ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1092/QĐ-TTG NGÀY 02/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
Căn cứ Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/5/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ và Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 06/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XVI thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
Cụ thể hóa
các nội dung Chương trình sức khỏe Việt Nam tại Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng
Chính phủ, làm cơ sở để các cấp, các ngành, địa
phương quán triệt triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
2. Yêu cầu
Các sở, ban,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bám sát
mục tiêu, nhiệm vụ trong Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các
chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế, xã hội 5 năm và hằng năm để
triển khai thực hiện, bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe
toàn diện, liên tục để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng
cuộc sống của người dân. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, kế hoạch, đề án về y tế, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình sức
khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2025 và 2030
Lĩnh vực/Chỉ
tiêu
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
|
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể thấp còi
|
<20%
|
<16%
|
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng thành bị béo
phì
|
<12%
|
<10%
|
3) Tăng chiều cao trung bình của thanh niên
(18 tuổi)
- Nam (cm)
- Nữ (cm)
|
|
|
167
156
|
168
157
|
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn thiếu
rau/trái cây
|
50%
|
45%
|
5) Giảm mức tiêu thụ muối/người/ngày (gam)
|
<8g
|
<7g
|
2. Tăng cường vận động thể lực
|
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động thể lực:
|
|
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
25%
|
20%
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
60%
|
40%
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
3. Phòng, chống tác hại của thuốc lá
|
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới trưởng
thành
|
37%
|
32,5%
|
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của người dân
- Tại nhà
- Nơi làm việc
|
|
|
50%
35%
|
40%
30%
|
4. Phòng, chống tác hại của rượu, bia
|
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức nguy hại ở
nam giới trưởng thành
|
39%
|
35%
|
5. Vệ sinh môi trường
|
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch
(nước hợp vệ sinh)
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
75%
90%
|
90%
95%
|
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
75%
>95%
|
90%
100%
|
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng
(trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
50%
|
70%
|
6. An toàn thực phẩm
|
|
|
13) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30
người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015)
|
10%
|
20%
|
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành
đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến và
kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
|
|
|
16) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ:
- 12 loại vắc xin
- 14 loại vắc xin
|
>95%
|
>95%
|
17) Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú có
tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
- Trường mầm non
- Trường tiểu học
|
70%
75%
|
90%
100%
|
18) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát phát hiện
giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực
|
40%
|
60%
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh không
lây nhiễm
|
|
|
19) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
95%
|
100%
|
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp
|
50%
|
70%
|
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp
|
25%
|
>40%
|
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường
|
50%
|
70%
|
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường
|
>30%
|
>40%
|
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ
được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại
trực tràng)
|
40%
|
50%
|
9. Quản lý sức khỏe người dân
|
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được quản lý, theo
dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
95%
|
10. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
|
|
|
26) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
100%
|
11. Chăm sóc sức khỏe người lao động
|
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở
có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
50%
|
70%
|
28) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động chăm sóc
sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng
lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...)
|
40%
|
50%
|
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Giải pháp
về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách pháp luật
Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo chức năng,
thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức học tập, quán triệt đầy
đủ, sâu sắc các nội dung của Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch này đến các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành thực hiện Chương
trình sức khỏe Việt Nam; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện vào kế hoạch, chương trình công tác của cơ
quan, đơn vị, địa phương, góp phần thực hiện có hiệu
quả các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam thuộc phạm vi
do ngành, lĩnh vực phụ trách; tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện.
- Tuyên truyền thực hiện các chính sách, quy định
của pháp luật về bảo vệ sức khỏe và phòng, chống bệnh tật. Chỉ đạo thực hiện
nghiêm Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường; Luật An
toàn thực phẩm; Luật An toàn, vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật trẻ
em; Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến
năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Thực hiện nghiêm quy
định pháp luật về quản lý, kiểm soát để hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn,
thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản
phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
2. Giải pháp
về chuyên môn nghiệp vụ
2.1. Bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý
a) Sở Y tế:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2025, định hướng đến năm
2030; tập trung vào các nội dung trọng tâm như:
+ Chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày vàng đầu
đời bao gồm: thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước,
trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung
hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
+ Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung
vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải
quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn
cho cộng đồng, người lao động, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng
hợp lý, ăn giảm muối, ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không
có lợi cho sức khỏe.
+ Kiểm tra, kiểm soát bảo đảm
an toàn thực phẩm trong khâu chế biến và cung cấp thực phẩm tại các nhà hàng, cửa
hàng, cơ sở chế biến thức ăn, bếp ăn tập thể.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương: Thực hiện
việc kiểm soát an toàn thực phẩm, loại trừ nguy cơ mất an toàn thực phẩm trong khâu sản xuất, vận chuyển và kinh doanh.
Áp dụng các quy trình sản xuất tốt trong chăn nuôi, trồng trọt; các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và
kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
2.2. Tăng cường vận động thể lực cho người
dân
a) Sở Y tế: Chỉ đạo thực hiện tư vấn, hướng dẫn
về vận động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực
trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng; phối hợp
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phục hồi
chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ xã
hội khác theo quy định.
b) Các Sở: Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Giao thông Vận tải theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp và
hỗ trợ người dân sử dụng các cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; cơ sở hạ tầng
giao thông, đường đi bộ an toàn, không gian công cộng để tăng cường vận động thể
lực, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao,
rèn luyện nâng cao sức khỏe; tuyên truyền, vận động rèn
luyện thể lực bằng hình thức đi bộ, phát động phong trào 10.000 bước chân mỗi
ngày để vận động, khuyến khích người dân; tổ chức các chương trình, mô hình vận
động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng
theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người
dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng ngày.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo tăng cường vận động thể chất cho trẻ em,
học sinh, sinh viên trong trường học: Tổ chức tốt các chương trình giáo dục thể
chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh
viên; duy trì các hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục
trong chương trình chính khóa; tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực
ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải
trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ,
bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh
a) Sở Y tế: Thực hiện tốt tiêm chủng phòng
bệnh cho trẻ em: Bảo đảm cung ứng đủ vắc xin; tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an
toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để duy
trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Y tế phối hợp thực
hiện:
- Tuyên truyền, giáo dục, bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý cho học sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh
dưỡng hợp lý bao gồm: ăn tối thiểu 3 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và trái cây; hạn chế
ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm muối trong khẩu
phần ăn.
+ Thực hiện tốt Chương trình Sữa học đường.
+ Xây dựng chương trình phối hợp giữa nhà trường
và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực
phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về thể
lực và tầm vóc.
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý và tổ chức
các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục
có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Quản lý hoạt động của căng - tin, dịch vụ
trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường.
+ Phối hợp ngành y tế thực hiện khám sức khỏe định
kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của học sinh; duy trì tẩy giun định
kỳ cho học sinh mẫu giáo và tiểu học.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em: Phối hợp các cơ
sở y tế và các trường học thường xuyên đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm
thị lực. Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những
trẻ em, học sinh giảm thị lực. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp cho học
sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài trời, tăng thời
gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên.
2.4. Phòng, chống tác hại của thuốc lá,
sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
a) Sở Y tế: Phối hợp các cơ quan truyền thông thực
hiện tuyên truyền phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia và đồ uống có cồn. Cung
cấp dịch vụ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá, cai nghiện rượu, bia tại
các cơ sở y tế và cộng đồng.
b) Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tăng
cường các biện pháp quản lý sản xuất, kinh doanh, buôn bán thuốc lá, rượu, bia;
tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu,
thuốc lá giả; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu, bia giả, không bảo
đảm an toàn.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cơ quan, đơn vị và cộng đồng. Thực
hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định không hút thuốc nơi
công cộng, trường học, bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp.
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc gia về
phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ; triển khai triệt để các quy định không uống rượu, bia trong giờ
làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt cộng đồng (lễ hội, ma
chay, cưới hỏi...).
2.5. Vệ sinh môi trường
a) Sở Y tế:
- Tuyên truyền vận động và triển khai kế hoạch,
giải pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Truyền thông vận động, hỗ trợ cộng đồng
thực hiện vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, chất thải sinh hoạt, diệt ruồi,
diệt muỗi phòng bệnh.
- Vận động người dân làm chuồng trại xa
nhà, thường xuyên vận động tổ chức những đợt tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
cơ quan, trường học, nơi công cộng để tạo thói quen giữ gìn vệ sinh.
- Phối hợp liên ngành để triển khai hiệu quả
Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về lợi ích
của rửa tay với xà phòng để triển khai rộng rãi trong các cộng đồng dân cư, gia
đình. Triển khai nội dung rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nhà
hàng, nơi làm việc và các nơi công cộng khác.
- Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện tốt vệ sinh môi
trường bệnh viện; xử lý chất thải, rác thải y tế.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cấp, các ngành
liên quan:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án giảm
tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước
và đất tới sức khỏe con người. Xây dựng triển khai kế hoạch, giải pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm thiểu tác động đến sức khỏe người
dân.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp ngành y tế kiểm tra và tăng cường
triển khai kế hoạch an toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước
sinh hoạt; kiểm tra, giám sát giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại
các cộng đồng dân cư.
2.6. An toàn thực phẩm
a) Sở Y tế:
- Thực hiện tốt việc phối hợp liên ngành về
an toàn thực phẩm; tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an
toàn thực phẩm.
- Thực hiện các giải pháp chuyên môn, kỹ
thuật phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn
sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học,
khu công nghiệp.
b) Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Công Thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Triển khai các mô hình tiên tiến về quản
lý, sản xuất thực phẩm an toàn. Hoàn thiện và áp dụng các quy trình thực hành sản
xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn
với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
- Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh kết nối với các tỉnh trong khu vực
và toàn quốc (tôm, cá, lúa, chè, cam, bưởi …)
2.7. Phòng, chống bệnh không lây nhiễm, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế: Tiếp
tục triển thực hiện có hiệu quả các nội dung về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân trong tình hình mới theo
Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 172-KH/TU
ngày 06/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Đồng thời tập trung đẩy mạnh thực hiện một số nội dung trọng tâm
trong Chương trình sức khỏe Việt Nam:
(1) Phòng chống một số bệnh không lây
nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh tăng huyết
áp, đái tháo đường, một số loại ung thư:
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây
nhiễm tại cộng đồng: Triển khai kế hoạch khám sàng lọc, quản lý và theo dõi, điều
trị bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường; khám phát hiện sớm một số bệnh ung
thư phổ biến; tư vấn hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng
thuốc và tự chăm sóc tại nhà.
- Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản
lý tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ người
mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại
các trạm y tế cấp xã.
(2) Chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng:
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch,
đề án triển khai mô hình quản lý sức khỏe toàn dân theo nguyên lý y học gia
đình, bảo đảm trạm y tế xã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định
kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe theo quy định.
- Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để
cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng
theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
- Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người
cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng ưu tiên; phát triển các mô hình
chăm sóc người cao tuổi phù hợp. Theo dõi, quản lý, điều trị bệnh không
lây nhiễm, bệnh mãn tính tại trạm y tế xã, tăng cường công tác phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
- Phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình để cung cấp
các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi.
- Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe
định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra
huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, chăm
sóc sức khỏe: Thực hiện kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông
tin trong ngành y tế, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân, người khuyết tật; thực
hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh.
Triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức
khoẻ liên tục và lâu dài cho người dân theo nguyên lý y học gia đình.
(3) Chăm sóc sức khỏe người lao động:
- Phối hợp các ngành, các cấp quan tâm chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe người lao động. Kiểm tra, kiểm soát thực hiện vệ
sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống
các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động (Bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp ...)
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh
không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và
quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển khai quản
lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục, lâu
dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm y tế xã.
- Xây dựng và triển khai mô hình gói dịch
vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có
hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...)
tập trung vào các nội dung: quản lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ
sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã; rà soát môi trường làm việc, tư vấn
cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu
tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; và thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai
nạn lao động tại trạm y tế xã và cơ sở y tế tương đương.
b) Các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Lao động, Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo;
Thông tin và Truyền thông; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm sóc sức khỏe người lao động.
3. Giải pháp về truyền thông
vận động xã hội
3.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính
phủ và Kế hoạch này.
- Ứng dụng
công nghệ thông tin, tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành,
đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng
dẫn, khuyến cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
- Phối hợp các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục sức khỏe, cung cấp tài liệu truyền thông về sức khỏe phù
hợp các nhóm đối tượng:
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục, thể
thao, tổ chức ngày toàn dân đi bộ; chế độ dinh dưỡng hợp
lý; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật.
+ Tuyên truyền phòng, chống
tác hại của thuốc lá, thực hiện quy định về môi trường không khói thuốc; truyền
thông về phòng chống tác hại của rượu, bia, đồ uống có cồn.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo
vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu quả
bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc thù.
- Tuyên truyền thực hiện ăn chín,
uống sôi; diệt ruồi, diệt muỗi; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch,
nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh; góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
sinh hoạt có lợi cho sức khỏe của người dân.
- Triển khai các hoạt động thông tin, giáo
dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm; phối hợp với Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
- Lồng ghép chủ đề truyền thông của Chương
trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông, các ngày, sự kiện sức
khỏe trong năm như: Ngày Sức khỏe thế giới, Ngày Phòng chống tăng huyết áp thế
giới, Ngày/Tuần lễ Không thuốc lá, Ngày Phòng chống đái tháo đường thế giới, Tuần
lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Nước thế
giới, Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng, Ngày Thể thao Việt Nam, Tuần lễ Tiêm
chủng thế giới, Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm và các sự kiện liên quan
khác.
3.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo cơ quan
thông tấn, báo chí của địa phương xây dựng kế hoạch và tuyên truyền sâu rộng
Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số
1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch này.
- Tham mưu, chỉ đạo đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền, phổ biến thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật, giáo dục nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo đẩy mạnh
công tác tuyên truyền thực hiện Quyết định số
1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch này trên địa bàn; tích cực phối hợp với Ngành y tế truyền thông, vận động
nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục,
thể thao, dinh dưỡng hợp lý; quản lý sức khỏe; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh,
tật; nói không với ma túy; hạn chế tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có
cồn; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp
vệ sinh; bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động; kiểm soát an toàn thực
phẩm, xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm an toàn; nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ,
dễ hiểu và thực hiện.
4. Giải pháp về nguồn lực
4.1. Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ
của Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của các chương
trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4.2. Huy động sự tham gia, đóng góp
của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các mô
hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các
hành vi có lợi cho sức khỏe.
4.2. Việc thực hiện Chương trình Sức
khỏe Việt Nam trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong kinh phí thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hằng năm, lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án, đề án của các cấp,
các ngành.
5. Giải pháp về hợp tác quốc
tế
5.1. Sở
Y tế: Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan đề
xuất các giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các dự án hỗ
trợ phát triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng từ các nguồn vốn vay
ODA, vốn viện trợ của các tổ chức, chính phủ nước ngoài, tổ chức phi chính phủ
nước ngoài ở Việt Nam, tạo nguồn vốn để thực hiện Chương trình Sức khỏe
Việt Nam.
5.2. Sở Ngoại vụ: Chủ trì đề xuất các giải pháp
tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các dự án hỗ trợ phát triển hệ thống
y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng từ các nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ của
các tổ chức, chính phủ nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam,
tạo nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển hệ thống y tế, quan tâm lồng
ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam
nhằm thực hiện được các mục tiêu sức khỏe trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Theo chức
năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ
tiêu, mục tiêu của Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính
phủ và Kế hoạch này vào nội dung
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Hằng năm bố trí kinh phí cần thiết, ưu tiên phân bổ hỗ trợ cho
các hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Xây dựng
và ban hành kế hoạch để tổ chức thực hiện Chương trình sức
khỏe Việt Nam. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng
thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Quy định rõ
trách nhiệm; thường xuyên kiểm tra, giám sát; Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Y tế
- Là cơ quan
thường trực chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ tổng
hợp, sơ kết, tổng kết, báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả thực hiện theo quy định.
3. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, phối hợp với ngành y tế tuyên truyền, phổ
biến, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện
các hoạt động của Chương trình sức khỏe Việt Nam, gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Giám sát việc thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện; trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban VH - XH HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|