ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 12 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VỚI Y DƯỢC HIỆN ĐẠI
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 1893/QĐ-TTg ngày
25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành chương trình phát triển y
dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030;
Thực hiện Công văn số 911/BYT-YDCT
ngày 26/02/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển khai Quyết định số
1893/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch
phát triển Y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển toàn diện y dược cổ truyền,
tăng cường kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại nhằm bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2030
a) Phát triển toàn diện y dược cổ
truyền
Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh
về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
YDCT.
- Nhân lực: Đến năm
2025: 40% trạm y tế có bác sĩ, y sĩ YHCT; năm 2030: 80% trạm y tế có bác sĩ, y
sĩ YHCT.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
+ Phấn đấu đến năm 2025 phát triển Bệnh
viện Y dược cổ truyền tỉnh thành Bệnh viện đa khoa Y dược cổ truyền - Phục hồi
chức năng tỉnh. Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo định
hướng đa khoa, lấy YDCT làm nòng cốt, kết hợp phát triển hệ thống Vật lý trị liệu
- Phục hồi chức năng (PHCN) nhằm thực hiện tốt nhu cầu nghiên cứu, điều trị, giảng
dạy, chỉ đạo tuyến ... về YDCT - PHCN.
+ 95% Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện
chuyên khoa có khoa YDCT.
+ 100% Trạm y tế xã, phường, thị trấn
có triển khai hoạt động tư vấn sử dụng YDCT trong chăm sóc sức khỏe hoặc tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh YDCT.
- Tăng tỷ lệ khám bệnh, chữa bệnh
YDCT, kết hợp YDCT với YHHĐ ở tất cả các tuyến; đến năm 2025: tuyến tỉnh đạt
20%, tuyến huyện đạt 25%, tuyến xã đạt 30%; đến năm 2030: tuyến tỉnh đạt 25%,
tuyến huyện đạt 30%, tuyến xã đạt 40%.
- Tăng tỷ lệ chi trả thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ quỹ Bảo hiểm y tế trong tổng
số chi phí cho thuốc: đến năm 2025 tối thiểu là 20% và đến năm 2030 là 30%;
trong đó chi phí sử dụng dược liệu sẵn có tại địa phương trong chữa bệnh tối
thiểu là 5% trong tổng số chi phí thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
- Tăng số lượng đề tài nghiên cứu
khoa học về YDCT được ứng dụng trong thực tiễn; triển khai các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về YDCT.
- Quy hoạch vùng chuyên trồng; chế biến
cây, con làm thuốc theo hướng công nghiệp; nghiên cứu, điều tra, bảo tồn nguồn
gen về dược liệu, cây thuốc quý.
- Phát triển YDCT khối tư nhân, tăng
cường vai trò của các hội, hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực YDCT.
b) Kết hợp Y dược cổ truyền với Y học
hiện đại
- Đến năm 2025:
+ Phấn đấu đến năm 2025 các khoa YHCT
của các Bệnh viện, Trung tâm y tế có kết hợp tốt YDCT với YHHĐ trong khám, chữa
bệnh. Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại phục vụ
khám, chữa bệnh.
+ 100% bác sỹ YHCT được đào tạo, cập
nhật kiến thức sử dụng trang thiết bị hiện đại phục vụ khám chữa bệnh.
+ Bệnh viện YDCT tỉnh và các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh YHCT tuyến tỉnh từng bước đầu tư mua sắm trang thiết bị sản
xuất chế phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu; phấn đấu đạt mục tiêu các thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền sản xuất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng
trên địa bàn tỉnh được quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
- Đến năm 2030:
+ Bệnh viện đa khoa YDCT - PHCN tỉnh
từng bước được đầu tư trang thiết bị bào chế, sản xuất các dạng bào chế hiện đại
thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu; phấn đấu đạt mục tiêu các thuốc dạng bào chế
hiện đại thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu sản xuất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cung ứng trên địa bàn tỉnh được quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
+ 100% bác sỹ YHCT được đào tạo liên
tục hoặc đào tạo chuyên sâu sau đại học các chuyên khoa về YHHĐ.
+ Tăng tỷ lệ khám bệnh, chữa bệnh, số
lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có lồng ghép giữa YDCT với YHHĐ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức bộ
máy và phát triển nguồn nhân lực
a) Tổ chức bộ máy
- Sở Y tế có cán bộ chuyên trách quản
lý về YDCT.
- Phòng Y tế, Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố, Trạm y tế các xã, phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách về công
tác YDCT.
- Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động
giữa Sở Y tế và Hội Đông y tỉnh về phát triển y, dược học cổ truyền theo Nghị
quyết liên tịch số 02/NQLT-BYT-TWHĐYVN ngày 31/7/2014 của
Bộ Y tế và Trung ương Hội Đông y Việt Nam.
b) Phát triển nguồn nhân lực
Thu hút, đào tạo cán bộ y tế tại các
cơ sở y tế chuyên ngành y dược cổ truyền bằng nhiều hình thức như: Chính quy,
liên thông, đào tạo theo địa chỉ sử dụng để nâng cao trình độ cán bộ y tế về
chuyên ngành này. Tổ chức đào tạo lại và cấp chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
cho đội ngũ lương y, lương dược; đến năm 2025 đáp ứng đủ nhân lực, đảm bảo số
lượng, chất lượng cán bộ hoạt động về y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh.
2. Phát triển hệ
thống khám chữa bệnh
a) Phát triển Bệnh viện Y dược cổ
truyền tỉnh thành Bệnh viện đa khoa Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng tỉnh:
Xây dựng Đề án Phát triển Bệnh viện y dược cổ truyền tỉnh thành Bệnh viện y dược
cổ truyền - Phục hồi chức năng tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bổ
sung nhân lực cho Bệnh viện y dược cổ truyền theo định hướng đa khoa, lấy YDCT
làm nòng cốt, kết hợp phát triển hệ thống Vật lý trị liệu - PHCN nhằm thực hiện
tốt nhu cầu nghiên cứu, điều trị, giảng dạy, chỉ đạo tuyến về YDCT - PHCN.
b) Củng cố phát triển khoa YDCT tại các
bệnh viện đa khoa tỉnh; bệnh viện chuyên khoa; bệnh viện đa khoa khu vực; trung
tâm y tế huyện, thành phố. Kết hợp hiệu quả giữa YDCT và YHHĐ trong điều trị bệnh.
c) Củng cố công tác khám, chữa bệnh bằng
YDCT tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn; triển khai hoạt động tư vấn sử dụng
YDCT trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
d) Khuyến khích YDCT khối tư nhân; đẩy
mạnh công tác xã hội hóa YHCT.
3. Phát triển cây
dược liệu; nâng cao chất lượng, chủng loại dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu
a) Tiếp tục xây dựng, triển khai các
đề án tổ chức các vùng nuôi, trồng dược liệu theo tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi
trồng, thu hoạch dược liệu theo quy mô công nghiệp, gắn liền với đẩy mạnh công
tác quy hoạch, ưu tiên các loại cây, con chữa bệnh tốt, giá trị kinh tế cao,
nhu cầu sử dụng lớn.
b) Xây dựng các trung tâm Bảo tồn và
phát triển nguồn gen cây thuốc đặc hữu, quý, hiếm và có giá trị kinh tế, dược
liệu trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là xây dựng Vườn Bảo tồn và Phát triển cây thuốc
Quốc gia Nam bộ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, làm cơ sở bảo tồn
và nhân giống các loài cây thuốc có giá trị cao
c) Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng
thuốc nam, thuốc dân gian, thuốc gia truyền để đưa vào sản xuất với quy mô lớn
đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài tỉnh.
d) Có cơ chế, chính sách phù hợp để
khuyến khích đầu tư sản xuất, chế biến dược liệu có quy mô đáp ứng nhu cầu thị
hiếu, thúc đẩy tiêu dùng của xã hội ngày càng tăng.
4. Tăng cường vai
trò của Hội Đông y, Hội Châm cứu
a) Hội Đông y, Hội Châm cứu các cấp,
củng cố, ổn định tổ chức, nhân lực, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để hoạt động
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội; đóng vai trò nòng cốt trong sự nghiệp phát triển
nền đông y của tỉnh, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát
triển hội viên, kết hợp với ngành y tế trong quản lý hành nghề gắn với sự phát
triển y dược cổ truyền tại địa phương.
b) Hội Đông y tỉnh phối hợp với các
ngành liên quan, các địa phương đẩy mạnh sưu tầm, phát hiện,
tập hợp các cây, con làm thuốc, quy hoạch bảo tồn gen các cây, con làm thuốc; đặc
biệt những cây con quý hiếm có nguy cơ tiệt chủng.
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học và hợp tác về YDCT
Triển khai các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về YDCT, tối thiểu 2 nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh, ngành/01 năm.
Tăng cường hợp tác với các đơn vị, cá
nhân trong việc liên kết tạo các sản phẩm YDCT, thực phẩm chức năng. Tạo đầu ra
cho các vùng trồng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh.
6. Thông tin,
truyền thông về lĩnh vực YDCT
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về
vai trò của YHCT trong điều trị bệnh, nhất là sự kết hợp đông y với tây y trong
phòng bệnh, trị bệnh, bảo vệ sức khỏe bằng những bài thuốc hay, thuốc gia truyền
giúp mọi người hiểu rõ vai trò, vị trí của nền Đông y Việt Nam, phát huy thế mạnh
của các cây, con làm thuốc và các phương pháp khám, chữa bệnh YHCT có hiệu quả
là bảo tồn và phát huy một bộ phận của nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc.
Cập nhật, phổ biến các thông tư, quy
định... liên quan đến lĩnh vực YHCT để các cơ sở khám, chữa bệnh, kinh doanh về
lĩnh vực YDCT biết và thực hiện đúng.
7. Hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về YDCT, tập
trung hợp tác trong các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu,
nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật và học tập kinh
nghiệm các nước có nền YDCT phát triển.
8. Công tác thanh
tra, kiểm tra
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các cơ sở khám, chữa bệnh YDCT và hoạt động mua bán, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu dược liệu, thuốc cổ truyền.
9. Kinh phí
Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn, đáp ứng yêu cầu phát triển YHCT trên địa bàn tỉnh như: Nguồn ngân sách nhà
nước, vốn vay, nguồn viện trợ và các nguồn khác (nếu có) để đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đào tạo nhân lực về YHCT tại các cơ sở y tế.
Khuyến khích việc xã hội hóa, huy động
các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để thực
hiện chương trình.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
a) Là cơ quan thường trực chủ trì phối
hợp các sở, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển y dược
cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y học hiện đại của tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại kế hoạch; có nội dung và lộ trình thực hiện
để đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, có giải pháp để phát triển hệ thống khám
chữa bệnh YDCT trên địa bàn tỉnh.
c) Đề xuất đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bằng YDCT và kết hợp
YDCT với YHHĐ ở các khoa Y học cổ truyền của các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y
tế các huyện, thành phố; trạm y tế xã, phường, thị trấn.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng đề án nghiên cứu và đề xuất các vùng chuyên nuôi trồng
dược liệu theo quy định; ban hành các quy trình trong nuôi trồng dược liệu,
công nhận giống dược liệu; phát triển nuôi trồng các loại dược liệu, chú trọng
các loại dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao.
e) Phối hợp với Khu Bảo tồn thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai nghiên cứu, phát triển nuôi trồng các loài cây, con để
làm thuốc, chú trọng các loại dược liệu có giá trị y tế và kinh tế, đảm bảo nguồn
dược liệu cung cấp cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
f) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ nghiên cứu, xây dựng đề án hiện đại hóa YDCT, kết hợp YDCT với YDHĐ; tăng
cường công tác nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực YDCT, kết hợp YDCT với YDHĐ.
f) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế
trên các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám, chữa bệnh; nuôi trồng, chế
biến dược liệu, trao đổi chuyên gia về y dược cổ truyền.
h) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông,
cơ quan truyền thông đại chúng tuyên truyền, phổ biến về vai trò của YDCT trong
phòng và chữa bệnh.
i) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, Hội Đông y tỉnh, Hội Châm cứu tỉnh, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
k) Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về khám chữa bệnh bằng YDCT; về sản xuất,
kinh doanh dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại các cơ sở y tế, các
đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng quy hoạch, phân bổ diện tích vùng
nuôi trồng, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi trồng các cây, con
làm thuốc, ưu tiên phát triển vùng nuôi, trồng cây, con làm thuốc với quy mô lớn;
ban hành các quy trình trong nuôi trồng dược liệu, công nhận giống dược liệu.
3. Sở Khoa học và
Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban,
ngành triển khai đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực YDCT, kết hợp YDCT với
YDHĐ.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh quyết
định đầu tư các dự án và tham mưu khả năng cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư công
theo quy định để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành bố trí kinh phí, hướng dẫn các
đơn vị quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện
hành.
6. Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành để được
cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về vai trò của YHCT trong điều trị bệnh,
nhất là sự kết hợp đông y với tây y trong phòng bệnh, trị bệnh, bảo vệ sức khỏe
bằng những bài thuốc hay, thuốc gia truyền; đồng thời tuyên truyền, vận động và
hướng dẫn cộng đồng tham gia bảo vệ, quảng bá và phát huy giá trị di sản văn
hóa của YDCT và bảo tồn, phát triển nguồn cây dược liệu.
7. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành quản lý và phát triển nguồn gen cây thuốc; kiểm tra việc xử lý các
nguồn thải tại các cơ sở sản xuất, chế biến dược liệu.
8. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành quản lý về thị trường
nguồn thuốc dược liệu và các loại hình kinh doanh, dịch vụ liên quan.
9. Bảo hiểm xã hội
tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Y tế trong việc
phát triển công tác khám chữa bệnh, cấp thuốc YHCT bằng nguồn Bảo hiểm y tế tại
các Bệnh viện, Phòng khám đa khoa, Trạm Y tế theo đúng mục tiêu đề ra.
b) Phối hợp trong công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế trong các Bệnh
viện YHCT, khoa YHCT các Bệnh viện, Phòng khám đa khoa, Trạm Y tế theo đúng quy
định.
10. Khu Bảo tồn
thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai:
a) Sưu tầm, phát hiện, tập hợp và quy
hoạch bảo tồn gen các loại cây, con làm thuốc; đặc biệt là những loại dược liệu
đặc hữu, quý hiếm của địa phương.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế xây dựng, triển khai các đề án tổ chức các vùng
nuôi, trồng dược liệu theo tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hoạch dược
liệu theo quy mô công nghiệp, gắn liền với đẩy mạnh công tác quy hoạch, ưu tiên
các loại cây, con chữa bệnh tốt, giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn.
11. Hội Đông y, Hội
Châm cứu tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của Hội; tiếp tục củng cố, ổn định tổ chức
Hội; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức cho hội
viên, vận động hội viên đem hết khả năng, kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cống
hiến cho sự bảo tồn và phát triển nền đông y của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng quy
chế phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và Hội Đông y tỉnh về phát triển y, dược cổ
truyền.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Đông y, Hội
Châm cứu các cấp củng cố, kiện toàn tổ chức, tăng cường phát triển hội viên và hoạt động theo nguyên tắc tổ chức Điều lệ Hội đã ban hành;
chủ động phối hợp với ngành y tế trong việc nghiên cứu, ứng dụng, kế thừa, bảo
tồn và kết hợp đông y với tây y, góp phần phát triển nền đông y và y học tại địa
phương.
d) Đẩy mạnh sưu tầm, phát hiện, tập hợp
và quy hoạch bảo tồn gen các loại cây, con làm thuốc; đặc biệt là những loại dược
liệu đặc hữu, quý hiếm của địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa khuyến khích trồng
cây thuốc tại vườn, tại nhà và các cơ sở khám, chữa bệnh.
12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch
phát triển Y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với
y dược hiện đại đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh tại địa phương; đề ra các nhiệm
vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn.
b) Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với
các cơ quan liên quan, UBND các xã, phường, trị trấn triển khai, tổ chức thực
hiện kế hoạch trên địa bàn.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho Hội
Đông y các huyện, thành phố, các Chi hội hoạt động và phát triển, góp phần tích
cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa, phòng chẩn trị YHCT tại địa phương,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Sở Y tế là cơ quan đầu mối, theo dõi,
tổng hợp việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, nhắc nhở các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương có kế hoạch, lộ trình thực hiện nhằm đạt các mục
tiêu, chỉ tiêu đề ra, góp phần bảo tồn, phát triển YDCT tại địa phương và bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển y dược
cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Y tế
tổng hợp), báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT. TU, HĐND tỉnh;
- Ban TGTU;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại Mục III;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh (KGVX);
- Lưu: VT, KGVX, KTN, KTNS, Cổng TTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|