ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Thực hiện Quyết định số 1920/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng
đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc
gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 -
2020 và định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
đến năm 2020:
Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt
rét dưới 0,15/1.000 dân, không có trường hợp tử vong do sốt rét; không có huyện
nào trong giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét tích cực; 06 xã vùng sốt rét lưu
hành nặng sẽ còn là vùng sốt rét lưu hành nhẹ và vừa vào cuối năm 2015; 13 xã,
thị trấn vùng sốt rét lưu hành vừa và 24 xã, thị trấn vùng sốt rét lưu hành nhẹ
vùng sốt rét nguy cơ quay trở lại vào cuối năm 2015 để tiến tới loại bệnh sốt rét
vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
- Bảo đảm người bị bệnh sốt rét và
người có nguy cơ mắc bệnh sốt rét được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều
trị kịp thời.
- Bảo đảm thực hiện các biện pháp
phòng chống bệnh sốt rét hiệu quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có
nguy cơ mắc bệnh sốt rét.
- Loại trừ bệnh sốt rét ở huyện Phú Lộc
và Thị xã Hương Thủy có sốt rét lưu hành nhẹ, tiến tới loại trừ bệnh sốt rét ở
huyện Phong Điền và huyện Nam Đông vào cuối năm 2015; làm giảm mức mắc bệnh sốt
rét tại huyện A Lưới và Hương Trà nơi có 17 xã có bệnh sốt rét lưu hành nặng và
vừa; đến giai đoạn năm 2015 - 2020, không còn trường hợp mắc sốt rét nội địa và
chuẩn bị các thủ tục loại trừ bệnh sốt rét vào cuối năm 2020.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám
sát bệnh sốt rét tại các tuyến, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh sốt
rét hiệu quả.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các
kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt
rét.
- Nâng cao nhận thức của người dân về
phòng, chống bệnh sốt rét để người dân chủ động phòng, chống bệnh sốt có hiệu
quả cao nhất.
3. Mục tiêu đến
năm 2030:
- Tiếp tục triển khai các chương
trình phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét đang thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường việc quản lý chỉ đạo
phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét để thực hiện các cam
kết quốc gia và quốc tế, đẩy mạnh và duy trì sự phối hợp liên ngành trong công
tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Bảo đảm kinh phí đầu tư cho công
tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét để tạo thế ổn định
lâu dài.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về
chính sách xã hội:
- Đưa công tác phòng, chống và loại
trừ bệnh sốt rét vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa
phương. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục đa kênh, đa cấp, đa
hình thức nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong việc chủ động
tham gia phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét.
- Tiếp tục nghiên cứu, kiện toàn hệ
thống chế độ, chính sách trong công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét,
đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám
sát bệnh sốt rét tại các tuyến, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh sốt
rét hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân,
làm biến chuyển hành vi đúng, có lợi sang thói quen tốt, đặc biệt người dân sống
ở vùng có nguy cơ cao mắc bệnh sốt rét về các biện pháp phòng chống và loại trừ
bệnh sốt rét; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên phòng, chống bệnh sốt rét, gắn
liền với đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, bản và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể
ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
2. Giải pháp về
chuyên môn kỹ thuật:
- Vùng không có sốt rét lưu
hành gồm 97 xã, phường, thị trấn
+ Phát hiện sớm và điều trị sớm, đúng
phác đồ cho các bệnh nhân sốt rét ngoại lai.
+ Củng cố các yếu tố phòng chống sốt
rét bền vững, tăng cường công tác truyền thông phòng chống sốt rét, kiểm soát đối
tượng di biến động có nguy cơ mắc sốt rét, cấp 1 liều thuốc tự điều trị khi có sốt, vận động người dân đem theo màn ngủ khi vào vùng sốt
rét lưu hành.
- Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại gồm 12 xã, phường, thị
trấn
+ Duy trì và củng cố các yếu tố phòng
chống sốt rét bền vững, ngăn ngừa sốt rét quay trở lại.
+ Giám sát dịch tễ và giám sát vector
truyền bệnh (muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Phát hiện và điều trị sớm, đúng
phác đồ cho các bệnh nhân sốt rét ngoại lai để ngăn ngừa lây truyền sốt rét tại
chỗ có thể xảy ra.
+ Các biện pháp phòng chống và điều
trị thích hợp nếu xuất hiện ký sinh trùng sốt rét nội địa.
+ Vận động người dân mua màn và ngủ màn thường xuyên, cấp màn cho những hộ nghèo, đối tượng
đi làm ăn ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa.
+ Quản lý dân đi vào vùng sốt rét lưu
hành, cấp thuốc sốt rét một liều tự điều trị khi có sốt và tẩm màn bằng hóa chất
xua diệt muỗi cho người đi vào vùng sốt rét.
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe
phòng chống sốt rét cho cộng đồng.
+ Đăng ký và thực hiện các biện pháp
loại trừ sốt rét.
- Vùng sốt rét lưu hành nhẹ gồm 24
xã, thị trấn
+ Triển khai các biện pháp phòng chống
sốt rét để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét
xảy ra.
+ Phát triển và duy trì các yếu tố
phòng chống sốt rét bền vững
+ Tăng cường phát hiện chẩn đoán và
điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.
+ Vận động nhân dân mua màn và ngủ
màn thường xuyên; cấp màn cho những hộ nghèo, đối tượng đi làm ăn ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn
đôi.
+ Tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi ở
những nơi giáp ranh với các vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng.
+ Giám sát dịch tễ, giám sát vector
(muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Củng cố màng
lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân, quản lý dân di biến
động đi và về từ các vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng.
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe
phòng chống sốt rét.
+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi
có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.
+ Đăng ký và thực hiện các biện pháp
loại trừ sốt rét khi có điều kiện.
- Vùng sốt rét lưu hành vừa gồm 13
xã, thị trấn
+ Triển khai các biện pháp phòng chống
sốt rét mạnh để tiếp tục làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt
rét lớn xảy ra.
+ Phát triển các yếu tố phòng chống sốt
rét bền vững.
+ Phát hiện chẩn đoán và điều trị, quản
lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.
+ Cấp màn cho người dân nhằm đạt tỷ lệ
trung bình 2 người/màn đôi.
+ Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất diệt muỗi, thường xuyên ngủ màn tẩm hóa chất diệt muỗi cả
ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy đạt tỷ lệ 80% trở lên.
+ Phun hóa chất tồn lưu nơi sốt rét
gia tăng hoặc có nguy cơ dịch hoặc dịch xảy ra, nơi dân không ngủ màn hoặc tỷ lệ
ngủ màn dưới 80%.
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe
phòng chống sốt rét cho cộng đồng.
+ Giám sát dịch tễ sốt rét, giám sát
vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, điểm
kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.
+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi
có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.
+ Phối hợp đa ngành, quân dân y trong
phòng chống sốt rét.
- Vùng sốt rét lưu hành nặng gồm 6 xã
+ Tập trung nguồn lực, kỹ thuật và
triển khai biện pháp phòng chống sốt rét mạnh để tiếp tục
làm giảm mắc và giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét
lớn xảy ra.
+ Phát hiện điều trị, quản lý bệnh
nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng sốt rét.
+ Cấp
màn cho người dân nhằm đạt tỷ lệ trung bình 2 người/màn
đôi.
+ Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất
diệt muỗi, thường xuyên ngủ màn tẩm
hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy đạt
trên 90%.
+ Phun hóa chất tồn lưu nơi sốt rét
gia tăng hoặc có nguy cơ dịch hoặc dịch xảy ra, nơi dân không ngủ màn hoặc tỷ lệ
ngủ màn dưới 80%.
+ Tăng cường công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét cho cộng đồng bằng
nhiều hình thức thích hợp: họp nhóm, thăm hộ gia đình, mitting...
+ Tăng cường giám sát dịch tễ sốt
rét, giám sát vector (muỗi sốt rét) thường xuyên.
+ Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, điểm
kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.
+ Sớm phát hiện và có biện pháp bảo vệ
dân vùng không có sốt rét lưu hành.
+ Cấp thuốc sốt rét tự điều trị khi
có sốt cho đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.
+ Phối hợp đa ngành, quân dân y trong
phòng chống sốt rét.
(Kèm theo Phụ lục danh sách 152
xã/phường/thị trấn có vùng bệnh sốt rét nặng, vừa, nhẹ, không có sốt rét và
vùng sốt rét có nguy cơ quay trở lại).
3. Giải pháp về
nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động
phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét:
- Ưu tiên nghiên cứu về thuốc phòng
chống bệnh sốt rét, phác đồ điều trị bệnh sốt rét, biện pháp sử dụng hóa chất
phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét thích hợp và hiệu quả cao.
- Nghiên cứu chỉ số vector (muỗi truyền
bệnh sốt rét) chính ở các vùng trọng điểm.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng kết
quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt
rét.
- Tăng cường hoạt động chuyển giao,
trao đổi kỹ thuật và đào tạo chuyên gia giữa các cơ sở nghiên cứu về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trong và ngoài nước.
4. Giải pháp về
nguồn lực và hợp tác quốc tế:
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay, nguồn tài trợ và các giải pháp khác để
thực hiện chương trình.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét tại các
tuyến; chú trọng đào tạo cho người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, khu vực
miền núi.
- Bố trí đủ nguồn lực để thực hiện
các nội dung, chương trình và mục tiêu kế hoạch triển khai phòng, chống và loại
trừ bệnh sốt rét.
- Củng cố mạng lưới và nâng cao năng
lực thông qua tập huấn, xây dựng đội ngũ
tuyên truyền.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về phòng,
chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên Huế và Sê Kông (Lào); tăng cường
tìm kiếm hợp tác quốc tế để trao đổi, học tập kinh nghiệm
cũng như hỗ trợ kinh phí cho công tác này.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân
sách địa phương và các nguồn hợp pháp
khác.
- Hàng năm căn cứ các nội dung của kế
hoạch, Sở Y tế và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Đơn vị chủ trì thực hiện kế hoạch;
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của
kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung của kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh
phí thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Phòng chống Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong chiến
lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012-2020 và định
hướng đến năm 2030;
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện,
tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư:
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí cho các nội dung hoạt động của kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung
ương, từ Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế, ngân sách tỉnh, huy động các
nguồn tài trợ trong và ngoài nước; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí
trong thực hiện các nội dung của kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn đẩy mạnh công truyền thông, giáo dục về
phương pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, nhằm
giúp người dân tự mình chủ động phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, đặc biệt
những địa phương có bệnh sốt rét lưu hành, các nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công
tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho
giáo viên, học sinh, sinh viên trong các trường học về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
5. Ban Dân tộc:
- Phối hợp với Sở
y tế thực hiện các nội dung kế hoạch liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban
Dân tộc.
6. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chủ động xây dựng và triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng chống, loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012 -
2020 và định hướng đến năm 2030 trong lực lượng vũ trang theo đặc thù của
ngành, chủ động đầu tư ngân sách cho công
tác này; phối hợp quân dân y trong hoạt động phòng chống và loại trừ bệnh sốt
rét tại nơi đóng quân.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện nội
dung và các chương trình hành động của Chiến lược quốc gia phòng chống và loại
trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
quản lý.
- Xây dựng và xác lập các mục tiêu
phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư cho chương trình phòng, chống
và loại trừ bệnh sốt rét, ưu tiên bổ sung nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho
Trung tâm Y tế huyện, thị xã và thành phố làm nhiệm vụ phòng chống và loại trừ
bệnh sốt rét.
- UBND các huyện, thị xã và thành phố
thuộc vùng có bệnh sốt rét lưu hành nặng và vừa, tập trung chỉ đạo triển khai
các biện pháp can thiệp mạnh làm giảm chết, giảm mắc và không để dịch bệnh sốt
rét xảy ra; địa phương thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ tập trung chỉ đạo triển
khai các biện pháp can thiệp, từng bước triển khai có hiệu quả các giai đoạn của
chương trình loại trừ bệnh sốt rét.
8. Các tổ chức đoàn thể, chính
trị - xã hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình
tăng cường công tác vận động tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của
nhân dân về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh phối hợp với Sở Y tế để xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược
phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, nâng cao nhận thức cho cán bộ, viên chức,
người lao động làm việc tại vùng có bệnh sốt rét lưu hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nội dung kế hoạch, Sở Y
tế và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
chi tiết để triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng năm các cơ quan, đơn
vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Y tế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa
phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục IV;
- VP: CVP, các PCVP; Các CV (gửi qua mạng);
- Lưu: VT, YT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH 152 XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN CÓ
VÙNG BỆNH SỐT RÉT NẶNG, VỪA, NHẸ, KHÔNG CÓ SỐT RÉT VÀ VÙNG SỐT RÉT CÓ NGUY CƠ
QUAY TRỞ LẠI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
106/KH-UBND ngày 20 tháng 12
năm 2012 của UBND tỉnh)
TT
|
Xã,
phường, thị trấn
|
Các
huyện, thị xã và thành phố
|
Vùng
Sốt rét
|
Ghi
chú
|
1
|
A Đớt
|
Huyện
A lưới
|
5
|
Vùng Nặng
|
2
|
Thị
trấn A Lưới
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
3
|
A Ngo
|
Huyện
A lưới
|
3
|
Vùng nhẹ
|
4
|
A Roằng
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
5
|
Bắc
Sơn
|
Huyện
A lưới
|
5
|
Vùng Nặng
|
6
|
Đông Sơn
|
Huyện
A lưới
|
3
|
Vùng nhẹ
|
7
|
Hồng
Bắc
|
Huyện
A lưới
|
5
|
Vùng Nặng
|
8
|
Hồng
Hạ
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
9
|
Hồng
Kim
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
10
|
Hồng
Quảng
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
11
|
Hồng
Thái
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
12
|
Hồng
Thượng
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
13
|
Hồng
Thủy
|
Huyện
A lưới
|
5
|
Vùng Nặng
|
14
|
Hồng
Trung
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
15
|
Hồng
Vân
|
Huyện
A lưới
|
5
|
Vùng Nặng
|
16
|
Hương Lâm
|
Huyện
A lưới
|
3
|
Vùng nhẹ
|
17
|
Hương Nguyên
|
Huyện
A lưới
|
3
|
Vùng nhẹ
|
18
|
Hương Phong
|
Huyện
A lưới
|
3
|
Vùng nhẹ
|
19
|
Nhâm
|
Huyện
A lưới
|
4
|
Vùng Vừa
|
20
|
Phú Vinh
|
Huyện
A lưới
|
3
|
Vùng nhẹ
|
21
|
Sơn
Thủy
|
Huyện
A lưới
|
3
|
Vùng nhẹ
|
22
|
Dương Hòa
|
Thị
xã Hương Thủy
|
3
|
Vùng nhẹ
|
23
|
Phú Bài
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt
rét
|
24
|
Phú Sơn
|
Thị
xã Hương Thủy
|
2
|
Sốt rét có
nguy cơ quay lại
|
25
|
Thủy Bằng
|
Thị
xã Hương Thủy
|
2
|
Sốt rét có
nguy cơ quay lại
|
26
|
Thủy Châu
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
27
|
Thủy Dương
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
28
|
Thủy Lương
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
29
|
Thủy Phù
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
30
|
Thủy Phương
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
31
|
Thủy Tân
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
32
|
Thủy Thanh
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
33
|
Thủy Vân
|
Thị
xã Hương Thủy
|
1
|
Không có sốt rét
|
34
|
Bình Điền
|
Thị
xã Hương Trà
|
4
|
Vùng Vừa
|
35
|
Bình Thành
|
Thị
xã Hương Trà
|
4
|
Vùng Vừa
|
36
|
Hải Dương
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
37
|
Hồng
Tiến
|
Thị
xã Hương Trà
|
5
|
Vùng Nặng
|
38
|
Hương
An
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
39
|
Hương
Bình
|
Thị
xã Hương Trà
|
3
|
Vùng nhẹ
|
40
|
Hương Chữ
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
41
|
Hương Hồ
|
Thị
xã Hương Trà
|
2
|
Sốt rét có nguy cơ quay lại
|
42
|
Hương
Phong
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
43
|
Hương Thọ
|
Thị
xã Hương Trà
|
2
|
Sốt rét có nguy
cơ quay lại
|
44
|
Hương Toàn
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
45
|
Hương Vân
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
46
|
Hương
Văn
|
Thị
xã Hương Trà
|
2
|
Sốt rét có nguy
cơ quay lại
|
47
|
Hương Vinh
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
48
|
Hương
Xuân
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
49
|
Tứ Hạ
|
Thị
xã Hương Trà
|
1
|
Không có sốt rét
|
50
|
Hương
Giang
|
Huyện
Nam Đông
|
4
|
Vùng Vừa
|
51
|
Hương
Hòa
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
52
|
Hương
Hữu
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
53
|
Hương Lộc
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
54
|
Hương
Phú
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
55
|
Hương Sơn
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
56
|
Khe Tre
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
57
|
Thượng Lộ
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
58
|
Thượng Long
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
59
|
Thượng Nhật
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
60
|
Thượng Quảng
|
Huyện
Nam Đông
|
3
|
Vùng nhẹ
|
61
|
Lăng Cô
|
Huyện
Phú Lộc
|
2
|
Sốt rét có nguy
cơ quay lại
|
62
|
Lộc
An
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
63
|
Lộc
Bình
|
Huyện
Phú Lộc
|
2
|
Sốt rét có nguy cơ quay lại
|
64
|
Lộc
Bổn
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
65
|
Lộc
Điền
|
Huyện
Phú Lộc
|
2
|
Sốt rét có nguy cơ quay lại
|
66
|
Lộc Hòa
|
Huyện
Phú Lộc
|
3
|
Vùng nhẹ
|
67
|
Lộc
Sơn
|
Huyện
Phú Lộc
|
2
|
Sốt rét có nguy cơ quay lại
|
68
|
Lộc
Thủy
|
Huyện
Phú Lộc
|
3
|
Vùng nhẹ
|
69
|
Lộc Tiền
|
Huyện
Phú Lộc
|
2
|
Sốt rét có nguy cơ quay lại
|
70
|
Lộc
Trì
|
Huyện
Phú Lộc
|
2
|
Sốt rét có nguy
cơ quay lại
|
71
|
Lộc
Vĩnh
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
72
|
TT Phú Lộc
|
Huyện
Phú Lộc
|
2
|
Sốt rét có nguy
cơ quay lại
|
73
|
Vinh Giang
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
74
|
Vinh Hải
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
75
|
Vinh Hiền
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
76
|
Vinh Hưng
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
77
|
Vinh Mỹ
|
Huyện
Phú Lộc
|
1
|
Không có sốt rét
|
78
|
Xuân Lộc
|
Huyện
Phú Lộc
|
3
|
Vùng nhẹ
|
79
|
Phú An
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
80
|
Phú Đa
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
81
|
Phú Diên
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
82
|
Phú Dương
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
83
|
Phú Hải
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
84
|
Phú Hồ
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
85
|
Phú Lương
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
86
|
Phú Mậu
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
87
|
Phú Mỹ
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
88
|
Phú Thanh
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
89
|
Phú Thuận
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
90
|
Phú Thượng
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
91
|
Phú Xuân
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
92
|
Thuận
An
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
93
|
Vinh An
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
94
|
Vinh Hà
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
95
|
Vinh Phú
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
96
|
Vinh Thái
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
97
|
Vinh Thanh
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
98
|
Vinh Xuân
|
Huyện
Phú Vang
|
1
|
Không có sốt rét
|
99
|
Điền
Hải
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
100
|
Điền
Hòa
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
101
|
Điền
Hương
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
102
|
Điền
Lộc
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
103
|
Điền
Môn
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
104
|
Phong An
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
105
|
Phong Bình
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
106
|
Phong Chương
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
107
|
TT Phong Điền
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
108
|
Phong Hải
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
109
|
Phong Hiền
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
110
|
Phong Hòa
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
111
|
Phong Mỹ
|
Huyện
Phong Điền
|
4
|
Vùng Vừa
|
112
|
Phong Sơn
|
Huyện
Phong Điên
|
3
|
Vùng nhẹ
|
113
|
Phong Thu
|
Huyện
Phong Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
114
|
Phong Xuân
|
Huyện
Phong Điền
|
3
|
Vùng nhẹ
|
115
|
Quảng An
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
116
|
Quảng Công
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
117
|
Quảng Lợi
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
118
|
Quảng Ngạn
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
119
|
Quảng Phú
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
120
|
Quảng Phước
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
121
|
Quảng Thái
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
122
|
Quảng Thành
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
123
|
Quảng Thọ
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
124
|
Quảng Vinh
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
125
|
TT. Sịa
|
Huyện
Quảng Điền
|
1
|
Không có sốt rét
|
126
|
An Cựu
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
127
|
An Đông
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
128
|
An Hòa
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
129
|
An Tây
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
130
|
Hương Long
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
131
|
Hương Sơ
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
132
|
Kim Long
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
133
|
Phú Bình
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
134
|
Phú Cát
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
135
|
Phú Hậu
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
136
|
Phú Hiệp
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
137
|
Phú Hòa
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
138
|
Phú Hội
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
139
|
Phú Nhuận
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
140
|
Phú Thuận
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
141
|
Phước Vĩnh
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
142
|
Phường
Đúc
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
143
|
Tây Lộc
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
144
|
Thuận
Hòa
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
145
|
Thuận
Lộc
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
146
|
Thuận
Thành
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
147
|
Thủy Biều
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
148
|
Thủy Xuân
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
149
|
Trường An
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
150
|
Vĩnh Ninh
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
151
|
Vỹ Dạ
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
152
|
Xuân Phú
|
Thành
phố Huế
|
1
|
Không có sốt rét
|
BẢNG
TỔNG HỢP
TT
|
Nội
dung
|
Số
xã, phường, thị trấn
|
Ghi
chú
|
1.
|
Vùng 1 - Không có sốt rét
|
97
|
|
2.
|
Vùng 2 - Sốt rét có nguy cơ quay lại
|
12
|
|
3.
|
Vùng 3 - Sốt rét lưu hành nhẹ
|
24
|
|
4.
|
Vùng 4 - Sốt rét lưu hành vừa
|
13
|
|
5.
|
Vùng 5 - Sốt rét lưu hành nặng
|
6
|
|
|
Tổng
cộng
|
152
|
|
Ghi chú: Số liệu phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp xây dựng trên cơ sở thực
tế khảo sát và đã được thống nhất, phê duyệt của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng Quy Nhơn, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương năm 2009./.