ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 5
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI NĂM 2021
Thực hiện Kế hoạch số
2069/KH-BCĐTƯATTP ngày 30/12/2020 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An
toàn thực phẩm về việc triển khai công tác hậu kiểm về An toàn thực phẩm năm
2021, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai công tác hậu
kiểm về An toàn thực phẩm năm 2021 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở các cấp từ Thành phố đến cơ
sở, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường
hợp vi phạm về An toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục
tăng cường trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về An toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng
cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là
bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và An
toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm
soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát
quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn
và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm
rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm... và các sản phẩm
thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các ngành: Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo An toàn thực phẩm đúng theo quy định của
pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về An toàn thực
phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải
pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy
phép về An toàn thực phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm,
Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng
ký bản công bố sản phẩm).
5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực An toàn thực phẩm: Điều 317 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ
01/01/2018; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018;
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Chỉ thị sổ 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về An toàn thực phẩm trong tình hình mới; Thông tư số 18/2019/TT-BYT
ngày 17/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP)
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Thông tư số
25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc
sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số
43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý An toàn
thực phẩm thuộc trách nhiệm Bộ Công Thương và các văn bản quy phạm pháp luật
khác mới ban hành.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn
được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm
an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân
vi phạm về An toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng,
cổng thông tin điện tử của các ngành, các địa phương.
II. Yêu cầu
1. Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng
điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm,
đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc
kiểm tra giảm và kiểm soát An toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công
nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP). Các
hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm quy định của pháp luật về An toàn thực phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm,
đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ
sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự
công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về quảng
cáo thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng trên các báo, đài; trên Internet và
môi trường mạng và lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu An toàn thực
phẩm, tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn trái phép chất tân dược thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết
áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm
cân (lấy mẫu tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các sản phẩm được bán
online).
4. Tránh chồng chéo trong hoạt động hậu
kiểm. Việc triển khai hậu kiểm của ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ngành Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản
phẩm tại phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã hậu kiểm theo trách nhiệm
quy định Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, tập trung sản
phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa
phương.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Triển khai
các cuộc hậu kiểm năm 2021
1. Kiểm tra
liên ngành
1.1. Tại tuyến Thành phố
Năm 2021, Ban Chỉ đạo công tác An
toàn thực phẩm Thành phố triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về An toàn thực
phẩm:
- Kiểm tra liên ngành An toàn thực phẩm
dịp tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân năm 2021.
- Kiểm tra liên ngành An toàn thực phẩm
trong “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2021.
- Trong dịp tết Trung thu, các Sở: Y
tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chỉ đạo các địa
phương tăng cường công tác hậu kiểm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý quy định tại Phụ lục II, III, IV Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố báo cáo Ban Chỉ
đạo liên ngành Trung ương về An toàn thực phẩm (Sở Công Thương chỉ đạo kiểm tra
và tổng hợp báo cáo trong dịp tết Trung thu 2021).
- Kiểm tra liên ngành trong các đợt
cao điểm nêu trên, Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố ban hành kế
hoạch chỉ đạo các Sở, ngành và quận, huyện, thị xã tổ chức các đoàn kiểm tra với
thành phần gồm:
+ Các Sở, ngành là thành viên Ban Chỉ
đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố và các Sở, ngành chức năng có liên
quan.
+ Các cơ sở kiểm nghiệm An toàn thực
phẩm của Sở Y tế và các Sở quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ trưng
tập các labo khác có khả năng kiểm nghiệm An toàn thực phẩm để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm.
1.2. Tại tuyến quận, huyện, thị xã
- Căn cứ vào kế hoạch của Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố, Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm các quận,
huyện, thị xã trực thuộc Thành phố, xây dựng kế hoạch triển khai công tác hậu
kiểm về An toàn thực phẩm năm 2021 tại quận, huyện, thị xã.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch của Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
Thành phố và triển khai thực hiện kế hoạch hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự
công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III,
IV và theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực
phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính
phủ; hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân
công trách nhiệm quản lý An toàn thực phẩm quy định tại Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; đồng thời phối hợp chặt chẽ với
các đoàn hậu kiểm của Trung ương khi hậu kiểm trên địa
bàn.
2. Hậu kiểm
trong ngành Y tế
Sở Y tế giao Chi cục An toàn Vệ sinh
thực phẩm Thành phố phối hợp với các Viện (Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực
phẩm quốc gia, Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Hà Nội; Trung
tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và Thực phẩm Hà Nội), các lực lượng chức năng
thuộc Công an Thành phố và đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm về công bố, sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm
dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã hậu kiểm về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố
sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản
phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và
10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
2.1. Quý I năm 2021
- Kiểm tra liên ngành về An toàn thực
phẩm trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân 2021 tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở dịch vụ ăn uống.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
An toàn thực phẩm đối với các Bếp ăn tập thể Khu công nghiệp - chế xuất, chế biến
suất ăn sẵn.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
dinh dưỡng trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
An toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm dinh dưỡng.
2.2. Quý II năm 2021
- Kiểm tra liên ngành trong “Tháng
hành động vì An toàn thực phẩm”.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
An toàn thực phẩm đối với các Bếp ăn tập thể bệnh viện, trường học trên địa bàn
Thành phố, các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai và nước đá dùng liền.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
An toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm dinh dưỡng.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
dinh dưỡng trên các báo, đài, trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
An toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, công bố,
quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho
trẻ nhỏ.
2.3. Quý III năm 2021
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
An toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ, thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng đặc
biệt, thực phẩm dinh dưỡng Y học, phụ gia thực phẩm.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên Internet và môi trường mạng.
2.4. Quý IV năm 2021
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về
An toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, dụng cụ vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm
dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung trên các báo, đài, trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ
thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
về An toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 và Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ đối với Ban Chỉ đạo công tác
An toàn thực phẩm quận, huyện, thị xã.
3. Hậu kiểm trong
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về An toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan hậu kiểm và chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm
tại Phụ lục III và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiêm đối với những cơ sở
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm quy định
tại Điều 12 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 02/02/2018; hậu kiểm tại thị trường
đối với các nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, sản phẩm nhập
khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3.1. Quý I năm 2021
Thực hiện theo kế hoạch chung của Ban
Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Tân
Sửu và mùa Lễ hội Xuân 2021. Hậu kiểm An toàn thực phẩm các sản phẩm thịt và sản
phẩm từ thịt; Rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả.
3.2. Quý II năm 2021
Kiểm tra, An toàn thực phẩm trong
“Tháng hành động vì An toàn thực phẩm”. Hậu kiểm chuyên ngành về An toàn thực
phẩm nông sản thực phẩm khác; Thủy sản và sản phẩm thủy sản, các thực phẩm theo
phân công quản lý về An toàn thực phẩm.
3.3. Quý III năm 2021
Hậu kiểm An toàn thực phẩm đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thực phẩm có nguồn gốc động
vật, thực vật nhập khẩu.
3.4. Quý IV năm 2021
Hậu kiểm chuyên ngành về An toàn thực
phẩm nông sản thực phẩm khác và sản phẩm thủy sản. Chủ trì tổ chức kiểm tra, hậu
kiểm hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý về An toàn
thực phẩm.
3.5. Kiểm tra, đánh giá phân loại thường
xuyên, liên tục trong năm 2021 tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm đột xuất
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi
quản lý ngành, đặc biệt khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có nguy cơ
gây mất An toàn thực phẩm và ảnh hưởng sức khỏe người tiêu
dùng.
- Chủ trì kiểm tra công tác quản lý
nhà nước về An toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 và Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về An toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông,
Lâm sản và Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại
các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành.
4. Hậu kiểm trong
ngành Công Thương
Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về An toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016
và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Công Thương giao các đơn vị chức năng của Sở phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan hậu kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố
sản phẩm, điều kiện bảo đảm An toàn thực phẩm, xuất nhập khẩu thực phẩm, ghi
nhãn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng phụ gia thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ
và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
4.1. Quý I năm 2021
- Kiểm tra về An toàn thực phẩm trong
dịp tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân năm 2021.
- Chủ trì kiểm tra công tác quản lý
nhà nước về An toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 và Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Quý II năm 2021
Kiểm tra An toàn thực phẩm trong
“Tháng hành động vì An toàn thực phẩm”; hậu kiểm chuyên ngành
cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến,
dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm
vi quản lý ngành.
4.3. Quý III năm 2021
Kiểm tra An toàn thực phẩm trong dịp
tết Trung thu; hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm
chế biến bột và tinh bột, bánh, mứt, kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản
lý ngành.
4.4. Quý IV năm 2021
- Hậu kiểm các cơ sở sản xuất, chế biến,
bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu và
đồ uống có cồn; bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế
biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
- Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về An toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương,
Sở Công Thương chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
II. Trọng tâm
các hoạt động hậu kiểm
1. Hậu kiểm bảo
đảm chất lượng thực phẩm
1.1. Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát
hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng
nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng.
1.2. Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm
sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bổ sung, sản phẩm thực phẩm
dinh dưỡng, nhóm sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất tân dược thuộc các nhóm: hỗ
trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp,
mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân.
2. Đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
2.1. Hậu kiểm các quy định về công bố
sản phẩm đối với thực phẩm bổ sung; thực phẩm thực phẩm dinh dưỡng y học; thực
phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ;
phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh
mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng
do Bộ Y tế quy định. Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Tập trung hậu
kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2.2. Tập trung hậu kiểm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc
thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm An toàn
thực phẩm: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu:
Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: các sản phẩm thuộc diện
miễn kiểm tra nhà nước về An toàn thực phẩm nhập khẩu quy
định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính
phủ, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng
phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục
II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo
quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm về
quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện
quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ. Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực
hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực
phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định
chung về bảo đảm An toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm An toàn thực
phẩm; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm; kiểm soát bảo đảm An toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công
nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội và các sự kiện lớn.
3. Đối với cơ
quan quản lý về An toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước
của các cơ quan quản lý An toàn thực phẩm tập trung các nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm An toàn thực phẩm theo chức năng,
nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công
bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về An toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử
lý vi phạm.
4. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
An toàn thực phẩm
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về An
toàn thực phẩm của các Sở, ngành được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm
và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Cơ quan kiểm
tra An toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm
tra, xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày
01/12/2015 của Bộ Y tế.
- Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật;
Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: Đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất,
kinh doanh vi phạm quy định về An toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng
lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về An toàn thực phẩm; áp dụng thu
hồi các loại Giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác hậu kiểm, phát
hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về An toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu
lưu thông trên thị trường.
- Kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền
quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về An toàn thực phẩm theo
Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017. Các văn bản quy phạm pháp
luật áp dụng xử lý.
+ Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm
hành chính.
+ Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về An toàn thực phẩm.
+ Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày
01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
+ Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan; Việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử
lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
III. BÁO CÁO KẾT
QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương tổng hợp kết quả hậu kiểm của ngành gửi về Sở Y tế qua Chi cục
An toàn Vệ sinh thực phẩm (Email: ccvsattp_soyt@hanoi.gov.vn) để tổng hợp kết
quả hậu kiểm về An toàn thực phẩm của toàn Thành phố báo cáo với Ủy ban nhân
dân Thành phố.
2. Các mốc thời gian báo cáo
2.1. Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm
liên ngành (tết Nguyên đán, Tháng hành động vì An toàn thực phẩm) báo cáo theo
thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch chi tiết triển khai hậu kiểm của
từng đợt.
2.2. Báo cáo 06 tháng: Trước ngày
15/7/2021.
2.3. Báo cáo năm 2021: Trước ngày
15/01/2022.
IV. BẢO ĐẢM KINH
PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu kiểm
về An toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực
hiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết
quả triển khai thực hiện (thông qua Sở Y tế để tổng hợp)
báo cáo./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Các Bộ: YT, CT, NN&PTNT;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục ATTP, Thanh tra BYT;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP Đ.Q. Hùng;
- Phòng: KGVX, KT, TKBT, TH;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|