ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
15 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (IPV)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2020-2021
Căn cứ Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội;
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng;
Thực hiện Quyết định
số 2126/QĐ-BYT ngày 21/5/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm bổ
sung vắc xin bại liệt (IPV) năm 2020-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai tiêm bổ sung vắc xin bại liệt (IPV) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, năm
2020-2021 với các nội dung sau:
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Ca bệnh bại liệt
cuối cùng ở Việt Nam được ghi nhận vào năm 1997. Việt Nam chính thức được
công nhận thanh toán bệnh bại liệt năm 2000. Trong suốt 20 năm qua, Việt Nam
bảo vệ thành công thành quả thanh toán bệnh bại liệt. Tuy nhiên, việc bảo vệ
thành quả này đang đứng trước thách thức lớn về sự xâm nhập của các ca bại liệt
trong khu vực và trên thế giới, nhất là trong bối cảnh giao lưu quốc tế và
giao thông phát triển, tâm lý lo ngại về phản ứng sau tiêm chủng nên việc thực
hiện tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em đạt trên 95% còn nhiều khó khăn... đòi hỏi
Việt Nam cần phải tiếp tục duy trì tỷ lệ tiêm chủng vắc xin bại liệt cao ở
tất cả các tuyến. Tình hình triển khai uống vắc xin bại liệt: Tại Việt Nam,
vắc xin phòng bệnh bại liệt (OPV) được triển khai trong chương trình Tiêm chủng
mở rộng (TCMR) từ năm 1985. Vắc xin OPV được sản xuất trong nước bao gồm 3
tuýp 1, 2, và 3 (tOPV). Lịch uống 3 liều vắc xin phòng bệnh bại liệt được áp
dụng cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi cho đến tháng 5/2016. Tỷ lệ uống 3 liều vắc
xin tOPV luôn đạt trên 90% từ năm 1993 và liên tục duy trì ở mức cao trong
nhiều năm qua. Từ tháng 6/2016, Việt Nam thực hiện chuyển đổi sử dụng vắc xin
uống bại liệt từ 3 tuýp (tOPV) thành 2 tuýp (bOPV gồm tuýp 1 và 3) trên toàn
quốc cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi. Đồng thời triển khai tiêm 1 mũi vắc xin bại
liệt (IPV bao gồm tuýp 1, 2 và 3) cho trẻ 5 tháng tuổi trên toàn quốc từ tháng
9/2018. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin bại liệt tiêm còn chưa cao và
không đồng đều tại các địa phương. Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV ước thực hiện trong
năm 2019 chỉ đạt khoảng 85%. Tình trạng miễn dịch phòng bệnh bại liệt týp 2 tại
Việt Nam: Trong giai đoạn từ khi ngừng sử dụng vắc xin tOPV vào tháng 5/2016
đến thời điểm triển khai vắc xin IPV vào tháng 9/2018, có khoảng 3,4 - 4 triệu
trẻ thuộc diện đối tượng tiêm chủng chưa được tiêm vắc xin IPV để phòng bệnh
bại liệt do vi rút týp 2. Đánh giá tồn lưu miễn dịch với bại liệt do WHO thực
hiện trong năm 2017, 2018 trên nhóm đối tượng chưa được tiêm chủng vắc xin
IPV cho thấy chỉ có 13,1% nhóm trẻ nêu trên có kháng thể vi rút kháng bại liệt
týp 2. Tồn lưu miễn dịch này giảm nhanh sau 4 tháng theo dõi bởi phần lớn là
kháng thể do mẹ truyền. Do đó, Ủy ban nghiên cứu về bại liệt của WHO toàn cầu
đã khuyến cáo về sự cần thiết việc tiêm chủng vắc xin IPV ở Việt Nam. Thực hiện
chỉ đạo của Bộ Y tế, Dự án TCMR đã đề xuất các tổ chức quốc tế hỗ trợ vắc xin
bại liệt tiêm từ 2016; tuy nhiên do thiếu hụt nguồn cung ứng nên chưa thể thực
hiện việc tiêm vắc xin IPV đầy đủ và kịp thời vào thời điểm chuyển đổi sử
dụng vắc xin bOPV trong TCMR. Trong quý IV/2019, Liên minh toàn cầu về Vắc xin
và Tiêm chủng (GAVI) đã đồng ý hỗ trợ Việt Nam vắc xin IPV và vật tư để triển
khai hoạt động tiêm bù vắc xin IPV trong năm 2020 cho những trẻ chưa được
tiêm trước khi triển khai tiêm IPV trong tiêm chủng thường xuyên. Hoạt động
này có ý nghĩa quan trọng trong việc chủ động phòng ngừa nguy cơ dịch bại liệt
quay trở lại và đảm bảo giữ vững thành quả Thanh toán bệnh bại liệt, đặc
biệt tại một số địa phương nguy cơ cao như vùng biên giới, vùng có tỷ lệ
tiêm vắc xin IPV tiêm chủng thường xuyên đạt thấp.
II. MỤC TIÊU TRIỂN KHAI TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT IPV NĂM 2020-2021
1. Mục tiêu
chung
Tăng tỷ lệ miễn
dịch phòng bệnh bại liệt trong cộng đồng nhằm chủ động phòng ngừa dịch bệnh,
bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Đạt tỷ lệ ≥
98% đối tượng được tiêm bổ sung 01 mũi vắc xin bại liệt (IPV) trên quy mô tỉnh.
- Đảm bảo an
toàn và chất lượng tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian
Dự kiến trong quý
IV năm 2020 đến quý II năm 2021.
2. Đối tượng
Đối tượng tiêm
bù là trẻ sinh ra từ ngày 01/3/2016 đến ngày 28/2/2018 chưa được tiêm vắc xin
IPV trong tiêm chủng thường xuyên (trừ trường hợp có bằng chứng đã tiêm ít
nhất 01 mũi vắc xin phối hợp có thành phần bại liệt). Tổng số đối tượng cần
tiêm vắc xin IPV dự kiến theo kế hoạch là 35.620.
3. Phạm vi triển khai: 08 huyện/thành phố trên địa bàn.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Thông tin, tuyên truyền và đào tạo, tập huấn
1.1. Công tác thông tin,
tuyên truyền
- Tuyến tỉnh, huyện: Thực
hiện truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài phát
thanh, truyền hình, đài truyền thanh, báo chí...để người dân biết và chủ động
đưa con em đi tiêm chủng.
- Tuyến xã, phường:
Thông báo hàng ngày trên hệ thống loa truyền thanh về đối tượng, thời gian, địa
điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
- Hình thức thực hiện:
Truyền thông thực hiện trước và trong thời gian triển khai Kế hoạch.
1.2. Công tác đào tạo, tập
huấn: Sở Y tế tổ chức các hội nghị phổ biến kế hoạch thực hiện chiến dịch
tiêm cho cán bộ trong ngành trong quý IV năm 2020. Tổ chức các lớp tập huấn hướng
dẫn cho cán bộ thực hiện công tác tiêm chủng từ tuyến huyện đến xã, phường, thị
trấn (Trưởng trạm Y tế, cán bộ phụ trách tiêm chủng) về về triển khai tiêm bổ
sung vắc xin bại liệt IPV, giám sát và xử trí phản ứng sau tiêm.
2. Điều tra
đối tượng
- Thời gian triển khai: Trước
khi triển khai tiêm chủng tối thiểu 1 tháng.
- Đầu mối thực hiện: Trạm y tế
xã, phường, thị trấn tiến hành điều tra, lập danh sách các đối tượng tiêm chủng.
Đối tượng trẻ có thể đi học mầm non hoặc chưa đi học đang có mặt tại địa
phương.
- Nguồn nhân lực: Cán bộ y tế
các tuyến, y tế thôn bản, cộng tác viên dân số, trưởng thôn. Nếu cần thiết có
thể huy động sự hỗ trợ của mạng lưới chính quyền, quản lý tạm trú để phát hiện
và lập danh sách trẻ tránh bỏ sót trẻ đối tượng vùng nguy cơ cao.
- Nội dung thực hiện: Trạm Y tế
xã, phường, thị trấn phối hợp với Y tế thôn, bản, khu phố, cộng tác viên
dân số, trưởng thôn, quân dân Y, Bộ đội biên phòng, mạng lưới chính quyền,
quản lý tạm trú để rà soát nhóm trẻ có ngày sinh từ 01/3/2016 đến ngày
28/2/2018 chưa được tiêm vắc xin IPV trong tiêm chủng thường xuyên (trừ
trường hợp có bằng chứng đã tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phối hợp có thành
phần bại liệt). Danh sách bao gồm cả đối tượng vãng lai, lưu ý những trẻ
chưa được quản lý tại vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh và nơi có biến động
dân cư. Lập danh sách theo quy định.
- Lưu ý: KHÔNG tiêm vắc
xin IPV cho những đối tượng đã được tiêm vắc xin phối hợp có chứa thành phần bại
liệt trước đây.
3. Cung ứng
vắc xin MR, bơm kim tiêm, hộp an toàn
3.1. Dự trù vắc xin IPV
và vật tư tiêm chủng
- Vắc xin IPV sử dụng trong kế
hoạch là vắc xin do GAVI viện trợ đã được cấp phép lưu hành ở Việt Nam,
lọ 10 liều, dạng dung dịch.
- Dựa trên số đối tượng cần
tiêm chủng, các tuyến dự trù nhu cầu vắc xin và vật tư tiêm chủng cần thiết
theo công thức dưới đây:
+ Số vắc xin IPV (liều) = Số đối
tượng x Tỷ lệ tiêm chủng dự kiến (98%) x Hệ số sử dụng (1,2).
+ Số bơm kim tiêm tự khóa 0,5ml
(cái) = Số đối tượng x Tỷ lệ tiêm chủng dự kiến (98%) x Hệ số hao phí sử
dụng (1,1).
+ Số hộp an toàn 5 lít (cái) =
(Tổng số bơm kim tiêm/100) x Hệ số hao phí sử dụng (1,1).
3.2. Tiếp nhận, bảo quản,
vận chuyển vắc xin IPV
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương cấp phát vắc xin IPV và vật tư tiêm chủng cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh ít nhất 02 tuần trước khi tổ chức tiêm chủng.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh Ninh Bình tiếp nhận và bảo quản vắc xin IPV tại kho của tỉnh và thực hiện
cấp phát vắc xin IPV cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố ít nhất 01 tuần trước
khi tổ chức tiêm chủng.
- Trung tâm Y tế huyện, thành
phố tiếp nhận vắc xin từ kho tỉnh về kho huyện, thành phố để bảo quản và cấp
phát cho các xã, phường, thị trấn 1 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trước
buổi tiêm chủng.
- Tuyến xã tiếp nhận vắc xin từ
tuyến huyện, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm chủng.
Bảng 1. Dự kiến nhu cầu
vắc xin, vật tư tiêm chủng
TT
|
Thành phố/huyện
|
Dự kiến sinh từ 01/3/2016 đến ngày 28/2/2018
|
Vắc xin (Liều)
|
Bơm kim tiêm 0.5 ml (Chiếc)
|
HAT (Chiếc)
|
1
|
Ninh Bình
|
4126
|
4850
|
4450
|
49
|
2
|
Tam Điệp
|
2873
|
3380
|
3090
|
34
|
3
|
Nho Quan
|
5455
|
6410
|
5880
|
65
|
4
|
Gia Viễn
|
4615
|
5430
|
4970
|
55
|
5
|
Hoa Lư
|
2531
|
2980
|
2730
|
30
|
6
|
Yên Mô
|
4455
|
5240
|
4800
|
53
|
7
|
Yên Khánh
|
5785
|
6800
|
6240
|
69
|
8
|
Kim Sơn
|
5780
|
6800
|
6240
|
69
|
Tổng
|
35.620
|
41.890
|
38.400
|
424
|
4. Tổ chức
tiêm chủng
a) Hình thức triển khai
Tổ chức triển khai dưới hình
thức tiêm chủng bổ sung tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn kết hợp với tiêm
chủng thường xuyên.
b) Tổ chức buổi tiêm chủng
- Trạm y tế xã, phường, thị
trấn tổ chức triển khai tiêm vắc xin IPV cho đối tượng đã được điều tra tại
địa phương.
- Quy trình tổ chức buổi tiêm
chủng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y
tế quy định chi tiết một số điều của Nghi định số 104/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Khuyến cáo gia đình cho trẻ
ăn uống đầy đủ trước khi tham gia buổi tiêm chủng.
- Bố trí các đội cấp cứu lưu động
tại các điểm tiêm chủng để xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng nếu có.
- Rà soát và tiêm vét: Những
trẻ thuộc diện đối tượng đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký có mặt tại
địa bàn ở thời điểm triển khai cần được tiêm vét ngay cuối đợt hoặc trong
các buổi tiêm chủng thường xuyên, đảm bảo không để bỏ sót đối tượng.
- Đối với các trường hợp tạm
hoãn: cần có kế hoạch tiêm vét vào ngày tiêm chủng thường xuyên trong tháng
ngay sau đó.
- Lưu ý:
+ Cần tổ chức nhiều đợt tiêm
vét vắc xin IPV tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đảm bảo độ bao
phủ vắc xin IPV trên 98%.
+ Không tiêm vắc xin IPV cho
những đối tượng đã được tiêm vắc xin phối hợp có chứa thành phần bại liệt
trong tiêm chủng dịch vụ trước đó.
c) Kế hoạch đảm bảo an
toàn tiêm chủng, xử trí phản ứng sau tiêm chủng
- Phòng chống sốc: Bố trí trang
bị, nhân lực tại chỗ, sự hỗ trợ và tham gia công tác phòng chống sốc của hệ điều
trị (có bảng phân công cơ sở điều trị/đội cấp cứu lưu động hỗ trợ cho từng
huyện/xã).
- Giám sát, báo cáo phản ứng
sau tiêm: Trong thời gian triển khai, thực hiện giám sát và báo cáo nhanh các
trường hợp phản ứng nặng, cụm phản ứng sau tiêm chủng theo quy định.
5. Theo
dõi, giám sát và báo cáo
a) Kiểm tra, giám sát
- Mục đích: Hỗ trợ các tuyến
xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
- Thời gian: Quý IV/2020 - Quý
II/2021 (trước, trong và sau khi triển khai tiêm bổ sung vắc xin IPV).
- Các tuyến tỉnh, huyện chủ động
cử các đoàn kiểm tra, giám sát tuyến dưới trước, trong và sau khi triển khai kế
hoạch và hỗ trợ cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định của Bộ Y tế,
đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm chủng.
b) Theo dõi, báo cáo
- Thực hiện báo cáo kết quả
tiêm vắc xin IPV lên tuyến trên hàng tháng trong thời gian tổ chức tiêm chủng
(Phụ lục 2) và báo cáo tổng hợp kết quả trong vòng 3 ngày sau khi kết thúc
hoạt động đối với tuyến xã, phường, thị trấn; 7 ngày đối với tuyến huyện, và
14 ngày đối với tuyến tỉnh (Phụ lục 3).
- Theo dõi, báo cáo tình hình
phản ứng sau tiêm vắc xin theo thường quy, ghi chép, báo cáo kết quả cùng
với báo cáo tiêm chủng. Các trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo
cáo theo quy định.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí Trung ương (Hỗ trợ
100% kinh phí vắc xin, vật tư tiêm chủng); ngân sách địa phương và các nguồn
hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đảm bảo an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trong
ngành Y tế tập trung nguồn lực triển khai để đạt được mục tiêu và đảm bảo
an toàn, hiệu quả.
- Phối hợp với các cơ quan
truyền thông của tỉnh tuyên truyền chiến dịch trên các phương tiện truyền thông
đại chúng; phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức lồng ghép truyền thông tại
cộng đồng.
- Lập dự toán kinh phí, báo cáo
Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh cấp kinh phí theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện
hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế tăng
cường tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm bổ sung vắc xin
IPV cho đội ngũ cán bộ, giáo viên khối mầm non, vận động phụ huynh đồng ý
cho con em mình tham gia tiêm vắc xin. Đồng thời chỉ đạo Phòng Giáo dục các
huyện, thành phố, các trường mầm non về phối hợp với ngành y tế trong triển
khai tiêm vắc xin.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Triển khai thông tin, tuyên
truyền trên địa bàn tỉnh về tiêm chủng nói chung và triển khai tiêm vắc xin IPV
để các gia đình biết tích cực hưởng ứng và đưa con em đi tiêm chủng đúng theo
quy định.
5. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban
liên quan xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn
trong triển khai tiêm bổ sung vắc xin IPV trên địa bàn đảm bảo an toàn, hiệu
quả nhất.
- Chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai tiêm bổ sung vắc xin IPV
trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan
trên địa bàn tuyên truyền về lợi ích tiêm bổ sung vắc xin IPV, theo dõi các
phản ứng sau tiêm chủng.
- Bố trí kinh phí địa phương hỗ
trợ một số hoạt động thực hiện khai tiêm bổ sung vắc xin IPV trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
khai tiêm bổ sung vắc xin IPV cho trẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Y tế dự phòng;
- BQLTCMR quốc gia, BQLTCMR MB;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sờ: Y tế, GD và ĐT, Thông tin và TT, Tài chính;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Ninh Bình;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP5, VP6.
5.Tr10_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|