ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
26 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg
ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Giai đoạn
2019-2020
1.1 Mục
tiêu
- Giảm số người mắc bệnh lao mới
trong cộng đồng xuống dưới 87 người trên 100.000 người dân.
- Giảm số người mắc bệnh lao phổi mới
có bằng chứng vi khuẩn (VK) trong cộng đồng xuống dưới 38 người trên 100.000
người dân.
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống
dưới 10 người/100.000 người dân.
- Duy trì tỷ lệ điều trị khỏi các thể
trên 85%.
- Khống chế số người mắc lao kháng đa
thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới
phát hiện.
1.2 Các chỉ tiêu cơ bản
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Giai
đoạn 2019 - 2020
|
2019
|
2020
|
1. Dân số được CTCLQG bảo vệ
|
Người
|
1.384.239
|
1.415.673
|
2. Số người nghi lao xét nghiệm đờm
|
Người
|
7.860
|
7.500
|
3. Tỷ lệ người xét nghiệm đờm / dân
số
|
%
|
1,2
|
1,1
|
4. Số người xét nghiệm AFB(+)
|
BN
|
732
|
699
|
5. Số người xét nghiệm AFB(+) đăng
kí điều trị
|
BN
|
585
|
559
|
6. Số người
nghi lao được chụp XQ (gồm cả bệnh nhân nghi lao, sàng lọc lao cộng đồng, trại
giam, công nhân mỏ)
|
Người
|
12.000
|
13.000
|
7. Số BN lao
phổi có bằng chứng VK mới phát hiện (tỷ lệ phát hiện
80%)
|
BN
|
553
|
528
|
8. Tỷ lệ mắc mới lao phổi có bằng
chứng VK (với tăng khả năng phát hiện 80%)
|
/100.000
dân
|
40
|
37
|
9. Số BN lao phổi có bằng chứng VK
tái phát và điều trị lại (tốc độ giảm 2,6%)
|
BN
|
121
|
118
|
10. Tỷ lệ BN lao phổi có bằng chứng VK tái phát và điều trị lại
|
/100.000
dân
|
8,7
|
8,3
|
11. Số bệnh
nhân lao phổi không có bằng chứng VK
|
BN
|
340
|
325
|
12. Tỷ lệ BN lao phổi không có bằng chứng VK
|
/100.000
dân
|
24,6
|
23,0
|
13. Số BN lao
ngoài phổi
|
BN
|
264
|
252
|
14. Tỷ lệ BN lao ngoài phổi
|
/100.000
dân
|
19,1
|
17,8
|
15. Tổng số BN lao các thể
|
BN
|
1278
|
1223
|
16. Số BN các thể /100.000 dân
|
BN
|
93
|
87
|
17. Tỷ lệ điều trị khỏi ở BN lao phổi
AFB (+) mới
|
%
|
>
85
|
>
85
|
18. Số bệnh
nhân lao các thể /HIV(+)
|
BN
|
76
|
74
|
19. Tỷ lệ BN
lao được tư vấn XN HIV
|
%
|
90
|
90
|
20. Tỷ lệ điều trị khỏi ở BN lao phổi
có bằng chứng VKH mới và tái phát/ HIV(+)
|
%
|
>70
|
>70
|
21. Tỷ lệ lao kháng đa thuốc trong
tổng số lao mới phát hiện
|
%
|
<
5
|
< 5
|
2. Mục tiêu định
hướng đến năm 2030
Giảm số người chết và mắc do bệnh lao
trong cộng đồng xuống dưới 20 người trên 100.000 người dân. Hướng tới mục tiêu
người dân sống trong môi trường không còn bệnh lao.
II. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Công tác chỉ đạo, điều hành.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác phòng chống lao.
- Huy động sự tham gia, phối hợp tích
cực của các Ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã
hội, cộng đồng và người dân phòng, chống lao.
2. Giải pháp về truyền thông giáo dục
sức khỏe.
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các nhà quản lý và cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh lao; mọi người đều có quyền và nghĩa vụ phòng, chống bệnh lao.
2.1. Hình thức tuyên truyền
- Tăng cường tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, các đài phát thanh tuyến huyện, xã và
tại cộng đồng, đặc biệt các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, những nơi có sự tiếp cận
hạn chế với các dịch vụ y tế về công tác phòng chống bệnh lao.
- Huy động các tổ chức, đoàn thể, các
hội và người bệnh, người nhà mắc lao tích cực tham gia vào
các hoạt động tuyên truyền phòng, chống lao. Đưa nội dung tuyên truyền phòng chống lao vào chương trình sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể các cấp, các chương trình ngoại khóa của học
sinh.
- Phát triển mạng lưới tuyên truyền
cơ sở; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về bệnh lao, những tấm gương người tốt việc
tốt trong phòng chống lao tại các cơ quan, đoàn thể, trường học trong tỉnh.
- Kết hợp lồng ghép tuyên truyền công
tác phòng, chống bệnh lao với phòng, chống tác hại của thuốc lá, các chương
trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm khác và các
chương trình liên quan.
2.2. Nội dung
Tuyên truyền, phổ biến những chính
sách của Nhà nước, của tỉnh về phòng, chống bệnh lao. Các kiến thức về phòng,
chống bệnh lao để người dân hiểu, chủ
động tiếp cận các dịch vụ y tế; không kỳ thị, mặc cảm đối
với bệnh nhân lao.
3. Giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật
và dịch vụ
3.1- Tăng cường phát hiện sớm
và điều trị có hiệu quả bệnh lao
- Nâng cao chất lượng khám phát hiện,
chẩn đoán, điều trị bệnh lao tại các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh, nhất là tại
các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Tạo điều kiện thuận lợi để
người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng
bệnh lao.
- Tăng cường hoạt động khám chủ động,
nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, khu vực có sự tiếp cận hạn
chế với các dịch vụ y tế.
- Duy trì hoạt động
mạng lưới phòng chống lao các tuyến có chất lượng và hiệu quả. Phối hợp có hiệu
quả giữa các cơ sở y tế trên cùng địa bàn.
- Thực hiện chiến lược phòng chống
lao hiệu quả (DOTS), tăng cường phát hiện và xử trí sớm những biến cố bất lợi của
thuốc lao.
- Khuyến khích cộng đồng, các tổ chức
xã hội, các cá nhân hỗ trợ cho người bệnh lao được tiếp cận và sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh lao thuận lợi.
3.2- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới trong khám phát hiện, chẩn đoán,
điều trị và dự phòng bệnh lao
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ, phát triển chuyên môn kỹ thuật
mới, kỹ thuật cao và khám lưu động để nâng cao chất lượng
điều trị cho nhân dân tại Bệnh viện Lao và Phổi; trong đó,
tranh thủ sự giúp đỡ từ Chương trình chống lao Quốc gia -
Bệnh viện Phổi Trung ương và các tổ chức quốc tế.
- Duy trì và phát triển kỹ thuật
chuyên sâu của bệnh viện chuyên khoa theo quy định.
- Các đơn vị y tế trong tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Bệnh viện Lao và Phổi trong công tác khám phát hiện, chẩn đoán, quản
lý điều trị, truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống lao.
3.3- Mở rộng, đa dạng hóa dịch vụ cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng, chống lao.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuốc chữa
lao theo từng tuyến. Xây dựng quy chế, quy trình cấp phát
thuốc thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả và thuận
lợi cho người dân dễ tiếp cận, sử dụng.
- Đảm bảo cung ứng thuốc lao đầy đủ,
kịp thời theo quy định; đảm bảo chương trình chống lao tỉnh có cơ số dự trữ thuốc
tối thiểu 2 quý, tránh tình trạng người bệnh lao phải chờ
thuốc điều trị;
4. Giải pháp kiểm soát dự phòng
lao
- Kiểm soát tốt việc nhiễm khuẩn lao
tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng. Các cơ y tế tư nhân phối hợp với các cơ sở
y tế trong việc phát hiện sớm bệnh nhân lao.
- Điều trị dự phòng lao cho trẻ em được
xác định không mắc lao ở các gia đình có người bệnh lao phổi. Dự phòng lao cho
những người nhiễm HIV.
- Chuẩn hóa các
phòng khám lao đạt tiêu chuẩn về chống lây nhiễm lao.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu
tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ và người lao động
trực tiếp làm công tác phòng, chống lao.
- Áp dụng chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao, nhất là các bác sỹ, thạc sỹ của Ngành y tế đối với cán
bộ làm công tác phòng chống lao.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao
với đa dạng hình thức như: Đào tạo chuyên khoa, đào tạo tập trung, tại chức,
đào tạo dài hạn, ngắn hạn... đào tạo
trong nước và quốc tế.
- Lồng ghép công tác phòng, chống lao
với các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động
y tế khác.
6. Giải pháp về tài chính.
Tăng cường huy động mọi nguồn kinh
phí hợp pháp đảm bảo cho công tác phòng chống lao phù hợp với thực tế của tỉnh.
7. Giải pháp về kiểm tra, giám
sát, hỗ trợ kỹ thuật.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, giám sát điều trị, thống kê báo cáo các hoạt động
phòng, chống lao.
- Nâng cao năng lực giám sát dịch tễ
bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống lao.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát chuyên ngành trong hoạt động khám, chữa bệnh; hoạt động kinh doanh thuốc chữa
bệnh. Thực hiện chính sách, pháp luật phòng chống lao.
- Nghiên cứu áp dụng, ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới, hiệu quả trong công tác phòng chống lao.
8. Hợp tác quốc tế
Củng cố và tăng cường hợp tác với các
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài về lĩnh vực nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng
và hỗ trợ kỹ thuật phòng chống lao, đặc biệt với các tổ chức có mối quan hệ lâu
dài và có kỹ thuật tiên tiến. Chủ động vận động sự hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế cho lĩnh vực phòng, chống lao.
III. KINH PHÍ
1. Kinh phí Trung ương:
- Kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số giai đoạn 2016-2020.
- Kinh phí Bộ Y tế cấp từ Dự án Quỹ toàn
cầu Phòng chống lao giai đoạn 2018 - 2020.
2. Kinh phí từ các Dự án do nước
ngoài tài trợ và hợp tác quốc tế.
3. Huy động xã hội hóa.
4. Nguồn kinh phí địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch trên địa bàn tỉnh. Tham mưu, đề xuất những nội thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Hàng năm xây dựng Kế hoạch kinh phí chi tiết cho hoạt động
phòng chống lao gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm, liên hệ với các
cơ quan Trung ương và tổ chức quốc tế trong công tác phòng, chống lao.
- Chỉ đạo các đơn vị cơ sở y tế
trực thuộc triển khai các nhiệm vụ phòng chống lao theo đúng quy
định.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ phòng, chống lao cho Ban Chỉ đạo chăm sóc
sức khỏe nhân dân các cấp.
2. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ vào khả năng ngân
sách của tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế
bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống lao theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính đề
xuất các giải pháp huy động các nguồn lực phục vụ tốt Chương trình phòng, chống
lao trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan trong việc bố trí cán bộ phòng, chống lao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan triển khai các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh lao cho người
lao động tại nơi làm việc, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến
động dễ bị tổn thương và các chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ
người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp;
6. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, các ngành,
đơn vị chức năng liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại
các đơn vị thuộc ngành quản lý, trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh
lao trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền
thông, giáo dục sức khoẻ và phòng, chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sĩ công an,
phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng trong các
đơn vị do ngành quản lý.
7. BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội
biên phòng tỉnh
Triển khai các hoạt động phòng, chống lao trong các đơn vị quân đội phù hợp với đặc thù của ngành; phối hợp
với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh
lao, tổ chức khám phát hiện và điều trị cho người dân tại các địa bàn có điều
kiện khó khăn.
8. Sở Thông tin và Truyền thông,
Trung tâm Truyền thông tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tăng cường tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác phòng, chống lao.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành Y tế, nghiên cứu lồng
ghép các nội dung phòng, chống lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà
trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp với các hình thức phù hợp, hiệu quả.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành
liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh
lao trong các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh;
nghiên cứu tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trong các
tác phẩm và biểu diễn nghệ thuật để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và chủ động
phòng, chống bệnh lao.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực
hiện công tác phòng chống lao theo chức năng nhiệm vụ của mình; phối hợp với Sở
Y tế giám sát công tác phòng, chống lao.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, triển khai và
giám sát công tác phòng chống lao tại địa phương bố trí kinh
phí cho công tác phòng chống lao phù hợp với thực tế của địa phương. Kiện toàn,
bổ sung chức năng nhiệm vụ Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân của huyện, thị
xã, thành phố theo hướng dẫn của Sở Y tế.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch.
Các các Sở, ban ngành, đơn vị liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Sở Y
tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- V0, V2, VX3;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|