BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/BC-BYT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2013
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2012 VÀ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH NĂM 2013
Kính gửi:
|
Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc
Phó Thủ tướng Chính phủ
Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm.
|
I. TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS TẠI VIỆT
NAM
1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS đến hết
năm 2012
Tính đến hết năm 2012, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống
là 210.703 trường hợp, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 61.669 và 63.372
trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 239
người trên 100.000 dân, tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV
trên 100.000 dân cao nhất cả nước (1015,8), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh
(677), thứ 3 là Thái Nguyên (610,6). Riêng trong năm 2012, cả nước phát hiện
14.127 trường hợp nhiễm HIV, 6.734 bệnh nhân AIDS và 2149 người tử vong do
AIDS. So với cùng kỳ năm 2011, số trường hợp nhiễm HIV phát hiện và báo cáo
giảm 26%, số người tử vong giảm gần 2 lần. 10 tỉnh có số trường hợp xét nghiệm
phát hiện dương tính lớn nhất trong năm 2012 và tỷ lệ phát hiện của tỉnh, thành
phố so với tổng số phát hiện của cả nước trong năm 2012, bao gồm TP. Hồ Chí
Minh: 2721 trường hợp (chiếm 19,26% so với tổng số trường hợp phát hiện); Hà Nội:
751 trường hợp (chiếm 5,32%); Điện Biên: 671 (chiếm 4,75%); Nghệ An: 556 trường
hợp (chiếm 3,94%); Thái Nguyên: 479 trường hợp (chiếm 3,15%); Cần Thơ: 422
trường hợp (chiếm 2,99%); Thanh Hóa: 335 trường hợp (chiếm 2,37%); Yên Bái: 328
trường hợp (chiếm 2,32%). Các tỉnh có số người nhiễm HIV phát hiện trong năm
2012 tăng với cùng kỳ năm 2011, bao gồm Đồng Nai (0,58%); Đắk Lắk (0,41%), Cần Thơ
(0,32%); Tây Ninh (0,29%); Bình Định (0,12%); các tỉnh khác tăng nhẹ như Trà
Vinh, Lào Cai.
Biểu đồ 1. Số trường hợp nhiễm HIV, bệnh nhân
AIDS hiện còn sống và tổng số người đã tử vong do AIDS tính đến hết năm 2012.
Danh sách 10 tỉnh có số người nhiễm HIV còn sống cao nhất cả
nước.
STT
|
Tỉnh/TP
|
HIV còn sống
|
1
|
Hồ Chí Minh
|
50931
|
2
|
Hà Nội
|
19987
|
3
|
Hải Phòng
|
7027
|
4
|
Thái Nguyên
|
6957
|
5
|
Sơn La
|
6362
|
6
|
Nghệ An
|
5545
|
7
|
Đồng Nai
|
5400
|
8
|
Điện Biên
|
5204
|
9
|
Thanh Hóa
|
5050
|
10
|
An Giang
|
4867
|
Về địa bàn phân bố dịch: tính đến hết năm 2012, toàn quốc đã
phát hiện người nhiễm HIV tại 79,1% xã/phường (tăng 1,6% so với cuối năm 2011),
gần 98% quận/huyện (không thay đổi so với cuối năm 2011) và 63/63 tỉnh/thành
phố.
Biểu đồ 3. Tỷ lệ % số xã/phường, quận/huyện và
tỉnh/ thành phố báo cáo có người nhiễm HIV.
Bản đồ 1: Phân bố tình hình nhiễm
HIV/AIDS theo địa bàn địa lý
Theo kết quả phân tích số người nhiễm HIV theo địa bàn địa
lý cho thấy, số người nhiễm HIV chủ yếu tập trung các tỉnh miền bắc và các tỉnh
vùng đồng bằng sông cửu long và miền đông nam bộ, khu vực có số người nhiễm HIV
cao là các tỉnh miền núi tây bắc và các huyện miền núi Nghệ an và Thanh Hóa.
2. Phân tích tình hình dịch theo các
hình thái
Phân bố người nhiễm HIV theo giới tính: Trong tổng số những người nhiễm HIV
được phát hiện trong năm 2012, tỷ lệ người nhiễm HIV ở Nam giới chiếm 68,5%, giảm
0,5% so với cuối năm 2011và ở nữ giới chiếm 31,5% tăng 0,5% so với cuối năm 2011.
Biểu đồ phân bố người nhiễm theo giới tính qua các năm cho thấy nữ giới có xu
hướng ngày càng tăng. Trong vòng 6 năm từ 2000 đến 2005, tỷ lệ người nhiễm HIV
là nữ giới tăng từ 5,4%, nhưng giai đoạn 2006 đến 2011 tỷ lệ này tăng 11,2%. Có
thể thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở nữ giới trong số người được xét nghiệm phát hiện HIV
có tốc độ gia tăng ngày càng nhanh.
Biểu đồ 4b. Phân bố người nhiễm HIV
theo giới qua các năm
Phân bố người nhiễm HIV theo nhóm tuổi: Số người nhiễm HIV báo cáo năm 2012
vẫn chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 20-39 tuổi chiếm 80% số người nhiễm HIV. Theo
biểu đồ 5b cho thấy tỷ lệ người nhiễm HIV ở nhóm 30-39 tuổi phát hiện hàng năm có
xu hướng tăng, trong vòng 6 năm từ 2005 đến 2011 tỷ lệ người nhiễm HIV trong
nhóm 30-39 tuổi đã tăng 11%. Trong năm 2012, hình thái dịch HIV/AIDS đang có xu
hướng “già hóa” trong số người nhiễm HIV được phát hiện, nguy cơ các trường hợp
nhiễm mới HIV đã có sự chuyển dịch từ nhóm tuổi từ 20-29 tuổi sang nhóm tuổi
30-39.
Phân bố người nhiễm HIV theo đường lây truyền: trong số người nhiễm HIV được báo
cáo trong năm 2012 cho thấy: lây truyền qua đường tình dục chiếm tỷ lệ cao nhất
(chiếm 45,5%), tỷ lệ này tăng hơn 3,7% so với cùng kỳ năm 2011, lây truyền qua
đường máu chiếm 42,1% giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2011(biểu đồ 6a), tỷ
lệ người nhiễm HIV lây truyền từ mẹ sang con chiếm 2,4%, có 10,1% tỷ lệ người
nhiễm HIV không xác định rõ đường lây truyền. Như vậy đến nay ở nước ta lây
truyền HIV qua đường tình dục ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất.
Phân tích tỷ lệ người nhiễm HIV theo các nhóm đối tượng:
Kết quả giám sát phát hiện cho thấy, tỷ lệ người nhiễm HIV
được xét nghiệm báo cáo chủ yếu là người nghiện chích ma túy, chiếm 37,7%. Phân
bố người nhiễm HIV theo nhóm đối tượng nghiện chích ma túy trong năm 2012 có xu
hướng giảm xuống khoảng 4,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm
HIV nhóm nghiện chích ma túy vẫn chiếm một tỷ lệ lớn nhất trong tổng số các
trường hợp nhiễm HIV được báo cáo.
Trong 5 năm trở lại đây tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm tình dục
khác giới tăng nhanh từ 8,1% năm 2007 lên 22,2% năm 2011 (tăng 14,4% trong 5
năm) và trong 11 tháng năm 2012 tỷ lệ này là 24,7%.
3. Phân tích chiều hướng lây truyền
HIV trong các nhóm quần thể
a) Nhóm nghiện chích ma túy
Kết quả giám sát trọng điểm HIV trong năm 2012 cho thấy tỷ
lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy tiếp tục có xu hướng giảm, năm 2012
tỷ lệ này là 11,6% so với năm 2011 là 13,4% (giảm 1,8%). Tất cả các vùng trong
cả nước tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy đều giảm, tuy nhiên tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy có sự khác nhau giữa các khu vực, tỷ
lệ này ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ là 15,3%, khu vực miền núi phía bắc 15,6%, ở
các tỉnh miền đông nam bộ là 12,7%, các tỉnh bắc trung bộ là 7,6%, khu vực đồng
bằng sông cửu long 8,2%, khu vực tây nguyên 6,1%, khu vực duyên hải miền trung
4%. Một số tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vẫn đang ở
mức cao là: Cần Thơ 32%, thành phố Hồ Chí Minh 29%, Thái Nguyên 38%, Quảng Ninh
23%, Sơn La 29%.
b) Nhóm phụ nữ bán dâm
Theo kết quả giám sát trọng điểm năm 2012 của 40 tỉnh/thành phố,
tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm là 2,7%. Tỷ lệ này có sự khác
nhau ở các khu vực, ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ tỷ lệ này chiếm 5,3%, khu vực
miền núi phía bắc là 2,7%, các tỉnh miền đông nam bộ là 2,4%, các tỉnh bắc
trung bộ là 2,4%, khu vực đồng bằng sông cửu long là 2,8%, khu vực tây nguyên
0,5%, khu vực duyên hải miền trung 0,6%. Các tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
phụ nữ bán dâm cao là thành phố Hà Nội (22.5%), Cần Thơ (12%) và Lạng Sơn
(6,47%).
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm tăng cao khi
có sự đan xen các yếu tố hành vi nguy cơ cao, kết quả nghiên cứu đã cho thấy,
tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm có tiêm chích ma túy là 33,3%,
cao gấp hơn 10 lần so với nhóm không tiêm chích.
Phân tích chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm
qua các năm cho thấy, mặc dù tỷ lệ hiện nhiễm HIV đã giảm trong vòng 2 năm trở
lại đây, tuy nhiên chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm này vẫn còn nhiều biến động
và chưa ổn định.
c) Nhóm nam quan hệ tình dục đồng
giới nam (MSM)
Năm 2011, nhóm quan hệ tình dục đồng giới nam chính thức
được đưa vào là một trong những nhóm giám sát trọng điểm HIV hàng năm và được
triển khai tại 9 tỉnh/thành phố tập trung nhiều MSM đang cư trú trên địa bàn
bao gồm: Hà Nội, Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP. Hồ Chí Minh, An Giang, Cần
Thơ, Sóc Trăng và Kiên Giang.
Kết quả giám sát trọng điểm năm 2012 cho thấy, tỷ lệ hiện
nhiễm HIV trong nhóm MSM là 2,3%. Tỷ lệ này cao nhất ở TP. Hồ Chí Minh (7,3%),
tiếp đến là Hà Nội (6,5%), Sóc Trăng (2%). So sánh với kết quả giám sát trọng
điểm năm 2011, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm này có giảm xuống. Tuy nhiên, để
đánh giá chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm này cần được tiếp tục theo dõi qua
các năm tiếp theo.
Biểu đồ 10. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM
qua các năm
Tình hình nhiễm HIV trong nhóm nghiên chích và phụ nữ bán
dâm ở các tỉnh không triển khai giam sát trọng điểm
Biểu đồ 11. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV
trong nhóm nghiện chích ma túy 10 tỉnh điều tra năm 2012 (Nguồn: Quỹ Toàn cầu)
Biểu đồ 12. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV
trong nhóm phụ nữ bán dâm 10 tỉnh điều tra giám sát hành vi và các chỉ số sinh
học năm 2012 (Nguồn: Quỹ Toàn cầu)
Trong năm 2012, nghiên cứu điều tra trong nhóm nghiện chích
ma túy và phụ nữ bán dâm ở 10 tỉnh mới dự án Quỹ toàn cầu, trong đó những tỉnh
Hà Nam, Ninh Bình, Hưng Yên, Vĩnh Phúc không thuộc tỉnh giám sát trọng điểm,
hơn nữa những tỉnh này giai đoạn trước đây được đánh giá tình hình nhiễm HIV
trong các nhóm nghiện chích ma túy thấp và hầu như không được đầu tư nhiều các
hoạt động can thiệp, tuy nhiên kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm nghiện chích ma túy ở những tỉnh này cao hơn mức bình quân cả nước
(13,4%), tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm ở tỉnh Hà Nam và Vĩnh Phúc ở
mức rất cao so với tỷ lệ bình quân cả nước (3%). Cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV
trong nhóm nghiện chích ma túy và phụ nữ bán dâm ở những tỉnh Hà Nam, Vĩnh Phúc
ở mức cao cần được quan tâm triển khai ngay các biện pháp can thiệp để ngăn
chặn dịch bùng phát.
NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS
1. Theo số liệu báo cáo dịch HIV/AIDS trong 11 tháng năm
2012, tình hình dịch HIV tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm 2011. Hình thái dịch
HIV lây truyền qua đường tình dục đã và đang tăng cao hơn lây truyền qua đường
máu. Bên cạnh đó tỷ lệ người nhiễm HIV mới phát hiện trong nhóm tuổi 30-39 ngày
càng chiếm tỷ trọng cao. Cảnh báo nguy cơ làm lây truyền HIV do lây truyền qua
đường tình dục sẽ là nguyên nhân chính làm lây truyền HIV ở Việt Nam trong
những năm tiếp theo và khả năng khống chế lây nhiễm HIV qua đường tình dục sẽ
khó khăn hơn nhiều lần so với khống chế lây truyền qua đường máu trong nhóm
tiêm chích ma túy. Cần đẩy mạnh các biện pháp can thiệp dự phòng lây truyền HIV
qua đường tình dục, đặc biệt là giải pháp dự phòng lây truyền HIV từ nhóm nguy
cơ cao sang nhóm nguy cơ thấp.
2. Những tỉnh dịch HIV/AIDS mới nổi đáng lưu ý là Bình
Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam là những tỉnh trước đây chưa được đầu tư nhiều cho
việc triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại. Hơn nữa những tỉnh này là
tỉnh tiếp giáp với các thành phố lớn như thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh.
3. Cảnh báo nguy cơ dịch HIV tiếp tục gia tăng ở các tỉnh
miền núi phía Bắc như Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái và các huyện miền núi
của tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa. Hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh diễn biến
dịch phức tạp, khó kiểm soát.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS
1. Kết quả triển khai xây dựng các
văn bản trong năm 2012
Trong năm 2012, Bộ Y tế trình Chính phủ ban hành 01 Chiến
lược, 01 Chỉ thị và 01 Nghị định và 01 Quyết định, ngoài ra Bộ Y tế phối hợp
các đơn vị liên quan xây dựng và ban hành 03 thông tư, 6 quyết định quy định,
hướng dẫn chuyên môn về công tác phòng, chống HIV/AIDS. Cụ thể như sau:
+ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ
quy định điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
+ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020
và tầm nhìn 2030.
+ Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
giai đoạn 2012 - 2015.
+ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Ngoài các Đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Cục
đã làm đầu mối, xây dựng trình cấp có thầm quyền phê duyệt các văn bản quy phạm
pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật quan trọng sau:
+ Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày
08/10/2012 của liên Bộ: Tài chính - Y tế về việc quy định quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai
đoạn 2012-2015.
+ Thông tư 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế về việc
hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền
qua đường tình dục.
+ Thông tư 06/2012/TT-BYT ngày 20/4/2012 của Bộ Y tế về việc
quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về
phòng, chống HIV/AIDS.
+ Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Chủ tịch
Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về
việc phê duyệt 04 Đề án thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chóng HIV/AIDs đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030.
+ Quyết định số 3281/QĐ - BYT ngày 11/9/2012 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành “Bảng kiểm tra trung tâm phòng, chống HIV/AIDS”.
+ Quyết định số 2495/QĐ - BYT ngày 18/7/2012 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn phát hiện tích cực bệnh lao và điều trị dự phòng
mắc lao bằng Isoniazid (INH) ở người nhiễm HIV.
+ Quyết định số 2496/QĐ - BYT ngày 18/7/2012 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng,
chống HIV/AIDS và Dự án phòng, chống bệnh Lao thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia Y tế.
+ Quyết định số 2497/QĐ - BYT ngày 18/7/2012 của Bộ trưởng
Bộ y tế về việc phê duyệt khung kế hoạch phối hợp giữa Chương trình mục tiêu
Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS và Dự án Phòng, chống bệnh Lao thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Y tế, giai đoạn 2012 - 2015.
+ Quyết định số 4994/QĐ-BYT ngày 14/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc Hướng dẫn triển khai phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường.
Ngoài ra Bộ Y tế cũng đã tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung
và xây dựng mới trên 10 văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn chuyên môn đang
được hoàn thiện và trình ban hành vào quý I/2013. Bên cạnh xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, Bộ Y tế đã xây dựng các hướng dẫn chuyên môn để hướng dẫn triển
khai trong cả nước như hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng động của tỉnh thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS
giai đoạn 2012-2015, hướng dẫn lập bản đồ các tụ điểm ma túy, mại dâm, hướng
dẫn xã phường triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS; Kế hoạch lien tịch
giữa Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch
về triển khai phong trào toàn dân phòng chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư; Quy
chế phối hợp giữa Bộ Y tế và Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng trong việc triển khai
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở khu vực biên giới giai đoạn 2012 -2015 và
những năm tiếp theo.
2. Công tác chỉ đạo
Năm 2012, công tác chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS tiếp tục
được đẩy mạnh trên quy mô rộng hơn, Bộ Y tế tổ chức 3 sự kiện lớn cấp quốc gia
bao gồm tháng hành động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tháng chiến dịch
truyền thông về công tác phòng, chống HIV/AIDS hưởng ứng ngày quốc tế phòng,
chống HIV/AIDS 1/12 hằng năm; lễ phát động chương trình 100% sử dụng bao cao
su. Ngoài ra tổ chức hội nghị lớn do Phó Thủ tướng chủ trì bao gồm tổng kết thí
điểm chương trình điều nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone, hội nghị
tổng kết phong trào “Toàn dân tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS”, phổ biến
Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, phổ
biến Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định điều trị
nghiện các chất thuốc phiện bằng các chất thay thế. Bộ Y tế đã tổ chức hai hội
nghị quan trọng theo sự chỉ đạo Phó Thủ tướng bao gồm Hội nghị phòng, chống HIV/AIDS
cho các tỉnh thuộc Ban chỉ đạo Tây Bắc, Hội nghị phòng, chống HIV/AIDS cho các
tỉnh Tây Nam bộ. Bên cạnh tổ chức các hội nghị lớn, định kỳ tổ chức giao ban về
công tác phòng, chống HIV/AIDS với các tỉnh thành phố, tổ chức các hội thảo
khoa học chuyên môn với các chuyên gia quốc tế và chuyên gia trong nước, triển khai
các khóa tập huấn hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các tuyến.
Công tác kiểm tra giám sát, Bộ Y tế tổ chức đoàn kiểm tra
liên ngành do lãnh đạo Bộ Y tế chủ trì và tham gia các đoàn công tác liên ngành
do các bộ, ngành liên quan khác chủ trì đi kiểm tra hơn 15 tỉnh, thành trong cả
nước.
Công tác triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030: cho đến nay đã có 18
tỉnh báo cáo cho Bộ Y tế hoàn thành xây dựng kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện
Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Thực hiện tuyên bố cam kết của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên hợp quốc về
HIV/AIDS (UNGASS) tháng 06 năm 2001, năm 2011 Việt Nam tiếp tục thực hiện cam
kết này qua việc đánh giá và chuẩn bị báo cáo lần thứ 5 giai đoạn 2010 – 2011.
Trong thời gian 4 tháng chuẩn bị cho báo cáo từ tháng 12/2011, nhóm chuyên gia
và tổ thư ký đã hoàn thành bản báo cáo lần thứ 5 gửi Liên hợp quốc vào ngày
31/3/2012. Cũng trong khoảng thời gian này, Bộ Y tế phối hợp với Tổ chức Y tế
thế giới tại Việt Nam (WHO) thực hiện thu thập các chỉ số báo cáo “Tiếp cận phổ
cập năm 2011” gửi WHO vào ngày 31/3/2012.
3. Công tác phối hợp liên ngành
a) Bộ Xây dựng
- Thiết kế, gia công và lắp đặt 03 pano tuyên truyền về
phòng, chống HIV/AIDS tại Công trình thuỷ điện Lai Châu. Tổ chức 04 lớp tập
huấn nâng cao kỹ năng về phòng, chống HIV/AIDS cho 400 công nhân đang thi công
tại Công trình thuỷ điện Lai Châu. Tổ chức lớp 01 lớp tập huấn nâng cao năng
lực triển khai công tác PC HIV/AIDS tại nơi làm việc ngành Xây dựng.
- Mua và cấp phát miễn phí 10.000 bao cao su cho công nhân
làm việc tại Công trình thủy điện Lai châu, Sơn La.
- Tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV cho 9.369 trường hợp,
trong đó phát hiện ra 10 trường hợp HIV dương tính thuộc đối tượng bệnh nhân
đến khám, điều trị tại bệnh viện và công nhân đi lao động hợp tác nước ngoài
thông qua các đơn vị tuyển dụng của ngành Xây dựng.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công
tác phòng, chống HIV/AIDS trong ngành giáo dục 2020.
- Tổ chức các cuộc họp triển khai, xây dựng nội dung truyền
thông về công tác HIV/AIDS cho bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
- Bộ đã cung cấp hàng nghìn cuốn sách sự thật về HIV/AIDS và
trẻ em, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
về công tác y tế trường học nói chung, công tác phòng, chống HIV/AIDS nói riêng
cho các trường học, đội ngũ cán bộ làm công tác y tế tại các trường học.
- Tổ chức tập huấn để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về phòng,
chống HIV/AIDS cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc 63
sở Giáo dục và Đào tạo tại Hà Nam và Quảng Trị;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát liên ngành về công tác phòng, chống
HIV/AIDS, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
trong trường học tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Thừa Thiên -
Huế, Đà Nẵng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu.
c) Bộ Thông tin - Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện việc tuyên truyền
phòng, chống HIV/AIDS trên báo chí. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng
chống HIV/AIDS qua nhiều hình thức như đăng tải, tuyên truyền tin bài về phòng
chống HIV/AIDS.
d) Bộ Tư pháp
Tuyên truyền trên báo, tạp chí chuyên đề pháp luật về phòng,
chống HIV/AIDS.
Tổ chức toạ đàm chuyên đề phổ biến tuyên truyền pháp luật về
phòng, chống HIV/AIDS.
Nghiên cứu, đánh giá tính thống nhất đồng bộ, tính hợp pháp
giữa các quy định về phòng, chống HIV/AIDS và ma túy mại dâm trong các văn bản
liên quan.
Nghiên cứu đề xuất và thảo luận các nội dung liên quan đến phòng,
chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm trong Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
đ) Bộ Giao thông Vận tải
- Ban hành Chỉ thị số: 06/CT-BGTVT về tăng cường công tác phòng,
chống HIV/AIDS trong ngành GTVT với các nội dung thiết thực và phù hợp với
ngành GTVT.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo
phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; tại nhiều đơn vị đã
tổ chức lễ ký kết trong phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại
dâm giữa lãnh đạo đơn vị, công đoàn, đoàn thanh niên và người lao động.
- Các đơn vị y tế GTVT đã thực hiện tổng số xét nghiệm HIV:
72.669 mẫu.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện các dự án chăm sóc sức khỏe và phòng,
chống HIV/AIDS cho công nhân xây dựng tại các Dự án xây dựng Cảng quốc tế Cái
Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), xây dựng cầu Nhật Tân, xây dựng đường Quốc
lộ 3 mới đoạn Hà Nội-Thái Nguyên: Tổ chức 11 lớp tập huấn (660 người), 3 buổi
tọa đàm (450 người) và nhiều buổi sinh hoạt phòng, chống HIV/AIDS cho trên
1.000 công nhân. Cung cấp 180.000 bao cao su, tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS cho
2.000 công nhân.
e) Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Kiện toàn BCĐ phòng, chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm
do Thứ trưởng Huỳnh Vĩnh Ái trực tiếp phụ trách.
- Tổ chức Hội thỏa đánh giá thực hiện kế hoạch chương trình
Bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV và các bênh lây truyền qua đường tình dục tại
các cơ sở dịch vụ lưu trú du lịch giai đoạn 2010-2012,
- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công An, Bộ Lao động Thương binh
và xã hội xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn việc cung cấp bao cao su tại cơ
sở kinh doanh dịch vụ giải trí và lưu trú.
- Tổ chức phát động và trao giải cuộc thi sáng tác kịch bản về
phòng, chống HIV/AIDS.
g) Bộ Kế hoạch - Đầu tư
- Ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công
tác phòng, chống HIV/AIDS trong ngành
- Tổ chức 01 hội thảo về hướng dẫn triển khai thực hiện
phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan Bộ tại Hà Nội.
- Tổ chức 01 hội thảo về hướng dẫn thực hiện phòng chống
HIV/AIDS tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức trong cơ quan đại diện tại Đà
Nẵng.
h) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền để mọi cán bộ, nâng cao nhận thức và hiểu biết về HIV/AIDS,
thay đổi hành vi phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS đồng thời tạo nên dư luận phản
đối nạn mua bán dâm, tiêm chích ma túy.
- Mở chuyên mục phòng chống HIV/AIDS trên báo Nông nghiệp
- Mít tinh nhân ngày thế giới phòng chống HIV(1/12/2012) tại
Trường Đại học Lâm nghiệp
k) Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Kiện toàn hệ thống Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS Viện Kiểm
sát nhân dân các cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn phòng, chống phơi nhiễm
HIV/AIDS do rủi ro nghề nghiệp, các văn bản hướng dẫn tổ chức mít tinh tại Viện
Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhân ngày Thế giới phòng
chống HIV/AIDS (1/12/2012).
- Tổ chức 06 cuộc họp ban chỉ đạo phòng chống AIDS, phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm của Viện kiểm sát nhân dân.
- Thực hiện các cuộc kiểm tra, giám sát về phòng chống
HIV/AIDS tại Viện kiểm sát tại Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, An Giang và tại Viện
Kiểm sát nhân dân Đà Nẵng, Quảng Nam.
k) Bộ Công An
- Ban Chỉ đạo đã hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trong toàn
lực lượng Công an triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong năm
2012; thực hiện các văn bản pháp quy về công tác phòng, chống HIV/AIDS của Bộ Y
tế.
- Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm Bộ Công an đã có công văn hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương
hưởng ứng “Tháng Chiến dịch truyền thông dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang
con”, hưởng ứng “Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS” .Công an các
đơn vị, địa phương đã có kế hoạch tham gia bảo vệ, mít tinh, diễu hành hưởng
ứng tháng hành động phòng, chống HIV/AIDS do địa phương nơi đóng quân tổ chức,
đồng thời triển khai nhiều hoạt động tại đơn vị như treo hàng nghìn khẩu hiệu,
băng rôn tuyên truyền về tháng chiến dịch, phát tài liệu, tờ rơi, tổ chức nói
chuyện chuyên đề cho gần 10.500 lượt cán bộ, chiến sĩ Công an và gần 7.200 lượt
phạm nhân.
- Xây dựng 02 hướng dẫn chuyên môn về truyền thông thay đổi
hành vi và tư vấn HIV trong trại giam, trại tạm giam.
- Tổ chức 125 cuộc truyền thông trực tiếp cho 38.000 phạm
nhân, trại viên, học sinh trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng do Bộ Công an quản lý về các kiến thức cơ bản về HIV/AIDS,
các biện pháp dự phòng lây nhiễm. Tổ chức 50 cuộc truyền thông trực tiếp cho
các nhóm trực tiếp giáo dục hỗ trợ chăm sóc HIV tại 10 trại giam cho 7.500 phạm
nhân.
- Thực hiện công tác thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng,
chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng của ngành Công an, cụ
thể:
+ Trên Truyền hình Vì An ninh Tổ quốc: Xây dựng 01 phim tài liệu
về “Lực lượng Công an nhân dân với công tác phòng, chống HIV/AIDS”, phát 20
tin, bài.
+ Trên Báo Công an nhân dân: đăng 6 chuyên đề, 30 tin, bài
viết.
+ Trên Phát thanh Vì An ninh Tổ quốc: phát 02 chuyên đề, 30
tin.
- In 7.049 cuốn tài liệu "Thông tin cơ bản về HIV/AIDS và
các biện pháp dự phòng lây nhiễm", 1.800 cuốn "Một số văn bản quy
phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS" cấp cho Công an các tỉnh/thành
phố, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. In và cấp cho
các trại giam 36.160 tờ rơi truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức 60 lớp tập huấn cho 3.361 cán bộ chiến sỹ Công an
tuyến tỉnh, tuyến huyện là lực lượng cảnh sát phòng, chống ma túy, cảnh sát
hình sự, cảnh sát điều tra, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, cảnh
sát trại giam, nhà tạm giữ, cán bộ quản giáo, cán bộ giáo dục, cán bộ y tế về
Chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV (Nguồn Quỹ Toàn Cầu,
dự án HAARP, Chương trình MTQGPC HIV/AIDS, UNAIDS hỗ trợ).
- Tổ chức tư vấn, xét nghiệm HIV cho phạm nhân tại 10 trại
giam với số phạm nhân được tư vấn và xét nghiệm HIV đầy đủ là 5.200 người.
- Thiết lập dịch vụ dự phòng, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ
HIV/AIDS, cung cấp trang thiết bị y tế, vật tư cho 5 trại giam để điều trị ARV
cho phạm nhân. Điều trị ARV cho phạm nhân AIDS, điều trị nhiễm trùng cơ hội và các
nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục cho phạm nhân bị mắc bệnh tại 10 trại
giam. Số phạm nhân AIDS được điều trị ARV là 210 bệnh nhân, số phạm nhân được
điều trị STIs là 900 bệnh nhân.
m) Bộ Quốc Phòng
- Triển khai “Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030” theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giúp Thủ
trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng và ban hành “Chương trình hành động phòng, chống
HIV/AIDS trong Quân đội đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo các đơn vị tổ chức sàng lọc HIV
và ma túy cho thanh niên trúng tuyển nghĩa vụ quân sự và học viên trúng tuyển
các nhà trường quân đội năm 2012, triển khai giám sát dịch tễ học HIV/AIDS năm
2012.
- Thành lập 6 đoàn công tác (mỗi đợt 3 đoàn) của Cục Quân y
kiểm tra công tác phúc tra sức khoẻ tân binh và giám sát HIV, ma túy tại một số
đơn vị.
- Chỉ đạo, hướng dẫn 5 đơn vị triển khai xây dựng điểm về phòng
chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục phối hợp với quân y Hoa Kỳ về triển khai các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS trong khuôn khổ Chương trình PEPFAR.
- Quân y các cấp phối hợp với các cơ quan trong và ngoài
quân đội tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về tình hình lây nhiễm và cách
phòng tránh HIV/AIDS, chống kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS
trên các phương tiện thông tin đại chúng: viết 65 tin, bài đăng báo và các tạp
chí chuyên ngành; thông báo nội bộ 329 buổi cho hơn 20.000 lượt người. In ấn và
cấp phát tài liệu truyền thông về phòng chống HIV/AIDS: 213 băng hình, 3200 poster,
9.000 sách và tạp chí, tổ chức tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS trên các
phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh nội bộ, chiếu video, phát băng hình,
phát tài liệu...) tại 05 đơn vị điểm về phòng chống HIV/AIDS.
- Quân y đơn vị tổ chức triển khai chương trình giáo dục
phòng chống HIV/AIDS cho chiến sĩ mới nhập ngũ năm 2012 theo kế hoạch, phối hợp
chặt chẽ với cơ sở y tế nơi đóng quân tổ chức các hoạt động truyền thông thiết
thực và hiệu quả. Nhân Tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS (từ
10/11-10/12) và ngày Thế giới phòng chống AIDS, các đơn vị đã tổ chức 47 cuộc
mít tinh, giao lưu văn hoá văn nghệ, thi tìm hiểu về HIV/AIDS… hơn 15.000 người
tham dự.
- Tổ chức giám sát HIV, ma túy cho thanh niên nhập ngũ và
tuyển sinh quân sự năm 2012, giám sát dịch tễ học đảm bảo tốt về thời gian và
chất lượng.
- Các bệnh viện triển khai giám sát HIV bảo đảm an toàn truyền
máu và phẫu thuật: thu thập và sàng lọc HIV hơn 22.000 đơn vị máu, làm hơn
53.000 xét nghiệm liên quan đến HIV.
- Tư vấn và xét nghiệm HIV cho 25.133 đối tượng (bộ đội và
dân), phát hiện 225 ca nhiễm HIV (dân)
- Kiểm tra duy trì và thực hiện các chế độ vệ sinh bệnh
viện, quy trình vô trùng, khử trùng trong phẫu thuật, châm cứu, tiêm truyền…
tại các cơ sở điều trị, khuyến khích và nâng cao sử dụng bơm kim tiêm một lần
để tránh lây nhiễm HIV.
n) Ủy Ban Dân tộc
- Chỉ đạo triển khai Kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra
các đơn vị và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác tuyên
truyền phòng, chống ma túy, chống trồng cây chứa chất ma túy.
- Tuyên truyền, cập nhật thông tin trên trang tin điện tử
của Ủy ban với gần hơn 500 trang tin, bài, ảnh về phòng chống ma túy, HIV/AIDS
ở vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức 06 cuộc hội thảo, tập huấn: với hơn 600 người tham
gia.
- Phối hợp với Bộ Tư Lệnh Bộ đội Biên phòng, tổ chức hội
thảo công tác "Tuyên truyền phòng, chống ma túy, gắn với phát triển kinh
tế, xã hội bảo vệ an ninh biên giới" cho cán bộ biên phòng, cán bộ công
tác dân tộc của các tỉnh khu vực bắc miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng trị); trưởng thôn, bản, người có uy tín của một số huyện, xã
của tỉnh Thanh Hóa, với hơn 100 người tham gia (Ban Chỉ đạo).
- Ban Chỉ đạo đã tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát công tác
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại 04 tỉnh Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Hậu Giang và Kiên Giang, lồng ghép các đợt công tác triển khai thực
hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ủy ban Dân tộc với nắm tình hình công tác
phòng, chống ma túy, xoá bỏ cây có chứa chất ma túy tại một số địa phương vùng
dân tộc.
o) Các tổ chức chính trị, xã hội và
các cơ quan khác
Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam
- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Văn hóa –Thể thao và Du lịch tổ
chức Hội nghị tổng kết thực hiện Phong trào toàn dân tham gia phòng, chống
HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư giai đoạn 2008-2012, Xây dựng và triển khai Chương
trình phối hợp thực hiện phong trào này đến năm 2020
- Thực hiện Dự án Sáng kiến lãnh đạo phật giáo tham gia phòng,
chống HIV/AIDS, tư vấn và chăm sóc cho những người nhiễm, ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
tại cộng đồng.
- Tổ chức tuyên truyền trên hệ thống thông tin của Mặt trận như:
Báo Đại đoàn kết, Website Mặt trận, Thông tin Công tác Mặt trận, Tạp chí Mặt trận
được chuyển tải đến các xã, phường, khu dân cư trong cả nước.
- Chỉ đạo các địa phương phối hợp với ngành Y tế triển khai Tháng
Hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2012.
- Tiếp túc duy trì và xây dựng 02 điểm chỉ đạo về phòng,
chống HIV/AIDS tại Hải Phòng và Phú Yên.
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
- Đã có hàng trăm tin, bài, ảnh phản ánh hoạt động của các
cấp Công đoàn về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong CNLĐ
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước trên báo Pháp luật, báo Người lao động, Lao
động, Lao động Thủ đô và nhiều tạp chí, WEB SITE của các LĐLĐ tỉnh. Với phương
châm hướng mạnh về cơ sở, phần lớn các tin, bài phản ánh hoạt động của các địa
phương có đông công nhân lao động như Liên đoàn Lao động các tỉnh: Hải Dương, Hưng
Yên, Phú Thọ, Quảng Trị, Đồng Nai, Hải Phòng, Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, Long
An, TP Hồ Chí Minh...
- Tổng Liên đoàn đã tổ chức hội thảo chuyên đề về xây dựng
mô hình Tổ tự quản trong CNLĐ, sơ kết đánh giá bước đầu và hướng dẫn các cấp
Công đoàn xây dựng tổ Tự quản trong CNLĐ. Điển hình của hoạt động này là các
LĐLĐ tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là mô hình truyền
thông hiệu quả nhằm giúp người lao động hiểu biết về chính sách, pháp luật,
được cung cấp thêm những kiến thức về kỹ năng sống để làm việc và phòng chống
tội phạm, ma túy và các tệ nạn xã hội khác. Nhân dịp “Tháng công nhân”, nhiều
địa phương, ngành đã khai trương điểm sinh hoạt Văn hoá công nhân, gặp gỡ giao
lưu đối thoại và thăm hỏi CNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, động viên họ yên tâm lao
động sản xuất.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS và phòng chống
tệ nạn ma túy, mại dâm của Đoàn thanh niên, do đồng chí Bí thư Trung ương Đoàn
trực tiếp phụ trách và các đồng chí lãnh đạo các Ban, đơn vị của Trung ương
Đoàn tham gia thành viên Ban chỉ đạo.
- Ban hành kế hoạch và hướng dẫn các tỉnh, thành Đoàn và
Đoàn trực thuộc bám sát tình hình thực tiễn tại cơ sở, chủ động xây dựng kế
hoạch truyền thông phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm với
phương châm đổi mới, cụ thể, hiệu quả và thiết thực.
- Ban hành công văn chỉ đạo tháng chiến dịch dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con năm 2012, tháng hành động quốc gia phòng chống
HIV/AIDS;
- Xây dựng kế hoạc hành động của Đoàn thanh niên thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn Bắc Giang tổ chức Lễ mít tinh hưởng
ứng Tháng Hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng, chống
HIV/AIDS tại Bắc Giang thu hút gần 4000 người tham dự.
- Phối hợp với Bộ Y tế, Ủy ban ND TP Cần Thơi tổ chức Chương
trình phát động 100% Bao cao su phòng lây nhiễm HIV.
- Các tỉnh, thành Đoàn đã cụ thể hóa các nội dung tuyên truyền
phòng chống HIV/AIDS trên bản tin thanh niên được phát hành thường kỳ, đây vừa
là tài liệu để sinh hoạt vừa là tài liệu truyền thông hiệu quả trực tiếp tới
từng đoàn viên, góp phần nâng cao nhận thức cho đoàn viên, thanh niên về công
tác phòng chống HIV/AIDS.
- Bên cạnh đó các cấp bộ Đoàn đã lồng ghép với các hoạt động
như: Ra quân Tháng Thanh niên; Chiến dịch thanh niên, học sinh, sinh viên tình
nguyện Hè; tổ chức hội trại tuyên truyền, các đội tuyên truyền xung kích; tổ
chức các diễn đàn tuyên truyền về tác hại của ma túy, phòng chống lây nhiễm
HIV/AIDS.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo phòng chống AIDS, phòng chống tện
nạn ma túy, mại dâm tỉnh Ninh Bình chỉ tổ chức mít tinh tháng hành động Quốc gia
phòng chống HIV/AIDS tại Ninh Bình với sự tham gia của trên 2000 đoàn viên
thanh niên và nhân dân.
- Năm 2012, Trung ương Đoàn đã tổ chức 02 khóa tập huấn cho
gần 500 cán bộ Đoàn cấp quận, huyện và cơ sở về công tác phòng chống HIV/AIDS
và phòng, chống tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên khu vực Đồng bằng sông
tiền, sông Hậu.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Hội phụ nữ các
tỉnh, thành phố triển khai các hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 và Chiến lược Quốc gia phòng
chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Truyền thông trực tiếp các nội dung về phòng, chống
HIV/AIDS, chống kỳ thị và phân biệt đối xử thông qua các buổi sinh hoạt CLB
Đồng cảm, tổ, nhóm phụ nữ tại 63 tỉnh/thành.
- Các cấp Hội phụ nữ tổ chức nhiều hoạt động hưởng ứng Tháng
hành động Quốc gia phòng chống HIV/AIDS và Ngày thế giới phòng chống AIDS năm
2012. Kết quả có 63 cuộc truyền thông trực tiếp được tổ chức tại cộng đồng, thu
hút khoảng 9,450 hội viên, phụ nữ và người dân cộng đồng tham dự và hưởng ứng;
tổ chức 1.590 buổi tuyên truyền/nói chuyện chuyên đề phổ biến kiến thức về dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS, Luật phòng chống HIV/AIDS và các chính sách liên quan
đến HIV/AIDS.
- Tổ chức 273 buổi tuyên truyền lồng ghép tại các buổi sinh
hoạt chi hội, thu hút 7.119 cán bộ, hội viên phụ nữ tham gia; Vận động 2.145
đối tượng có nguy cơ cao đến các cơ sở y tê để tư vấn, xét nghiệm và kết nối đến
các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS2; phối hợp với ban văn hoá thông tin
xã/phường tuyên truyền 1.816 buổi phát thanh trên loa xã/phường; Tổ chức thăm
và tặng quà 97 phụ nữ nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trị giá quà
7.400.000 đ; 694 băng rôn tuyên truyền được treo tại các tuyến phố do Hội phụ
nữ tự quản;
- Tổ chức hội nghị định hướng và chia sẻ kinh nghiệm trong
công tác phòng chống HIV/AIDS cho lãnh đạo và cán bộ chuyên trách công tác gia đình
và xã hội của Hội LHPN 63 tỉnh/thành. Tại Hội nghị, Lãnh đạo TW Hội định hướng
triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
2030 và định hướng hoạt động trọng tâm năm 2012 cho Hội LHPN các tỉnh, thành.
- Phối hợp với Hội LHPN thành phố Hải Phòng, Hà Nam, Thái
Nguyên và Điện Biên tổ chức 04 lớp tập huấn cung cấp kiến thức và kỹ năng
truyền thông về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho 150 cán bộ Hội cơ
sở, thành viên ban chủ nhiệm các câu lạc bộ phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng.
- Nhân rộng thêm 8 Câu lạc bộ Đồng cảm tại các tỉnh Điện
Biên, Hà Nam, Hải Phòng, Lạng Sơn và định hướng nội dung hoạt động cho gần 400 Câu
lạc bộ phòng chống HIV/AIDS tại 63 tỉnh, thành (duy trì lồng ghép các
các mô hình hoạt động, các chương trình dự án của các cấp Hội)
- Tục duy trì Mô hình Mái ấm tình thân “Hỗ trợ phụ nữ
và trẻ em nhiễm, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS” thông qua các hoạt động tư
vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại, cung câp thông tin và kết nối người có
HIV đến các dịch vụ hỗ trợ y tế, xã hội và pháp lý tại Hà Nội và các tỉnh lân
cận.
Hội Người Cao tuổi Việt Nam
- Tham mưu Trường trực chỉ đạo các cấp Hội thực hiện lồng
ghép công tác phòng, chống HIV/AIDS vào nội dung công tác Hội và các nội dung
thi đua “Tuổi cao – Gương sáng”.
- Tổ chức 03 lớp tập huấn cho 270 cán bộ Hội tại tỉnh Nam Định
và tỉnh Hoà Bình, Hải phòng.
- Tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS trên Báo người cao tuổi,
tạp chí người cao tuổi.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Tổ chức 01 hội thảo giao giao lưu công tác phòng chống tội
phạm, phòng chống AIDS và phòng chống ma túy, mại dâm 6 tỉnh hội cựu chiến binh
Bắc miền Trung tại Quảng Bình.
- Tổ chức 01 hội nghị toàn quốc tổng kết công tác phòng
chống tội phạm, phòng chống AIDS và phòng chống ma túy, mại dâm 5 năm (giai
đoạn 2007-2012) tại Hà Nội
Hội Nông dân Việt Nam
- Tổ chức 01 lớp đào tạo về phòng chống HIV/AIDS cho cán bộ
Hội cơ sở tại Hà Nội.
- Tổ chức 01 lớp đào tạo về phòng chống HIV/AIDS cho cán bộ
Hội cơ sở tại Hội An - Quảng Nam.
- 01 cuộc kiểm tra, giám sát được thực hiện nhằm hỗ trợ tỉnh
Hội trong việc triển khai, thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và
phối hợp liên ngành.
Hội chữ thập đỏ Việt Nam
- Phối hợp với Trung tâm Truyền hình Nhân đạo, báo Nhân đạo
và đời sống, Tạp chí Nhân đạo, trang tin điện tử của Trung ương Hội đưa tin,
bài và phát sóng tuyên truyền các hoạt động, mô hình truyền thông, tư vấn và
chăm sóc người nhiễm HIV tại cộng đồng do mạng lưới tình nguyện viên Chữ thập
đỏ nòng cốt thực hiện.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức và chia sẻ mô hình
phòng chống HIV/AIDS cho 140 cán bộ, lãnh đạo cơ quan Trung ương Hội.
- Thực hiện giám sát và hỗ trợ kỹ thuật triển khai các mô
hình tại 04 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Sơn La.
4. Kết quả triển khai hoạt động
chuyên môn về phòng, chống HIV/AIDS
4.1. Công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông thay đổi hành vi:
Trong năm 2012, hoạt động thông tin giáo dục truyền thông
tiếp tục được đẩy mạnh. Các Bộ, ngành, đoàn thể, Trung ương và các địa phương
đã triển khai tuyên truyền dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức nhằm thay đổi hành vi, giảm
nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS, giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS.
- Phát triển các tài liệu truyền thông phòng, chống HIV/AIDS
đặc biệt là các tài liệu truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người dân tộc
và khu vực biên giới.
- Phối hợp với UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức Lễ phát động
Tháng Cao điểm Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con năm 2012 với khoảng 3.500
người tham dự.
- Phối hợp với Hội nhà báo Việt Nam tổ chức các đoàn nhà báo
đi thực địa tại các địa phương để đưa tin, viết bài trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Tham gia đoàn công tác liên ngành đi kiểm tra, giám sát các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương như Thanh Hóa, Sơn La, Hồ Chí Minh,
Điện Biên, Ninh Bình…
- Hoạt động thông tin giáo dục truyền thông tại địa phương
cũng được tích cực triển khai thực hiện với kết quả tính đến 31/12/2012 như
sau: hoạt động truyền thông trực tiếp về thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS đã triển khai cho trên 15.000.000 lượt người. Hoạt động truyền thông
tiếp cận nhiều nhất cho nhóm nghiện chích ma túy với tổng số trên 3.642.000
lượt người (chiếm tỷ lệ 24% lượt người được tiếp cận hoạt động truyền thông). Hoạt
động truyền thông thay đổi hành vi cũng đã chú trọng tới nhóm người bán dâm,
tiếp viên nhà hàng với số lượt tiếp cận trên 1.275.000 lượt. Số lượt người
nhiễm HIV và người thân của họ tiếp cận dịch vụ truyền thông trực tiếp thay đổi
hành vi trong năm gần 700.000 lượt người chỉ chiếm 4,6% số lượt người được
truyền thông trực tiếp thay đổi hành vi.
4.2. Công tác can thiệp giảm tác hại
dự phòng lây nhiễm HIV
- Tính đến 31/12/2012 tổng số tuyên truyền viên đồng đẳng (TTVĐĐ)
tham gia hoạt động can thiệp giảm hại là 5.700 người và 10.000 cộng tác viên
(CTV). Trong tổng số TTVĐĐ tham gia tiếp cận tại cộng đồng, nhóm TTVĐĐ cho nhóm
nghiện chích ma túy chiếm tỷ lệ cao nhất 58,5%, nhóm bán dâm 36% và còn lại là
nhóm nam quan hệ đồng giới nam.
- Hoạt động phân phát bao cao su miễn phí đã bao phủ trên
toàn quốc từ cuối năm 2011. Tuy nhiên với chương trình phân phát bơm kim tiêm
tính đến hết tháng 12/2012 vẫn còn 7 tỉnh/thành phố chưa triển khai (Bình Định,
Phú Yên, Bình Thuận, Gia Lai, Kom Tum, Bình Phước và Bạc Liệu), như vậy độ bao
phủ của chương trình chỉ chiếm 88,9% tỉnh/thành phố trên cả nước. Chương trình
phân phát, thu gom BKT trong năm 2012 đã tiếp cận được trên 5.700.000 lượt
người nghiện chích ma túy với số lượng BKT được phát miễn phí 41.800.000 Trong
số đó, số lượng BKT do tuyên truyền viên đồng đẳng phát chiếm 85% tổng số BKT
phát ra.
- Song song với hoạt động phân phát là hoạt động thu gom và
tiêu hủy bơm kim tiêm. Trong năm 2012, cả nước đã thu gom và tiêu hủy được
21.700.000 chiếc BKT đã qua sử dụng (chiếm 52% tổng số BKT phát ra). Hoạt động
thu gom BKT cũng chủ yếu thực hiện qua mạng lưới TTVĐĐ (chiếm 92% số thu gom). Mặc
dù số lượng CTV ít nhưng mạng lưới này cũng tham gia nhiệt tình hoạt động phân
phát và thu gom BKT (kết quả cho thấy có 8% số BKT phát ra và 4,5% số BKT được
thu gom từ nhóm CTV).
- Hoạt động phân phát bao cao su miễn phí triển khai trên
100% các tỉnh/thành phố. Toàn quốc đã phân phát được trên 24.000.000 chiếc bao cao
su. Nhóm TTVĐĐ cũng tham gia tích cực hoạt động giảm hại này, kết quả cho thấy
có đến 17.000.000 chiếc bao cao su do nhóm phân phát, chiếm 70% tổng số bao cao
su phát ra. Nhóm CTV tham gia phân phát được 2.440.000 chiếc (chiếm 10% tổng số
phát ra). Song song với hoạt động phân phát miễn phí bao cao su, hoạt động tiếp
thị xã hội bán bao cao su giá rẻ được triển khai rất hiệu quả, năm 2012 chương
trình đã bán hơn 32 triệu bao cao su giá rẻ và thu về hơn 12 tỷ đồng để tiếp
tục mua bao cao su phục vụ chương trình.
- Tình hình triển khai điều trị Methadone: chương trình được
triển khai tại 14 tỉnh, thành phố với 60 điểm điều trị gồm: TP. Hà Nội, Hải
Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Dương, Điện Biên, Nam Định, Thanh
Hóa, Thái Nguyên, Quảng Ninh, An Giang, Ninh Bình, Phú Thọ. Tổng số bệnh nhân
đang điều trị: 12.253 bệnh nhân.
4.3. Công tác giám sát HIV/AIDS và
tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện:
Trong năm 2012, có 40 tỉnh triển khai giám sát trọng điểm
HIV (trong đó có 10 tỉnh thực hiện giám sát trọng điểm HIV và các nhiễm trùng
lây truyền qua đường tình dục), 29 tỉnh thực hiện giám sát trọng điểm HIV lồng
ghép hành vi. Công tác giám sát phát hiện HIV đã và đang triển khai trên 63
tỉnh/thành. Năm 2012, Bộ Y tế đã tổ chức triển khai sử dụng phần mềm HIV Info
3.0 nhằm hỗ trợ quản lý người nhiễm và báo cáo trực tuyến.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin phòng, chống
HIV/AIDS: công tác báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã triển khai trực
tuyến từ cấp tỉnh lên trung ương, hệ thống báo cáo trực tiếp đang tiếp tục mở
rộng sang tuyến huyện, hiện có 30% số huyện đã tham gia báo cáo trực tuyến.
Công tác tư vấn xét nghiệm HIV: hiện nay đã có 485 phòng tư
vấn xét nghiệm HIV (bao gồm phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện, phòng tư vấn xét
nghiệm HIV đặt tại các cơ sở y tế do cán bộ y tế đề xuất) tại 63 tỉnh/thành
phố.
Quản lý phòng xét nghiệm: cho đến nay Bộ Y tế đã thẩm định
và cho phép 84 phòng xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV (+)
tại 54 tỉnh, thành phố. Các tỉnh còn lại chưa có phòng xét nghiệm khẳng định
HIV dương tính do điều kiện về cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo và/hoặc mới thành lập
nên chưa có cán bộ đủ năng lực để thực hiện việc xét nghiệm khẳng định các
trường hợp HIV dương tính.
Hoạt động xét nghiệm EID (phát hiện nhiễm HIV ở trẻ dưới 18
tháng tuổi): cho đến nay đã có 52/63 tỉnh/thành phố thực hiện lấy mẫu chẩn đoán
sớm nhiễm HIV ở trẻ em sinh ra tự mẹ nhiễm HIV hoặc nghi ngờ nhiễm HIV gửi về
Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh và Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương để thực hiện xét
nghiệm này. Tổng số xét nghiệm được thực hiện tính hết tháng 9/2012 đạt khoảng
1.600 xét nghiệm. Trong năm 2012, hoạt động xét nghiệm phát hiện nhiễm HIVcho
trẻ dưới 18 tháng tuổi được triển khai tại các tỉnh/thành phố do Viện Pasteur
thành phố Hồ Chí Minh và Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương thực hiện. Cục Phòng,
chống HIV/AIDS điều phối sinh phẩm xét nghiệm và bộ dụng cụ cho 2 đơn vị trên
để thực hiện xét nghiệm.
Hoạt động xét nghiệm CD4: tính tới 31/12/2012, cả nước có 45
cơ sở thực hiện xét nghiệm đếm tế bào CD4 tại 27 tỉnh, thành phố phục vụ công
tác đìiều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS. Trong đó có 38 cơ sở nhận được hỗ trợ sinh
phẩm từ chương trình PEPFAR và Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS, 30 cơ
sở nhận được hỗ trợ hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng máy xét nghiệm từ Chương trình
PEPFAR, Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS và Dự án LIFE-GAP. Tổng số xét
nghiệm thực hiện được tính đến 31/12/2012 là 151698 lượt xét nghiệm tăng trên
25000 xét nghiệm so với cùng kỳ năm 2011, bình quân mỗi tháng tăng 2000 xét
nghiệm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động xét
nghiệm đếm tế bào T-CD4 như: Một số cơ sở hiện nay không có sinh phẩm để thực
hiện xét nghiệm do không mua được sinh phẩm hoặc chưa có nguồn kinh phí cho
việc mua sinh phẩm để thực hiện xét nghiệm. Một số máy xét nghiệm thuộc dự án KFW
cấp đã hết hợp đồng bảo trì bảo dưỡng và thường xuyên gặp sự cố không thể thực
hiện xét nghiệm cho bệnh nhân. Trong 9 tháng đầu năm 2012, Cục Phòng, chống
HIV/AIDS đã tích cực trong việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy,
tài liệu đào tạo và tổ chức một số chuyến giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và gửi công
văn hướng dẫn các tỉnh, thành phố thực hiện triển khai hoạt động xét nghiệm đếm
tế bào CD4 và gửi mẫu xét nghiệm tới cơ sở khác trong trường hợp máy xét nghiệm
gặp sự cố không thể thực hiện được xét nghiệm cho bệnh nhân.
Trong năm 2012, Cục Phòng chống HIV/AIDS đã tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, quản lý việc sử dụng sinh phẩm chẩn đoán HIV. Phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng dự án ngân hàng mẫu; đánh giá sinh phẩm chẩn đoán
HIV. Hiện tại dự án ngân hàng mẫu đang trình Lãnh đạo Bộ y tế và xin ý kiến góp
ý của các Vụ, Cục liên quan.
4.4. Chương trình chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS
Tính đến 30/9/2012, trên toàn quốc có 69.882 đang được điều
trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) trong đó có 66.167 người lớn và 3.715 trẻ em,
đạt 99,83% kế hoạch năm 2012, có 10 tỉnh, thành phố có số người được điều trị
cao với tổng số 48.367 bệnh nhân được điều trị, chiếm 69,21% số người nhiễm HIV
đang được điều trị trên toàn quốc. Thành phố Hồ Chí Minh có số người đang điều
trị ARV cao nhất cả nước, tính đến 30/9/2012, có 21.350 người nhiễm HIV đang
điều trị tại TP Hồ Chí Minh, chiếm 30,55% số lượng bệnh nhân đang điều trị trên
toàn quốc.
Tốc độ tăng trưởng bệnh nhân điều trị ARV trung bình là 942
bệnh nhân/tháng (trung bình 3 tháng gần nhất). Phác đồ bậc 1 chiếm đa số với tỷ
lệ là 96,82%, phác đồ bậc 2 là 3,05% và có 0,13% thuộc phác đồ khác.
Mô hình thí điểm điều trị 2.0: Ngày 3/4/2012, Bộ Y tế đã ban
hành Quyết định số 1039/QĐ-BYT về việc triển khai thí điểm mô hình tiếp cận
điều trị 2.0. Triển khai tại Thành phố Cần Thơ (Quận Ninh Kiều, huyện Vĩnh
Thạnh, huyện Ô môn và huyện Thốt Nốt) và tỉnh Điện Biên (TP Điện Biên, huyện
Điện Biên, huyện Mường Ẳng và huyện Tuần Giáo). Mỗi quận/huyện lựa chọn 3 xã.
Phối hợp HIV/lao: Tiếp tục duy trì các kết quả đã đạt được
liên quan đến HIV/lao, trong 6 tháng đầu năm, Chương trình HIV và Dự án phòng,
chống lao quốc gia đã phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp, khung kế hoạch phối
hợp giữa 2 chương trình giai đoạn 2012 - 2015. Các văn bản hướng dẫn kỹ thuật
liên quan đến phát hiện lao tích cực bệnh lao và dự phòng mắc lao ở người nhiễm
HIV, cũng đã được hoàn thiện và đang trình lãnh đạo Bộ Y tế phê duyêt. Triển
khai điều trị dự phòng mắc lao bằng INH cho người nhiễm HIV tại các cơ sở điều
trị. Phối hợp với Chương trình chống lao và các dự án cung cấp máy xét nghiệm
Gene Xpert chẩn đoán lao nhanh tại một số tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao và lao đa
kháng thuốc cao.
4.5. Chương trình dự phòng lây nhiễm
HIV từ mẹ sang con (PLTMC)
Công tác PLTMC hiện đang được triển khai trên địa bàn toàn
quốc với những định hướng mới đối với các can thiệp về PLTMC như sau: (1) Tư
vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai (PNMT) sớm, (2) Thuốc ARV cho PLTMC sớm
từ tuần thai thứ 14 (thay cho từ tuần thai thứ 28 trước đây).
Hiện nay toàn quốc có 226 điểm cung cấp dịch vụ dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con. 02 điểm tuyến Trung ương, 92 điểm tuyến tỉnh, còn lại
là tuyến huyện 132 huyện chiếm khoảng 25% số huyện trong toàn quốc. Tuy nhiên
hiện chỉ có trên 133 cơ sở cung cấp dịch vụ PLTMC toàn diện, và cũng chủ yếu
tập trung tại tuyến tỉnh, thành phố tại các tỉnh, thành phố có dự án tài trợ, điều
này dẫn đến việc tiếp cận với dịch vụ PLTMC chưa đồng bộ và rất khó khăn ở
nhiều vùng miền trong cả nước.
Đến hết quý III/2012, có 855.439 PNMT được tư vấn và xét nghiệm
HIV (chiếm 50,3% trong số PNMT đến khám thai); trong đó, 512.216 xét nghiệm trong
thời gian mang thai (chiếm 60 %), 348.369 xét nghiệm lúc chuyển dạ (chiếm 40,7
%). Trong tổng số phụ nữ mang thai tới tư vấn và xét nghiệm có 1.275 PNMT nhiễm
HIV (0,15 %).
Đến hết quý 2 năm 2012, Có 872 trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV,
trong đó có 613 trẻ được điều trị dự phòng bằng Cotrimoxazole trong vòng 2
tháng sau sinh (70,3%).
5. Khó khăn và thách thức
5.1. Tình hình dịch và các biện pháp giám sát dịch: Mặc dù
dịch HIV/AIDS tiếp tục có xu hướng giảm cả về số người nhiễm, số bệnh nhân AIDS
và tử vong do AIDS, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảm tính bền vững, dịch HIV/AIDS ở
nước ta vẫn tiềm ẩn những nguy cơ bùng phát nếu chúng ta không có những biện
pháp can thiệp mạnh mẽ và hiệu quả. Có sự đan xen giữa các hành vi của nhóm đối
tượng nghiện chích và mại dâm, một số tỉnh có nguy cơ dịch gia tăng trở lại nếu
không triển khai các biện pháp can thiệp trên quy mô lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Sơn La, Thái Nguyên.
Do mức độ tiếp cận của chương trình vẫn còn mức hạn chế,
những địa phương không có triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, độ bao
phủ về xét nghiệm HIV còn hạn chế, người dân ở xa khó tiếp cận dịch y tế, do đó
khả năng người nhiễm HIV chưa được xét nghiệm HIV và không biết tình trạng
nhiễm HIV vẫn còn đáng kể.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, đối với mô hình
dịch tập trung như của Việt Nam nên tập trung ưu tiên triển khai các hoạt động
giám sát gồm ước tính quần thể nhóm nguy cơ, giám sát ca bệnh, giám sát trọng
điểm, giám sát hành vi. Việt Nam đã cơ bản triển khai tất cả các hoạt động theo
khuyến cáo. Tuy nhiên, do đặc điểm của đối tượng nguy cơ ở Việt Nam là người
nghiện chích ma túy, phụ nữ bán dâm, nam có quan hệ tình dục đồng giới, do đó
việc tiếp cận và đảm bảo chất lượng số liệu giám sát trên các nhóm này rất khó
khăn.
5.2. Mức độ tiếp cận với chương trình còn hạn chế: chỉ đạt
trung bình khoảng 50-60% đối với chương trình bơm kim tiêm, 40-50% đối với
chương trình bao cao su; chương trình điều trị Methadone mới có 60 cơ sở, với
12.253 người (theo kế hoạch dự kiến năm 2012 sẽ có 61 cơ sở điều trị và 15.600
bệnh nhân được điều trị), mặt khác mô hình triển khai chưa đa dạng làm giảm khả
năng cung cấp dịch vụ cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện.
Dịch vụ điều trị HIV: Hiện tại có 308 cơ sở điều trị
HIV/AIDS, trong đó có 162 cơ sở thuộc tuyến huyện. Như vậy, mới có 25% số huyện
cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS bằng ARV.
Dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Hiện tại có
227 cơ sở dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, trong đó có 133 cơ sở thuộc
tuyến huyện, chiếm 20% số huyện.
5.3. Hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS: Ngày
26/1/2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 09/2011/TT-BYT về việc
Hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc
ARV. Tuy nhiên hiện chỉ có gần 50% các cơ sở điều trị đáp ứng được các điều
kiện của Thông tư này. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh cho người nhiễm HIV qua hệ thống bảo hiểm y tế. Đặc biệt trong bối cảnh
các nguồn viện trợ cung cấp dịch vụ cho điều trị HIV (xét nghiệm, sinh phẩm,
thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội..) đang bị cắt giảm thì việc cung cấp dịch vụ
qua hệ thống bảo hiểm y tế được xem xét như là nguồn chính nhằm duy trì sự bền
vững của công tác điều trị HIV/AIDS. Nhiều cơ sở y tế chưa thực sự xác định
điều trị HIV/AIDS là một trong các nhiệm vụ của cơ sở mình. Điều này dẫn đến
việc quản lý điều trị bệnh nhân HIV/AIDS chưa thực sự nằm trong hệ thống quản
lý bệnh nhân chung trong cùng cơ sở y tế.
5.4. Cung ứng thuốc tại các cơ sở điều trị: để thực hiện
khuyến cáo của WHO về việc loại trừ sử dụng d4T vào tháng 6/2013 đồng thời đảm
bảo lượng thuốc thay thế d4T đủ cung cấp cho bệnh nhân, Cục Phòng, chống
HIV/AIDS đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn về việc chuyển đổi thuốc d4T. Tuy
nhiên hiện tại nhiều cơ sở điều trị, đặc biệt là các cơ sở có số lượng bệnh nhân
điều trị d4T cao, đã thực hiện việc chuyển đổi không theo hướng dẫn. Điều này
ảnh hưởng lớn đến việc dư thừa d4T và thiếu hụt nguồn thuốc thay thế d4T. Tình
trạng thuyên chuyển cán bộ dược liên quan đến công tác quản lý và cấp phát
thuốc ARV đã dẫn đến công tác dự trù, báo cáo thuốc ARV còn chưa đạt hiệu quả,
chưa đáp ứng được nhu cầu điều trị thực tế tại cơ sở.
5.5. Tình trạng phân biệt, kỳ thị đối xử đối với người nhiễm
HIV/AIDS vẫn còn cao, làm ảnh hưởng đáng kể tiếp cận với dịch vụ điều trị của
người nhiễm HIV, rào cản cho việc xét nghiệm phát hiện HIV sớm và chuyển gửi
đến dịch vụ chăm sóc điều trị.
5.6. Ngân sách và tính bền vững của chương trình:
Năm 2012, ngân sách cho chương trình phòng chống HIV/AIDS
năm 2012 phê duyệt muộn, ảnh hưởng đến việc triển khai hoạt động tại tuyến
trung ương, địa phương.
Kinh phí triển khai cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia và của các tỉnh vẫn ở mức thấp, những tỉnh
không có dự án quốc tế triển khai gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, chương trình
phòng, chống HIV/AIDS dựa vào nhóm cộng tác viên và tuyên truyền viên đồng đẳng
được chứng minh có hiệu quả cho chương trình giảm hại, trong khi chế độ, chính
sách dành cho các tuyên truyền viên đồng đẳng và cộng tác viên trực tiếp tham
gia chương trình còn thấp gây khó khăn cho việc tuyển chọn.
Tỷ trọng ngân sách cho phòng, chống HIV/AIDS hiện nay do tài
trợ nước ngoài khá lớn, khi Việt Nam thoát khỏi tình trạng nước nghèo, nguồn
viện trợ sẽ bị cắt giảm, do đó cần có các giải pháp để huy động nguồn lực đảm
bảo tính bền vững của chương trình.
5.7. Nhân lực: Nằm trong khó khăn chung về nhân lực của hệ y
tế dự phòng, chương trình phòng, chống HIV/AIDS đang thiếu hụt nghiêm trọng đội
ngũ cán bộ tại tất cả các tuyến. Sự thiếu hụt nhân lực là rào cản cho việc mở
rộng chương trình điều trị và công tác can thiệp giảm tác hại. Trong khi số cán
bộ có trình độ và kinh nghiệm được tuyển dụng thêm ít, các cán bộ kinh nghiệm
và năng lực xin chuyển công tác khác hoặc chuyển lĩnh vực khác, nguyên nhân
chính do công việc căng thẳng và vất vả, trong khi thu nhập còn quá thấp, đãi
ngộ ngành nghề, phụ cấp đặc thù, phụ cấp vùng miền và phụ cấp thâm niên chưa
có.
III. TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH NĂM 2013
1. Công tác xây dựng văn bản
1. Quyết định của Thủ tướng: Phê duyệt đề án “Đảm bảo nguồn
lực tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS”
2. Thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc Hướng
dẫn thực hiện khoản 4 điều 23 của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012
của Chính phủ về việc quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế.
3. Thông tư của Bộ Y tế:
a) Hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số
96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về việc quy định về điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
b) Quy định tiêu chuẩn phòng xét nghiệm HIV
c) Hướng dẫn đánh giá sinh phẩm xét nghiệm chẩn đoán HIV
d) Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2008/QĐ-BYT ngày 14/8/2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế báo cáo và biểu mẫu báo cáo hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS
đ) Hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV do cán bộ y tế đề xuất
4. Xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn phục vụ công tác
phòng, chống HIV/AIDS
2. Nhiệm vụ chương trình công tác
chủ yếu:
a) Công tác chỉ đạo:
- Đôn đốc và hỗ trợ các tỉnh hoàn thiện Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
2030.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS theo phân tuyến kỹ thuật. Tổ chức hoặc cử cản bộ tham gia các
đoàn công tác liên ngành.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong hỗ trợ tài
chính và kỹ thuật.
b) Công tác chuyên môn
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông về HIV/AIDS,
chú trọng đến các khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động can thiệp
giảm hại, đặc biệt đẩy mạnh mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Củng cố và đa dạng hóa mô hình tư vấn xét nghiệm tự
nguyện, ưu tiên các vùng khó khăn, cơ sở y tế hạn chế như các tỉnh miền núi
phía bắc.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV và
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Mở rộng các dịch vụ xét nghiệm
HIV, đảm bảo tính dễ tiếp cận và chất lượng cao.
- Tăng cường hoạt động giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và
đánh giá chương trình, mở rộng ứng dụng tin học hóa trong quản lý, điều hành và
thu thập báo cáo.
3. Tổ chức các sự kiện:
a) Tổ chức tháng chiến dịch dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con tháng 6/2013
b) Tổ chức Hội nghị đánh giá tiến độ thực hiện mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ số 6 về HIV/AIDS vào tháng 5/2013
c) Tổ chức Hội nghị công tác phòng, chống HIV/AIDS cho các
thành phố lớn vào tháng 7/2013
d) Tổ chức Hội nghị quốc gia về công tác theo dõi và đánh giá
chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
e) Tổ chức Hội nghị Khoa học lần thứ V về phòng, chống
HIV/AIDS vào cuối năm 2013.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị Chính phủ, các Bộ,
ngành:
- Sớm cấp kinh phí hoạt động năm 2013 cho các tỉnh để bảo
bảo tiến độ và chất lượng hoạt động.
- Quan tâm đầu tư công tác phòng, chống HIV/AIDS cho các
tỉnh khu vực miền núi phía bắc, các tỉnh đồng bằng sông cửu long.
- Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu việc tăng ngân sách cho
chương trình phòng, chống HIV/AIDS nói chung và chương trình can thiệp giảm tác
hại nói riêng. Xem xét bố trí ngân sách và hướng dẫn chi tiêu phù hợp thực hiện
Đề án “Sản xuất và sử dụng thuốc Methadone tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015”.
Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng, hoàn thiện chế độ, chính sách trong điều trị
nghiện bằng thuốc Methadone theo quy định tại Nghị định Chính phủ về điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Đề nghị Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và xã hội chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc hỗ trợ Bộ Y tế trong việc triển khai Đề án “Sản xuất và
sử dụng thuốc Methadone tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015”. Chỉ đạo cơ quan
Công an các cấp phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế đảm bảo an ninh trật tự tại
các cơ sở điều trị cũng như khu vực dân cư xung quanh. Hỗ trợ tạo điều kiện tìm
kiếm công ăn việc làm cho những người tham gia điều trị Methadone
2. Kiến nghị địa phương:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 bám sát
vào tình hình dịch HIV/AIDS và hình thái nguy cơ lây truyền HIV, ưu tiên những địa
bàn có tình dịch HIV/AIDS cao và nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV.
- Nghiên cứu và triển khai thực hiện Nghị định số
96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về
điều trị thay thế trong phạm vi địa phương. Căn cứ số lượng người nghiện các
chất dạng thuốc phiện và ngân sách của địa phương thành lập cơ sở điều trị thay
thế theo nguyên tắc: Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có từ 250 người
nghiện các chất dạng thuốc phiện trở lên thì triển khai việc tổ chức điều trị
thay thế; đối với những huyện có ít hơn 250 người nghiện các chất dạng thuốc
phiện, tùy vào tình hình thực tế và nhu cầu của địa phương Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định việc triển khai điều trị thay thế. Tăng cường công tác xã hội
hóa trong điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức của người dân hiểu rõ các nguy cơ làm lây truyền HIV, đi làm xét
nghiệm sớm HIV khi có phơi nhiễm các nguy cơ làm lây nhiễm HIV để đăng ký điều
trị kịp thời.
- Nghiên cứu, huy động các nguồn lực tài chính từ địa phương
để bù đắp các thiếu hụt do nguồn tài trợ cắt giảm.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Ban tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);
- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội (để báo cáo);
- Vụ Khoa giáo - Văn xã, VPCP (để báo cáo);
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Thành viên UBQG PC AIDS và PC tệ nạn ma túy, mại dâm (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, AIDS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|