ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 04
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG
CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số
89/QĐ-TTg ngày 23/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hệ thống y tế của tỉnh phát triển
bền vững, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân; bảo đảm công bằng, hiệu
quả, chất lượng, có khả năng đáp ứng với các tác động bất lợi. Mọi người dân được
tiếp cận các dịch vụ y tế, dược phẩm và thiết bị y tế có chất lượng với chi phí
hợp lý, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, được sống trong
cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Công tác phòng, chống dịch bệnh
được tăng cường theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân từ sớm, từ xa ngay tại cơ sở”, đặc biệt là các dịch
bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện. Bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với biến
đổi khí hậu, các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng và đại dịch. Từng bước
kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, nâng cao năng lực quản lý môi trường y tế,
các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức
khỏe người dân.
b) Bảo đảm chất lượng, hiệu quả
của mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế để đáp ứng với sự thay đổi mô hình bệnh tật;
xây dựng, củng cố hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu vững mạnh. Phát triển y tế
ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế.
c) Nâng cao chất lượng dân số
và thích ứng với già hóa dân số. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm
chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên; tận dụng lợi thế cơ cấu dân số vàng. Chú trọng chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi và các đối tượng ưu tiên.
d) Phát triển nguồn nhân lực y
tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đặc biệt là nhân lực y tế cơ sở; tiến
tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sĩ và điều dưỡng.
đ) Chú trọng công tác nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ trong dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh
tật, phát triển dược và thiết bị y tế; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát
huy vai trò công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và hoạt động chuyên
môn y tế.
e) Bảo đảm việc tiếp cận và
tính sẵn có của thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, thiết bị y tế có chất lượng
với giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; ưu tiên
phát triển công nghiệp dược, dược liệu. Thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm dựa
trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc thực
phẩm.
g) Tăng tỷ trọng chi tiêu công
cho y tế, nâng cao hiệu quả trong phân bổ, sử dụng ngân sách và các nguồn lực
cho y tế, đạt mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho y
tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên
giới, bãi ngang ven biển, các khu vực khó khăn.
h) Nâng cao năng lực quản trị hệ
thống y tế theo hướng hiệu lực, hiệu quả, minh bạch, hiện đại, hội nhập.
3. Định hướng đến năm 2045
Hệ thống y tế của tỉnh tiếp tục
phát triển bền vững, chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm với các địa phương phát
triển ở trong nước, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng
của nhân dân, đạt bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
sức khỏe nhân dân
a) Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình sức khỏe Việt Nam; Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân
dân; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2021-2030; Chiến lược Quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm
2030. Đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe
để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong tự chăm sóc, nâng cao sức
khỏe, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia…
b) Thực hiện hiệu quả Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021- 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Chương
trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý để cải
thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương.
c) Tập trung cải thiện sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, khu vực khó khăn nhằm đạt các chỉ
tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng. Hoàn thành
các mục tiêu của Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm
2030.
d) Tăng cường năng lực quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm, thực hiện thống nhất đầu mối thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm theo quy định. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật
về an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành. Thực hiện tốt việc kiểm soát an toàn
thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất
nguồn gốc. Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm.
đ) Thực hiện chăm sóc dài hạn,
đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người lao động, người cao tuổi, người khuyết tật,
phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích tại cộng đồng; tăng cường hiệu
quả công tác y tế học đường, huy động nguồn lực xã hội hóa để thực hiện chương
trình sữa học đường nhằm góp phần tăng tầm vóc, thể lực trẻ em, học sinh. Thực
hiện hiệu quả Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030, Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021- 2025, Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
e) Phòng chống tác động bất lợi
của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hóa chất và chất thải độc hại đến sức
khỏe con người. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi nhằm
tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia và nhà tiêu hợp
vệ sinh. Đảm bảo chất thải y tế phát sinh trên địa bàn được xử lý đạt quy chuẩn.
2. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
a) Tăng cường đầu tư mạng lưới
y tế dự phòng, năng lực xét nghiệm, bảo đảm đủ năng lực dự báo, giám sát và
phát hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự
kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Triển khai kịp thời, đạt chỉ tiêu các loại vắc
xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo quy định và cung ứng của Bộ Y tế.
b) Đảm bảo nguồn lực cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét để thực hiện mục tiêu cơ bản
chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030.
c) Thực hiện có hiệu quả việc
quản lý các bệnh không lây nhiễm, kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Chú trọng
sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; phấn đấu đến năm 2027, người có nguy cơ cao mắc
bệnh được kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe
định kỳ cho toàn dân.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn
thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới với
quan điểm y tế cơ sở là nền tảng, phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở, mạng
lưới y tế rộng khắp, gần dân.
đ) Đẩy mạnh quản lý và điều trị
các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực
hiện quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng. Phát triển mô hình
bác sĩ gia đình, áp dụng hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện sự quản lý toàn diện đối với trung tâm y tế cấp huyện. Củng cố tổ chức,
tăng cường nhân lực khám, điều trị, đặc biệt là bác sĩ cho trạm y tế. Các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp căn cứ quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu
cầu để thành lập cơ sở y tế phù hợp.
3. Nâng cao
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và sự hài lòng của người
dân
a) Tiếp tục cải tiến và nâng
cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đáp ứng sự hài lòng của
người dân; đảm bảo công bằng trong tiếp cận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng có chất lượng; rút ngắn khoảng cách giữa các tuyến, các địa
phương có cùng tuyến y tế. Tăng cường thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện,
đặc biệt với những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng chính sách, khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế. Áp dụng, phát triển dịch vụ y tế, chuyên môn kỹ thuật
của tuyến trung ương, tuyến trên tại các tuyến y tế trong tỉnh.
b) Áp dụng phác đồ, quy trình,
hướng dẫn điều trị y học hiện đại, y học cổ truyền, chuẩn hóa mã bệnh theo quốc
tế; tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý, chống kháng thuốc. Thực hiện
đánh giá, kiểm định độc lập chất lượng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
c) Đảm bảo sự kết nối, hợp tác
hiệu quả giữa các cấp độ chăm sóc, giữa khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và
phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng cao năng lực cấp cứu ngoại viện và
chất lượng vận chuyển cấp cứu, chuyển tuyến. Thực hiện có hiệu quả Chương trình
phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
d) Nâng cao năng lực của mạng
lưới khám bệnh, chữa bệnh trong việc ứng phó hiệu quả với dịch bệnh, đặc biệt
là lĩnh vực hồi sức tích cực, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh hàng ngày cho người dân.
đ) Triển khai hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh từ xa để người dân có cơ hội tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế chất lượng
ngay tại y tế cơ sở. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật chuyên
môn trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ.
e) Thực hiện công khai dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, chẩn đoán
hình ảnh giữa các bệnh viện, hạn chế tình trạng cung ứng các dịch vụ y tế quá mức
cần thiết. Phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật phù hợp với năng lực thực hiện của
cơ sở, bảo đảm đồng đều về chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật giữa các tuyến.
g) Phát huy lợi thế địa phương
về y học cổ truyền, kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại; kết hợp
quân dân y. Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp
y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030. Gắn phát triển dược liệu với
phát triển kinh tế - xã hội.
h) Cung cấp dịch vụ y tế đáp ứng
nhu cầu của người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Chú trọng
liên kết, phối hợp với ngành du lịch để hình thành sản phẩm du lịch kết hợp với
chăm sóc y tế góp phần phát triển kinh tế.
i) Phát huy vai trò của khu vực
ngoài công lập; khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở y tế ngoài
công lập có quy mô lớn, đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại phục vụ chăm sóc sức
khỏe nhân dân.
4. Công tác
dân số và phát triển
a) Thực hiện hiệu quả Chiến lược
dân số Việt Nam đến năm 2030 để đạt mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế;
đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; quy mô, cơ cấu, phân bố dân số hợp
lý và nâng cao chất lượng dân số.
b) Có chính sách và biện pháp
phù hợp để người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế cơ bản, nhất là
trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng
bào dân tộc thiểu số,... Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở chăm sóc
người cao tuổi.
5. Phát triển
nhân lực y tế
a) Đổi mới chương trình đào tạo,
chú trọng nâng cao năng lực thực hành và chuyên môn; áp dụng các chuẩn năng lực
nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các mã ngành, trình độ đào tạo thuộc
lĩnh vực sức khỏe; nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế Hà
Tĩnh.
b) Thực hiện đúng quy định việc
thi, cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Bộ Y tế.
c) Phát triển nguồn nhân lực y
tế bảo đảm số lượng, cơ cấu phù hợp và chất lượng nhân lực y tế của từng địa
phương, từng cấp độ chăm sóc và từng chuyên khoa, đặc biệt một số chuyên khoa
khó tuyển như lao, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh, hồi sức cấp cứu, truyền
nhiễm,… Thực hiện có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực
y tế để hỗ trợ cho y tế cơ sở.
d) Thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với nhân viên y tế theo quy định. Rà soát, bổ sung, hoàn
thiện chính sách của tỉnh để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm
việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới và trong
các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, giải phẫu bệnh, hồi sức cấp
cứu, truyền nhiễm.
6. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
a) Nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển
giao các kỹ thuật tiên tiến trong phòng bệnh, phát hiện, chẩn đoán và điều trị
bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh đặc biệt nguy hiểm; dịch bệnh
mới phát sinh; nghiên cứu thích ứng với quá trình già hóa dân số.
b). Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến để sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng có chất lượng cao, đảm bảo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn trong quản lý chất lượng sản phẩm thuốc, thực phẩm.
c) Đẩy mạnh đầu tư các trang
thiết bị, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh
tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển
sản xuất, cung ứng thuốc, thiết bị y tế
a) Thực hiện hiệu quả Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045, Chương trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
b) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc
xin, vật tư, thiết bị y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống thiên tai, thảm họa, sự cố y tế
công cộng và các nhu cầu cấp bách khác.
c) Nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược, thực phẩm, thiết bị y tế. Công
khai, minh bạch, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý, cấp phép, mua sắm
thuốc, thiết bị y tế.
d) Phát triển dược liệu và các
sản phẩm từ nguồn dược liệu trong nước, trong tỉnh có chất lượng và giá trị
cao, có sức cạnh tranh trên thị trường.
8. Ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số
a) Mở rộng ứng dụng công nghệ số
trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế, hình thành nền y tế thông minh với
ba nội dung chính là phòng bệnh thông minh, khám bệnh, chữa bệnh thông minh và
quản trị y tế thông minh.
b) Triển khai đồng bộ việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của ngành y tế trên phạm vi toàn tỉnh;
lập, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử và kết nối các
thông tin, dữ liệu quản lý khác như khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tiêm chủng,
quản lý bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm.
c) Duy trì và củng cố việc kết
nối mạng giữa cơ sở khám bệnh và các nhà thuốc, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá
thuốc được mua vào, bán ra và việc bán thuốc theo đơn trên toàn tỉnh.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
phổ biến tri thức trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng
trí tuệ nhân tạo trong y tế để tăng cường sự tiếp cận của người dân với các dịch
vụ y tế.
9. Đổi mới
tài chính y tế và bảo hiểm y tế
a) Huy động nguồn tài chính
- Ưu tiên bố trí ngân sách, bảo
đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước; dành ít
nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng. Huy động các nguồn viện trợ,
tài trợ, vay ưu đãi để đầu tư phát triển hệ thống y tế. Triển khai đồng bộ các
giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tiếp tục có chính sách phù hợp
hỗ trợ người dân, trẻ em, học sinh tham gia bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi trả chi
phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người mắc các bệnh ung thư...
- Đẩy mạnh xã hội hoá; đa dạng
hoá các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh
lành mạnh để khuyến khích y tế tư nhân phát triển.
b) Phân bổ nguồn tài chính
- Ưu tiên phân bổ ngân sách nhà
nước để chi đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, y tế vùng khó khăn, nghiên cứu
y học, lĩnh vực tâm thần, lao, pháp y, giải phẫu bệnh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài
chính cho hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu và phương thức phân bổ ngân sách
dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; ưu tiên ngân sách cho chăm
sóc sức khỏe người có công, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số,
nhân dân ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tăng cường kiểm soát, giám định
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bảo đảm công khai, minh bạch, bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế.
c) Chi trả dịch vụ y tế
- Thực hiện lộ trình giá dịch vụ,
phương thức chi trả dịch vụ y tế từ theo phí dịch vụ sang kết hợp với các
phương thức chi trả khác, bao gồm thanh toán theo định suất và theo nhóm chẩn
đoán liên quan theo quy định của Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan.
- Áp dụng phương thức nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản;
chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
quản lý sức khỏe dân cư tại cộng đồng.
10. Phát
triển y tế gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh
a) Củng cố hệ thống y tế của lực
lượng vũ trang; tổ chức linh hoạt các mô hình kết hợp quân dân y khám chữa bệnh,
phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh phù hợp với điều kiện địa phương;
góp phần cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng cho người dân vùng sâu, vùng xa,
biên giới.
b) Triển khai có hiệu quả
Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030, Kế hoạch
số 374/KH-UBND ngày 06/9/2023 của UBND tỉnh triển khai Chương trình phát triển
y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030.
c) Thực hiện kết hợp quân - dân
y xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên, lực lượng huy động ngành Y tế, bảo đảm
y tế khu vực phòng thủ và phòng thủ dân sự; sẵn sàng đáp ứng y tế trong các
tình huống quốc phòng và an ninh.
11. Tăng
cường phối hợp liên ngành, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và
truyền thông cung cấp thông tin y tế
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
và hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, đa ngành trong chăm sóc sức khỏe,
trong chuẩn bị và ứng phó có hiệu quả với các tình huống khẩn cấp, dịch bệnh.
b) Tăng cường hợp tác và chủ động
hội nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các tổ chức quốc
tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật
khám chữa bệnh và y tế biên giới. Áp dụng các chuẩn mực y tế cập nhật với thế
giới và khu vực.
c) Triển khai công tác cung cấp
thông tin y tế đồng bộ, minh bạch, chính xác, kịp thời; phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan báo chí để truyền thông sâu rộng về các nhiệm vụ trọng tâm, các
thành tựu, kết quả hoạt động của công tác y tế, các tấm gương điển hình cán bộ
nhân viên y tế, y đức, y nghiệp và truyền thống lịch sử ngành Y tế.
12. Hoàn
thiện hệ thống cơ chế, chính sách, tăng cường quản lý nhà nước về y tế
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách về y tế phù hợp với tình hình địa phương trên cơ sở bám sát
thực tiễn, phát hiện nhanh các vấn đề phát sinh để kịp thời điều chỉnh. Tăng cường
năng lực tham mưu, đề xuất chính sách trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị minh bạch, hiệu quả.
b) Thực hiện quy hoạch mạng lưới
cơ sở y tế của tỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích và tăng cường sự tham gia của y tế ngoài công lập trong cung ứng dịch vụ
y tế công.
c) Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao
năng lực quản lý, quản trị và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền, quyền tự chủ về nhiệm vụ
chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm, công
khai, minh bạch. Áp dụng mô hình quản trị phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
d) Tăng cường trách nhiệm giải
trình và công khai minh bạch, kỷ cương hành chính, kỷ luật công vụ, chú trọng
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; thực hiện tốt công tác thi đua,
khen thưởng để kịp thời động viên công chức, viên chức, người lao động vượt
khó, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện đầu tư
kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo và chuyển đổi số,
duy trì dịch vụ công cấp độ 4 trong các lĩnh vực quản lý của Sở Y tế.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm: Ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, người dân, viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch, quy định
hướng dẫn của Trung ương, Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán
kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định, tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương chủ động lồng ghép với các hoạt động thường xuyên để tổ chức thực hiện
Kế hoạch.
3. Thực hiện nguyên tắc tại Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới:
Y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu. Khám bệnh, chữa bệnh
do bảo hiểm y tế và người dân chi trả. Chăm sóc sức khỏe ban đầu do bảo hiểm y
tế, người dân và ngân sách nhà nước cùng chi trả; bảo hiểm y tế đối với người
lao động phải do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp; ngân
sách nhà nước bảo đảm đối với một số đối tượng chính sách. Ngân sách nhà nước,
bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng dịch
vụ chi trả cho phần vượt mức.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền.
b. Xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai từng nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên đảm bảo hiệu quả, thực
chất; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức,
triển khai thực hiện và đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các sở, ngành liên quan, các địa phương trong việc rà soát, sửa đổi, bổ
sung, ban hành cơ chế, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan, các địa phương rà soát, thống kê,
đánh giá, sắp xếp danh mục đề án, dự án ưu tiên đầu tư thuộc lĩnh vực y tế.
e) Phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ngành liên quan tham mưu cơ chế, chính sách tài chính và cơ chế tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài chính: Tham mưu phương án bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách, hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước 5 năm và hằng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ. Tham mưu
xây dựng chính sách an sinh xã hội, an toàn vệ sinh lao động, các đối tượng
chính sách, đối tượng trợ giúp xã hội thụ hưởng các chính sách y tế liên quan
(người nghèo, người cận nghèo, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, đối tượng
bảo trợ xã hội, người lao động và người lao động không có hợp đồng lao động…);
đảm bảo an toàn cho trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc việc
thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường và Kế hoạch triển khai Chương trình y
tế trường học trong các trường mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở.
b) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế trường
học đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em và học sinh; bảo đảm
nguồn lực trong việc thực hiện công tác sức khỏe học đường; huy động nguồn lực
xã hội hóa để tham mưu UBND tỉnh thực hiện chương trình sữa học đường nhằm góp
phần nâng cao tầm vóc, thể lực trẻ em, học sinh.
c) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch xây dựng các chương trình, đề án thể dục thể thao trong trường
học nhằm góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người Việt Nam.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước và
tham mưu các giải pháp về: kiểm soát, quan trắc và xử lý từ nguồn phát sinh đối
với các chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người; thích ứng, giảm nhẹ
tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người; bảo vệ môi trường trong
hoạt động y tế thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch hành động, triển khai các giải pháp an toàn giao thông,
phòng chống tai nạn thương tích trong phạm vi được phân công quản lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Công Thương tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý; bảo đảm cung cấp nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt và
tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt tại
khu vực nông thôn, hướng dẫn xử lý và cấp nước quy mô hộ gia đình khu vực nông
thôn.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, các địa phương xây dựng Đề án vận động toàn dân luyện tập thể
dục thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe; xây dựng kế hoạch hành động, triển khai
các giải pháp an toàn du lịch, phòng chống tai nạn thương tích trong phạm vi được
phân công quản lý.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo xây dựng các chương trình, đề án thể dục thể thao trong trường học nhằm
nâng cao tầm vóc, thể lực của người Hà Tĩnh, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực
của người Việt Nam;
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan đảm bảo cung cấp nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt tại khu
vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và tăng tỷ lệ hộ gia
đình được sử dụng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt tại khu vực đô thị; đảm
bảo thực hiện các quy chuẩn quốc gia đối với các công trình xây dựng để đảm bảo
an toàn, vệ sinh phòng, chống bệnh tật trong quá trình sử dụng của cộng đồng trong
phạm vi lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
truyền thông, báo chí, các trang, cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành,
đoàn thể, địa phương tăng cường tuyên truyền các nội dung về Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đến năm 2030
tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Hà Tĩnh.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Y tế tham mưu ban hành văn bản bảo đảm y tế cho các
trạng thái quốc phòng; triển khai hướng dẫn xây dựng lực lượng y tế dự bị động
viên và lực lượng huy động ngành Y tế trong tình trạng khẩn cấp. Phối hợp chặt
chẽ với Sở Y tế và các địa phương xây dựng kế hoạch kết hợp quân dân y bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và bộ đội, góp phần củng cố an ninh quốc
phòng tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới.
12. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai các hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn trong các cơ
sở y tế; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực y tế.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch,
tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về bảo hiểm y tế; phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế.
14. Các sở, ngành liên quan:
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt các chỉ tiêu, mục tiêu về công tác y tế đến năm
2030; lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động bố trí kinh phí theo phân
cấp quản lý, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phổ biến, vận động hội viên,
đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện,
nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản
thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai, thực hiện Kế hoạch đảm bảo
kịp thời, hiệu quả và đạt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; báo cáo công tác triển khai
Kế hoạch trước ngày 30/4/2024, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày
15/12 hàng năm về Sở Y tế. Giao Sở Y tế theo dõi việc thực hiện của các đơn vị,
địa phương và tổng hợp, báo cáo công tác triển khai Kế hoạch trước ngày
15/5/2024, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30/12 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU Y TẾ ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 04/4/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu đến năm 2025
|
Chỉ tiêu đến năm 2030
|
|
Chỉ số đầu vào
|
|
|
|
1
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
Người
|
12
|
14
|
2
|
Số dược sĩ trên 10.000 dân
|
Người
|
2,5
|
3
|
3
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
21,5
|
25
|
4
|
Số giường bệnh trên 10.000
dân
|
Giường
|
33
|
35
|
5
|
Chi ngân sách cho y tế dự
phòng trên tổng chi ngân sách nhà nước cho y tế
|
%
|
30
|
>30
|
|
Chỉ số hoạt động
|
|
|
|
6
|
Tỉ lệ dân số được quản lý sức
khỏe
|
%
|
> 90
|
> 95
|
7
|
Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ các
loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng
|
%
|
> 95% với 12 loại vắc xin
|
> 95% với 14 loại vắc xin
|
8
|
Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát
|
%
|
70
|
90
|
9
|
Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất
|
%
|
> 65
|
>75
|
10
|
Tỉ lệ chất thải y tế của bệnh
viện được xử lý đạt quy chuẩn
|
%
|
95
|
100
|
|
Chỉ số kết quả
|
|
|
|
11
|
Mức độ bao phủ các dịch vụ y
tế thiết yếu (thang điểm 100)
|
Điểm
|
70
|
75
|
12
|
Tỉ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
95
|
> 95
|
13
|
Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung
|
%
|
|
100
|
14
|
Tỉ lệ người dân hài lòng với dịch
vụ y tế
|
%
|
>90
|
>90
|
15
|
Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh
AIDS, lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030.
|
|
|
|
15.1
|
Số ca nhiễm HIV mới được phát
hiện hằng năm trên 100.000 dân
|
Ca
|
|
<1.5
|
15.2
|
Số ca mắc mới lao trên
100.000 dân
|
Ca
|
60
|
< 50
|
15.3
|
Số ca mắc mới sốt rét trên
100.000 dân
|
Ca
|
0,08
|
Loại trừ sốt rét
|
|
Chỉ số tác động
|
|
|
|
16
|
Tuổi thọ trung bình tính từ
lúc sinh
|
Năm
|
74,5
|
75
|
17
|
Số năm sống khỏe mạnh tính từ
lúc sinh
|
Năm
|
> 67
|
≥68
|
18
|
Tổng tỉ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
2,5
|
2,5
|
19
|
Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi
|
trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
< 6
|
< 5,5
|
20
|
Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi
|
trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
< 7
|
< 6,5
|
21
|
Tỉ số tử vong mẹ
|
trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
<15,5
|
<15
|
22
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
%
|
< 14
|
< 13
|
23
|
Chiều cao trung bình của
thanh niên 18 tuổi
|
|
|
|
|
Nam
|
cm
|
167
|
169
|
|
Nữ
|
cm
|
156
|
158
|