ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1221/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 01
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg
ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021- 2030 tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải
thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật,
nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
2.1. Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp
lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời:
- Tỷ lệ trẻ 6 - 23 tháng có chế độ ăn
đúng, đủ đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ
số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực
phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 8% vào năm 2025 và dưới 5% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa
ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về
bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành
thị và 40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025 và phấn đạt 90% và 80% vào năm
2030.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện
các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình
trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với
tuyến tỉnh; 80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh
dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế
cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm
2030.
2.2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ
em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 18% vào năm 2025 và dưới 17% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em
dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Đến năm 2030,
chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2 - 2,5cm đối với nam
và 1,5 - 2 cm đối với nữ so với năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi
sinh đạt mức 80% vào năm 2025 và đạt dưới 90% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 25% vào năm 2025 và đạt 30% vào năm 2030.
2.3. Kiểm soát tình trạng thừa cân
béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở
trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành:
- Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm
soát: trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực thành phố ở mức dưới 11% và
khu vực nông thôn ở mức dưới 7%); trẻ 5 - 18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực thành
phố ở mức 27% và khu vực nông thôn ở mức dưới 13%; người trưởng thành 19-64 tuổi
ở mức dưới 20% (khu vực thành phố ở mức dưới 23% và khu vực nông thôn ở mức dưới
17%) và duy trì ở mức đó đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của
dân số (15 - 49 tuổi) giảm xuống 8 gam/ngày vào năm 2025 và 7 gam/ngày vào năm
2030.
2.4. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất
dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ:
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm
xuống dưới 23,5% vào năm 2025 và dưới 23% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ 10-14
tuổi ở khu vực miền núi giảm xuống dưới 10% đến năm 2025 và dưới 9% đến năm
2030.
- Tỷ lệ trẻ từ 6 - 36 tháng được uống
Vitamin A đạt trên 95%.
- Tỷ lệ bà mẹ sau sinh 1 tháng được uống
vitamin A đạt trên 96%.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng
ở trẻ em 6 - 59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% (khu vực miền núi xuống dưới 13%)
vào năm 2025 và dưới 7% (khu vực miền núi xuống dưới 12%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ
em 6 - 59 tháng tuổi xuống giảm xuống dưới 50% (khu vực miền núi xuống dưới
60%) vào năm 2025 và dưới 40% (khu vực miền núi xuống dưới 50%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên trên 80%
vào năm 2025 và trên 90% vào năm 2030.
2.5. Nâng cao khả năng ứng phó dinh
dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến lược
và tầm nhìn đến năm 2045:
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thành
phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch
ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình
huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thành
phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng
theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Mọi người dân đạt được tình trạng
dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng
nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách về dinh dưỡng
- Tham mưu, xây dựng hoàn thiện các
quy định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can thiệp dinh dưỡng
tại vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số; thực hiện
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dinh dưỡng đối với thực phẩm;
xây dựng chính sách, cơ chế tài chính bao gồm cả việc chi trả của bảo hiểm y tế
cho các hoạt động dinh dưỡng trong cơ sở y tế và trường học.
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp
còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tăng cường
công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành về công tác dinh dưỡng từ tuyến tỉnh đến tuyến xã; chú trọng việc lồng
ghép, phối hợp với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng.
- Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng
đồng tham gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng
doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các hoạt động
dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng
có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực
phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
3. Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tăng cường truyền thông vận động đến
các nhóm hoạch định chính sách để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào
các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các cấp.
- Tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền
và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc
biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm
soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông,
giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Tăng cường phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành
mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
- Tăng cường truyền thông, hướng dẫn
về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh và Truyền hình địa phương, hệ
thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, truyền thông kỹ thuật số.
4. Tăng cường và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn
hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
- Đưa hoạt động dinh dưỡng vào trong
hệ thống trường y; nâng cao năng lực giảng dạy, đào tạo về dinh dưỡng cho đội
ngũ giáo viên của các trường; nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, trường học và bệnh viện.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ các sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo về
triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các các chương trình, đề
án.
5. Tăng cường
chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
5.1. Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm
bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:
- Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị
dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần,
chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn về
nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo
nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông
nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại
hộ gia đình.
5.2. Tăng độ bao phủ và nâng cao chất
lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
- Xây dựng, triển khai hiệu quả mô
hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu
đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ
6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều
trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai mô hình can thiệp phòng
chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy
cơ liên quan tại các tuyến; tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người
cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Đẩy mạnh việc tăng cường vi chất
dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu. Khuyến
khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Giám
sát thực thi các quy định về thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại
chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
tượng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các
nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh
giá hăng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với
các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền
núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để
bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
5.3. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học
đường tại trường học:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng
ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình
truyền thông phù hợp.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông
và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có
lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho
lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi, vùng, miền và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với
các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế
học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh;
thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường
học.
- Phối hợp tẩy giun, sán định kỳ với
các chương trình liên quan.
5.4. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại
bệnh viện:
- Xây dựng và triển khai chuyên môn về
dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh
dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng
trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong
Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
5.5. Tăng cường triển khai hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp:
Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực ứng
phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh tại các huyện, thành phố.
6. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng.
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Nhà nước đầu tư, bảo đảm nguồn lực
tài chính cho các hoạt động dinh dưỡng từ ngân sách ở trung ương và địa phương
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trong đó: Tiếp tục bố trí ngân sách
cho hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình Mục tiêu quốc gia (giảm nghèo bền
vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi), quan tâm ưu tiên bố trí ngân sách
nhà nước để tổ chức thực hiện Chiến lược ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có
nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Tiếp tục đào tạo về dinh dưỡng,
tăng cường năng lực hệ thống quản lý và triển khai hoạt động
dinh dưỡng theo quy định.
2. Đẩy mạnh huy động các ban, ngành,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Xây dựng
các chương trình xã hội hóa hoạt động dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa
phương, vùng, dân tộc.
3. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại kế
hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán ngân sách hằng năm,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện và hướng dẫn các
sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; xây dựng
kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của ngành y tế; Giám sát, kiểm tra, định
kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết
quả thực hiện Chiến lược; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực
hiện Chiến lược vào cuối năm 2030.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời,
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người
cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề, dinh dưỡng phòng chống yếu tố nguy cơ và bệnh
mạn tính không lây, dinh dưỡng tiết chế tại bệnh viện,
dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp; các chương trình, dự án về dinh dưỡng và
an ninh thực phẩm khác.
- Truyền thông, giáo dục sức khỏe, hướng
dẫn về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, chế độ ăn phù hợp với từng lứa
tuổi, địa phương, vùng, dân tộc và hình thức tổ chức tại cộng đồng, bệnh viện.
- Nghiên cứu các giải pháp, mô hình
can thiệp phòng, chống bệnh liên quan đến dinh dưỡng.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và
hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.
- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tổ
chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường
học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học
sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực
phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh trường học theo quy
định.
- Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các hoạt
động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học
đường giai đoạn 2021-2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức
khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản giai đoạn 2021-2025.
3. Ban Dân tộc
tỉnh
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các hoạt
động dinh dưỡng trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Theo dõi, giám sát và đánh giá thực
hiện các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, dự án cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện
các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, gắn
liền với mục tiêu về bảo đảm dinh dưỡng.
- Tăng cường lồng ghép triển khai các
hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình,
đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý
cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang
nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì triển khai bảo đảm an ninh
lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
- Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào
các chính sách về thực phẩm và nông nghiệp trong thực hiện chuyển đổi, phát triển
hệ thống thực phẩm minh bạch, trách nhiệm, bền vững; trong các chương trình
đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025, Chương trình không còn nạn đói.
- Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng
trong Kế hoạch quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai để sẵn sàng cung cấp thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh
hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo, tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý
trên các kênh thông tin truyền thông.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm.
7. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Chiến lược lồng ghép với Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tâm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động
thể lực và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý với các phong trào quần chúng và hoạt động
thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
8. Sở Công Thương
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách
thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường sản phẩm thực phẩm tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm
lành mạnh.
- Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chỉ đạo và tăng cường bố trí kinh
phí, ngân sách thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, thực
phẩm.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với các thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung, thức ăn bổ
sung, tăng cường vi chất dinh dưỡng, các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn
dinh dưỡng thực phẩm.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế hướng dẫn đưa chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù của tỉnh vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương.
11. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế căn cứ
vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước bố trí kinh phí cho các sở, ngành để thực
hiện kế hoạch đối với các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và phân cấp ngân sách.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động
các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
12. Sở Nội vụ phối hợp với
Sở Y tế, các sở, ngành liên quan trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách, giải
pháp nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về dinh dưỡng tại
các ngành, địa phương.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng và các cơ
quan thông tin đại chúng chú trọng tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết
phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng hợp lý trong
các chuyên trang, chuyên mục; đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc tổ chức triển
khai thực hiện Chiến lược.
14. Các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội phối hợp
với ngành Y tế, ngành Giáo dục, ngành Nông nghiệp, các sở, ngành liên quan và
chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến
thức cho các hội viên, cộng đồng về công tác dinh dưỡng và huy động nguồn lực
triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chiến lược;
phát huy vai trò giám sát đề xuất chính sách nhằm bảo đảm việc thực thi Chiến
lược và các chương trình hành động dinh dưỡng đạt hiệu quả.
15. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động dinh dưỡng và các chương trình, dự án, đề án can thiệp dinh dưỡng trên
địa bàn phù hợp với Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng người
dân hằng năm, đưa các chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào hệ
thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chiến lược, trong đó
ưu tiên vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án khác có liên quan trên địa
bàn.
- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chiến lược; bố
trí đủ nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng theo quy định.
- Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại địa phương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|