Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15

Số hiệu: 29/2022/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Vũ Đức Đam
Ngày ban hành: 29/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 12/2021/UBTVQH15 NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC CHO PHÉP THỰC HIỆN MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về:

1. Điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19.

2. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập và hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19.

4. Một số cơ chế đặc thù liên quan đến thuốc, nguyên liệu làm thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19.

5. Chế độ chính sách đối với người được điều động, huy động tham gia phòng, chống dịch COVID-19 bị nhiễm COVID-19; người phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.

Điều 2. Điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19

1. Căn cứ điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19:

a) Đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu hỗ trợ nhân lực tham gia phòng, chống dịch COVID-19 theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đề nghị của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và cơ sở y tế dự phòng có nhu cầu hỗ trợ nhân lực tham gia phòng, chống dịch COVID-19;

c) Điều động của Bộ trưởng Bộ Y tế bổ sung nhân lực hỗ trợ đối với các địa phương, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng để tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19;

d) Điều động của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc phạm vi quản lý bổ sung nhân lực hỗ trợ đối với các địa phương, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng để tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19.

2. Thẩm quyền điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 (sau đây gọi chung là điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19):

a) Bộ trưởng Bộ Y tế điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trong phạm vi toàn quốc, trừ lực lượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trong phạm vi quản lý;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn quản lý;

d) Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, cơ sở y tế dự phòng, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 thuộc phạm vi quản lý.

Điều 3. Tiếp nhận và phân công người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19

1. Giám đốc Sở Y tế tiếp nhận, phân công lực lượng do cơ quan có thẩm quyền điều động, huy động đến từng cơ sở để thực hiện nhiệm vụ tham gia tiêm chủng, xét nghiệm, hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, điều trị người nhiễm COVID-19.

2. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, cơ sở y tế dự phòng, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe thực hiện tiếp nhận, phân công nhiệm vụ chi tiết cho từng vị trí, nhân lực phù hợp với yêu cầu chuyên môn tham gia phòng, chống dịch COVID-19.

Điều 4. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập

1. Chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập (bao gồm cả tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật) được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế, chi trả của người sử dụng dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó ngân sách nhà nước được thực hiện theo phân cấp như sau:

a) Ngân sách trung ương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do trung ương thành lập, không bao gồm phần ngân sách địa phương đã hỗ trợ cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19;

b) Ngân sách địa phương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do địa phương thành lập. Trường hợp ngân sách địa phương không bảo đảm được thì ngân sách trung ương hỗ trợ.

2. Chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập bao gồm:

a) Chi phí bảo đảm hoạt động thường xuyên phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập, trong đó có chi tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật đối với người lao động tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (bao gồm cả người được điều động, huy động từ cơ sở khác đến), quần áo phòng hộ, khẩu trang phòng, chống dịch, hóa chất khử khuẩn sử dụng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, xử lý rác thải tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo yêu cầu chuyên môn;

b) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19 bao gồm cả các bệnh khác kèm theo (nếu có);

c) Chi các chế độ, chính sách đối với người bệnh COVID-19 theo quy định;

d) Chi các chế độ, chính sách cho người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định;

đ) Chi hỗ trợ tiền ăn (nếu có), chi thuê chỗ ở (cơ sở lưu trú) hoặc ở tập trung theo quy định về chế độ công tác phí; chi phí đi lại (đưa, đón) trong thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 cho người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.

3. Nội dung chi tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật đối với người lao động tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (bao gồm cả người được điều động, huy động từ cơ sở khác đến):

a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo mức lương ngạch, bậc, chức vụ được pháp luật quy định đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Phụ cấp phòng, chống dịch COVID-19;

c) Phụ cấp thường trực (nếu có tham gia trực 24/24h), chi làm đêm và tiền làm thêm giờ (nếu có), chi phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật;

d) Chi phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại bằng hiện vật, phụ cấp khu vực (nếu có) và các khoản phụ cấp khác theo quy định.

Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định việc được hưởng mức phụ cấp ưu đãi nghề nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng, nguồn chi trả từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, trường hợp không đủ thu ngân sách nhà nước hỗ trợ phần còn lại.

4. Nguyên tắc thanh toán các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Khoản chi quy định tại các điểm b và c được tính theo số ngày thực tế tham gia phòng, chống dịch COVID-19 do cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 xác nhận;

b) Khoản chi quy định tại các điểm a và d được tính làm tròn theo số tháng làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19. Trường hợp chưa tròn tháng và có ngày lẻ thì số ngày lẻ từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng. Trường hợp dưới 15 ngày thì không tính vào chi của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và do cơ quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chi trả theo chế độ tại đơn vị.

Điều 5. Trách nhiệm chi trả kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19

1. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm chi trả các khoản chi gồm:

a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo mức lương ngạch, bậc, chức vụ cho người lao động thuộc phạm vi quản lý được điều động, huy động làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19. Đơn vị lập Bảng kê chi tiết số kinh phí đã chi trả từ nguồn thu của đơn vị cho người lao động được điều động, huy động gửi cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 hoặc bệnh viện chịu trách nhiệm quản lý, điều hành cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là bệnh viện chủ quản);

b) Khoản chi quy định tại các điểm a và d khoản 3 Điều 4 Nghị định này cho người lao động thuộc phạm vi quản lý được điều động, huy động làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trong trường hợp chưa tròn tháng thực hiện theo chế độ tại đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;

c) Chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2, cách ly y tế sau khi hoàn thành nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.

2. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản có trách nhiệm chi trả các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này (không bao gồm các khoản do cơ quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm chi trả quy định tại khoản 1 Điều này). Riêng các khoản chi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản có trách nhiệm hoàn trả cho cơ quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được điều động, huy động đến cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo số liệu Bảng kê đã thanh toán cho người lao động.

Điều 6. Hướng dẫn thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19

1. Lập dự toán ngân sách nhà nước thanh toán hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19:

a) Cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản) có trách nhiệm lập dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước để hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ) hoặc chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp gửi đơn vị dự toán cấp I theo phân cấp ngân sách hiện hành. Thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 năm 2022;

b) Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp kinh phí đã chi từ nguồn ngân sách nhà nước để hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ) hoặc chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng gửi Bộ Tài chính (đối với các cơ sở do trung ương thành lập), cơ quan tài chính cùng cấp (đối với các cơ sở do địa phương thành lập) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 10 năm 2022;

c) Đối với trường hợp cơ quan, đơn vị đã được giao dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19: Cơ quan có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải ghi rõ số dự toán kinh phí hoàn trả đơn vị đã ứng trước, kinh phí chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng gửi cơ quan tài chính cùng cấp, kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán.

2. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải ghi rõ số dự toán kinh phí hoàn trả đơn vị đã ứng trước, kinh phí chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng. Quyết định giao dự toán kinh phí hoàn trả phải được gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp, kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán.

3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của pháp luật.

4. Việc kiểm soát thanh toán và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí hoàn trả phòng, chống dịch COVID-19 như sau:

a) Đối với kinh phí hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị:

- Đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19: Căn cứ dự toán được giao kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên (trong đó có dự toán kinh phí hoàn trả đã ứng trước) của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản có trách nhiệm lập Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi và gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi theo từng nội dung chi theo mẫu quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm: (i) Số kinh phí đã chi trả; (ii) Số kinh phí được nguồn quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và chi từ nguồn chi trả của người bệnh, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; (iii) Số kinh phí đơn vị đã chi trả từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; (iv) Số kinh phí ngân sách nhà nước phải chi trả (bằng số kinh phí đã chi trả trừ đi số kinh phí được nguồn quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và chi từ nguồn chi trả của người bệnh, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).

Kho bạc nhà nước nơi giao dịch căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có dự toán hoàn trả), văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền và Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi để thực hiện rút dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản mở tại kho bạc nhà nước. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên Bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

- Đối với các cơ quan, đơn vị còn lại: Căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập Bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã chi theo quy định thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước (lập theo từng nội dung chi) gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Kho bạc nhà nước nơi giao dịch căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có nội dung dự toán hoàn trả) và Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 đã chi để thực hiện rút dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ quan, đơn vị mở tại kho bạc nhà nước. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 (kèm theo các quyết định, văn bản có liên quan), đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

b) Đối với kinh phí hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ và cho các đối tượng thụ hưởng:

Kho bạc nhà nước kiểm soát căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có nội dung dự toán hoàn trả), văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí chi phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP), Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC).

5. Đối với hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 do các cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19:

a) Lập dự toán kinh phí hoàn trả:

- Cơ sở y tế tư nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 có trách nhiệm tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước gửi Sở Y tế.

- Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định gửi Sở Tài chính.

- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước đã được Sở Y tế thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán trên cơ sở dự toán, quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc hợp đồng hoặc biên bản nghiệm thu giữa Sở Y tế và cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19.

Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19

1. Đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này:

a) Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 bao gồm:

- Tiền khám bệnh, tiền giường và dịch vụ kỹ thuật. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

- Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế, máu, dịch truyền chưa được tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng trong các kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chưa được ban hành giá. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế, máu, dịch truyền không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Dịch vụ kỹ thuật không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở đó hoặc của bệnh viện chủ quản.

b) Đối với chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong quá trình điều trị COVID-19: quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến. Người bệnh COVID-19 có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí cùng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

c) Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không bóc tách được chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 và các bệnh khác để thanh toán theo các nguồn hoặc không thu được các khoản chi phí phát sinh trong quá trình điều trị mà người bệnh phải trả theo quy định do một trong các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại khoản 5 Điều này thì được ngân sách nhà nước chi trả theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Mức giá dịch vụ, danh mục thuốc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: áp dụng theo hạng, theo tuyến của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do hoặc bệnh viện chủ quản.

3. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. COVID-19 tại cơ sở y tế tư nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 tại cơ sở y tế tư nhân được ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo nguyên tắc tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;

b) Mức giá dịch vụ, danh mục thuốc, vật tư y tế và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh COVID-19: áp dụng theo hạng, theo tuyến của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng cao nhất đóng trên địa bàn;

c) Sở Y tế có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19.

Đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thanh toán chi phí căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc hợp đồng hoặc biên bản nghiệm thu giữa sở Y tế và cơ sở y tế tư nhân.

4. Đối với việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm 2021 của Bệnh viện điều trị COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; Trung tâm Hồi sức tích cực người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện: Bạch Mai, Việt Đức, Trung ương Huế, Đại học Y Dược Hồ Chí Minh, Phổi Trung ương, Nhi Trung ương, Trung ương Thái Nguyên do Bộ Y tế thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Long An và cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh:

a) Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không đủ trang thiết bị để thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật thì được ký hợp đồng dịch vụ y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện theo quy định chuyên môn, được ngân sách nhà nước thanh toán theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện dịch vụ.

b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong quá trình điều trị COVID-19 theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến; Người bệnh COVID-19 có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí cùng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

c) Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không bóc tách được chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 và các bệnh khác để thanh toán theo các nguồn hoặc không thu được các khoản chi phí phát sinh trong quá trình điều trị mà người bệnh phải trả theo quy định do một trong các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại khoản 5 Điều này thì được ngân sách nhà nước chi trả theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Nguyên nhân bất khả kháng quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 4 Điều này bao gồm:

a) Người bệnh tử vong trong quá trình điều trị nhưng cơ sở y tế không liên hệ được với thân nhân, người nhà người bệnh;

b) Người bệnh không có thân nhân, người nhà và không đem theo giấy tờ tùy thân khi vào điều trị tại cơ sở y tế;

c) Người bệnh, thân nhân, người nhà người bệnh không mang đủ tiền để chi trả chi phí điều trị.

6. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác, pháp lý của số liệu báo cáo bảo đảm không để xảy ra thất thoát, lãng phí và tiêu cực.

Điều 8. Hướng dẫn thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19

1. Lập dự toán nhu cầu kinh phí: Căn cứ nhu cầu kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập, bệnh viện chủ quản có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp gửi cơ quan tài chính theo quy định.

2. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của pháp luật.

4. Việc kiểm soát thanh toán và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 được thực hiện như sau:

a) Đối với các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước đã được quy định mức giá bảo hiểm y tế: Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản có trách nhiệm lập Bảng kê tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện rút dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản mở tại kho bạc nhà nước. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên Bảng kê tổng hợp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật;

b) Đối với các khoản thanh toán còn lại: thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ;

c) Đối với cơ sở y tế tư nhân được chính quyền địa phương cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19, Kho bạc nhà nước thanh toán trên cơ sở dự toán, quyết định giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng hoặc biên bản nghiệm thu giữa Sở Y tế và cơ sở y tế tư nhân.

5. Trường hợp nguồn thu của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế, chi trả của người sử dụng dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật) không bảo đảm chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, ngân sách nhà nước sẽ cấp bù phần chênh lệch thu nhỏ hơn chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.

Điều 9. Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất để sản xuất thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19

1. Dược chất đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây được chuyển đổi mục đích sử dụng để sản xuất thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19:

a) Được sử dụng để sản xuất thuốc có chỉ định phòng, điều trị COVID-19;

b) Có cùng tiêu chuẩn chất lượng và nhà sản xuất với dược chất trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất để sản xuất thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19.

3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất để sản xuất thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Đơn đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất để sản xuất thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 của cơ sở sản xuất thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đã được phê duyệt;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất do cơ sở sản xuất thuốc gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện, Bộ trưởng Bộ Y tế có văn bản quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất; trường hợp không đồng ý chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 10. Việc sử dụng miễn phí thuốc sản xuất trong nước thuộc lô được sản xuất để phục vụ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19

1. Căn cứ tình hình dịch COVID-19, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, tác dụng của thuốc do các tổ chức quốc tế, cơ quan quản lý của các nước công bố, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc xác định nhu cầu đối với từng hoạt chất và số lượng cần thiết phục vụ cho nhu cầu tại cơ sở.

2. Trường hợp có nhu cầu sử dụng thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản gửi Bộ Y tế trong đó nêu rõ các nội dung sau đây:

a) Tên hoạt chất đối với thuốc hóa dược; tên, chủng loại vắc xin và dược liệu, cao, bột, dịch chiết dược liệu đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền; dạng bào chế, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất đối với thuốc hóa dược, vắc xin hoặc khối lượng dược liệu, cao, bột, dịch chiết dược liệu đối với thuốc dược liệu;

b) Dự kiến số lượng người bệnh và số thuốc tương ứng cần sử dụng;

c) Cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng thuốc đề nghị.

3. Trên cơ sở Danh mục thống kê nhu cầu sử dụng thuốc và Danh mục các thuốc có hoạt chất, dạng bào chế, chủng loại vắc xin, dược liệu tương ứng đã được cấp giấy đăng ký lưu hành, Bộ Y tế gửi thông báo đến các cơ sở sản xuất có thuốc đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 đề nghị hỗ trợ thuốc cho Bộ Y tế trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.

4. Trường hợp đồng ý hỗ trợ, cơ sở sản xuất có thuốc đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15, có văn bản gửi Bộ Y tế về việc đồng ý hỗ trợ kèm theo Danh mục thuốc hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này và cam kết về việc các lô thuốc hỗ trợ đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15.

5. Bộ Y tế căn cứ khả năng hỗ trợ của cơ sở sản xuất thuốc, nhu cầu đề nghị hỗ trợ thuốc quyết định việc phân bổ, sử dụng miễn phí các lô thuốc hỗ trợ.

Điều 11. Về chế độ chính sách đối với người được điều động, huy động tham gia phòng, chống dịch COVID-19 bị nhiễm COVID-19

1. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu sự nghiệp của cơ sở y tế công lập:

a) Được hưởng tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời gian điều trị do bị nhiễm COVID-19. Trong đó quỹ bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngân sách nhà nước chi trả phần còn lại;

b) Được hưởng các chế độ phòng, chống dịch COVID-19 nếu tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian điều trị COVID-19.

2. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

3. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng không tham gia đóng bảo hiểm xã hội được hưởng các chế độ phòng, chống dịch COVID-19 nếu tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian điều trị COVID-19.

4. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước ngoài các chế độ quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần với mức như sau:

a) Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 30 ngày mức 1.855.000 đồng/người;

b) Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 từ 30 ngày liên tục trở lên mức 3.710.000 đồng/người.

5. Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chi hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này gửi Sở Tài chính tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, bổ sung dự toán để chi trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 12. Về chế độ chính sách đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở y tế công lập phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19

Được hưởng nguyên lương tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời gian phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2022.

2. Quy định tại các điều 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11 và 12 Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Y tế có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế Danh mục các thuốc, nguyên liệu làm thuốc có giấy đăng ký lưu hành hết hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 có hiệu lực đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2022 nhưng do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 nên chưa thể hoàn thành thủ tục gia hạn đăng ký lưu hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xác nhận về việc giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 cho các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam

PHỤ LỤC I

MẪU VĂN BẢN ĐỀ XUẤT NHÂN LỰC HỖ TRỢ
(Kèm theo Nghị định số 29/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ)

…….1……..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Kính gửi:………………………………………….

STT

Nội dung

Số lượng

Ghi chú

I.

Công tác khám, chữa bệnh

1.

Bác sỹ:

- Bác sỹ hồi sức tích cực

- Bác sỹ truyền nhiễm

- Bác sỹ khác

2.

Điều dưỡng:

- Điều dưỡng hồi sức tích cực

- Điều dưỡng truyền nhiễm

- Điều dưỡng khác

3.

Thực hiện xét nghiệm:

- Bác sỹ

- Cử nhân

- Kỹ thuật viên

- Điều dưỡng

- Nhân viên khác (ghi cụ thể)

II.

Công tác tiêm chủng

1

Bác sỹ

2

Điều dưỡng

3

Nhân viên khác

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

____________________

1 Tên đơn vị có nhu cầu hỗ trợ nhân lực tham gia phòng, chống dịch

PHỤ LỤC II

BẢNG KÊ TỔNG CHI PHÍ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Kèm theo Nghị định số 29/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ)

ĐƠN VỊ…………………..

BẢNG KÊ TỔNG CHI PHÍ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Áp dụng cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số /2022/NĐ-CP)
Từ ngày ... tháng…. năm…… đến ngày…. tháng…. năm ……

Đơn vị tính: đồng

TT

NỘI DUNG

Tổng kinh phí chi hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi

Trong đó

Số kinh phí ngân sách nhà nước phải hoàn trả cho PCD COVID-19

Ghi chú

Số kinh phí đã chi trả từ nguồn NSNN (TW, ĐP)

Số kinh phí được nguồn Quỹ BHYT thanh toán

Số kinh phí chi trả từ nguồn chi trả của bệnh nhân

Số kinh phí chi trả tử nguồn tài trợ, viện trợ

Số kinh phí chi trả từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (đề nghị hoàn trả)

A

B

1=2+3+4+5+6

2

3

4

5

6

7=6

8

I

Chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19 (bao gồm cả các bệnh khác kèm theo)

1

Khám bệnh

2

Tiền ngày giường bệnh

3

Xét nghiệm

4

Chẩn đoán hình ảnh + TDCN

5

Phẫu thuật, Thủ thuật

6

Máu

7

Thuốc, dịch truyền

8

Vật tư y tế

...

II

Vật tư y tế phòng, chống dịch

1

Khẩu trang phòng, chống dịch

2

Bộ trang phục chống dịch

3

III

Chi các chế độ chính sách đối với người bệnh COVID-19

1

Tiền ăn của người bệnh (nếu có)

2

….

IV

Chi các chế độ chính sách cho người tham gia chống dịch COVID-19; các khoản chi khác

1

Phụ cấp phòng, chống dịch

a

Nhân lực của Bệnh viện

b

Nhân lực tăng cường

2

Chi hỗ trợ tiền ăn (nếu có)

a

Nhân lực của Bệnh viện

b

Nhân lực tăng cường

3

Chi thuê chỗ ở (cơ sở lưu trú) hoặc ở tập trung

4

Chi phí đi lại, đưa đón trong thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị

V

Chi phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị

1

....

2

....

TỔNG CỘNG (I đến V)

Ghi chú: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh thống kê theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT

Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên Bảng kê tổng hợp kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC III

BẢNG KÊ TỔNG CHI PHÍ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Kèm theo Nghị định số 29/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ)

ĐƠN VỊ ………………..

BẢNG KÊ TỔNG CHI PHÍ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Áp dụng cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số /2022/NĐ-CP)
Từ ngày ... tháng…. năm….. đến ngày…. tháng….. năm 2021

Đơn vị tính: đồng

TT

NỘI DUNG

Tổng kinh phí chi hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi

Trong đó

Số kinh phí ngân sách nhà nước phải hoàn trả cho PCD COVID-19

Ghi chú

Số kinh phí đã chi trả từ nguồn NSNN (TW, ĐP)

Số kinh phí được nguồn Quỹ BHYT thanh toán

Số kinh phí chi trả từ nguồn chi trả của bệnh nhân

Số kinh phí chi trả từ nguồn tài trợ, viện trợ

Số kinh phí chi trả từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (đề nghị hoàn trả)

A

B

1=2+3+4+5+6

2

5

4

5

6

7=6

8

I

Thuốc, máu, dịch truyền

1

...

II

Test, kít, Hóa chất

1

III

Vật tư y tế

1

IV

Dịch vụ gửi bên ngoài thực hiện (nếu có)

1

Xét nghiệm

...

….

V

Chi các chế độ chính sách đối với người bệnh COVID-19

1

Tiền ăn của người bệnh (nếu có)

...

….

VI

Chi các chế độ chính sách cho người tham gia chống dịch COVID-19; các khoản chi khác

1

Tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương

a

Nhân lực của Bệnh viện

b

Nhân lực tăng cường

2

Phụ cấp phòng, chống dịch

a

Nhân lực của Bệnh viện

b

Nhân lực tăng cường

3

Chi hỗ trợ tiền ăn (nếu có)

a

Nhân lực của Bệnh viện

b

Nhân lực tăng cường

4

Chi thuê chỗ ở (cơ sở lưu trú) hoặc ở tập trung

5

Chi phí đi lại, đưa đón trong thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị

VII

Chi phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị

1

2

...

TỔNG CỘNG (I đến VII)

Ghi chú: Các chi phí thống kê theo thực thanh, thực chi, không thống kê theo giá dịch vụ kỹ thuật

Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên Bảng kê tổng hợp kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC IV

BẢNG KÊ TỔNG HỢP CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH COVID 19 ĐỀ NGHỊ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THANH TOÁN
(Kèm theo Nghị định số 29/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ)

ĐƠN VỊ…………..

BẢNG KÊ TỔNG CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH COVID-19 ĐỀ NGHỊ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THANH TOÁN
(Áp dụng cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thanh toán theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh)
Từ ngày ... tháng….. năm….. đến ngày…. tháng …….năm

Đơn vị tính: đồng

TT

Mã hồ sơ bệnh án của bệnh nhân

Tên bệnh nhân

Tên dịch vụ kỹ thuật

Trong đó

Ghi chú

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

D

1

2

3=1*2

4

1

Nguyễn Văn A

Cộng Nguyễn Văn A

Khám bệnh

Tiền ngày giường bệnh

2

Nguyễn Văn B

Cộng Nguyễn Văn B

Tổng số tiền bằng số

xxx

Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………………………………………..

Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác số liệu thống kê trên Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-9, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC V

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG DƯỢC CHẤT
(Kèm theo Nghị định số 29/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ)

….(1)….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./…..
V/v chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất

….2…. , ngày... tháng... năm...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG DƯỢC CHẤT
Để sản xuất thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19

Kính gửi: Bộ Y tế.

I. Thông tin chung:

1. Tên cơ sở:……………….. (1) …………………………………………………………………

2. Địa chỉ:…………………… (3) …………………………………………………………………

3. Tên người đại diện pháp luật/ người được ủy quyền: ……………………………………..

4. Điện thoại:...................................................... Fax:…………………………………………

5. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược: ………………………………………

II. Nội dung đề nghị:

Cơ sở….(1)…… đề nghị được chuyển đổi mục đích sử dụng của dược chất, cụ thể như sau:

STT

DƯỢC CHẤT

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NÊU TRÊN ĐƠN HÀNG ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT: ....

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI: Được sử dụng để sản xuất thuốc đã được cấp Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam

SỐ LƯỢNG CHUYỂN ĐỔI

GHI CHÚ

Số giấy phép nhập khẩu, ngày cấp

Tiêu chuẩn chất lượng

Tên cơ sở sản xuất - Tên nước sản xuất

Tên thuốc

Hoạt chất; Số công văn công bố nguyên liệu làm thuốc sử dụng để sản xuất thuốc trong nước đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc thông tin về việc công bố nguyên liệu trực tuyến

Số Giấy đăng ký lưu hành:

1

2

...

Cơ sở...(1) cam kết sử dụng dược chất đúng với mục đích, thông tin về dược chất phù hợp với hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.

Đề nghị Bộ Y tế chấp thuận việc chuyển đổi mục đích đối với các dược chất nêu trên.

Xin trân trọng cảm ơn./.

CƠ SỞ ĐỀ NGHỊ
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN(4)
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ sở đề nghị.

(2) Địa danh nơi cơ sở đề nghị đặt trụ sở.

(3) Địa chỉ nêu trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

(4) Người đại diện pháp luật hoặc người phụ trách chuyên môn được ủy quyền hoặc cấp phó của người đại diện pháp luật được ủy quyền.

PHỤ LỤC VI

DANH MỤC THUỐC HỖ TRỢ
(Kèm theo Nghị định số 29/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ)

TÊN CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………..

DANH MỤC THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC THUỘC LÔ THUỐC ĐƯỢC SẢN XUẤT ĐỂ PHỤC VỤ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC CÓ CHỈ ĐỊNH SỬ DỤNG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19

Kính gửi: Bộ Y tế.

Tên cơ sở sản xuất thuốc: ………………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Để đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh, (tên cơ sở sản xuất thuốc) đồng ý hỗ trợ các thuốc sau để cung cấp cho nhu cầu điều trị của cơ sở khám chữa bệnh:

STT

Tên thuốc, dạng bào chế, quy cách đóng gói, số đăng ký

Hoạt chất, hàm lượng/nồng độ

Dạng bào chế, đường dùng

Đơn vị tính

Số lô, ngày sản xuất, hạn dùng

Số lượng

1

2

(Tên cơ sở sản xuất thuốc) cam kết các thuốc trên được sản xuất theo đúng quy trình sản xuất trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy đăng ký lưu hành và đáp ứng tất cả các nội dung như hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.

…………., ngày…..tháng….năm…..
Người đứng đầu cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 29/2022/ND-CP

Hanoi, April 29, 2022

 

DECREE

DETAILED REGULATIONS AND PRESCRIBED MEASURES FOR IMPLEMENTATION OF RESOLUTION NO. 12/2021/UBTVQH15 DATED DECEMBER 30, 2021 OF THE NATIONAL ASSEMBLY’S STANDING COMMITTEE REGARDING GRANT OF PERMISSION TO ENFORCE A NUMBER OF HEALTH BENEFITS AND POLICIES FOR COVID-19 MANAGEMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Resolution No. 12/2021/UBTVQH15 dated December 30, 2021 of the National Assembly’s Standing Committee regarding grant of permission to enforce a number of healthcare regulatory policies for COVID-19 management;

Upon the request of the Minister of Health;

The Government herein promulgates the Decree elaborating on and providing for measures for implementation of the Resolution No. 12/2021/UBTVQH15 dated December 30, 2021 of the National Assembly’s Standing Committee regarding the grant of permission to enforce a number of health benefits and policies for COVID-19 management.

Article 1. Scope

This Decree shall set forth regulations regarding:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Budget for recurrent expenditures of state-owned medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, and reimbursement for anti-COVID-19 costs.

3. Payment of medical costs incurred by COVID-19 patients.

4. Several particular policies pertaining to drugs and pharmaceutical ingredients authorized for COVID-19 treatment indication.

5. Remuneration policies for personnel who are infected with COVID-19 when being assigned or engaged to participate in COVID-19 management activities; personnel who are medically quarantined after working for medical centers for COVID-19 patient admission and therapy.

Article 2. Regulatory policies on assigning and engaging personnel to take part in COVID-19 testing, vaccination, examination and treatment activities

1. Legal rationales for assigning and engaging personnel to take part in COVID-19 testing, vaccination, examination and treatment activities:

a) Directives of People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities, Directors of Departments of Health, Presidents of People's Committees of districts, provincially-controlled cities and centrally-affiliated cities that have demands for personnel participating in COVID-19 management activities. The sample letter is shown in the Appendix I hereto;

b) Letters of transmittal stating request of Heads of healthcare establishments; medical centers for COVID-19 patient admission and therapy; preventive medicine centers that have personnel demands for COVID-19 control and prevention purposes;

c) Personnel dispatch orders of the Minister of Health that demand to reinforce local jurisdictions, medical facilities and preventive medicine centers in a bid to contain COVID-19;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Authority to assign and engage personnel to take part in COVID-19 testing, vaccination, examination and treatment activities:

a) The Minister of Health shall be accorded authority to assign and engage personnel nationwide to participate in COVID-19 management activities, except personnel under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

b) The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall be accorded authority to assign and engage personnel under their management to participate in COVID-19 management activities;

c) Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, or units authorized by People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be accorded authority to assign and engage personnel falling within their remit to participate in COVID-19 management activities;

d) Heads of healthcare establishments; medical centers for COVID-19 patient admission and therapy; preventive medicine centers; that have personnel demands for COVID-19 control and prevention purposes; healthcare training institutions shall be accorded authority to assign and engage personnel under their management to participate in COVID-19 management activities.

Article 3. Acceptance and referral of personnel participating in COVID-19 testing, vaccination, examination and treatment activities

1. Directors of Departments of Health shall receive personnel assigned or engaged by competent regulatory authorities and then refer them to receiving facilities to participate in COVID-19 vaccination, testing, examination, treatment and patient care assignments.

2. Heads of healthcare establishments; medical centers for COVID-19 patient admission and therapy; preventive medicine centers; healthcare training institutions shall receive personnel on assignment and place those meeting appropriate qualification requirements in suitable anti-COVID-19 positions.

Article 4. Budget for recurrent expenditures of state-owned medical centers for COVID-19 patient admission and therapy

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The central budget finances recurrent expenditures of centrally-affiliated medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, exclusive of parts of local budget grants for medical centers for COVID-19 patient admission and therapy;

b) Local budgets finance recurrent expenditures of locally-affiliated medical centers for COVID-19 patient admission and therapy. Where local budgets fail to do so, the central budget shall offer its grants.

2. Recurrent expenditures of state-owned medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, including:

a) Expenses paid for regular COVID-19 management activities of medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, including wages, salaries, fringe benefits and other lawful contributions paid to personnel working at these centers (inclusive of inter-corporate transferees on assignment); for anti-COVID-19 protective suits, masks for epidemic prevention and control, disinfectants, waste treatment, disposal and management at these centers according to professional requirements;

b) Medical expenses paid to patients infected with COVID-19 and other coexistent health problems (if any);

c) Benefits and allowances paid to COVID-19 patients as per regulations in force;

d) Benefits and allowances paid to anti-COVID-19 personnel as per regulations in force;

dd) Expenses paid for meals (if any), renting of separate or concentrated accommodations under regulations on business travel expenses; travelling (pick-up and drop-off) expenses incurred when on duty, to personnel assigned and engaged to participate in COVID-19 management missions in accordance with regulations in force.

3. Recurrent expenditures on wages, salaries, fringe benefits and other lawful contributions paid to personnel working at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy (inclusive of inter-corporate transferees on assignment):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Anti-COVID-19 allowances;

c) On-call duty allowances (if personnel are on round-the-clock watchstanding assignment); night-shift pay and overtime pay (if any); allowances paid in case of performing medical surgeries and operations;

d) Occupation-specific incentive allowances; allowances paid for working under hazardous or toxic working conditions (if any) and other permissible allowances.

For those other than direct medical staff; medical personnel on assignment who hold executive or staff posts at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, the heads of the payer units shall, based on particular characteristics of the jobs that personnel on assignment undertake and available revenues, consider deciding whether they are entitled to the occupation-specific incentive allowance which is not greater than 20% of the total sum of the pay rate corresponding to the existing pay rank or level, the executive title-based allowance or the extra-seniority allowance (if any) of the eligible payees, and the payment funded by retained public service revenues; if such revenues cannot afford such payment, the state budget grants shall be needed to make up such deficiency.

4. Principles of payment of expenses prescribed in clause 3 of this Article:

a) Those prescribed in point b and c are calculated by the actual number of days on anti-COVID-19 duty confirmed by medical centers for COVID-19 patient admission and therapy;

b) Those referred to in point a and d are rounded according to the number of months on anti-COVID-19 duty at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy. Where there is not a full month or are any days left to a full month, the number of days left to a full month which is at least 15 shall be taken as a full month. In case of less than 15 days, these expenses shall not be charged into expenditures incurred by the receiving medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, and shall be paid by the employing units in accordance with payroll rules and regulations applicable in their workplace.

Article 5. Responsibilities for payment of anti-COVID-19 expenses incurred at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy

1. The employing unit shall pay:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) expenses referred to in point a and d of clause 3 of Article 4 herein to personnel under their management on assignment to work at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy. If there is not a full working month, payment of these expenses shall be subject to payroll rules and regulations in effect at their host unit;

c) costs of SARS-CoV-2 testing or medical quarantine after coming back from the COVID-19 management mission in accordance with the Ministry of Health’s regulations.

2. Medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and managing hospitals thereof shall be responsible for paying the expenses prescribed in clause 2 of Article 4 herein (exclusive of those paid by the employing units at their own expense as provided in clause 1 of this Article). Especially, the receiving medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and host hospitals thereof shall reimburse the units employing personnel on assignment to work at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy according to data shown in the aforesaid chart of payments to personnel.

Article 6. Instructions about the state budget's reimbursement for anti-COVID-19 costs

1. Estimating the state budget’s reimbursement for anti-COVID-19 costs:

a) To-be-reimbursed units (e.g. medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and host hospitals thereof) prepare the estimate of state budget reimbursement for any anti-COVID-19 expenses authorized by competent regulatory authorities within the prescribed state budget limits that state-owned medical establishments have paid by using their own funds (excluding grants and aid); or have not yet paid to suppliers or eligible beneficiaries, for submission to their direct superiors for compiling a synthesis report to the first-line budget units defined in the effective budget hierarchy. This task should be completed ahead of September 1, 2022;

b) The first-line budget units prepare the final report on items of state budget reimbursement for anti-COVID-19 expenses authorized by competent regulatory authorities within the prescribed state budget limits that state-owned medical establishments have paid by using their own funds (excluding grants and aid); or have not yet paid to suppliers or eligible beneficiaries, for submission to the Ministry of Finance (with respect to centrally-affiliated ones), or the same-level financial authorities (with respect to locally-affiliated ones), in order for it to be represented to relevant competent authorities to seek their approval of any necessary budget transfers in accordance with law on state budget. This task should be completed ahead of October 1, 2022;

c) For units assigned the anti-COVID-19 budgets, competent authorities assigning budgets to state budget-using units must make the clear estimate of budget for reimbursement for costs that these units have paid in advance; have not yet paid to suppliers or eligible beneficiaries, for submission to the same-level financial authorities or state treasuries for their fund management and approval of payment.

2. Based on the budget approved by competent authorities, the superiors apportion the approved budget among medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and host hospitals thereof within their remit in accordance with law on state budget. Competent authorities assigning budgets to state budget-using units must clearly enter the estimated sums paid for reimbursement for costs that these units have paid in advance; have not yet paid to suppliers or eligible beneficiaries. Decisions on assignment of budgets for reimbursement must be sent to same-level financial authorities or state treasuries for their fund management and approval of payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Control of payment and dossiers on control of budgets for reimbursement for anti-COVID-19 costs shall proceed as follows:

a) For budgets for reimbursement for anti-COVID-19 costs that state-owned medical establishments have paid by using their own funds:

- For medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, based on the approved recurrent budget expenditures (including budgets for reimbursement for costs that these centers have paid in advance) of these centers, host hospitals thereof shall be responsible for compiling the chart of regular expenses that these centers have paid for submission to the state treasury of the local jurisdiction where transactions are performed.

The chart must show total sums of regular expenses that medical centers for COVID-19 patient admission and therapy have paid by spending details according to the samples prescribed in Appendix II and III hereto, including: (i) Costs paid by these centers themselves; (ii) Costs covered by health insurance plans, patients' payments or other lawful revenues; (iii) Costs that these centers have paid by revenues generated from their public services; (iv) Costs paid on the state budget’s part (equaling costs that these centers have paid minus costs covered by health insurance plans, patients' payments and other lawful revenues).

Based on the budgets approved by the competent authority (including the budgets for reimbursement), the letters of authorization by competent authorities, and the charts of total recurrent expenses that medical centers for COVID-19 patient admission and therapy have paid, the state treasury where transactions take place shall withdraw the sums specified in the approved budgets and transfer these sums to public service revenue deposit accounts that these centers open at state treasuries. Medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and host hospitals thereof shall bear responsibility for the accuracy of sums of anti-COVID-19 expenses; management, utilization and settlement of funds for imbursement in accordance with law.

- For other to-be-reimbursed payees: Based on the tasks assigned by competent authorities, they have the burden of making the comprehensive Chart of anti-COVID-19 expenses that they have already paid under regulations within the state budget spending limits (by spending items) for submission to state treasuries where transactions occur.

Based on the budgets approved by the competent authority (including items of the budgets for reimbursement) and the charts of total anti-COVID-19 expenses that they have paid, the state treasury where transactions take place shall withdraw the sums specified in the approved budgets and transfer these sums to public service revenue deposit accounts that these payees open at state treasuries. These payees shall bear responsibility for the accuracy of sums of anti-COVID-19 expenses shown in the charts of anti-COVID-19 expenses (enclosing relevant decisions and written documents); management, utilization and settlement of funds for imbursement in accordance with law.

b) For budgets for reimbursement for anti-COVID-19 costs that are intended for suppliers of goods and services and eligible beneficiaries:

The state treasury shall take control of reimbursement funds, based on the budgets approved by competent authorities (including items of reimbursement budgets), the letters of authorization issued by competent authorities and dossiers on control of anti-COVID-19 expenses prescribed in Article 7 of the Government's Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020, regulating state treasury-related administrative procedures (hereinafter referred to as Decree No. 11/2020/ND-CP), and the Circular No. 62/2020/TT-BTC dated June 22, 2020 of the Minister of Finance, providing instructions about control and payment of recurrent state budget expenditures via the state treasury system (hereinafter referred to Circular No. 62/2020/TT-BTC).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Making the estimate of reimbursed expenses:

- Private medical establishments authorized to perform the tasks of COVID-19 patient admission, management, care and treatment shall be responsible for compiling the comprehensive chart of COVID-19 examination and treatment expenses falling within the state budget spending limits for submission to Departments of Health.

- The receiving Department of Health shall be responsible for reviewing and finalizing COVID-19 examination and treatment expenses falling within the prescribed state-budget spending limits for submission to Departments of Finance.

- The receiving Department of Finance shall be responsible for reviewing and finalizing COVID-19 examination and treatment expenses falling within the prescribed state-budget spending limits that are reviewed by the Departments of Health for submission to People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities in order for them to consider approving any budget transfers as per law on state budget.

b) State treasuries shall check and pay the sums specified in the approved budgets and task assignment decisions of provincial competent authorities or contracts or reconciliation records signed between Departments of Health and private medical establishments authorized by provincial competent authorities to perform the tasks of COVID-19 patient admission, management, care and treatment.

Article 7. Payment of COVID-19 examination and treatment costs to COVID-19 patients

1. For medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, except those referred to in clause 4 of this Article:

a) The state budget payments of COVID-19 examination and treatment costs, including:

- Medical examination, bed and technical service costs. Such payments thereof shall be made according to the actual volumes of medical services and health insurance-covered medical costs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Costs of medicines, medical chemicals, supplies, blood and intravenous fluids that fall outside of the health insurance coverage. Such payments thereof shall be made according to the actual quantities and the purchase prices subject to law on procurement;

- Costs of technical services falling outside of the health insurance coverage. Such payments thereof shall be made according to the actual volumes of medical services used and medical service prices of which approval is granted by competent authorities to these centers or of host hospitals.

b) For costs incurred from testing for and curing other medical conditions arising during the COVID-19 therapy, health insurance plans shall cover these medical costs according to the insurance coverage and coverage rates in the same manner as costs of in-network medical services. COVID-19 patients holding health insurance cards shall be liable for copays and expenses falling outside of the insurance coverage (if any) in accordance with law on health insurance;

c) Where medical centers for COVID-19 patient admission and therapy fail to separate COVID-19 medical costs from costs of examination and treatment of other medical conditions in order for them to be reimbursed by using different funding sources; or fail to recover medical costs that patients have to pay according to regulatory requirements due to one of the force majeure causes stated in clause 5 of this Article, they shall be entitled to the state budget’s reimbursement determined according to the actual volume of medical services used and the prices of health insurance-covered medical services.

2. Prices of medical services and lists of medicines covered by health insurance plans vary according to the grades of these centers or their host hospitals, or the networks to which they are belonged.

3. Reimbursement for COVID-19 medical costs of private medical establishments authorized by provincial competent authorities to perform the tasks of COVID-19 patient admission, management, care and treatment shall conform to the following principles:

a) COVID-19 medical costs of private medical establishments covered by the state budget and health insurance plans shall be subject to the principles referred to in point a and b of clause 1 of this Article;

b) Prices of medical services, lists of medicines and medical supplies, and prices of medical services covered by health insurance plans that assist in providing COVID-19 medical services vary according to the grades of highest-ranked provincial general hospitals located within local jurisdictions or the networks to which they are belonged.

c) Departments of Health shall sign contracts with private medical establishments authorized by provincial competent authorities to perform the tasks of COVID-19 patient admission, management, care and treatment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. For reimbursement for medical costs incurred in 2021 of COVID-19 treatment hospitals under Hanoi Medical University Hospital; Centers for Intensive Care of COVID-19 Patients under Bach Mai Hospital, Viet Duc Hospital, Hue Central Hospital, Hospital of Ho Chi Minh University of Medicine and Pharmacy, Central Lung Hospital, National Hospital of Pediatrics, Thai Nguyen National General Hospital that are established by the Ministry of Health and operated in Ho Chi Minh City, Dong Nai province, Vinh Long province, Long An province and state-owned medical centers for COVID-19 patient admission and therapy in Ho Chi Minh City:

a) The state budget shall reimburse these costs according to the actual quantities used and the purchase prices subject to law on procurement.

Where medical centers for COVID-19 patient admission and therapy are short of medical equipment to provide several technical services, they are allowed to sign medical service contracts with other medical establishments within the same localities that fully meet prescribed professional requirements, and entitled to the state budget's reimbursement according to the prices of medical services covered by health insurance plans that obtain competent authorities’ consent to medical establishments providing COVID-19 medical services.

b) The health insurance plan shall cover costs incurred from testing for and curing other medical conditions during the COVID-19 therapy according to the insurance coverage and coverage rates applied to costs of in-network medical services; COVID-19 patients holding health insurance cards shall be liable for their copays and expenses falling outside of the coverage (if any) prescribed in legislation on health insurance;

c) Where medical centers for COVID-19 patient admission and therapy fail to separate COVID-19 medical costs from costs of examination and treatment of other medical conditions in order for them to be reimbursed by using different funding sources; or fail to recover medical costs that patients have to pay according to regulatory requirements due to one of the force majeure causes stated in clause 5 of this Article, they shall be entitled to the state budget’s reimbursement determined according to the actual volume of medical services used and the purchase prices in accordance with law on procurement.

5. Force majeure causes prescribed in point c of clause 1 and point c of clause 4 of this Article shall include the following circumstances:

a) Patients die during the treatment process and medical establishments where they are treated cannot contact their relatives or family members;

b) Patients have neither relatives or family members nor personal legal documents when being hospitalized;

c) Patients, their relatives or family members do not bring enough money to pay medical costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Instructions about state budget reimbursement for costs of medical centers for COVID-19 patient admission and therapy

1. Making the estimate of funding demands: Based on funding demands for regular operations of medical centers for COVID-19 patient admission and therapy, host hospitals thereof shall make the estimate of regular expenses of medical centers for COVID-19 patient admission and therapy for submission to their superiors for integrating it into the report to financial authorities in accordance with regulations in force.

2. Based on the budget approved by competent authorities, the superiors apportion the approved budget among medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and host hospitals thereof within their remit in accordance with law on state budget.

3. Management, utilization and final accounting of budgets for reimbursement shall be subject to law on state budget. To-be-reimbursed payees shall be responsible for the accuracy of data on allowable anti-COVID-19 costs.

4. Control of payment and dossiers on control of payment of recurrent expenses of medical centers for COVID-19 patient admission and therapy shall proceed as follows:

a) For medical expenses paid by the state budget of which health insurance-covered prices are already regulated: Medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and host hospitals thereof shall make the comprehensive chart showing COVID-19 medical costs by using the sample chart given in Appendix IV hereto according to the actual quantities of medical services used and the prices of health insurance-covered medical services for submission to the state treasury where transactions occur in order for them to withdraw the budgeted sums and transfer them to the public-service revenue deposit accounts that these centers open at state treasuries. Medical centers for COVID-19 patient admission and therapy and host hospitals thereof shall bear responsibility for the accuracy of sums of anti-COVID-19 expenses shown in the chart; concurrently, for management, utilization and settlement of funds in accordance with law;

b) Reimbursement for other expenses shall be subject to Article 7 of the Decree No. 11/2020/ND-CP and the Circular No. 62/2020/TT-BTC;

c) For private medical establishments authorized by provincial competent authorities to perform the tasks of COVID-19 patient admission, management, care and treatment, State treasury shall reimburse them according to the approved budgets and task assignment decisions or contracts or reconciliation records signed between Departments of Health and these private medical establishments.

5. Where revenues of medical centers for COVID-19 patient admission and therapy (e.g. those derived from the state budget allocation, health insurance plans, payments of service users and other lawful revenues prescribed by law) cannot balance out recurrent expenses of these centers, the state budget shall approve budget transfers to make up the difference where revenues are less than recurrent expenditures of these centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Drug substance satisfying all of the following requirements may obtain permission for change in their uses for production of drugs authorized for COVID-19 treatment indication:

a) Drug substance is used for manufacturing drugs authorized for COVID-19 treatment indication;

b) Drug substance and the one specified in the registration dossier for drug marketing authorization approved by the Ministry of Health have the same quality standards and are made by the same manufacturer.

2. The Minister of Health shall be accorded authority to decide the change in uses of drug substance for production of drugs authorized for COVID-19 treatment indication.

3. Procedures and documentation requirements for change in uses of drug substance for production of drugs authorized for COVID-19 treatment indication:

a) Each set of application documents, including: Application form for change in uses of drug substance for production of drugs authorized for COVID-19 treatment indication of pharmaceutical manufacturers that is prepared by using the sample application given in Appendix V hereto; label specimen; instruction leaflet of the approved drug;

b) Within 05 working days of receipt of all required documents submitted in person or by post by the pharmaceutical manufacturer, the Minister of Health shall issue the written decision on change in uses of drug substance; in case of refusal to give permission, reasons for such refusal must be clearly stated.

Article 10. Free-of-charge use of domestically-manufactured drugs in the batches authorized for manufacturing to apply for certificates of registration for marketing authorization of drugs authorized for COVID-19 treatment indication

1. Based on COVID-19 developments, instructions for diagnosis, treatment and information about efficacy of drugs announced by international organizations and administrations, the Ministry of Health shall issue written notifications to nationwide medical establishments to determine demands for specific active ingredients and the volumes thereof in need.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Names of active ingredients for synthesized pharmaceutical products; names and types of vaccines and herbal ingredients, herbal extracts, powders and fluid extracts with respect to herbal drugs and traditional drugs; dosage form, concentration or content of active ingredients for synthesized pharmaceutical drugs, vaccines or mass of herbal ingredients, extracts, powders, fluid extracts with respect to herbal drugs;

b) Estimated number of patients and corresponding quantities of drugs in demand;

c) Commitments to being blamed for issues arising from use of drugs in demand.

3. On the basis of the forecast schedule of demands for drugs and the List of drugs with respective active ingredients, dosage forms, types of vaccines and herbal ingredients that have been granted registration certificates of marketing authorization, the Ministry of Health shall send a notice to manufacturing facilities that can supply drugs that meet the requirements of Clause 2 of Article 6 in the Resolution No. 12/2021/UBTVQH15 to request drug aid given to the Ministry of Health in the COVID-19 management process.

4. In case of agreeing to give such aid, pharmaceutical manufacturers having drugs that meet the requirements of Clause 2 of Article 6 in the Resolution No. 12/2021/UBTVQH15 send the reply stating their approval for such aid to the Ministry of Health, enclosing the List of aid drugs according to the form specified in Appendix VI to this Decree, and undertake that aid drug batches meet the requirements specified in Clause 2 of Article 6 in the Resolution No. 12/2021/UBTVQH15.

5. The Ministry of Health shall, based on the capacity of drug manufacturers to give drug aid and aid drug demands, decide on the allocation and free-of-charge use of aid drug batches.

Article 11. Benefits and allowances paid to personnel on anti-COVID assignment who are infected with COVID-19

1. Those receiving salaries from the state budget or paid by public service revenues of state-owned medical establishments shall be entitled to:

a) wages, salaries, fringe benefits and other contributions in accordance with law when they are treated for COVID-19 infection. Also, the social insurance fund shall pay sickness benefits in accordance with law on social insurance while the state budget shall pay the rest;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Non-state-budget salaried ones who pay compulsory social insurance contributions:

3. Non-state-budget salaried ones who do not pay social insurance contributions shall be entitled to anti-COVID-19 benefits if they are in anti-COVID-19 service during their COVID-19 treatment.

4. Those who do not receive salaries from the state budget, except the benefits prescribed in clause 2 and 3 of this Article, shall be entitled to the following amounts of state budget grants paid on a lump-sum basis:

a) Those who participate in the COVID-19 management mission for a consecutive period of 15 days and less than 30 days receive 1,855,000 dong per each;

b) Those who participate in the COVID-19 management mission for a consecutive period of at least 30 days receive 3,710,000 dong per each.

5. Departments of Health shall be responsible for preparing the general report on demands for state budget grants of beneficiaries referred to in clause 4 of this Article for submission to Departments of Finance for compiling the final report represented to provincial People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities to seek their consent to any budget transfers for payment purposes in accordance with law on state budget.

Article 12. Benefits and allowances granted to personnel on anti-COVID-19 assignment who are receiving salaries from the state budget or public service revenues of state-owned medical establishments in case of being subject to the medical quarantine requirement after a period of working at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy

They shall be entitled to full amounts of wages, salaries, fringe benefits and contributions prescribed by law after a period of working at medical centers for COVID-19 patient admission and therapy.

Article 13. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regulations set forth in Article 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11 and 12 herein shall enter into force as from January 1, 2021.

Article 14. Implementation

1. The Ministry of Health shall keep its website updated with the List of drugs and medicinal ingredients whose registration certificates for marketing authorization expire within the period from the entry into force of the Resolution No. 12/2021/UBTVQH15 to earlier than December 31, 2022, but fail to be renewed according to regulatory procedures due to COVID-19 impacts, and grant its consent to such renewal till end of December 31, 2022.

2. Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall give private medical establishments falling within their remit confirmation of the assignment of the tasks of COVID-19 patient admission, management, care and treatment.

Article 15. Implementation responsibilities

Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities and other entities and persons involved, shall be responsible for implementing this Decree./.

 

 

FOR GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER

DEPUTY PRIME MINISTER





Vu Duc Dam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 29/2022/ND-CP dated April 29, 2022 on Detailed regulations and prescribed measures for implementation of Resolution No. 12/2021/UBTVQH15 regarding grant of permission to enforce a number of health benefits and policies for COVID-19 management

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.517

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.134.149
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!