ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1222/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 11
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH LAO TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2021-2025 NHẰM CHẤM DỨT BỆNH LAO VẰN NĂM
2030
Thực hiện Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 13/3/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030; Công văn số 387/BVPTƯ-DAPCL ngày 24/02/2021 của Bệnh
viện Phổi Trung ương về việc xây dựng Kế hoạch Chiến lược phòng chống lao của tỉnh
giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch Phòng, chống
bệnh lao tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030,
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2025
- Giảm số người mắc bệnh lao các thể trong cộng đồng
còn dưới 25 người/100.000 người dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh lao còn dưới 2% trong
tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc còn dưới
2% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Giảm số người mắc bệnh lao các thể trong cộng đồng
xuống dưới 20/100.000 người dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh lao còn dưới 1,5% trong
tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc còn dưới
1,5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
3. Chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2021 - 2025 (Có
phụ biểu kèm theo).
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường nguồn lực và huy
động xã hội cho hoạt động phòng, chống lao
1.1. Tăng cường cam kết với công tác phòng,
chống lao
Tổ chức hội thảo vận động chính sách, huy động nguồn
lực và cam kết hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động chống lao giai đoạn 2021-2025 nhằm
chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 và triển khai Chiến lược Phòng, chống lao với sự
cam kết tham gia của các sở, ngành, địa phương, các đơn vị chống lao, các tổ chức
chính trị, xã hội và cơ quan truyền thông…Thời gian thực hiện năm 2021.
1.2. Huy động sự tham gia
của các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống lao
- Tổ chức hội thảo huy động sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ và cơ quan truyền thông. Thời gian năm 2021.
Để tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục, phối hợp tổ chức xã hội
triển khai Chiến lược Phòng, chống lao đến năm 2025 nhằm chấm dứt bệnh lao vào
năm 2030. Thông qua sinh hoạt hội, hình thành đội ngũ tình nguyện viên tham gia
giám sát điều trị bệnh nhân lao tại cộng đồng, hỗ trợ bệnh nhân lao nghèo.
- Tổ chức truyền thông tháng
hành động Phòng, chống lao nhân Ngày chống lao Thế giới 24/3 hằng năm bằng nhiều
hình thức truyền thông trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu, Đài Phát
thanh xã, bản, diễu hành, làm pa nô, áp phích, tờ rơi, treo băng rôn tại 8 huyện,
thành phố…
1.3. Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phòng chống lao
* Đào tạo
- Tuyến tỉnh: Đào tạo tập huấn
cho thư ký chương trình tuyến huyện, thành phố về hoạt động Chương trình chống
lao và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Tuyến huyện: Tổ chức các lớp
đào tạo, đào tạo lại về hoạt động Chương trình chống lao và hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Tuyến xã, y tế thôn bản: Tập
huấn về công tác phát hiện, quản lý điều trị dự phòng bệnh lao và kỹ năng tư vấn
truyền thông về bệnh lao.
* Cơ sở vật chất và trang
thiết bị
- Đảm bảo về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho cơ sở y tế để phục vụ công tác khám phát hiện bệnh nhân lao
và bệnh phổi trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao
chất lượng dịch vụ chống lao toàn diện, ứng dụng các kỹ thuật mới trong phát hiện
chẩn đoán bệnh lao
- Tăng cường công tác khám phát
hiện chủ động bằng chụp Xquang phổi và xét nghiệm đờm trực tiếp cho các đối tượng
nghi lao hoặc người nhà sống chung với bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn
học tại 8 huyện, thành phố.
- Tăng cường truyền thông và gửi
đối tượng nghi lao từ tuyến xã đi xét nghiệm đờm trực tiếp.
- Tăng cường năng lực chẩn đoán
bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV: Bệnh nhân lao được thử test HIV hằng năm đạt 95%,
thường xuyên sàng lọc lao cho người có HIV khi đến khám tại cơ sở chăm sóc điều
trị bệnh nhân HIV.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao. Hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra giám sát, giao ban
hằng quý với các cơ sở y tế để tăng số lượng bệnh nhân lao từ cơ sở y tế tư
nhân sang cơ sở chống lao từ 5 đến 10% vào năm 2025.
- Thường xuyên tập huấn cho
nhân viên phòng xét nghiệm về xét nghiệm đờm trực tiếp, nuôi cấy, an toàn phòng
xét nghiệm cho các nhân viên các phòng xét nghiệm.
3. Duy trì
và đào tạo nâng cao chất lượng các dịch vụ phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự
phòng bệnh lao tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân, ứng dụng tối ưu các thuốc
và phác đồ điều trị mới và hiện hành
3.1. Nâng cao kiến thức về
hoạt động Chương trình lao
- Tập huấn hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị và dự phòng bệnh lao cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện trong
Chương trình chống lao và cán bộ ngoài Chương trình lao.
- Tập huấn, đào tạo lại về công
tác phát hiện, quản lý giám sát điều trị, dự phòng bệnh lao, kỹ năng giám sát bệnh
nhân lao tại nhà và tư vấn truyền thông về bệnh lao cho cán bộ y tế tuyến xã và
y tế thôn bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị và năng lực phát hiện đối
tượng nghi lao để chuyển đến các cơ sở chống lao chẩn đoán sớm bệnh lao.
3.2. Phối hợp y tế công -
tư
- Tổ chức các hội thảo giới thiệu
về các mô hình phối hợp y tế công - tư.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn, truyền
thông, sổ sách báo cáo cho cơ sở y tế tư nhân báo cáo.
- Ghi chép báo cáo, phản hồi
thông tin cần được duy trì giữa Chương trình chống lao tỉnh với các cơ sở y tế
công - tư. Tăng cường giám sát hoạt động hằng quý.
3.3. Phối hợp phòng, chống
Lao/HIV
- Xây dựng kế hoạch hoạt động
phối hợp Lao/HIV cụ thể từng năm: Tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao được
phát hiện tỷ lệ trên 95% và sàng lọc lao định kỳ cho người có HIV hằng tháng
khi bệnh nhân đến lấy thuốc ARV.
- Tăng cường phát hiện bệnh lao
và điều trị dự phòng lao cho người nhiễm HIV tỷ lệ đạt > 95%.
- Thực hiện việc điều trị ARV
cho bệnh nhân Lao/HIV theo đúng các quy định của Bộ Y tế tỷ lệ > 95%.
3.4. Quản lý bệnh lao ở
trẻ em
- Tập huấn cho cán bộ chống lao
các tuyến về quản lý lao trẻ em theo tài liệu hướng dẫn của Chương trình chống
lao quốc gia, đào tạo về quản lý lao trẻ em cho cán bộ mới chuyển sang công tác
chống lao.
- Thực hiện đăng ký quản lý và
sàng lọc lao cho trẻ tiếp xúc tại tuyến xã, duy trì hoạt động đăng ký trẻ tiếp
xúc khi phát hiện ra bệnh nhân lao phổi tại các xã.
- Tiếp tục triển khai dự phòng
lao bằng thuốc INH cho trẻ em dưới 5 tuổi sống trong cùng nhà với người bệnh
lao phổi.
- Phát hiện thường xuyên và tổ
chức phát hiện chủ động lao cho trẻ em bằng chụp X-quang phổi cho trẻ sống
trong gia đình người mắc bệnh lao phổi, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 5 tuổi và những
trẻ có tiền sử hay viêm nhiễm đường hô hấp.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe
về phòng chống lao trẻ em cho người bệnh lao, cán bộ y tế và người dân.
- Giám sát, lượng giá hỗ trợ lồng
ghép giám sát Chương trình lao của tỉnh.
3.5. Quản lý, cung ứng
thuốc chống lao
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc chống
lao cho bệnh nhân.
- Ổn định phác đồ điều trị bệnh
nhân lao mới, không thay đổi phác đồ trong thời gian quá ngắn, điều trị đúng
phác đồ.
4. Triển
khai giám sát các hoạt động phòng, chống lao trên toàn tỉnh họp đánh giá giữa kỳ,
cuối kỳ kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 và giao ban, tập huấn, sơ kết, tổng kết,
lĩnh thuốc Chương trình chống lao tại Trung ương
- Kiểm tra, giám sát hoạt động
chống lao tuyến huyện 2 - 3 lần/năm nhằm đánh giá các lĩnh vực hoạt động
chống lao của địa phương và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tổ chống lao tuyến
huyện.
- Hằng quý, tuyến huyện giao
ban công tác phòng, chống lao hoặc lồng ghép theo điều kiện thực tiễn của địa
phương.
- Tập huấn, đào tạo lại về thống
kê báo cáo, phần mềm Vitimes.
- Họp đánh giá giữa kỳ (năm
2023) về những chỉ tiêu đã thực hiện, cần điều chỉnh kế hoạch hoặc tăng cường
những giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 và chấm dứt
bệnh lao vào năm 2030.
- Họp đánh giá cuối kỳ (năm
2025) đánh giá toàn bộ kế hoạch 5 năm 2021-2025, rút ra bài học kinh nghiệm,
xây dựng kế hoạch hoạt động giai đoạn tiếp theo.
- Lượng giá, giám sát hoạt động
của chương trình tại cơ sở 2 - 3 lần/năm.
- Tuyến tỉnh sơ kết, tổng kết,
giao ban, tập huấn, lĩnh thuốc Chương trình chống lao tại Trung ương.
- Tại Trung tâm y tế huyện,
thành phố tổ chức giao ban định kỳ với tuyến xã nhằm nắm tình hình hoạt động chống
lao tại xã, phát hiện, điều trị, cung ứng thuốc, triển khai các hoạt động tháng
tiếp theo.
- Tổ chức giao ban xã - bản hằng
tháng tăng cường sự tham gia của y tế thôn bản vào công tác chống lao phát hiện
sớm đối tượng nghi lao, chuyển đối tượng lên tuyến trên để được chẩn đoán, giám
sát việc sử dụng thuốc lao của bệnh nhân trong quá trình quản lý điều trị .
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoạt động
truyền thông
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao. Tuyên truyền kiến thức cơ bản về
bệnh lao, công tác phòng, chống lao trên các phương tiện truyền thông, khuyến
khích người dân chủ động tiếp cận các dịch vụ phòng, chống bệnh lao, nhất là
người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động để nhân dân hiểu, không mặc cảm
kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn
đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
người bệnh, người nhà người bệnh tích cực tham gia tuyên truyền giáo dục sức khỏe
về phòng, chống bệnh lao.
2. Giải
pháp về nguồn nhân lực cho công tác phòng chống lao
- Ưu tiên tuyển dụng, đào tạo,
đãi ngộ cán bộ chuyên ngành lao, đảm bảo nhân lực, ổn định hoạt động chống lao
tại tuyến tỉnh, tuyến huyện, xã.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống
bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt
động y tế dự phòng khác.
- Từng bước đảm bảo cơ sở vật
chất cho phòng khám lao, phòng xét nghiệm cho tuyến huyện, có đủ trang thiết bị
khám bệnh, trang thiết bị văn phòng. Đầu tư trang thiết bị cho tuyến tỉnh để chẩn
đoán sớm bệnh lao và lao đa kháng thuốc.
3. Giải
pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao
- Tăng cường phát hiện lao sớm
và điều trị hiệu quả bệnh lao.
+ Các cơ sở y tế có trách nhiệm
cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh
lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bệnh viện Phổi chủ trì, phối hợp với các bệnh
viện và y tế tư nhân hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao cho người dân.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để
người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự
phòng bệnh lao.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ
thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
+ Xây dựng kế hoạch để khám
phát hiện chủ động tiếp cận các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến
cáo sử dụng nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao
toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa và phòng
bệnh lao đạt hiệu quả trong điều kiện của tỉnh.
+ Thường xuyên rà soát, đánh
giá các mô hình, các hoạt động đã được triển khai thí điểm, nếu có hiệu quả
cao, chủ động triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như
tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh lao chất lượng
cao hơn.
4. Giải
pháp về duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng, chống lao
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn
thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch
vụ Phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng công nghệ thông tin.
- Đào tạo nâng cao năng lực, kỹ
năng kiểm tra giám sát cho cán bộ chống lao tuyến huyện, xã.
- Tăng cường giám sát điều trị
bệnh nhân lao tại cộng đồng, huy động sự tham gia hỗ trợ điều trị của y tế cơ sở
và người nhà người bệnh đảm bảo tỷ lệ khỏi bệnh cao.
5. Giải
pháp về nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống lao
- Đảm bảo nguồn tài chính cho
hoạt động chống lao các tuyến: Tranh thủ nguồn kinh phí từ Chương trình chống
lao Quốc gia, tăng cường nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương, huy động
nguồn kinh phí hỗ trợ.
- Nguồn kinh phí phòng, chống
lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước,
nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện kế
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh đảm bảo chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm
y tế khám, chữa bệnh lao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và định kỳ hằng năm
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo
phòng, chống lao tỉnh nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030, chỉ đạo triển khai
thực hiện mô hình quản lý điều trị lao tại cộng đồng.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, nguồn lực đầu tư cho công tác phòng,
chống lao.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
cho hoạt động phòng, chống lao theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí trong hoạt động phòng, chống lao giai
đoạn 2021- 2025 nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền chính sách,
giáo dục sức khoẻ về công tác phòng, chống bệnh lao.
5. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan nghiên cứu, hướng dẫn phòng, chống lao cho người lao động tại
nơi làm việc, nhất là đối tượng lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị
tổn thương và mắc lao.
- Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách bảo đảm sức khoẻ
an toàn trong lao động, nhất là người lao động mắc bệnh lao trong các cơ quan,
tổ chức và doanh nghiệp.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Tổ chức, duy trì các hoạt động
truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức, nội dung phong phú, có sức
thuyết phục cao.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền
phòng, chống lao trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tuyên truyền
phòng, chống lao trong các tác phẩm và biểu diễn nghệ thuật để người dân dễ hiểu,
dễ thực hiện và chủ động phòng, chống bệnh lao.
8. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Phối hợp với ngành y tế mở rộng
các hoạt động quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng,
chống lao, triển khai khám, phát hiện và điều trị cho người dân tại khu vực
biên giới, vùng khó khăn.
9. UBND các
huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch. Bố trí ngân sách, nhân lực đảm
bảo công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị ở
địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc
triển khai thực hiện hoạt động Phòng, chống bệnh lao.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và tổ chức thành viên
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, phối hợp thực hiện các biện pháp phòng, chống lao trong cộng
đồng.
- Giám sát việc triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh lao và các bệnh truyền nhiễm,
phát hiện và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống bệnh lao.
- Phối kết hợp với cơ quan, đơn vị y tế triển khai
các hoạt động phòng, chống lao tại địa phương.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện; hằng năm định kỳ báo cáo trước 25/12 gửi về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Bệnh viện Phổi Trung ương;
- UBND tỉnh: U;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|