BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
74/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC, THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM
NÔNG LÂM SẢN KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa
đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm
nông lâm sản không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc truy
xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thực phẩm nông lâm sản và các cơ quan liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Cơ sở trồng trọt; cơ sở sơ chế gắn liền với
cơ sở trồng trọt; cơ sở thu gom; cơ sở sơ chế (độc lập); cơ sở bảo quản, vận
chuyển; cơ sở chế biến; cơ sở kinh doanh (bao gồm cả thực phẩm nhập khẩu);
(sau đây gọi tắt là cơ sở).
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn: Cơ sở chăn nuôi; cơ sở giết mổ; cơ
sở sơ chế; cơ sở bảo quản, vận chuyển; cơ sở chế biến; cơ sở kinh doanh (bao gồm
cả thực phẩm nhập khẩu); (sau đây gọi tắt là cơ sở).
3. Thông tư này không áp dụng đối
với:
a) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất
thực phẩm nông lâm sản có quy mô nhỏ để sử dụng tại chỗ và không đưa ra tiêu thụ
trên thị trường;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm sản nhưng không dùng làm thực phẩm;
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Truy xuất nguồn gốc thực
phẩm: là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm qua từng
công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Thu hồi sản phẩm: là
áp dụng các biện pháp nhằm đưa sản phẩm không bảo đảm chất lượng, an toàn thực
phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm.
3. Nguyên tắc truy xuất một
bước trước - một bước sau: là cơ sở phải lưu giữ thông tin để bảo đảm khả
năng nhận diện được cơ sở sản xuất kinh doanh/ công đoạn sản xuất trước và cơ sở
sản xuất kinh doanh/ công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong quá trình sản xuất
kinh doanh đối với một sản phẩm được truy xuất.
4. Lô hàng sản xuất (mẻ sản
xuất): là một lượng hàng xác định được sản xuất theo cùng một quy trình
công nghệ, cùng điều kiện sản xuất và cùng một khoảng thời gian sản xuất liên
tục.
5. Lô hàng nhận: là một
lượng nguyên liệu được một cơ sở thu mua, tiếp nhận một lần để sản xuất.
6. Lô hàng giao: là một
lượng thành phẩm của một cơ sở được giao nhận một lần.
Điều 4.
Nguyên tắc kiểm tra hệ thống truy xuất nguồn gốc
Việc kiểm tra hệ thống truy
xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm sản được tiến hành đồng thời với hoạt động
kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản theo quy định
hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Cơ
quan kiểm tra
1. Kiểm tra việc tuân thủ quy
định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn
của các cơ sở:
a) Cấp trung ương: là các Tổng cục,
Cục quản lý chuyên ngành theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b) Cấp địa phương: là cơ quan chuyên
môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công theo phân cấp của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra việc thực hiện
truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản bị cảnh báo mất an
toàn thực phẩm:
a) Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc
thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản bị cảnh
báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các
cơ quan kiểm tra nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin
cảnh báo khác.
b) Chi Cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản hoặc đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phân công chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc
thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản bị cảnh
báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của cơ quan kiểm tra nêu tại
Điểm b Khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin khác của địa phương.
Chương II
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC,
THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM NÔNG LÂM SẢN KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Điều 6.
Nguyên tắc truy xuất nguồn gốc
1. Cơ sở phải thiết lập hệ thống
truy xuất nguồn gốc theo nguyên tắc một bước trước - một bước sau để bảo đảm khả
năng nhận diện, truy tìm một đơn vị sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá
trình sản xuất kinh doanh sản phẩm.
2. Thông qua các hệ thống truy
xuất nguồn gốc, cơ sở phải đưa ra thông tin cần xác định đã được lưu giữ về cơ
sở cung cấp nguyên liệu và cơ sở tiếp nhận sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất
của cơ sở.
3. Sản phẩm sau mỗi công đoạn phải
được dán nhãn hoặc được định dạng bằng một phương thức thích hợp để dễ dàng
truy xuất nguồn gốc.
Điều 7. Yêu
cầu truy xuất nguồn gốc
1. Hệ thống truy xuất nguồn gốc
của cơ sở phải được thiết lập và thực hiện bảo đảm các yêu cầu nêu tại Mục
1, 2, 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Truy xuất nguồn gốc đối với
thực phẩm nông lâm sản do cơ sở thực hiện trong các trường hợp như sau:
a) Khi cơ quan kiểm tra, giám
sát yêu cầu;
b) Khi cơ sở phát hiện thực phẩm
do chính cơ sở sản xuất kinh doanh không bảo đảm an toàn.
Điều 8. Thu
hồi thực phẩm nông lâm sản
1. Cơ sở quy định tại Điều 2
Thông tư này phải thiết lập thủ tục thu hồi lô hàng giao bảo đảm các yêu cầu
nêu tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này.
2. Các hình thức thu hồi thực phẩm
nông lâm sản không bảo đảm an toàn:
a) Thu hồi tự nguyện do cơ sở tự
thực hiện.
b) Thu hồi bắt buộc theo yêu cầu
của cơ quan kiểm tra.
3. Cơ sở phải thực hiện việc
thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra trong
các trường hợp sau:
a) Thực phẩm hết thời hạn sử dụng
mà vẫn lưu thông, bán trên thị trường.
b) Thực phẩm không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
c) Thực phẩm là sản phẩm công
nghệ mới chưa được phép lưu hành.
d) Thực phẩm bị hư hỏng trong
quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh làm sản phẩm không đảm bảo an toàn ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
e) Thực phẩm có chất cấm sử dụng
hoặc có chứa tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định.
Điều 9. Hình
thức xử lý vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
1. Khắc phục lỗi ghi nhãn: áp dụng
đối với trường hợp sản phẩm ghi nhãn chưa theo quy định.
2. Chuyển mục đích sử dụng: áp dụng
đối với những trường hợp thực phẩm hết hạn sử dụng, không phù hợp với mục đích
sử dụng ban đầu nhưng không có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm.
3. Tái xuất: áp dụng đối với các
trường hợp thực phẩm nhập khẩu không đảm bảo an toàn; thực phẩm nhập khẩu hết hạn
sử dụng; thực phẩm chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định hiện
hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tiêu hủy: áp dụng đối với thực
phẩm bị biến chất, thiu, thối; thực phẩm sử dụng chất phụ gia hoặc chất hỗ trợ
chế biến vượt quá mức giới hạn cho phép; thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc
nhiễm chất độc bị cấm sử dụng, hóa chất không rõ nguồn gốc; thực phẩm không rõ
nguồn gốc xuất xứ.
Việc tiêu hủy thực phẩm nông lâm
sản không bảo đảm an toàn phải theo quy định của pháp luật và phải được cơ quan
kiểm tra về an toàn thực phẩm, chính quyền địa phương kiểm tra, xác nhận kết
quả tiêu hủy.
Điều 10. Thực
hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý nông lâm sản mất an toàn thực phẩm
1. Khi phát hiện thực phẩm nông
lâm sản mất an toàn, cơ sở tổ chức thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông
lâm sản mất an toàn theo quy định tại Mục 3 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Trong trường hợp cơ quan
kiểm tra phát hiện hoặc nhận được thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu
và từ các nguồn thông tin khác về thực phẩm mất an toàn, cơ quan kiểm tra
theo phân công tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này xử lý thông tin, thông báo
cho cơ sở yêu cầu truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm mất an
toàn. Văn bản thông báo bao gồm các thông tin sau:
a) Tên cơ sở chịu trách nhiệm
truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm;
b) Thông tin nhận diện lô hàng
phải thực hiện truy xuất nguồn gốc (chủng loại; mã số nhận diện lô hàng; khối
lượng; ngày sản xuất; tên cơ sở sản xuất, kinh doanh - nếu có);
c) Lý do phải thực hiện truy xuất
nguồn gốc, thu hồi và biện pháp xử lý đối với sản phẩm thu hồi (nếu có);
d) Phạm vi và thời hạn phải thực
hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản phẩm và xử lý sản phẩm thu hồi
(nếu có);
e) Cơ quan chịu trách nhiệm kiểm
tra việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn.
3. Sau khi nhận được văn bản
thông báo của cơ quan kiểm tra, cơ sở phải triển khai việc truy xuất nguồn
gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm theo quy định tại Mục 3, Mục 4.2 Phụ lục kèm
theo Thông tư này.
4. Cơ quan kiểm tra theo phân
công tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này tổ chức kiểm tra việc thực hiện
truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý sản phẩm mất an toàn và hỗ trợ
cơ sở khi cần thiết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý
thực phẩm nông lâm sản bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Hàng năm hoặc đột xuất, báo
cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện quy định về hệ thống truy xuất, thu hồi
và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn trong phạm vi cả nước; kiến
nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trách nhiệm của các cơ quan quản
lý chuyên ngành, đề xuất các giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm
nông lâm sản.
Điều 12.
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
1. Kiểm tra việc tuân thủ quy
định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản thuộc phạm vi
phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phối hợp với Cục Quản lý
Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản kiểm tra việc thực hiện truy
xuất, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản mất an toàn theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Hàng năm hoặc đột xuất (khi
có yêu cầu), gửi báo cáo về kết quả kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy
xuất, thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở thuộc phạm
vi quản lý về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản).
Điều 13. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Phân công và chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất nguồn
gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn tại địa
phương theo quy định tại Thông tư này.
3. Hàng năm
hoặc khi có yêu cầu, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản
lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả triển khai các nhiệm vụ
phân công nêu tại Thông tư này ở địa phương.
Điều 14. Cơ
quan kiểm tra địa phương
1. Thực hiện kiểm tra việc tuân
thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản
không bảo đảm an toàn của cơ sở tại địa phương theo chỉ đạo, phân công của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của
các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan.
2. Hàng năm hoặc khi có yêu cầu,
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục, Cục chuyên ngành liên
quan theo phân công về kết quả kiểm tra hoạt động truy xuất nguồn gốc, thu hồi
và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý tại
địa phương.
3. Chi cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản hoặc đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phân công kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực
phẩm nông lâm sản mất an toàn thực phẩm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5
Thông tư này; trực tiếp tổ chức thu hồi, xử lý thực phẩm và yêu cầu tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn thanh toán chi phí cho
việc thu hồi, xử lý thực phẩm trong trường hợp thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp theo yêu
cầu của cơ quan kiểm tra cấp trên.
Điều 15. Cơ
sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản
1. Thực hiện việc truy xuất nguồn
gốc, xác định nguyên nhân, thiết lập biện pháp khắc phục, thu hồi và xử lý thực
phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn theo quy định tại Thông tư này và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Công bố thông tin về sản phẩm
bị thu hồi và chịu trách nhiệm về thu hồi, xử lý thực phẩm nông lâm sản không
bảo đảm an toàn trong thời hạn do cơ quan kiểm tra quyết định.
3. Chấp hành hoạt động kiểm tra
và biện pháp xử lý của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Thông tư này.
4. Chịu mọi chi phí cho việc thu
hồi, xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn.
5. Thực hiện các nội dung nêu tại
Điều 6, Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10 Thông tư này và báo cáo cơ quan kiểm
tra theo phân công sau khi kết thúc việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý thực
phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn khi có yêu cầu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 17. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, ngành TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Các Tổng Cục, đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, QLCL.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH VỀ THIẾT LẬP VÀ THỰC HIỆN HỆ THỐNG TRUY XUẤT
NGUỒN GỐC, THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM NÔNG LÂM SẢN KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
(Ban hành kèm Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011)
1. Thiết lập hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm:
Hệ thống truy xuất nguồn gốc
bao gồm các nội dung chính sau:
1.1. Phạm vi áp dụng của hệ thống;
1.2. Thủ tục mã hóa, nhận diện
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Thủ tục
mã hóa sản phẩm phải đảm bảo thuận lợi để truy xuất được các thông tin cần thiết
từ công đoạn sản xuất trước;
1.3. Thủ tục ghi chép và lưu trữ
hồ sơ trong quá trình sản xuất;
1.4. Thủ tục thẩm tra định kỳ và
sửa đổi hệ thống;
1.5. Thủ tục truy xuất nguồn gốc
(người thực hiện, nội dung, cách thức, thời điểm triển khai);
1.6. Phân công trách nhiệm
thực hiện.
2. Lưu trữ và cung cấp
thông tin:
2.1. Lưu trữ thông tin:
2.1.1. Thông tin tối thiểu
phải lưu trữ cho mục đích truy xuất tại mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm nông lâm sản trong nước:
a) Đối với lô hàng nhận:
- Tên, địa chỉ và mã số (nếu có)
của cơ sở cung cấp lô hàng;
- Thời gian, địa điểm giao nhận;
- Thông tin về lô hàng (tên/ chủng
loại, khối lượng, mã số nhận diện);
b) Đối với lô hàng sản xuất:
Thông tin về lô hàng sản xuất tại từng công đoạn (thời gian sản xuất, tên/ chủng
loại, khối lượng, mã số nhận diện lô hàng/mẻ hàng);
c) Đối với lô hàng giao:
- Tên, địa chỉ và mã số (nếu có)
của cơ sở tiếp nhận lô hàng;
- Thời gian, địa điểm giao nhận;
- Thông tin về lô hàng (chủng loại,
khối lượng, mã số nhận diện);
2.1.2. Thông tin tối thiểu phải
lưu trữ cho mục đích truy xuất tại mỗi cơ sở nhập khẩu thực phẩm nông
lâm sản:
Đối với từng lô hàng nông lâm sản
nhập khẩu: ngoài các quy định tại Điểm a và Điểm c nêu tại Mục 2.1.1 Phụ lục
này, cơ sở phải lưu trữ thêm thông tin về cơ sở sản xuất, nước xuất khẩu.
2.1.3. Hệ thống quản lý dữ
liệu, mã hóa các thông tin truy xuất nguồn gốc phải được lưu trữ bằng
phương tiện phù hợp đảm bảo thuận lợi cho việc tra cứu và thời gian tối thiểu
phải lưu trữ hồ sơ được quy định như sau:
a) 06 (sáu) tháng đối với thực
phẩm nông lâm sản tươi sống;
b) 02 (hai) năm đối với thực phẩm
nông lâm sản đông lạnh, chế biến;
2.2. Cung cấp thông tin:
Khi tiến hành cung cấp, phân
phối lô hàng giao, cơ sở phải cung cấp các thông tin để phục vụ truy xuất
nguồn gốc nêu tại Mục 2.1.1 Phụ lục này cho cơ sở tiếp nhận lô hàng giao.
3. Trình tự thủ tục truy
xuất nguồn gốc:
Cơ sở thực hiện hoạt động
truy xuất như sau:
3.1. Khi phát hiện lô hàng sản
xuất/lô hàng giao không đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc khi tiếp nhận yêu cầu
truy xuất;
3.2. Đánh giá sự cần thiết phải
thực hiện truy xuất nguồn gốc;
3.3. Nhận diện lô hàng sản xuất/
lô hàng giao cần truy xuất thông qua hồ sơ lưu trữ.
3.4. Nhận diện các công đoạn sản
xuất liên quan đến lô hàng sản xuất/lô hàng giao phải thực hiện truy xuất nguồn
gốc;
3.5. Xác định nguyên nhân và
công đoạn mất kiểm soát;
3.6. Đề xuất các biện pháp xử
lý;
3.7. Lập báo cáo kết quả
truy xuất sau khi kết thúc quá trình truy xuất lô hàng sản xuất/ lô hàng
giao.
4. Thu hồi và xử lý sản phẩm:
4.1. Thiết lập thủ tục thu hồi sản
phẩm:
a) Thiết lập các kế hoạch thu hồi
sản phẩm;
b) Áp dụng thử nghiệm và phê duyệt
hiệu lực các kế hoạch thu hồi sản phẩm.
4.2. Trình tự thủ tục thu hồi và
xử lý sản phẩm:
a) Tiếp nhận yêu cầu thu hồi và
xử lý;
b) Đánh giá sự cần thiết phải thực
hiện việc thu hồi và xử lý;
c) Lập kế hoạch thu hồi (dựa
trên kế hoạch mẫu đã được phê duyệt hiệu lực) trình lãnh đạo phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện việc thu hồi
theo kế hoạch đã được phê duyệt.
đ) Áp dụng biện pháp xử lý theo
yêu cầu của cơ quan kiểm tra giám sát.
e) Lập báo cáo về kết quả thu
hồi, biện pháp xử lý đối với lô hàng giao bị thu hồi và lưu trữ hồ sơ. Trong
trường hợp lô hàng bị thu hồi ảnh hưởng đến các cơ sở trong chuỗi sản xuất kinh
doanh sản phẩm, cơ sở có báo cáo gửi cơ quan kiểm tra, giám sát.