ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 10 tháng 01
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025, TẦM NHÌN
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày
02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
04/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 89-KH/TU ngày
05/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và thực hiện đầy đủ các
quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của Chương trình
Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để các sở, ngành, đơn vị, địa
phương chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo sự
thống nhất, hiệu quả, phù hợp với thực tế của địa phương, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND các huyện, thành phố bám sát nội dung Chương trình Sức khỏe Việt Nam và Kế
hoạch này để xây dựng kế hoạch triển
khai cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào các chương trình, kế hoạch, đề án phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của đơn vị, địa phương; thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng hợp kết quả thực hiện để kịp thời đề ra
những giải pháp phù hợp, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường
năng lực cho mỗi người dân; thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe
toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực đề cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người
dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ
phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng.
2.3. Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế
cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho nhân dân.
3. Các chỉ tiêu đến năm 2025 và
2030
Lĩnh
Vực/Chỉ tiêu
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
|
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
<20%
|
<15%
|
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành bị béo phì
|
<12%
|
<10%
|
3) Tăng chiều cao trung bình của
thanh niên (18 tuổi)
- Nam (cm)
- Nữ (cm)
|
|
|
167
156
|
168,5
157,5
|
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn
thiếu rau/ trái cây
|
50%
|
45%
|
5) Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày
(gam)
|
<8g
|
<7g
|
2. Tăng cường vận động thể lực
|
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động
thể lực:
|
|
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
25%
|
20%
|
- Trẻ em 13 -17 tuổi
|
60%
|
40%
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
3. Phòng chống tác hại của thuốc lá
|
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới
trưởng thành
|
37%
|
32,5%
|
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của
người dân
- Tại nhà
- Nơi làm việc
|
|
|
50%
35%
|
40%
30%
|
4. Phòng chống tác hại của rượu, bia
|
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
39%
|
35%
|
5. Vệ sinh môi trường
|
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nước sạch
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
75%
90%
|
90%
95%
|
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
85%
>95%
|
100%
100%
|
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với
xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
50%
|
70%
|
6. An toàn thực phẩm
|
|
|
13) Giảm số vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai
đoạn 2011-2015)
|
10%
|
20%
|
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và
thực hành đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế
biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực
phẩm
|
90%
|
>95%
|
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh
|
|
|
16) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ:
|
|
|
- 12 loại vắc xin
|
>95%
|
|
- 14 loại vắc xin
|
|
>95%
|
17) Tăng tỷ lệ trường học bán trú,
nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
- Trường mầm non
- Trường tiểu học
|
70%
75%
|
90%
100%
|
18) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm
soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị
lực
|
40%
|
60%
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh
không lây nhiễm
|
|
|
19) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện
dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
95%
|
100%
|
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết
áp
|
50%
|
70%
|
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết
áp
|
25%
|
>40%
|
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo
đường
|
50%
|
70%
|
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường
|
>30%
|
>40%
|
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng
nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và
ung thư đại trực tràng)
|
40%
|
50%
|
9. Quản lý sức khỏe người dân
|
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được quản
lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
95%
|
10. Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
|
|
|
26) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển
khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
100%
|
11. Chăm sóc sức khỏe người lao
động
|
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
50%
|
70%
|
28) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động
chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp
đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
làng nghề,...)
|
40%
|
50%
|
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi
Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức
khỏe Việt Nam - chương trình tổng thể nhằm kết nối các
chương trình, dự án, đề án trong những lĩnh vực liên quan để tập trung thực hiện
được các mục tiêu ưu tiên về sức khỏe, được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh từ
năm 2019 đến năm 2030.
Từ năm 2031 trở đi, căn cứ thực trạng,
nhu cầu và kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; mục tiêu và các
lĩnh vực ưu tiên tiếp theo của Chương trình để xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện.
2. Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân trên địa bàn tỉnh, trong đó có nhóm đối tượng được ưu tiên
xác định theo từng lĩnh vực cụ thể.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Giải
pháp về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
- Thành lập Ban Chỉ đạo về thực hiện
Chương trình Sức khỏe Việt Nam tỉnh Hưng Yên;
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp
ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình trên địa bàn
tỉnh; các cấp chính quyền chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa
vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát được các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương trên
cơ sở các mục tiêu sức khỏe của quốc gia, của tỉnh;
- Tăng cường trách nhiệm của các sở,
ngành và các địa phương để phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, hoạt động
của Chương trình thuộc phạm vi do ngành phụ trách;
- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ
phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ
xã hội khác theo quy định, bảo đảm sự phối hợp và kết nối
hiệu quả giữa ngành lao động - thương binh và xã hội và ngành y tế;
- Thực hiện các chính sách, quy định của
pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ, thúc đẩy các yếu tố
tăng cường sức khỏe và phòng, chống bệnh tật: Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường;
Luật An toàn thực phẩm; Luật An toàn, vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật trẻ em; Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ
uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan khác.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp
vụ
2.1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
- Chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày
vàng đầu đời bao gồm: Thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi;
định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải
quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn
cấp.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và giảm
muối trong khẩu phần ăn:
+ Quy định và thực hiện nghiêm việc
dán nhãn đối với thực phẩm chế biến sẵn trong đó công bố năng lượng, hàm lượng
muối, đường, chất béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể
trans), vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho người tiêu
dùng;
+ Tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng
cho người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tư vấn về dinh dưỡng cho
người lao động;
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho cộng
đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối,
ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe;
kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực trong quản lý và điều trị người mắc bệnh không lây nhiễm;
+ Áp dụng các quy trình thực hành sản
xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong
sản xuất, chế biến và kinh doanh các
sản phẩm thực phẩm.
2.2. Tăng cường vận động thể lực
cho người dân
a) Hỗ trợ người dân tăng cường vận động
thể lực:
- Phát động phong trào 10.000 bước
chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người
dân tham gia và duy trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ;
- Thiết kế, đầu tư, xây dựng đảm bảo
cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận
tiện; được tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều kiện, thúc đẩy người dân sử dụng giao thông
công cộng, giao thông phi cơ giới;
- Tổ chức các chương trình, mô hình vận
động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng
theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hàng
ngày;
- Tổ chức các hình thức vận động thể
lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt cho
những người làm việc văn phòng.
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận
động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực
trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng;
b) Tăng cường vận động thể chất cho
trẻ em, học sinh, sinh viên:
- Tổ chức tốt các chương trình giáo dục
thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật
chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao
của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định;
- Duy trì các hoạt động thể dục đầu
giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa; tổ chức
đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường
vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải
trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ; bảo đảm
mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ em
và học sinh
a) Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm việc
cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng
lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi
trẻ em trong diện tiêm chủng; áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy
trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia;
b) Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học
sinh:
- Giáo dục thay đổi hành vi cho học
sinh về dinh dưỡng hợp lý bao gồm: ăn tối thiểu 3 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và
trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm
muối trong khẩu phần ăn;
- Có chương trình phối hợp giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động
thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt
về thể lực và tầm vóc;
- Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý
và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ
sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống;
- Quản lý hoạt động của căng - tin, dịch
vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường;
- Tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho học
sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, phát triển và kiểm tra sức khỏe của học sinh để
phát hiện sớm các nguy cơ sức khỏe và bệnh tật; duy trì tẩy giun định kỳ tại những
vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
c) Chăm sóc mắt cho trẻ em:
- Cung cấp các dụng cụ, công cụ đơn
giản cho các trạm y tế xã và các trường học kết hợp với hướng dẫn, hỗ trợ trẻ
em, học sinh thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực;
- Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi
và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực;
- Tổ chức các hoạt động ngoài trời
phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động
thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự
nhiên.
2.4. Phòng chống tác hại của
thuốc lá
- Đổi mới công tác truyền thông, tuyên
truyền về tác hại của thuốc lá đối với người dân, cộng đồng;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc
lá tại các cơ quan, doanh nghiệp, địa phương và cộng đồng; tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc
lá giả; thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm
quy định không hút thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, gia đình, cơ
quan, xí nghiệp;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị
cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2.5. Phòng chống tác hại của sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc
gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; triển khai triệt để các quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong các
sinh hoạt cộng đồng (ma chay, cưới hỏi...);
- Tăng cường các biện pháp quản lý sản
xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia
nhập lậu, rượu, bia giả, không bảo đảm an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
tác hại của việc sử dụng rượu, bia và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện
rượu, bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2.6. Vệ sinh môi trường
- Triển khai đề án bảo vệ môi trường,
phòng chống biến đổi khí hậu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2025; tăng cường công tác truyền thông về bảo vệ môi trường, về nguy cơ sức
khỏe từ môi trường; nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động môi trường
đến sức khỏe; xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại
và ô nhiễm môi trường; thực hiện đồng bộ các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu
quả với biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm thiểu tác động đến sức khỏe người
dân;
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ thuật
để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh;
- Tăng cường triển khai kế hoạch an toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận
động người dân sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt
giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư; thực
hiện tốt việc xử lý nước và vệ sinh môi trường trong mùa
lũ lụt;
- Truyền thông vận động cộng đồng xây
dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, chấm dứt đi tiêu bừa bãi; thực hành
ủ phân hợp vệ sinh, không sử dụng phân tươi để bón ruộng và xóa bỏ cầu tiêu ao
cá;
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt; vận
động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của
muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết;
- Vận động người
dân làm chuồng trại xa nhà, không thả rông gia súc; thường xuyên tổ chức những
đợt tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng và nhà
dân để tạo thói quen và nề nếp vệ sinh trong nhân dân;
- Rửa tay với xà phòng:
+ Phối hợp liên ngành để triển khai
hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch
bệnh; tuyên truyền về lợi ích của rửa tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng
cách và các thời điểm cần rửa tay với xà phòng;
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày
thế giới rửa tay với xà phòng hàng năm; xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền
thống rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình;
+ Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ
trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và
các nơi công cộng khác.
2.7. An toàn thực phẩm:
- Phát huy hiệu quả vai trò phối hợp
liên ngành về an toàn thực phẩm ở Trung ương và địa phương; tăng cường thanh,
kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm; quản lý hoạt động quảng cáo
các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em;
- Tăng cường
năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, hoàn thiện
các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm;
- Đẩy mạnh nhân rộng trong toàn quốc
các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn; hoàn thiện và áp
dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng; phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng
các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP,
ISO 22000);
- Đẩy mạnh triển khai nhân rộng, phát
triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp
ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn,
nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân
tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý an toàn thực phẩm
dựa vào bằng chứng.
2.8. Phòng chống một số bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, một số
loại ung thư) nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị
- Cung cấp thông tin dưới nhiều hình
thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động,
định kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm
tăng huyết áp, kiểm tra đường huyết để phát hiện sớm đái tháo đường và khám
phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn cho người dân thay đổi hành vi; hướng
dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự
chăm sóc tại nhà theo chỉ định của thầy thuốc;
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không
lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Tăng cường phát hiện sớm người mắc
tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số khối
cơ thể (BMI), đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 1 lần/năm, phát hiện
sớm một số ung thư phổ biến qua khám sàng lọc tại y tế cơ sở và cộng đồng;
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều
trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ
người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại các
trạm y tế cấp xã trên toàn quốc.
2.9. Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở;
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người
dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe
cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số ung thư và theo dõi các
chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng;
- Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá
nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: Trẻ em, học sinh,
người lao động và người cao tuổi;
- Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản
lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người
dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác;
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Kết nối liên tục, chia sẻ thông tin
giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe tình trạng bệnh tật của cá nhân một
cách liên tục; bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân;
+ Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản
lý thông tin để phát hiện bệnh sớm, quản lý tiêm chủng, giám sát bệnh truyền
nhiễm, quản lý các bệnh không lây nhiễm và thống kê báo cáo;
+ Xây dựng và triển khai hệ thống
thông tin quản lý sức khỏe toàn dân, có trang thông tin điện tử để giao tiếp, kết nối với người dân, người bệnh, chia
sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người dân thực hành dinh dưỡng hợp lý
và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi khám, kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng,
dùng thuốc và tự chăm sóc.
2.10. Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
Thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi tại tuyến y tế cơ sở, tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội,
nhà dưỡng lão và tại cộng đồng:
- Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn,
tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn
tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc;
- Triển khai chăm sóc dài hạn lồng
ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
- Xây dựng các gói dịch vụ y tế
cơ bản về bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp
với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước;
- Phát triển mạng lưới bác sỹ gia
đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người
cao tuổi;
- Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ
kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản
khác.
2.11. Chăm sóc sức khỏe người lao động
- Triển khai các chương trình nâng
cao sức khỏe tại nơi làm việc; tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi
trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố
nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động;
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại
các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề;
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện
bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức; triển khai
quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục,
lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm
y tế xã;
- Xây dựng và triển khai mô hình gói
dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực
không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng
nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...) tập trung vào các nội dung: Quản lý sức khỏe
người lao động thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe chung của người dân trên địa
bàn xã; rà soát môi trường làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông
tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; và
thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã và cơ sở y tế tương đương;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp
tác quốc tế, nghiên cứu, ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh
lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh
nghề nghiệp.
3. Giải pháp về truyền thông vận động
xã hội
- Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
và phát huy hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới địa phương để
tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và
người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến
cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các
khuyến nghị, hướng dẫn cho cộng đồng về nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật
phù hợp với từng nhóm đối tượng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền
thông về sức khỏe phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng, đặc
biệt tài liệu cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi; cung cấp
tài liệu chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế, đặc biệt là
y tế cơ sở để sàng lọc; tư vấn về sức khỏe, dinh dưỡng và vận động
thể lực; cai nghiện thuốc lá, rượu, bia; hỗ trợ, chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi:
+ Các chương trình truyền thông, giáo
dục sức khỏe tại cộng đồng, hướng dẫn thực hành chế độ dinh dưỡng hợp lý ở các
gia đình, cơ sở giáo dục và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh; truyền thông giảm muối trong khẩu phần ăn của người
dân khuyến khích ăn đủ rau và trái cây, giảm tiêu thụ nước ngọt có đường...;
+ Truyền thông vận động phong trào
toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao, tổ chức ngày toàn dân đi
bộ; xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô hình rèn luyện thể dục
thể thao, đi bộ ở nơi làm việc và ở cộng đồng dân cư;
+ Truyền thông để phổ biến và thúc đẩy
việc tuân thủ Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là quy định về
môi trường không khói thuốc;
+ Chiến dịch truyền thông về phòng chống
tác hại của rượu, bia trên thông tin đại chúng và trong các cơ sở giáo dục;
+ Truyền thông, vận động người dân
đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch;
+ Thông tin, giáo dục, truyền thông
về bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và
phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và
các ngành nghề lao động đặc thù; phối hợp với các bộ, ngành thực hiện tháng
hành động quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ hằng
năm;
+ Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các
hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực
phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông;
nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp
truyền thông về an toàn thực phẩm; phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh trong tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn;
+ Chú trọng truyền thông về Chương
trình Sức khỏe Việt Nam thông qua các phương thức truyền thông phổ biến như truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, internet,
thông qua mạng lưới thông tin truyền thông ở cơ sở, gắn với các chương trình
giáo dục, chương trình văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc vận động, các
phong trào quần chúng và các hoạt động khác ở cộng đồng;
- Lồng ghép chủ đề truyền thông của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông, các ngày, sự kiện
sức khỏe trong năm như: Ngày Ung thư thế giới, Ngày Sức khỏe
thế giới, Ngày Hen toàn cầu, Ngày Phòng chống tăng huyết áp thế giới, Ngày/Tuần lễ Không thuốc lá, Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính toàn cầu, Ngày Tim mạch thế giới, Ngày Sức khỏe tâm
thần thế giới, Ngày Đột quỵ thế
giới, Ngày Phòng chống đái tháo đường thế giới, Tuần lễ Dinh dưỡng
và phát triển, Ngày Nhà vệ sinh thế giới, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Nước
thế giới, Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng, Ngày Thể thao Việt Nam, Tuần lễ
Tiêm chủng thế giới, Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm và các sự kiện liên quan khác.
4. Giải pháp về theo dõi, giám sát và đánh giá
- Sử dụng khung giám sát và bộ công cụ
để theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu, mục tiêu và hoạt động của Chương trình Sức
khỏe việt Nam trên địa bàn tỉnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu
kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh; thực hiện lồng ghép
thu thập số liệu trong điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh
không lây nhiễm, điều tra sức khỏe trường học, điều tra dinh dưỡng và điều tra
của các ngành, các lĩnh vực;
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm và đề xuất thêm các lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cho giai
đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được lồng ghép
từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách hiện hành; huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân.
2. Việc thực hiện các hoạt động của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh cần bảo đảm nguyên tắc lồng
ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép trên cơ sở
tăng cường, điều chỉnh, mở rộng các chương trình, dự án, đề án có liên quan triển
khai trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí hiện có cho các chương
trình, dự án, đề án cần phải được ưu tiên phân bổ nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục
tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí hàng năm để triển khai
Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện các hoạt động sau khi được
phê duyệt theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
triển khai các hoạt động của Chương trình thuộc ngành y tế; hướng dẫn, hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật cho các sở, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình; chủ trì, phối hợp để
cung cấp các thông tin về Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại tỉnh Hưng Yên cho
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình; định kỳ tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, Bộ Y tế kết quả thực hiện Chương trình Sức khỏe
Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai hoạt động truyền thông thay đổi hành
vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh trong các
cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực
phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động về chăm sóc mắt, bữa ăn học
đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, sữa học đường, tăng cường
vận động thể lực và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu
quả công tác y tế trường học bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em,
học sinh, sinh viên trong các trường học.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân
tham gia phong trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện
thể dục thể thao và các hoạt động khác của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên
địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
chương trình 10.000 bước chân mỗi ngày và triển khai các chương trình, phong
trào rèn luyện thể dục thể thao khác trong cộng đồng;
- Phối hợp xây dựng mô hình thành phố
lành mạnh, khu du lịch không khói thuốc, làng, bản, khu dân cư văn hóa; lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam trong triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam 2011 - 2030, Chiến lược
phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 và các chương trình, đề án
khác trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì triển khai các chính sách
nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi
cho sức khỏe; chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm đảm bảo
an ninh lương thực;
- Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung
về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm
sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, chất phụ
gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật
chất cho tăng cường vận động thể lực, nâng cao chất lượng
sống cho cư dân đô thị; tham mưu UBND tỉnh các tiện ích phục vụ người khuyết tật
và người cao tuổi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức
phân loại rác tại nguồn, thu gom rác thải; tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ
chế, chính sách về thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh,
hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục,
truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm
khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
8. Sở
Giao thông vận tải
Tăng cường quản lý, kiểm soát theo
quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất
có nguy cơ đối với sức khỏe; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển giao
thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới; các tiện ích phục
vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đưa một số chỉ tiêu của Chương
trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển và vận động, huy động các nguồn tài trợ
trong và ngoài nước cho thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
10. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách địa phương
và quy định hiện hành;
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách
tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu dùng sản phẩm an toàn, có lợi cho
sức khỏe; khuyến khích xã hội hóa các hoạt động và cung cấp dịch vụ nâng cao sức khỏe.
11. Sở Công Thương
- Tăng cường quản
lý hoạt động kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi
cho sức khỏe khác nhằm giảm thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm
này;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả các biện pháp phòng,
chống thuốc lá, rượu, bia nhập lậu,
hàng giả; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in
thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản
phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe theo quy định pháp luật.
12. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành,
đơn vị liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm
việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh;
phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức bữa ăn đảm bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý và an toàn thực phẩm cho người lao động;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức quản
lý sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều
trị, phục hồi chức năng và quản lý sức khỏe cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật khác; nâng cao
chất lượng chăm sóc y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng đối với người cao tuổi
và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
có liên quan
- Chỉ đạo, triển khai và phối hợp với
các tổ chức chính trị-xã hội tuyên truyền, vận động toàn dân tích cực tham gia các
hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo các hoạt động lồng ghép các
chỉ tiêu xây dựng Chương trình trong cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh.
14. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Căn cứ theo chỉ tiêu, mục tiêu và nội
dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ các chỉ tiêu, mục tiêu của tỉnh để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình đảm bảo phù hợp với điều kiện, yêu cầu của địa phương; đồng thời đưa các
chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào trong chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương;
- Trực tiếp chỉ đạo các cấp, các
ngành tại địa phương triển khai thực hiện lồng ghép các nội
dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn, bố trí ngân
sách, nhân lực, cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình tại địa phương.
Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình gửi
về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|