Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 12/KH-UBND 2022 Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi Lâm Đồng

Số hiệu: 12/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Đặng Trí Dũng
Ngày ban hành: 04/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 04 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP GIẢM TỬ VONG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LÂM ĐỒNG

Thực hiện Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi và trẻ em dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng:

a) Đến năm 2025:

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống: 15‰.

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống: 19,5‰

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống: 29,5‰

b) Đến năm 2030:

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống: 12‰.

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống: 18‰

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống: 27,5‰

2. Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị, ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền:

a) Đến năm 2025:

- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ đạt: 95%.

- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram xuống: 8%.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt: 80%.

- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên: 95%.

- Tỷ lệ trẻ từ 0 - 59 tháng tuổi viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt 90%.

- Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống 10/100.000.

b) Đến năm 2030:

- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ đạt: 95%.

- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500 gram xuống dưới: 7,5%.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt: 90%.

- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ tiếp tục đạt trên: 95%.

- Tỷ lệ trẻ từ 0 - 59 tháng tuổi viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt: 95%.

- Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 8/100.000.

3. Ban hành và thực thi các chính sách nhằm tạo môi trường xã hội thuận lợi và tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em:

a) Đến năm 2025:

- 100% các huyện, thành phố đưa mục tiêu giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- 80% các huyện, thành phố bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu Chương trình.

- 90% các huyện, thành phố triển khai thực hiện các dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và chăm sóc, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

- 100% các huyện, thành phố có chính sách thu hút cán bộ chuyên ngành sản/ nhi về công tác tại y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng khó khăn.

- 100% các đơn vị liên quan có triển khai chương trình về phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.

b) Đến năm 2030:

- 100% các huyện, thành phố đưa mục tiêu giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương

- 100% các huyện, thành phố bố trí ngân sách để thực hiện để thực hiện các mục tiêu Chương trình.

- 100% các huyện, thành phố triển khai thực hiện các dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và chăm sóc, nâng cao sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

- 100% các huyện, thành phố có chính sách thu hút cán bộ chuyên ngành sản/ nhi về công tác tại y tế cơ sở, đặc biệt tại các vùng khó khăn.

- 100% các đơn vị liên quan có triển khai chương trình về phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.

4. Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, thúc đẩy thực hành đúng về các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ em của gia đình và cộng đồng:

a) Đến năm 2025:

- 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh.

- 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm; tăng 15% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 15% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng.

- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em.

- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống.

- 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi.

b) Đến năm 2030:

- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh.

- 90% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm, tăng 25% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 20% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng.

- 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em.

- 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống.

- 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP

1. Phạm vi can thiệp

Chương trình được áp dụng trên quy mô toàn tỉnh, theo lộ trình, phù hợp với các chiến lược, chính sách đã ban hành nhằm cải thiện sức khỏe, giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi; ưu tiên tập trung khu vực khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số; nội dung các can thiệp bao gồm:

- Chăm sóc phụ nữ khi mang thai, tại cuộc đẻ và sau đẻ.

- Chăm sóc sơ sinh: thực hiện đúng các quy trình chuyên môn đã được Bộ Y tế ban hành.

- Chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi: xử trí hiệu quả các bệnh lý nhiễm khuẩn, phòng chống tai nạn thương tích, khống chế dịch bệnh mới nổi và các bệnh liên quan đến tiêm chủng mới xuất hiện trở lại.

2. Đối tượng

- Đối tượng hưởng lợi: phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em từ 0 đến 5 tuổi.

- Đối tượng tham gia trong quá trình can thiệp: cha mẹ và người chăm sóc trẻ, nhân viên y tế, giáo viên.

III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Về chính sách và chỉ đạo điều hành

- Thực thi chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe trẻ em; bảo đảm các chính sách có tính khả thi, gắn với thực tế để đáp ứng ở mức cao nhất quyền được sống, được tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

- Huy động sự tham gia của các ban, ngành, cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương trình; đưa chỉ tiêu giảm tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, lồng ghép can thiệp giảm tử vong trẻ em vào các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; phòng chống tai nạn thương tích.

- Rà soát và xây dựng các chính sách tăng cường nhân lực cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở tuyến cơ sở, bao gồm cả chính sách đặc thù thu hút nhân viên y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em về làm việc tại các vùng khó khăn, vùng có tỷ suất tử vong trẻ em cao.

- Đẩy mạnh hoạt động giám sát trong thực thi chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ em.

- Xây dựng cơ chế phối hợp, giám sát, huy động sự tham gia của các cơ sở y tế ngoài công lập và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhằm tạo môi trường an toàn, thân thiện và điều kiện thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.

2. Về tuyên truyền vận động và truyền thông thay đổi hành vi

- Tuyên truyền, vận động, thay đổi nhận thức, hành vi của người làm công tác quản lý ở các cấp và các đại biểu dân cử để tạo môi trường xã hội thuận lợi trong xây dựng chính sách, huy động nguồn lực, triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

- Huy động sự tham gia của các ban/ ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào công tác truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.

- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, kết hợp giữa truyền thông trực tiếp với truyền thông gián tiếp, chú trọng các hình thức truyền thông hiệu quả bao gồm cả mạng xã hội để thông tin đến được nhiều đối tượng đích.

- Đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi có tỷ suất tử vong trẻ em cao, chú ý sử dụng các hình thức truyền thông phù hợp với đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc.

- Kết hợp chặt chẽ giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông, tư vấn trong hệ thống cung cấp dịch vụ y tế; nâng cao năng lực cho cán bộ y tế để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tư vấn khi tiếp xúc với người dân đến với cơ sở y tế.

- Nội dung truyền thông cần tập trung tuyên truyền, giáo dục, giải thích cho người dân thực hiện các hành vi có lợi, dần bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi có hại trong chăm sóc sức khỏe trẻ em.

3. Về chuyên môn kỹ thuật

- Cập nhật thường xuyên các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, tài liệu đào tạo liên tục chuyên ngành Sản, Nhi nhằm tăng cơ hội cứu sống trẻ em.

- Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế làm công tác Sản, Nhi; sẵn sàng đáp ứng việc chăm sóc, cấp cứu và điều trị trẻ em với chất lượng cao ở tất cả các tuyến, ưu tiên đáp ứng nhu cầu của các vùng khó khăn.

- Triển khai mở rộng và cải thiện chất lượng các can thiệp đã được chứng minh hiệu quả giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em. Tiếp tục thí điểm và duy trì, nhân rộng các mô hình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi phù hợp với các vùng, nhóm đối tượng; ưu tiên cứu sống trẻ sơ sinh với phương pháp tiếp cận chăm sóc liên tục theo vòng đời từ khi bà mẹ mang thai, tới khi sinh và sau sinh cũng như chăm sóc liên tục từ hộ gia đình, cộng đồng tới cơ sở y tế.

- Bảo đảm hiệu quả sự phối hợp giữa các tuyến chuyên môn kỹ thuật và các chuyên ngành liên quan trong các can thiệp cứu sống trẻ em; ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, khám chữa bệnh từ xa.

- Phối hợp với các ban, ngành liên quan triển khai hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích ở trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em.

- Kiện toàn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học; bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho giáo viên.

4. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chương trình

a) Đảm bảo nguồn nhân lực:

- Xây dựng tiêu chí về số lượng bác sỹ, điều dưỡng và hộ sinh cho các đơn vị chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo lộ trình và tính khả thi trong thực tế; tối thiểu Trung tâm y tế/Bệnh viện tuyến huyện có ít nhất 01 - 02 bác sỹ chuyên khoa sản hoặc bác sỹ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa sản; 01 bác sỹ chuyên khoa nhi hoặc bác sỹ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sỹ đang thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý. Đảm bảo số lượng điều dưỡng/ hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của địa phương.

- Mở rộng việc đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu, đào tạo định hướng đối với chuyên ngành sản khoa, nhi khoa.

- Có chính sách thu hút cán bộ sản, nhi về công tác tại các vùng miền núi, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số cũng như chính sách thực hiện nghĩa vụ đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên.

b) Đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc và trang thiết bị:

- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên ngành sản nhi cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, đặc biệt ưu tiên cho bệnh viện huyện vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu, thuốc cấp cứu và điều trị bệnh thông thường cho phụ nữ có thai và ở trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cho y tế cơ sở.

c) Bảo đảm tài chính:

- Ưu tiên và tăng cường đầu tư cho các can thiệp giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi thông qua cơ chế tài chính như gói dịch vụ dự phòng, nâng cao sức khỏe ở trạm y tế xã, xây dựng cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ mang thai, người chăm sóc đưa trẻ đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện các can thiệp chuyên môn kỹ thuật, đào tạo tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

- Sử dụng các nguồn kinh phí Trung ương và địa phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để triển khai các can thiệp chuyên môn ưu tiên cho các huyện khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.

- Vận động nguồn lực cho triển khai nhân rộng các mô hình đã được chứng minh có hiệu quả, kinh nghiệm tốt trong chăm sóc sức khỏe trẻ em như: “Quỹ sơ sinh”, “Hỗ trợ cô đỡ thôn bản thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn tại cộng đồng”...

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 tỉnh Lâm Đồng được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn đầu tư của khu vực tư nhân và cộng đồng, phí dịch vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo:

- Ngân sách Trung ương được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Đề án ở Trung ương và hỗ trợ cho địa phương thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.

- Ngân sách địa phương, là nguồn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Đề án của địa phương; nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực hiện đề án.

- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện đề án.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Là cơ quan thường trực, chủ trì, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh phù hợp với chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hàng năm và giai đoạn 2021 - 2030; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em), UBND tỉnh theo quy định.

- Hướng dẫn các địa phương kiện toàn tổ chức hệ thống chăm sóc sức khỏe trong đó có mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ sung chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng, khuyến khích sử dụng đội ngũ nhân viên y tế chuyên ngành sản, nhi (bao gồm cả cô đỡ thôn bản) về công tác tại tuyến y tế cơ sở ở các vùng khó khăn.

- Rà soát, bổ sung, thẩm định các chương trình tài liệu đào tạo mới và đào tạo liên tục về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chủ trì xây dựng, rà soát, bổ sung và hoàn thiện nội dung chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo bác sỹ chuyên khoa, chuyên khoa định hướng sản phụ khoa, nhi khoa, đào tạo hộ sinh, điều dưỡng nhi nhằm tăng cường nguồn nhân lực sản, nhi cho các tuyến.

- Phối hợp, làm đầu mối trong triển khai các can thiệp dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ cha, mẹ sang con; chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng vắc xin cho bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi.

- Xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; tổ chức cung cấp thông tin định hướng dư luận, nâng cao y đức và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện.

- Chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật, nội dung hoạt động trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng các hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi cũng như tổ chức đào tạo về chăm sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho mạng lưới bác sỹ gia đình.

- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được giao.

2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước, hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo quy định. Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định có liên quan.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng thụ hưởng theo đúng quy định của pháp luật về Bảo hiểm y tế.

4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép các chương trình đề án, dự án có liên quan để thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức đoàn thể phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, động viên cán bộ, hội viên, đoàn viên tích cực và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động của Kế hoạch và triển khai Kế hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách.

6. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc

- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương chủ trì, phối hợp với các phòng, cơ quan chức năng và UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với tình hình điều kiện cụ thể của địa phương.

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền và tư vấn.

- Lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các chương trình về chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn triển khai thực hiện.

- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6), hàng năm (trước ngày 10/12) tổng hợp, báo cáo gửi Sở Y tế về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Trí Dũng

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 12/KH-UBND ngày 04/01/2022 triển khai Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 tỉnh Lâm Đồng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.567

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.15.22
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!