ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
31 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2014-2020
1. Thông
tin chung
Tỉnh Ninh Bình có hệ thống phục
hồi chức năng (PHCN) tương đối phát triển, bao gồm: 01 Bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh, 01 Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Tam Điệp thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, khoa PHCN của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các
khoa/tổ PHCN tại các Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện/Trung tâm Y tế
tuyến huyện; cơ sở vật chất, trang thiết bị của các đơn vị cơ bản đáp ứng được
nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Ngoài ra, 143/143 Trạm Y tế xã/phường/thị
trấn có phân công nhân viên y tế phụ trách công tác PHCN đã được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cơ bản về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ).
2. Thực
trạng công tác Phục hồi chức năng và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch Quốc
gia phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014-2020
2.1. Thực hiện các chính sách,
pháp luật và phối hợp liên ngành
- Thực hiện Kế hoạch quốc gia
phát triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định
số 4039/QĐ-BYT ngày 16/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, hàng năm Sở Y tế đã ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, chỉ
đạo các đơn vị trong ngành và phối hợp UBND các huyện, thành phố triển khai thực
hiện, đã góp phần củng cố, phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ
PHCN.
- UBND tỉnh Ninh Bình đã ban
hành Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 21/01/2020 về việc thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
2.2. Triển khai phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng
2.2.1. Kiện toàn Ban Điều
hành Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
được giao chủ trì triển khai Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
(PHCNDVCĐ) đã phối hợp với Phòng Y tế tham mưu với UBND các huyện, thành phố kiện
toàn Ban Điều hành Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng từ huyện đến
xã, lồng ghép trong Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2.2.2. Tổ chức các lớp tập
huấn
- Tập huấn cho cán bộ quản
lý, chuyên môn của các huyện, thành phố về nội dung cơ bản PHCNDVCĐ để phát huy
khả năng quản lý, điều hành Chương trình PHCNDVCĐ, tổng số 08 lớp với 350 học
viên;
- Tập huấn cho nhân viên
Trung tâm y tế (TTYT), Trạm y tế (TYT) của các huyện, thành phố các bước triển
khai hoạt động PHCNDVCĐ, cách phát hiện sớm, can thiệp sớm và điều tra, thu thập
thông tin người khuyết tật theo biểu mẫu, hướng dẫn luyện tập phù hợp các dạng
khuyết tật có tại địa phương, tổng số 08 lớp với 1.423 học viên;
- Tập huấn sử dụng hệ thống
Quản lý sức khỏe và Phục hồi chức năng người khuyết tật, quản lý số liệu, các
biểu mẫu báo cáo, tổng số 08 lớp với 302 học viên;
- Hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật
tập luyện phục hồi chức năng tại cộng đồng cho nhân viên TYT, y tế thôn bản, bản
thân và thân nhân người khuyết tật có khó khăn về vận động, tổng số 35 lớp với
1.575 người tham dự.
2.2.3. Khám sàng lọc, phát
hiện sớm và can thiệp sớm người khuyết tật tại cộng đồng
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
phối hợp với TTYT các huyện, thành phố tổ chức khám sàng lọc, phát hiện sớm và
can thiệp sớm người khuyết tật tại cộng đồng, phân loại khuyết tật, xác định
nhu cầu PHCN của người khuyết tật tại các huyện, thành phố; thu thập số liệu
người khuyết tật, cập nhật thông tin của người khuyết tật trên hệ thống Quản lý
sức khỏe và PHCN người khuyết tật, hiện tại toàn tỉnh có 12.751 người khuyết tật
được quản lý thông tin trên hệ thống quản lý sức khỏe và PHCN người khuyết tật
(3.0) của Bộ Y tế.
2.3. Tăng cường hệ thống cung cấp
dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
- Tổ chức sàng lọc phát hiện sớm
và quản lý thông tin người khuyết tật trên Hệ thống chăm sóc sức khỏe và PHCN
cho 12.751 người khuyết tật.
- Kết quả việc kiện toàn, phát
triển hệ thống, mạng lưới PHCN từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã theo quy định
Thông tư số 46/2013/TT-BYT và Thông tư số 24/2021/TT-BYT:
+ Bệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh đã kiện toàn cơ cấu tổ chức theo quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT ,
tuy nhiên chưa đầy đủ các khoa, phòng chuyên môn.
+ Khoa PHCN của Bệnh viện Đa
khoa tỉnh và các khoa/tổ PHCN tại các Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện/Trung
tâm Y tế tuyến huyện đã kiện toàn cơ cấu tổ chức theo quy định tại Thông tư số
46/2013/TT-BYT .
- Kết quả triển khai các kỹ thuật
PHCN theo quy định Thông tư số 24/2021/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư số
46/2013/TT-BYT và Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật PHCN:
+ Bệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh đã cơ bản thực hiện các kỹ thuật PHCN theo quy định Thông tư số 24/2021/TT-BYT .
+ Khoa PHCN của Bệnh viện Đa
khoa tỉnh và các khoa/tổ PHCN tại các Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện/Trung
tâm Y tế tuyến huyện chủ yếu mới thực hiện được các kỹ thuật vật lý trị liệu và
vận động trị liệu theo quy định Thông tư số 24/2021/TT-BYT .
- Từ năm 2014-2020, hàng năm Sở
Y tế đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình PHCN dựa vào cộng đồng. Trong
đó, đã tổ chức khám sàng lọc, phát hiện sớm và can thiệp sớm người khuyết tật tại
cộng đồng, tổ chức các lớp tập huấn về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết
tật và quản lý người khuyết tật tại cộng đồng; tập huấn nâng cao năng lực quản
lý và điều hành tại các tuyến; triển khai các quy định, chính sách, hướng dẫn
chuyên môn.
2.4. Về nguồn lực
- Hiện có 49 nhân viên y tế làm
việc trong lĩnh vực PHCN, bao gồm: 07 bác sĩ chuyên khoa PHCN, 09 bác sĩ chuyên
khoa khác có bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn về PHCN; 33 Kỹ thuật viên
PHCN các trình độ và Điều dưỡng có chứng chỉ đào tạo về PHCN đã được bổ sung phạm
vi hành nghề Vật lý trị liệu - PHCN.
- Nguồn kinh phí thuộc Chương
trình PHCNDVCĐ:
(ĐVT:
triệu đồng)
Nguồn ngân sách nhà nước
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Trung ương
|
200
|
200
|
0
|
0
|
400
|
150
|
250
|
Địa phương
|
0
|
0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Tổng cộng
|
200
|
200
|
100
|
100
|
500
|
250
|
350
|
- Kết quả đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong PHCN và chăm
sóc sức khỏe người khuyết tật:
+ Từ năm 2014-2020, Bệnh viện
Phục hồi chức năng tỉnh được đầu tư mua trang thiết bị với số tiền hơn 1 tỷ đồng
và đầu tư sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất với số tiền hơn 5,6 tỷ.
+ Từ năm 2014, tỉnh Ninh Bình
đã quản lý thông tin người khuyết tật trên Hệ thống quản lý sức khỏe và phục hồi
chức năng người khuyết tật (3.0) của Bộ Y tế.
3. Đánh
giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch phát triển Phục hồi
chức năng giai đoạn 2014-2020
STT
|
Mục tiêu/chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu đặt ra đến năm 2020
|
Kết quả thực hiện
|
Đánh giá: Đạt/Không đạt
|
Lý do
|
|
Mục tiêu 1: Củng cố và
phát triển mạng lưới phục hồi chức năng
|
1
|
Tuyến xã: 90% số trạm Y tế xã
có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ này được bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về PHCN
|
90%
|
100%
|
Đạt
|
|
2
|
Tuyến huyện: 90% bệnh viện
huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ),
kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành PHCN
|
90%
|
87,5%
|
Không đạt
|
TTYT thành phố Ninh Bình hiện
chưa tổ chức bộ phận PHCN
|
3
|
Tuyến tỉnh: có Bệnh viện PHCN
tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập khoa PHCN và trên 50% các bệnh viện
chuyên khoa thành lập khoa PHCN
|
- Có BV PHCN tỉnh;
- BV Đa khoa tỉnh có khoa
PHCN;
- Có 3/5 bệnh viện chuyên
khoa đã thành lập khoa/tổ
PHCN
|
- Có BV PHCN tỉnh;
- BV Đa khoa tỉnh có khoa
PHCN;
- Có 3/5 bệnh viện chuyên
khoa đã thành lập khoa/tổ PHCN
|
Đạt
|
|
|
Mục tiêu 2: Đẩy mạnh công
tác PHCN dựa vào cộng đồng
|
4
|
100% các cơ sở PHCN có hoạt động
tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về PHCN và PHCNDVCĐ
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|
5
|
Duy trì chương trình PHCNDVCĐ
tại ít nhất 40% số xã/phường/thị trấn
|
40%
|
100%
|
Đạt
|
|
6
|
Triển khai mô hình PHCNDVCĐ tại
các Trạm Y tế xã/phường/thị trấn
|
70%
|
82/143 Trạm Y tế, đạt 57,3%
|
Không đạt
|
Thiếu nguồn kinh phí triển
khai
|
|
Mục tiêu 3: Nâng cao năng
lực cho cán bộ chuyên ngành PHCN
|
7
|
Bệnh viện PHCN có đầy đủ chức
danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT
|
Đầy đủ chức danh chuyên môn
|
Chưa đầy đủ chức danh chuyên môn
|
Không đạt
|
Thiếu chức danh Cử nhân ngôn
ngữ (âm ngữ) trị liệu
|
4. Đánh
giá các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
a) Hạn chế, tồn tại
- Luật Người khuyết tật chưa được
triển khai đồng bộ ở một số cấp, ban, ngành, đoàn thể và cơ quan đơn vị.
- Nguồn kinh phí hoạt động
chương trình quản lý sức khỏe và PHCN người khuyết tật còn rất hạn hẹp.
- Cán bộ làm công tác PHCN tại
các tuyến chưa đảm bảo về cơ cấu, chủng loại, chất lượng, nhất là nguồn nhân lực
phụ trách Chương trình PHCNDVCĐ tại các Trạm Y tế vẫn còn kiêm nhiệm, chưa có chế
độ phù hợp với cán bộ làm công tác PHCN và cộng tác viên.
- Bệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh được xây dựng đã lâu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã xuống cấp và chưa phù hợp
với đặc thù chuyên ngành PHCN.
b) Nguyên nhân
Đến nay, chưa có Kế hoạch tổng
thể để định hướng, tăng cường đầu tư, phát triển công tác phục hồi chức năng
trên địa bàn toàn tỉnh.
PHẦN II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. MỤC
ĐÍNH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn
2023- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống PHCN tại các
cơ sở y tế nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng người khuyết tật.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định
số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ trong việc nâng cao chất
lượng bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và nhân dân.
b) Đề ra các giải pháp thực hiện
phù hợp với tình hình thực tế, đúng quy định của pháp luật và điều kiện nguồn lực
của địa phương. Bố trí ngân sách, tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển
khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
c) Các sở, ban, ngành, địa
phương, tổ chức, đơn vị chủ động phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc triển khai thực hiện theo quy định.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật và
người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ PHCN có chất lượng, toàn diện, liên tục
và công bằng, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Tăng cường phòng ngừa khuyết
tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ
khuyết tật trong cộng đồng
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật;
- 90% các xã/phường/thị trấn
triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng
Đảm bảo trên 90% cơ sở phục hồi
chức năng (gồm: bệnh viện phục hồi chức năng; trung tâm phục hồi chức năng,
khoa phục hồi chức năng thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện
toàn và đầu tư phát triển.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ
kỹ thuật PHCN
- Phấn đấu Bệnh viện Phục hồi
chức năng tỉnh Ninh Bình đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo tiêu chí đánh
giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế;
- 100% các bệnh viện, trung tâm
Chỉnh hình - Phục hồi chức năng, đơn vị cung cấp dịch vụ PHCH trên địa bàn tỉnh
đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức
năng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phát triển nguồn nhân lực phục
hồi chức năng
Phấn đấu đạt tỷ lệ nhân viên y
tế làm việc trong lĩnh vực PHCN tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
a) Công tác PHCN được phát triển
tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can
thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN toàn diện, liên tục, chất lượng.
b) Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ
trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật trong tỉnh; tiếp
tục triển khai và duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn tỉnh và được tích hợp nhiều
dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
c) Mọi người dân đều được tiếp
cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ
thuật PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác
PHCN
a) Hoàn thiện các văn bản theo
quy định của pháp luật về công tác PHCN
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách về phục hồi chức năng cho
người khuyết tật, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật,
người dân có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng;
- Nghiên cứu xây dựng chính
sách chi trả bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ phục hồi chức
năng, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang thiết bị
y tế đặc thù cá nhân và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật có liên quan;
- Xây dựng vị trí việc làm của
các chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực phục hồi chức năng. Đảm bảo chế độ phụ
cấp và chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo
quy định hiện hành.
b) Lồng ghép các hoạt động
PHCNDVCĐ với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề
án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; tăng cường phối hợp giữa
các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ sở PHCN.
2. Duy
trì, củng cố, nâng cấp, phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát
triển chuyên môn kỹ thuật phục hồi chức năng
a) Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phấn đấu đến năm 2030, Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh trở thành Bệnh viện
chuyên khoa hạng II để thực hiện tốt công tác PHCN cho người khuyết tật, người
bị bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác có nhu cầu. Phát triển các trung tâm,
khoa PHCN của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở PHCN ngoài công lập.
b) Củng cố và phát triển trạm y
tế xã/phường, đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
và PHCN dựa vào cộng đồng.
c) Duy trì, củng cố, nâng cấp
và phát triển các bệnh viện, trung tâm chỉnh hình - phục hồi chức năng, các đơn
vị cung cấp dịch vụ PHCN thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phát triển chuyên môn kỹ thuật,
tăng cường ứng dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều
trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực PHCN; thực hiện các chương trình, đề án, dự án
về PHCN, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em
khuyết tật.
3. Duy
trì, nâng cao chất lượng chương trình PHCNDVCĐ
a) Kiện toàn mạng lưới PHCNDVCĐ
- Củng cố, kiện toàn Ban chăm
sóc sức khỏe nhân dân của địa phương;
- Tập huấn nhắc lại đối với cán
bộ, cộng tác viên chương trình PHCNDVCĐ, nhân viên công tác xã hội, người khuyết
tật và gia đình người khuyết tật về PHCNDVCĐ tại 100% xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện hướng dẫn PHCN cho
người khuyết tật tại nhà, nhằm đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn
và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y
tế, giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác;
- Thực hiện lồng ghép các hoạt
động PHCNDVCĐ với hoạt động của các chương trình y tế khác.
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động
phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết
tật.
c) Phát triển mạng lưới PHCN dựa
vào cộng đồng và triển khai mô hình PHCN dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức PHCN dựa vào cộng đồng
cho người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: người có công với cách mạng, nạn
nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ.
đ) Cập nhật và duy trì bộ công
cụ thu thập thông tin, Hệ thống quản lý sức khỏe người khuyết tật; kết hợp với
hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong
sản xuất và cung ứng dụng cụ PHCN.
4. Đảm
bảo nguồn nhân lực
a) Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện để đảm bảo các chức danh chuyên môn về
PHCN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Tăng cường đào tạo liên tục,
cập nhật kiến thức, kỹ năng về PHCN cho đội ngũ nhân viên y tế PHCN phù hợp với
chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5.
Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
a) Khuyến khích hợp tác với Tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực phục hồi chức năng.
b) Nghiên cứu, đánh giá cung cấp
bằng chứng khoa học mô hình: Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến
6 tuổi và trẻ tự kỷ, can thiệp sớm PHCN người bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh,
Bệnh viện/Trung tâm Y tế tuyến huyện; PHCN theo nhóm đa chuyên ngành trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu chi trả bảo hiểm y tế đối với kỹ thuật
PHCN theo quy định của pháp luật liên quan.
6. Tăng
cường truyền thông và vận động xã hội
a) Tuyên truyền, phổ biến, vận
động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về PHCN, các khuyến cáo
về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
b) Xây dựng và cung cấp các
chương trình, tài liệu truyền thông về PHCN; đa dạng hóa phương thức, cách thức,
hội dung trên các kênh truyền thông.
c) Khuyến khích, huy động các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ
trợ người khuyết tật.
7. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
a) Triển khai thực hiện hệ thống
kiểm tra, giám sát hoạt động PHCN trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để
theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử vong, đáp ứng
của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp PHCN.
b) Tăng cường tổ chức giám sát,
đánh giá các hoạt động PHCN trong phòng ngừa khuyết tật, tiến độ thực hiện
Chương trình và các chính sách liên quan; kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi Chương trình.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của
tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên
quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn do quỹ Bảo hiểm y tế
chi trả cho dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
3. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ sở
liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo thực hiện; xây dựng Kế hoạch hoạt động giai đoạn và dự toán
chi tiết hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí để
thực hiện theo quy định.
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, triển khai Đề án 1816 về chăm sóc sức
khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế,
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Triển khai các hoạt động
truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN và triển khai các hoạt
động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi
chức năng cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp các sở
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021-2030.
c) Tuyên truyền, vận động các
cơ quan, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận người khuyết
tật vào làm việc; tạo điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các
cơ sở sản xuất dành riêng cho người khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của
PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm
và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ
tuổi đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học
dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
4. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí chi thường xuyên, lồng ghép với kinh phí thực hiện các Chương trình, Kế
hoạch, nhiệm vụ khác có liên quan để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp
luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
cho các công trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống PHCN trên địa bàn tỉnh
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động
người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế.
b) Phối hợp Sở Y tế trình cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các
dịch vụ PHCN theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và
bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế.
7. Các Sở, ban, ngành liên
quan
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ vào các hoạt động của đơn vị
để phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các đoàn, hội cơ
sở đẩy mạnh công tác truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư
vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm
nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương
trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ
người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá
nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn
2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
b) Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật
chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự
án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương.
c) Chỉ đạo Bệnh viện/Trung tâm
Y tế huyện triển khai Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng
dẫn của ngành Y tế; đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ đảm bảo thiết thực, hiệu
quả; tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
đ) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện; tổng hợp báo
cáo và kịp thời đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phù hợp với
tình hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế).
VI. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các Sở, ban, ngành, các đơn vị,
địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để thực hiện triển khai thực hiện
Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc
báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quá trình triển khai, thực hiện
Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Y tế để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Lưu VT, các VP.
NP_VP6_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|