ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
08/BC-SNN-NN
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2008
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2007
Thực hiện Chỉ thị số
06/2007/CT-TTg ngày 28/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các biện
pháp cấp bách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
Thực hiện Chỉ thị số 2630/CT-BNN-KHCN ngày 25/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc tổ chức tháng hành động kiểm tra chất lượng vật tư nông
nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh nông sản thực phẩm;
Thực hiện Chỉ thị số 16/2007/CT-UBND ngày 29/6/2007 của Ủy ban nhân dân thành
phố về triển khai các biện pháp cấp bách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả đã thực hiện trong năm
2007 và định hướng năm 2008 về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trên
địa bàn thành phố như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH
Thành phố Hồ chí Minh với diện
tích sản xuất nông nghiệp 120.484 ha, dân số nông nghiệp 250.556 người chiếm
15% dân số thành phố, chủ yếu tập trung sản xuất cây, con giống chất lượng cao
cung cấp tại chỗ và các tỉnh lân cận; một phần sản xuất cung cấp nông sản
thương phẩm đáp ứng 15-30% nhu cầu tiêu thụ của người dân thành phố.
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm động vật
của thành phố hiện nay khoảng 900-1.000 tấn/ngày, tương đương với 650-700 con
trâu bò, 10.500-11.500 con heo, 100.000-110.000 con gia cầm, 3.000.000 quả trứng
chưa kể số nguồn thực phẩm khác như thịt trâu bò nhập ngoại, thịt dê, thịt thỏ,
thịt đà điểu. Khả năng tự cung cấp của thành phố 15-20% nhu cầu thực phẩm
tươi sống nguồn gốc động vật. Thành phố hiện có 34 cơ sở giết mổ, trong đó có
29 cơ sở giết mổ heo, 01 cơ sở giết mổ giết mổ heo và bò, 01 cơ sở giết mổ dê
và 03 cơ sở giết mổ gia cầm. Công suất giết mổ bình quân 01 ngày là:
7.500-8.000 heo, 50-60 con trâu bò, 20-30 con dê. 45.000-50.000 con gia cầm.
Nguồn gia súc được giết mổ tại thành phố cung cấp 75% tổng nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm động vật của người dân thành phố, phần còn lại được giết mổ từ các tỉnh
lân cận như Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Bình Dương và Đồng Nai đưa về 2 chợ đầu
mối phân phối sản phẩm động vật là Chợ An Lạc (Quận Bình Tân) và Chợ Phạm Văn
Hai (Quận Tân Bình) bình quân 2.500 con heo, 320 con trâu bò và khoảng 60.000
con gia cầm đã giết mổ từ các tỉnh hoặc nhập khẩu chuyển về thành phố tiêu thụ
mỗi ngày. Ngoài ra có khoảng 50 tấn các loại sản phẩm động vật nhập khẩu tiêu
thụ qua hệ thống các siêu thị, nhà hàng, khách sạn và một số nguồn sản phẩm động
vật khác như thịt thỏ, bồ câu, chim cút...lưu thông trên thị trường.
Nhu cầu tiêu thụ thủy sản 500 tấn/ngày,
trong đó cá biển khoảng 275 tấn, cá đồng khoảng 175 tấn, hải sản phụ 50 tấn, khả
năng thành phố tự cung cấp khoảng 10% sản phẩm thủy sản.
Nhu cầu tiêu thụ rau quả trái
cây các loại khoảng 1.600 tấn/ngày, trong đó rau ăn lá khoảng 800 tấn, rau ăn củ
quả khoảng 400 tấn, trái cây khoảng 400 tấn khả năng tự cung cấp của thành phố
20 -30% rau quả các loại.
Toàn thành phố hiện có 2.030 ha
đủ điều kiện sản xuất rau an toàn chiếm 86,7% diện tích canh tác rau.
II. CÔNG TÁC
CHỈ ĐẠO
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu
sát của Ủy ban nhân dân thành phố, trong thời gian qua, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp năm 2007. Cụ thể như sau:
1. Đối với hoạt động thú y:
Tập trung công tác phòng chống dịch
cúm gia cầm, lở mồm long móng: triển khai thực hiện Chỉ thị số 190/CT-BNN-TY
ngày 17/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chỉ thị 42/2006/CT-UBND
ngày 22/12/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường các biện pháp cấp
bách phòng, chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
phòng chống dịch Lở mồm long móng, bệnh heo tai xanh (PRRS), cúm gia cầm. Tập
trung công tác tiêm phòng, kiểm tra các vùng chăn nuôi trọng điểm, cơ sở đăng
ký xây dựng an toàn dịch bệnh kết hợp khuyến cáo không sử dụng các chất cấm, chất
độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng sản phẩm.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, phòng Văn hóa - Thông tin (Trung
tâm văn hóa), các đoàn thể Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên để tuyên truyền, tập huấn,
phân phối tờ bướm cho các đối tượng liên quan trong lĩnh vực giết mổ gia súc,
gia cầm; vận chuyển; kinh doanh, chế biến sản phẩm động vật, đặc biệt trong những
dịp lễ tết và các giai đoạn thường xảy ra dịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định 31/2005/QĐ-UB ngày 17/02/2005 của UBND thành phố về qui hoạch
giết mổ và các qui định trong vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật và sản
phẩm động vật. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện Quyết định
31/2005/QĐ-UB. Hướng dẫn quy trình giết mổ gia cầm, gia súc, tổ chức cho các hộ
kinh doanh giết mổ tham quan, học tập các mô hình giết mổ treo.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
trên địa bàn, xử lý triệt để các trường hợp vận chuyển, kinh doanh động vật, sản
phẩm động vật (nhất là gia cầm sống, sản phẩm gia cầm) trái phép, không rõ nguồn
gốc hoặc không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y nhập vào thành phố, cũng như vận
chuyển sản phẩm động vật với phương tiện bảo quản sản phẩm không đúng quy định.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định trong kinh doanh sản phẩm gia cầm. Phối hợp
các Đoàn liên ngành quận, huyện, đặc biệt phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường,
xã rà soát kiểm tra việc thực hiện của các đối tượng vừa qua đã cam kết không
tiếp tục hoạt động giết mổ trái phép.
- Xây dựng chương trình phối hợp
với các tỉnh lân cận trong việc kiểm soát và lấy mẫu kiểm tra đánh giá mức độ vệ
sinh, an toàn của nguồn động vật, sản phẩm động vật từ các nơi về thành phố
tiêu thụ.
- Tiếp tục phối hợp với Công ty
Vinamilk trong việc kiểm soát viêm vú tiềm ẩn, giám sát vệ sinh thú y
chăn nuôi bò sữa nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm sữa chất lượng, an toàn trong
chế biến, tiêu thụ.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh trên heo, bò; Xây dựng quy trình
quản lý trại chăn nuôi heo an toàn, các cơ sở kinh doanh trứng gia cầm tại
thành phố.
- Triển khai 02 đợt phát động
tháng hành động đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực
phẩm năm 2007 (đợt I từ ngày 22/01/2007 đến 28/02/2007; đợt II từ ngày
01/10/2007 đến 10/12/2007).
Ngoài ra, Sở đã chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thực hiện các công tác phòng ngừa khả năng xảy ra bệnh tiêu chảy
cấp trên địa bàn.
2. Đối với hoạt động bảo vệ thực
vật:
- Phối hợp ban ngành trên địa
bàn thực hiện tổ chức tăng cường tập huấn, hướng dẫn, vận động nông dân thực hiện
quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón an toàn; thực hiện qui trình
sản xuất tốt (GAP) đến từng phường xã có chương trình trọng điểm về sản xuất
rau; tiếp tục thực hiện mô hình thí điểm kiểm tra giám sát tại các chợ đầu mối
giao thông.
- Tập trung thực hiện xây dựng
và phát triển mô hình GAP sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình 13 xã điểm về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, trong đó có chuyển
đổi và phát triển diện tích rau đủ điều kiện an toàn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định 1821/QĐ-UBND ngày 14/04/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về quản
lý dư lượng độc chất thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm trồng trọt.
- Phối hợp với các đoàn thanh
tra liên ngành tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở
gia công, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Phối hợp chính quyền địa
phương kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng trọng điểm sản
xuất rau. Kiểm tra dư lượng độc chất trong nông sản lưu thông và có biện pháp xử
lý nghiêm những trường vi phạm quy định.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát dư lượng
độc chất trong rau quả tại vùng sản xuất, sơ chế, các chợ đầu mối, siêu thị, chợ
lẻ để có biện pháp quản lý lâu dài.
- Tiếp tục thực chương trình
liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn với 8 tỉnh lân cận (Lâm Đồng, Tây Ninh,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang và Vĩnh Long).
3. Đối với hoạt động quản lý chất
lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tập
huấn, tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản cho các tổ chức, cá nhân liên
quan hoạt động khai thác, nuôi trồng, kinh doanh thủy sản, kể cả các cửa hàng
kinh doanh thức ăn - thuốc thú y thủy sản trên địa bàn với tiêu chí an toàn thực
phẩm là trách nhiệm và quyền lợi của mọi đối tượng liên quan đến hoạt động thủy
sản.
- Phổ biến các kiến thức về sử dụng
thuốc thú y thủy sản, các quy trình nuôi thủy hải sản an toàn; quy định về các
chất cấm sử dụng trong sản xuất, bảo quản và chế biến thủy hải sản cho các tổ
chức, cá nhân liên quan hoạt động thủy sản.
- Tiếp tục tăng cường kiểm soát
chất lượng thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Tiếp tục phối hợp với công ty
quản lý và kinh doanh chợ Bình Điền triển khai thực hiện kiểm tra, kiểm soát an
toàn vệ sinh thực phẩm và sản phẩm thủy sản tại chợ Bình Điền.
- Thực hiện công tác kiểm tra, lấy
mẫu xét nghiệm nhằm phát hiện xử lý những trường hợp sử dụng hóa chất,
kháng sinh cấm sử dụng tại các cở sở sản xuất kinh doanh con giống, thức ăn,
thuốc thú y thủy sản, bảo quản, sơ chế nguyên liệu thủy sản, chợ đầu mối.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐÃ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền giáo dục, tập huấn huấn luyện:
Trong năm 2007, các đơn vị trự
thuộc Sở đã tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn các nội
dung liên quan đến VSATTP như sau:
- Tổ chức 401 buổi tập huấn, huấn
luyện, hội thảo với 28.383 lượt người tham dự.
- Phát hành 307.168 tờ bướm,
4.524 tờ áp phích, 167 đĩa CD, treo 398 băng rôn.
- Phát loa tuyên truyền: 27.953
lượt.
Cụ thể như sau:
1.1. Công tác thú y:
Chi cục thú y đã phối hợp với
ban, ngành và UBND các quận, huyện, phường, xã, Ban quản lý các chợ, sử dụng
phát thanh, truyền hình để vận động tuyên truyền nhân dân nâng cao nhận thức
trong việc kinh doanh, chế biến, bảo quản sản phẩm động vật đúng yêu cầu đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Kết quả trong năm 2007 đã thực hiện:
- Phát hành 167 đĩa CD tuyên
truyền tháng an toàn vệ sinh thực phẩm và tập huấn giết mổ treo đến từng quận,
huyện. Tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm 240 buổi cho
19.589 người, phát hành 302.868 tờ bướm, 4.524 tờ poster, treo 396 băng rôn,
13.614 áp phích, phát loa tuyên truyền 27.763 lượt. Nhiều quận, huyện đã tổ chức
tuyên truyền bằng xe phát thanh, xe gắn máy để phát tờ rơi đến từng khu phố
trên địa bàn.
- Tiếp tục tổ chức hoạt động hệ
thống giám sát cung cấp thông tin dịch bệnh đến từng ấp, tổ và khu phố nhằm
gián tiếp đảm bảo động vật cung cấp cho thị trường tiêu thụ vệ sinh, an toàn.
- Nội dung tập huấn, tuyên truyền:
+ Đối với người chăn nuôi: Chi cục
hướng dẫn biện pháp chăn nuôi an toàn, những quy định trong sử dụng kháng sinh,
các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, tác hại của chất kích thích tăng trọng, giới
thiệu các mô hình điểm về chăn nuôi.
+ Đối với các tổ chức, cá nhân
kinh doanh, giết mổ động vật, sản phẩm động vật: Chi cục hướng dẫn các kiến thức
về quy trình kỹ thuật trong giết mổ đảm bảo vệ sinh; giới thiệu các mô hình giết
mổ, vận chuyển kinh doanh chế biến sản phẩm động vật đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm; phổ biến nội dung Chỉ thị số 06/2007/CT-TTg ngày 28/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về một số biện pháp cấp bách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Chỉ
thị số 16/2007/CT-UBND ngày 10/7/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển
khai các biện pháp cấp bách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố.
1.2. Công tác bảo vệ thực vật :
- Chi cục Bảo vệ thực vật phối hợp
với Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện tuyên truyền pháp lệnh VSATTP trên
địa bàn.
- Thông qua Đài tiếng nói nhân
dân thành phố, Đài phát thanh các quận huyện tổ chức 66 đợt tuyên truyền mỗi tuần
một lần cho nông dân về các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rau, kỹ thuật sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật tại các quận huyện có sản xuất rau, củ, quả; tiếp tục phối
hợp với chợ đầu mối tăng cường loa phóng thanh tuyên truyền về an toàn vệ sinh
thực phẩm trong bảo quản chế biến sản phẩm nông nghiệp; phối hợp ban ngành các
quận huyện tuyên truyền, phát tài liệu bướm các quy định về ATVSTP, hướng dẫn sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định tại vùng sản xuất rau trọng điểm,
nhất là vùng sản xuất rau muống nước của Gò Vấp, Q.12, Thủ Đức, Bình Tân, Củ
Chi, Bình Chánh, Hóc Môn.
- Tổ chức 11 lớp tập huấn, huấn
luyện nông dân về kiến thức phòng trừ sinh vật hại rau, quả; về kỹ thuật sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và sản xuất rau, quả an toàn với 390 nông dân tham
dự.
- Tổ chức hội thảo, trình diễn về
sản xuất rau an toàn tại 107 điểm với 5.070 nông dân tham dự (trong đó: Hội thảo
đầu bờ tại 43 điểm với 2.340 nông dân; trình diễn sử dụng thuốc an toàn tại 64
điểm với 2.730 người tham dự).
- Phát hành 20.000 tờ bướm về
phòng trừ ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, vệ sinh môi trường nông thôn trong sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, quy trình sản xuất các loại rau, sản xuất theo IPM
trên rau cho nông dân; 3.500 quyển cẩm nang về phòng trừ sâu bệnh hại rau và
5.000 quyển sổ tay về sử dụng thuốc trên rau và 2.500 tờ áp phích về rau an
toàn, sử dụng thuốc an toàn và nguyên tắc 4 đúng trong sản xuất.
- Công tác tập huấn, huấn luyện:
Huấn luyện chuyên sâu quy trình sản xuất rau an toàn cho 32 lớp với 1.234 nông dân
tham dự; huấn luyện theo IPM trên rau cho 04 lớp với 100 nông dân tham dự.
1.3. Công tác bảo vệ nguồn lợi
thủy sản:
- Chi cục Quản lý chất lượng và
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản đã tổ chức tuyên truyền Pháp luật về vệ sinh an toàn
thực phẩm thủy sản cho 09 lớp với 462 chủ tàu cá, người nuôi thủy sản, chủ các
cơ sở thu mua, sơ chế thủy sản. Nội dung tuyên truyền tập trung phổ biến Chỉ thị
06/2007/CT-TTg ngày 28/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
2596/QĐ-UBND ngày 14/6/2007, Chỉ thị số 16/2007/QĐ-UBND ngày 29/6/2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố về triển khai các biện pháp cấp bách đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.
- Phát hành 4.300 tờ bướm, tờ
rơi, 450 tờ áp phích để tuyên truyền cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thủy sản trên phạm vi toàn thành phố. Nội dung tờ rơi tập trung nêu những
những quy định khi sử dụng kháng sinh, tác hại của các hoá chất Nhà nước cấm sử
dụng trong sản xuất, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản ảnh hưởng đến sức
khoẻ cộng đồng và ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ trong nước, thị trường xuất
khẩu; phổ biến các kiến thức pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ngăn ngừa những
hành vi vi phạm của người dân trong sản xuất, kinh doanh thủy hải sản.
- Tại chợ đầu mối Nông sản thực
phẩm Bình Điền:
+ Chi cục phối hợp với Công ty
Quản lý và kinh doanh chợ Bình Điền đã treo 02 băng rôn tuyên truyền tại khu
nhà lồng chợ Bình Điều với nội dung: “Thương nhân kinh doanh chợ Bình Điền quyết
tâm thực hiện tháng hành động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn nông sản thực
phẩm thủy sản”, “Không sử dụng hoá chất, kháng sinh độc hại trong bảo quản và
chế biến thuỷ sản”
+ Phát loa tuyên truyền 2 lần mỗi
tuần tại chợ với nội dung vận động các hộ các hộ tiểu thương thực hiện đảm bảo
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy hải sản trong kinh doanh.
+ Ngoài ra, Tổ vệ sinh an toàn
thực phẩm của chợ đã phối họp chặt chẽ với tổ kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm
và thú y thủy sản của Chi cục sẽ phổ biến quán triệt thương nhân về vệ sinh an
toàn thực phẩm thông qua hình thức kiểm tra hàng ngày.
1.4. Công tác khuyến nông:
Trung tâm khuyến nông đã thực hiện
những việc sau:
- Phối hợp với Đài tiếng nói
nhân dân thành phố thực hiện 02 chuyên mục tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Tổ chức 07 buổi hội thảo, tọa
đàm cho các trạm khuyến nông ngoại thành và ven nội thành ( quận 2, quận 7, quận
8, quận 9, quận 12, Gò Vấp, Thủ Đức, Bình Chánh, Bình Tân, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà
Bè, Cần Giờ). Nội dung chủ yếu là không sử dụng các loại hoá chất, vật tư cấm
trong sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức tham quan các mô hình
sản xuất nông nghiệp tốt: 2 đợt cho 90 nông dân tại các ngoại thành.
- Thực hiện treo 10 băng rôn tại
văn phòng Trung tâm và các Trạm khuyến nông với nội dung “không sản xuất, mua
bán, sử dụng hoá chất, vật tư nông sản không đúng quy định của Nhà nước”.
- Giới thiệu trên trang web, tập
san, thông tin khuyến nông với nội dung quản bá những tổ chức, cá nhân sản xuất
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn.
- Thông qua mạng lưới khuyến nông,
câu lạc bộ khuyến nông tổ chức tuyên truyền các hộ nông dân thực hiện sản xuất
tốt theo hướng an toàn bền vững.
2. Công tác kiểm
tra, thanh tra:
2.1. Công tác thú y:
a) Tăng cường kiểm tra vệ sinh sản
phẩm gia cầm:
- Hướng dẫn và kiểm tra chặt chẽ
nguồn gia cầm được giết mổ và đưa vào cấp đông, trữ lạnh.
- Phối hợp và hỗ trợ Chi cục Thú
y các tỉnh trong công tác kiểm dịch, giám sát, xét nghiệm đàn gia cầm từ các tỉnh
nhập vào thành phố.
- Tiếp tục phối hợp với Sở
Thương mại khảo sát và chấn chỉnh qui trình vận chuyển và kinh doanh trứng gia
cầm. Đến nay, thành phố có 135 vựa trứng, trong đó 73 vựa trứng cấp I trực tiếp
đăng ký tiếp nhận nguồn trứng gia cầm từ các tỉnh có trang bị thiết bị xông
hơi, tiêu độc sát trùng bề mặt vỏ trứng, 62 vựa cấp II chỉ được phép nhập trứng
từ các vựa cấp I sau khi đã thực hiện tiêu độc khử trùng; trứng lưu thông tiêu
thụ trên thị trường đều được đóng gói, bao bì có thương hiệu cơ sở.
- Phối hợp lực lượng liên ngành
kiểm tra phát hiện xử lý vận chuyển, kinh doanh gia cầm trái phép. Đặc biệt cuối
tháng 12/2007, đã tổ chức kiểm tra và xử lý tại khu vực chợ Cầu. Thay mặt Ban
chỉ đạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức khen thưởng nóng kịp
thời cho các tổ chức, cá nhân tham gia.
b) Kết quả công tác kiểm dịch động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật:
- Chi cục Thú y tiếp tục cường
công tác kiểm dịch động vật tại 4 trạm đầu mối giao thông, kiểm soát giết mổ tại
các cơ sở giết mổ gia súc - gia cầm, tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với
sản phẩm động vật kinh doanh trên thị trường.
- Công tác kiểm tra hoạt động vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật:
Đến nay, đa số phương tiện vận
chuyển động vật đều thực hiện bằng phương tiện chuyên dùng, trừ một số phương
tiện chở heo sống từ các hộ chăn nuôi thuộc vùng sâu, vùng xa còn sử dụng xe
thô sơ; 98% phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật từ các tỉnh và từ các cơ sở
giết mổ trên địa bàn thành phố về chợ sỉ được thực hiện bằng xe chuyên dùng có
trang bị thiết bị bảo ôn hoặc dàn treo móc quầy thịt. Phương tiện vận chuyển sản
phẩm động vật từ chợ sỉ về các chợ trên địa bàn thành phố phần lớn đã được cải
thiện điều kiện vệ sinh là các xe thô sơ gắn thùng bằng kim loại, vật liệu
không rỉ.
Trong năm 2007, Chi cục Thú y phối
hợp cùng các đoàn liên ngành thành phố và quận/ huyện tăng cường kiểm tra, ngăn
chặn và xử lý kiên quyết các trường hợp kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm
trái phép nhập về thành phố đã phát hiện xử lý 6.664 trường hợp, hủy 861 con
heo; 45.729 con gà, vịt; 3.692 con gia cầm làm sẵn; 52.001 con chim các loại;
47.674 kg thịt các loại; 12.859 kg phụ phẩm; 598.583 quả trứng gà vịt; 124.571
quả trứng cút; đưa vào cơ sở giết mổ luộc 34 con heo, 02 con trâu; xử lý hạ phẩm
353 con heo, 04 con trâu và 185 kg thịt heo, trâu, bò.
- Công tác kiểm soát giết mổ:
Hiện nay 31 cơ sở giết mổ gia
súc đều thực hiện quy trình giết mổ treo theo quy định tại Quyết định số
31/2005/QĐ-UB của UBND thành phố, nhờ đó tình hình vệ sinh thú y tại các cơ sở
giết mổ được cải thiện, giảm tình trạng vấy nhiễm vi sinh trên quày thịt.
Đến thời điểm hiện nay đã chấm dứt
hoạt động của 06 cơ sở và 06 điểm giết mổ gồm: 01 cơ sở ở quận Thủ Đức (Thị trấn
Thủ Đức), 02 cơ sở ở quận 9 (Long Thạnh Mỹ và Phước Long), 02 cơ sở ở huyện Củ
Chi (Trung Lập Hạ, Thị Trấn Củ Chi), CSGM Tabico - Quận Tân Phú; 06 điểm giết mổ
trên địa bàn huyện Cần Giờ (03 điểm ở xã An Thới Đông và 03 điểm ở xã Bình
Khánh).
- Công tác chống giết mổ trái
phép: phối hợp với Đoàn liên ngành và UBND các quận, huyện Gò Vấp, Thủ Đức,
Bình Tân, Hóc Môn, tăng cường công tác chống giết mổ trái phép gia súc tại các
địa bàn, đã phát hiện và xử lý 82 trường hợp giết mổ gia súc trái phép với số
tang vật xử lý là 464 con heo sống, 65 heo mảnh và 2.915 kg thịt heo, 38 con dê
và 64 kg thịt dê, 350 con gia cầm và 251 kg thịt gia cầm làm sẵn.
c) Kết quả lấy mẫu xét nghiệm
đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm:
Theo báo cáo của Chi cục Thú y,
kết quả xét nghiệm trong năm 2007 như sau:
- Kết quả khảo sát mẫu thịt tươi
và mẫu nước tại các cơ sở giết mổ:
+ Kết quả kiểm nghiệm 386 mẫu thịt
tươi của các cơ sở giết mổ, tỷ lệ mẫu xét nghiệm đạt chỉ tiêu vi sinh 45,90%.
Trong đó tỷ lệ không đạt chỉ tiêu vi khuẩn E.coli 46,4%, Salmonella là 18,9% và
Staphylococcus aureus 7,3%. Tỷ lệ nhiễm vi sinh trên quày thịt tại cơ sở giết mổ
có cao hơn so với với năm 2006 (năm 2006: 37,60%).
+ Kết quả khảo sát 102 mẫu nước
tại các cơ sở giết mổ, tỷ lệ mẫu nước đạt chất lượng về vi sinh đạt 70,9%, tỷ lệ
mẫu đạt chỉ tiêu sinh hóa đạt 27,2%. Trong đó các chỉ tiêu thường không đạt
tiêu chuẩn là Coliforms tổng số, E.coli, pH, sắt, Nitrat; Chi cục Thú y đã yêu
cầu các cơ sở không sử dụng các nguồn nước không đạt yêu cầu, có biện pháp xử
lý nguồn nước và thông báo cho Chi cục lấy mẫu xét nghiệm tái kiểm tra sau khi
khắc phục.
+ Kết quả kiểm nghiệm 874 mẫu bề
mặt phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật tại các cơ sở giết mổ, tỷ lệ mẫu
xét nghiệm đạt chỉ tiêu vi sinh là 30,70%. Kết quả trên cho thấy tình hình vệ
sinh tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển tại các cơ sở giết mổ có cải thiện
nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu.
- Kết quả xét nghiệm khảo sát vệ
sinh khử trùng trứng gia cầm:
Kết quả khảo sát 36 mẫu trứng đã
qua xử lý và đóng hộp, tỷ lệ mẫu xét nghiệm đạt vi sinh 36,10%. Tỷ lệ nhiễm vi
khuẩn Salmonella trên bề mặt vỏ trứng là 30,6%, E.coli 52,8%. Điều này cho thấy
vấn đề xử lý trứng tại các cơ sở trên chưa đạt yêu cầu vệ sinh. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng vấy nhiễm vi sinh còn cao trên bề mặt vỏ trứng là do quy trình xử
lý trứng tại một số cơ sở chưa đúng quy định, thời gian và công suất phòng xử
lý ozone chưa phù hợp với số lượng trứng cần xử lý.
- Khảo sát tồn dư corticoid và
kháng sinh:
+ Kết quả xét nghiệm 17 mẫu thức
ăn và nguyên liệu bổ sung vào thức ăn , 79 mẫu nước tiểu của heo tại 8 cơ sở
chăn nuôi tập trung đều không phát hiện có chất kích thích tố tăng trọng thuộc
nhóm β- agonist.
+ Khảo sát trên 200 mẫu thịt và
gan heo có nguồn gốc từ thành phố và các tỉnh cho thấy tỷ lệ chất tồn dư
corticoid là 7,26%, tỷ lệ tồn dư kháng sinh là 9,72%, thấp hơn nhiều so với năm
2006, không phát hiện mẫu dương tính với nhóm Quinolone.
2.2. Công tác bảo vệ thực vật:
a) Kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật trong rau quả:
Kết quả thực hiện công tác kiểm
soát dư lượng tại thành phố năm 2007*
Khu
vực lấy mẫu
|
Tổng
số mẫu
kiểm
tra (mẫu)
|
Số
mẫu vượt
dư
lượng (mẫu)
|
Tỉ
lệ
(%)
|
- Các vùng SX RAT
- Khu vực lưu thông
|
2.284
7.352
|
5
285
|
0,22
3,87
|
Cộng
|
9.636
|
290
|
3,00
|
(* Phương pháp phân tích: ức chế
men AchE Thái Lan)
- Trong năm 2007, Chi cục đã lấy
9.636 mẫu rau các loại thực hiện phân tích nhanh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Kết quả: tỷ lệ mẫu vượt dư lượng 3,0 % trong tổng số mẫu phân tích, tăng so với
cùng kỳ năm 2006 (1,17%); trong đó, tại vùng lưu thông có tỷ lệ mẫu vượt
dư lượng 3,87 % , tăng khá cao so với năm 2006 (1,26%); vùng sản xuất tỷ lệ mẫu
vượt dư lượng 0,22%, giảm so với năm 2006 (0,25%). Số mẫu rau vượt dư lượng
trong khu vực lưu thông chủ yếu nguồn rau từ các tỉnh đưa về thành phố tiêu thụ.
- Ngoài ra, trong đợt phát động
tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm, Chi cục đã phối hợp với Cục Bảo vệ
thực vật lấy 35 mẫu rau phân tích định lượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại
vùng sản xuất và chợ đầu mối, kết quả như sau: 01/16 mẫu rau lấy tại vùng sản
xuất và 01/19 mẫu rau lấy tại chợ đầu mối có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong rau vượt mức cho phép.
- Trong điều kiện chưa có cơ sở
pháp lý xử phạt vi phạm hành chính đối các các chủ kinh doanh có mẫu rau vi phạm
vì vậy Chi cục chủ yếu thực hiện khuyến cáo, thông báo về các tỉnh có mẫu vi phạm,
vì vậy chưa hạn chế được số trường hợp vi phạm. Riêng đối với vùng sản xuất,
công tác tuyên truyền vận động và yêu cầu tạm ngưng thu hoạch đối với các nông
hộ có mẫu rau kiểm tra vượt dư lượng đã phát huy hiệu quả trong việc kiểm soát
nguồn rau an toàn cung cấp cho thị trường thành phố.
- Việc triển khai mô hình thí điểm
kiểm tra giám sát tại 3 chợ đầu mối có sơ kết đánh giá đã góp phần tích cực
trong việc hoàn thiện dần quy trình quản lý chất lượng VSATTP theo quyết định
1821/QĐ-UBND.
b) Thanh kiểm tra mua bán, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật:
- Chi cục Bảo vệ thực vật đã tổ
chức 2 đợt kiểm tra tại 356 cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phát hiện
03 cơ sở vi phạm về nhãn hàng hoá, thuốc kém chất lượng và đã lập biên bản xử
lý.
- Ngoài ra, Chi cục Bảo vệ thực
vật đã tổ chức kiểm tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau quả, đặc biệt là
rau muống nước vào các thời điểm sáng sớm, chiều tối tại vùng sản xuất rau trọng
điểm: kiểm tra 473 nông dân đang phun thuốc trên đồng ruộng, ghi nhận nông dân
thực hiện đúng qui định.
2.3. Công tác quản lý chất lượng
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Thủy sản,
Sở đã chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản tăng cường
công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp, các cơ sở thu mua, chế biến thủy sản,
các phương tiện đánh bắt thủy sản, chợ đầu mối Bình Điền về một số hoá chất,
kháng sinh cấm sử dụng trong nguyên liệu thủy sản. Cụ thể như sau:
- Về kiểm soát thủy sản xuất khẩu:
Tiếp tục phối hợp với Trung tâm Chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản
vùng 4 (NAFIQAVED 4) kiểm soát tạp chất và tăng cường kiểm tra dư lượng kháng
sinh, đặc biệt là kháng sinh bị cấm sử dụng đối với nguyên liệu thủy sản đầu
vào tại các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn thành phố.
- Về kiểm soát thủy sản tiêu thụ
nội địa: Tiếp tục phổ biến các quy định của Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm,
kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm và công tác chuyên môn nhằm đáp ứng tốt
công tác kiểm tra công nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản.
- Về kiểm soát vùng sản xuất:
Chi cục phối hợp với Trung tâm Chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản
vùng 4 thực hiện kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong tôm nuôi tại huyện Cần
Giờ, Nhà Bè. Trong năm 2007, Chi cục tổ chức lấy 86 mẫu tôm nuôi, thức ăn nuôi
thủy sản, thuốc thú y thủy sản để kiểm tra dư lượng các chất độc hại.
- Về kiểm soát khu vực lưu
thông:
Chi cục đã kiểm tra cấp 4.568 giấy
chứng nhận đạt chất lượng ngoại quan, cảm quan cho 10.000 tấn thủy sản và sản phẩm
thủy sản kinh doanh tại chợ Bình Điền;
Trong năm, Chi cục đã thành lập
tổ công tác tăng cường kiểm tra việc sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong bảo
quản, sơ chế nguyên liệu thuỷ sản trên địa bàn thành phố. Chi cục đã phối hợp với
Ban quản lý Chợ Bình Điền lấy mẫu kiểm tra chloramphenicol, urê và các chỉ tiêu
an toàn thực phẩm:
- 6 tháng đầu năm 2007 lấy 110 mẫu
phân tích phát hiện 62 mẫu có dư lượng. Trong đó phát hiện 37/40 mẫu có dư lượng
urê, 25/56 mẫu phát hiện dư lượng chloramphenicol,14/14 mẫu không phát hiện hàn
the và sulfit.
- 6 tháng cuối năm năm 2007 lấy
58 mẫu phân tích, chỉ phát hiện 07 mẫu có dư lượng. Trong đó phát hiện 03/27 mẫu
có dư lượng urê, 04/27 mẫu phát hiện dư lượng chloramphenicol. Kết quả giảm
đáng kể so với 6 tháng đầu năm 2007 và năm 2006.
Chi cục đã thông báo kết quả cho
Công ty chợ để tiến hành họp thương nhân nhằm có biện pháp quản lý, xử lý theo
qui định; đồng thời thông báo cho các tỉnh có mẫu vi phạm để phối hợp kiểm soát
và có biện pháp yêu cầu chủ hàng khắc phục.
2.4. Công tác kiểm tra chất lượng
giống, thức ăn chăn nuôi và phân bón:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã kiểm tra 05 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi và
phân bón, chưa phát hiện trường hợp vi phạm về tiêu chuẩn chất lượng thức ăn
chăn nuôi, chất lượng phân bón.
- Trung tâm Quản lý và Kiểm định
giống vật nuôi, cây trồng đã kiểm tra 14 cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây trồng
và 13 cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật nuôi. Hầu hết các doanh nghiệp đều thực
hiện đúng về công bố chất lượng và ghi nhãn hàng hóa, chỉ 02 doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh giống cây trồng chưa thực hiện công bố chất lượng hàng hóa.
- Chi cục Quản lý chất lượng và
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản đã tổ chức kiểm tra 68 cơ sản xuất, kinh doanh liên
quan đến hoạt động thủy sản, gồm: 14 cơ sở kinh doanh giống tôm, 43 cơ sở kinh
doanh thức ăn thủy sản và thuốc thú y thủy sản; 11 cơ sở nuôi tôm công nghiệp
và đã lấy 27 mẫu các loại (gồm 13 mẫu tôm sú nuôi, 09 mẫu thức ăn thủy sản và
05 mẫu thuốc thú y thủy sản). Kết quả phân tích không phát hiện có hoá chất và
kháng sinh cấm sử dụng (15/ 27 mẫu), số mẫu còn lại (12/27 mẫu) chưa có kết quả.
Qua kiểm tra đoàn ghi nhận các cơ sở đều chấp hành nghiêm túc các quy định của
ngành thủy sản.
3. Xây dựng mô
hình sản xuất nông sản thực phẩm an toàn:
- Xây dựng vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh: Đang triển khai các hoạt động xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi
heo, bò an toàn dịch bệnh cho 05 phường xã và 21 cơ sở chăn nuôi đủ điều kiện
tham gia chương trình.
- Hỗ trợ thành lập và tổ chức hoạt
động hợp tác xã chăn nuôi heo an toàn Tiên phong với 9 hộ tham gia, tổng đàn gồm
khoảng 2.500 nái và trên 10.000 heo thịt.
- Tiếp tục thực hiện dự án thí
điểm mô hình chứng nhận sản phẩm sản xuất theo qui trình sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP), hiện nay đang tiếp tục tiến hành thẩm định điều kiện sản xuất cho 44 hộ
nông dân tham gia dự án với 30 ha tại xã Nhuận Đức, Củ Chi, 4,2 ha với 10
nông dân tham dự tại xã Xuân Thới Thượng, Hóc Môn.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Về công tác thú y:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo Chi cục
Thú y phối hợp với các quận huyện thường xuyên triển khai thực hiện các nội
dung công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, có sơ kết đánh giá và kịp thời chấn chỉnh
các tồn tại trong quá trình thực hiện.
- Trong năm 2007, Sở đã chỉ đạo
Chi cục Thú y tập trung thực hiện Quyết định 31/2005/QĐ-UB về chấn chỉnh hoạt động
giết mổ, vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, trứng gia cầm đã góp phần chấn
chỉnh điều kiện vệ sinh thú y, quy trình giết mổ, cải tạo cơ sở vật chất tại
các cơ sở giết mổ và đại lý kinh doanh trứng cấp I và II theo hướng đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Thông qua công tác vận động,
tuyên truyền vệ sinh thú y trong kinh doanh; điều kiện vệ sinh tại các chợ có
quản lý của chính quyền địa phương cũng chuyển biến khá tốt.
- Thời gian qua, việc tăng
cường công tác kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các cơ sở chăn nuôi, cơ sở
giết mổ, kinh doanh động vật - sản phẩm động vật đã từng bước khắc phục
tình trạng sử dụng chất cấm, vấy nhiễm vi sinh gây ngộ độc thực phẩm trong sản
xuất và kinh doanh sản phẩm động vật.
- Một số tồn tại:
+ Tiến độ thực hiện xây dựng 03
nhà máy giết mổ công nghiệp chậm kéo theo gây trở ngại cho việc thực hiện di dời
các cơ sở giết mổ theo đúng tiến độ quy hoạch của Quyết định 31/2005/QĐ-UB.
+ Tình trạng kinh doanh sản phẩm
động vật tại các chợ lòng lề đường, chợ tự phát vẫn còn phổ biến gây ảnh hưởng đến
công tác quản lý nguồn gốc sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm động
vật.
+ Việc phối hợp giữa các ngành
chức năng trên địa bàn cũng như với Chi cục thú y các tỉnh trong công tác đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm từ gốc, phối hợp với Cơ quan thú y Vùng để kiểm soát
chặt chẽ nguồn sản phẩm động vật nhập khẩu còn gặp nhiều khó khăn do chưa có
quy chế phối hợp hiệu quả.
+ Một số địa phương chưa xử lý
triệt để các điểm nóng kinh doanh gia cầm không rõ nguồn gốc, giết mổ lậu.
2. Về công tác bảo vệ thực vật:
- Ngành nông nghiệp đã phối hợp
với các ban ngành, chính quyền địa phương triển khai thực hiện chương
trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố có hiệu quả.
- Công tác thông tin tuyên truyền
về sản xuất RAT và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng…. đã
góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành các quy định an toàn
trong sản xuất và kinh doanh của người sản xuất, kinh doanh.
- Một số tồn tại:
+ Lực lượng thanh tra mỏng, chưa
có quy định về bồi dưỡng cho cộng tác viên và cán bộ địa phương trong phối hợp
công tác nên kết quả thanh kiểm tra còn hạn chế.
+ Trình tự thủ tục kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính trong sản xuất và lưu thông rau củ quả chưa được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thướng dẫn cụ thể.
3. Về công tác quản lý chất lượng
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
- Trong thời gian qua, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản phối hợp với Công ty quản lý và kinh doanh chợ Bình Điền thực
hiện tốt công tác tuyên truyền vận động thương nhân tại chợ chấp hành những quy
định chung về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Việc tăng cường công tác kiểm
tra nguồn nguyên liệu, chứng nhận chất lượng thủy hải sản tại chợ đầu mối Bình
Điền đã góp phần giảm đáng kể tình trạng nhiễm kháng sinh và urê trong sản phẩm.
- Một số tồn tại:
+ Ý thức tự giác chấp hành
của người sản xuất và thương nhân về các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm
chưa cao.
+ Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa
thành phố và các tỉnh cung cấp nguyên liệu thủy hải sản cho thành phố trong việc
quản lý và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thủy hải sản.
+ Lực lượng cán bộ làm công tác
thanh kiểm tra hoạt động thủy hải sản còn mỏng so với yêu cầu công việc hiện
nay.
V. ĐỊNH HƯỚNG
CÔNG TÁC VS-ATTP NĂM 2008
1. Công tác chăn nuôi, thú y:
- Tập trung công tác phòng chống
dịch gia súc, gia cầm, phát hiện và xử lý kịp thời triệt để, không để dịch bệnh
lây lan trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn
theo hướng chuỗi sản xuất an toàn và cung cấp thực phẩm động vật đảm bảo vệ
sinh nhằm nâng cao nhận thức của người tham gia chăn nuôi, kinh doanh, giết mổ
và mua bán sản phẩm động vật tại thành phố. Tập huấn nâng cao nhận thức của cán
bộ thú y vệ sinh an toàn thực phẩm theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhân rộng mô hình sản xuất heo
an toàn, tạo liên kết hình thành kênh tiêu thụ thịt heo an toàn, hình thành chuỗi
sản phẩm heo an toàn từ chăn nuôi đến tiêu thụ.
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú
y trong chăn nuôi heo, bò, gia cầm; lấy mẫu các loại tại cơ sở chăn nuôi để xét
nghiệm phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định 31/2005/QĐ-UB của UBND thành phố về qui hoạch giết mổ, kiểm tra tiến
độ xây dựng 3 nhà máy giết mổ gia súc theo phương thức công nghiệp và các
quy định trong vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; tiếp
tục phối hợp với các ban ngành tăng cường kiểm tra chấn chỉnh quy trình giết mổ
treo, điều kiện vệ sinh phương tiện vận chuyển, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến,
các cửa hàng, quầy sạp kinh doanh sản phẩm động vật.
- Phối hợp với các tỉnh kiểm tra
vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật đưa về thành phố tiêu thụ.
2. Thực hiện chương trình rau an
toàn:
- Tiếp tục triển khai chương
trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn
2006-2010 theo định hướng chuỗi sản xuất an toàn.
- Tổng kết dự án thí điểm ứng dụng
qui trình sản xuất tốt (GAP) một số cây rau ăn quả tại xã Nhuận Đức, xã
Bình Mỹ - huyện Củ Chi, xã Xuân Thới Thượng - Hóc Môn để nhân rộng mô hình.
- Tiếp tục phát triển diện tích
rau đủ điều kiện an toàn, đặc biệt tập trung tại 13 xã điểm chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp.
- Thực hiện đề án quản lý dư lượng
độc chất trong rau quả tại các chợ đầu mối. Duy trì và đầu tư phương tiện
công cụ để tổ chức kiểm tra kiểm soát dư lượng độc chất trong vùng sản xuất đảm
bảo duy trì mức độ an toàn về dư lượng thuốc trừ sâu.
- Tham gia tổ chức thực hiện dự
án “Tăng cường mối liên kết sản xuất-tiêu thụ rau an toàn tại TP Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận”
- Tiếp tục tổ chức thực hiện các
biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm rau muống nước, tăng cường vận động
nông dân chuyển đổi cây trồng ở những vùng trồng rau muống nước không đủ điều
kiện sản xuất.
- Vận động tổ chức hợp tác hóa sản
xuất: Tập trung củng cố hoạt động và nâng cao năng lực quản lý của Ban điều
hành tổ hợp tác cho việc phát triển hợp tác xã và mở rộng việc xây dựng các tổ
sản xuất và dịch vụ trong lĩnh vực rau an toàn.
3. Công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm thủy sản:
- Tiếp tục xây dựng nội dung và
tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
thủy hải sản nhằm nâng cao kiến thức và tự giác chấp hành các quy định vệ sinh
an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thủy sản, thức ăn và
thuốc thú y thủy sản.
- Kiểm tra tạp chất trong tôm và
nghêu nguyên liệu tại vùng sản xuất: chỉ đạo và hướng dẫn các doanh nghiệp chế
biến tự xây dựng quy trình, biện pháp tự kiểm tra theo tinh thần chỉ đạo tại
công văn số 3075/BTS-CL, ATVS&TYTS ngày 29/12/2006 của Bộ Thủy sản về việc
triển khai hoạt động ngăn chặn và kiểm soát tạp chất trong thủy sản.
- Chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện chương trình chuỗi VSATTP thủy sản giai đoạn 2008 – 2010 có phối
hợp với Sở Y tế cùng các cơ quan hữu quan.
- Tiếp tục triển khai và đi đến
hoàn thiện việc kiểm tra VSATTP thủy sản tại chợ đầu mối Bình Điền và các dịch
vụ có liên quan.
- Kiểm tra dư lượng kháng sinh,
hoá chất cấm tại vùng nuôi tôm sú tập trung tại 02 huyện Cần Giờ, Nhà Bè.
- Tiếp tục tăng cường kiểm tra
và chứng nhận điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với tổ chức, cá
nhân hoạt động thủy sản được phân cấp theo Quyết định số 649/2000/QĐ-BTS của Bộ
Thủy sản và Quyết định số 221/QĐ-CLTY của Cục quản lý chất lượng – an toàn vệ
sinh và thú y thủy sản.
4. Công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm trong hoạt động khuyến nông:
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn
thể phổ biến các văn bản pháp quy về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông
sản; chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững,
an toàn, bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với chính quyền địa
phương và các ban ngành trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý những trường hợp
vi phạm trong sản xuất nông sản và sử dụng nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất
nhưng không đảm bảo an toàn.
- Tuyên truyền, tổ chức cho các
tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất được học tập các mô hình sản xuất tốt, chăn
nuôi an toàn thân thiện môi trường./.
Nơi nhận:
- Bộ NN-PTNT (để b/c);
- TT UBND TP (để b/c);
- Đ/c Nguyễn Thành Tài – PCT/TT UBND TP(để b/c);
- Đ/c Nguyễn Trung Tín – PCT UBND TP (để b/c);
- VP. HĐND-UBND TP, Tổ CNN;
- Sở Y tế;
- Ban Giám đốc Sở;
- Các phòng ban Sở ;
- CCTY, CCBVTV,CCQLCL&BVNLTS ;
- TTKN; TTQL và KĐGCTVN;
- Lưu VT,NN
|
GIÁM
ĐỐC
|