ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030” CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản giai đoạn 2021-2030”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 191/TTr-SNN ngày 08/7/2022, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của
nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích
nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình sản xuất theo hướng an toàn
tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đạt tối thiểu trong năm 2022: cảng cá,
tàu cá đạt 82%; cơ sở nuôi trồng đạt 92%; cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia
cầm đạt 62%; cơ sở trồng trọt đạt 72%; cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến, kinh
doanh nông lâm thủy sản đạt 87%. Duy trì và bình quân tăng
tối thiểu 2%/năm, Đến năm 2025, phấn đấu đạt 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản được chứng nhận điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP).
- Tỷ lệ cơ sở được ký cam kết đảm bảo
an toàn thực phẩm (phân cấp quản lý cho địa phương) năm sau tăng so với năm trước
(tỷ lệ ký cam kết năm 2021 là 91,06%).
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến hoặc
được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, phụ gia, hóa chất, kháng sinh,... năm sau giảm so với
năm trước và tiếp tục kiểm soát tốt trong các năm tiếp theo.
- Đảm bảo giải quyết 100% nhu cầu của
các tổ chức, cá nhân về xác nhận sản phẩm theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn
và kiểm tra, lấy mẫu giám sát 100% sản phẩm sau xác nhận.
- 85% cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện ATTP và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản được thanh
kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm.
- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống
quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện tích
nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình sản xuất
theo hướng an toàn tăng 10%/năm.
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng các chương trình quản lý
chất lượng tiên tiến hoặc được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy
sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học,
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phụ gia, hóa chất, kháng sinh,... năm
sau giảm so với năm trước và tiếp tục kiểm soát tốt trong các năm tiếp theo.
- Đảm bảo giải quyết 100% nhu cầu của
các tổ chức, cá nhân về xác nhận sản phẩm theo chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn và kiểm tra, lấy mẫu giám sát 100% sản phẩm sau xác nhận.
- 90% cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông thủy sản
được thanh kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ
1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Phát triển sản xuất sản phẩm nông
nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, HACCP, ISO...) để kiểm soát về
điều kiện sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến;
kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu: kiểm soát vùng trồng, cơ
sở chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy sản; tập trung đẩy mạnh chế biến các sản
phẩm có giá trị gia tăng cao; phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản
phẩm OCOP tạo thương hiệu riêng của tỉnh.
2. Triển khai hiệu quả hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả
các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền
thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng
và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình,
điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật bị xử lý theo quy định.
3. Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi
số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập
huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến
bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng
các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái,
nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng,
giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP,
GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...);
thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ
sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Triển khai, áp dụng, quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 3360/QĐ-UBND ngày
09/12/2019 và Quyết định 4554/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của
UBND tỉnh.
4. Phát triển thị trường nông lâm
thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường, quy
định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người
sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
5. Tăng cường năng lực thực thi
chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn
lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng
cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán
bộ thực thi pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm
định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm....
- Tăng cường năng lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong việc quản lý điều kiện sản xuất, điều kiện
đảm bảo an toàn thực phẩm cơ sở; tổ chức thực hiện các chương trình giám sát về
an toàn thực phẩm; chuyển mạnh sang hậu kiểm; đẩy mạnh xây dựng và phát triển
“chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn”; phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá
trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các phòng kiểm nghiệm, nâng cao năng lực
phòng kiểm nghiệm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi sổ trong thực thi
công vụ.
III. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng,
an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu
lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2021-2025
- Huy động các nguồn đầu tư công, ODA,
đối tác công tư (PPP)... trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện
lưới, đường giao thông, kho bãi.. các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, cảng cá; khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá...đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu
mối/đấu giá, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông
nghiệp trọng điểm hoặc đô thị tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Hoàn thiện quy định và tổ chức cấp
mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản
trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp, huy động các nguồn lực
nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong việc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức
bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp đảm bảo đủ nguồn lực triển khai
nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò
của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành
hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường
trong nước và quốc tế.
- Triển khai Chương trình phối hợp với
Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam....trong phổ biến,
giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng
an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị
xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức
kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn
thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
3. Tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
Phối hợp với các Viện, Trường, Trung
tâm khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập
huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng
cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc bảo vệ thực vật nguồn
gốc hữu cơ...) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm
soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP...) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn.
4. Tăng cường thông tin, truyền
thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho
người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông
tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm
của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ
chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối
cung cầu nông sản Việt chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp
thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Ưu tiên đầu tư mua sắm trang thiết
bị; Phấn đấu phòng kiểm nghiệm được công nhận là phòng kiểm nghiệm được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ
tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng.
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm
và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với cơ
sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và cổng
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Các Chương trình, Dự án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai thực hiện các Dự án khi được
hướng dẫn của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm:
- Dự án xây dựng vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy
xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản.
- Dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng, an
toàn thực phẩm.
- Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản.
- Chương trình nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị
nông lâm thủy sản.
IV. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Đề
án, chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh theo
dõi, kiểm tra, chỉ đạo các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai các nội dung trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Hội, Sở,
ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP; tham gia công tác giám sát hoạt động sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
3. Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành triển khai hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản; tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị triển
khai thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong công tác quản lý an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các Hội, Sở, ngành
liên quan thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
5. Sở Y
tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Đề án.
6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản từ
cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
nguồn vốn chi thường xuyên Ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và phù hợp với phân cấp ngân sách hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan triển khai có hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh.
- Cân đối, bố trí ngân sách để đầu tư
xây dựng các cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đầu tư vào chế biến,
bảo quản nông thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Bà Rịa Vũng Tàu: Phối hợp chặt chẽ với Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các Sở, ngành liên
quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Tiếp tục quản lý điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định hiện hành (Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ BÁO CÁO
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện theo nội dung trách nhiệm được
phân công.
2. Định kỳ hàng năm và kết thúc Đề
án, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan tổng hợp
kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc báo cáo đột xuất theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Ban chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, CTg, Y tế, TC, TTTT, NV, KHĐT;
- Công an tỉnh;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN. (5)
KT10
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|