VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
DẦU KHÍ
Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 của Quốc hội,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 19/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000;
2. Luật số 10/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009;
3. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Để bảo vệ, khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở
rộng hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17,
29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt
động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1
Toàn bộ
tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
Điều 2
Nhà nước
Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn,
công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật
Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền
sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
Điều 2a[2]
Hoạt động dầu khí phải tuân
thủ các quy định của Luật Dầu khí và các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của
Luật Dầu khí và quy định khác của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể
liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng theo quy định của Luật Dầu khí.
Trong trường hợp Luật Dầu
khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn đề cụ thể
liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa
thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc
luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật
của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam.
Điều 3
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.[3]
Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn
hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất
tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét,
bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
2. Dầu thô là
hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và
hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết
xuất.
3. Khí thiên nhiên là
toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí
khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ
khí ẩm.
4. Hoạt động dầu khí
là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt
động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
5. Hợp đồng dầu khí
là văn bản ký kết giữa Tập đoàn dầu khí Việt Nam[4]
với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
6. Dịch vụ dầu khí là
các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu
khí do Nhà thầu phụ tiến hành.
7. Lô là một diện
tích, giới hạn bởi các tọa độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí.
8. Nhà thầu là tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ
sở hợp đồng dầu khí.
9. Nhà thầu phụ là tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí
nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.
10. Xí nghiệp liên doanh
dầu khí là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí
hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngoài.
11.[5] Người điều
hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều
hành các hoạt động trong phạm vi được ủy quyền.
12.[6]
Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu
khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa
chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ
quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.
13.[7]
Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng,
được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
14.[8]
Công trình cố định là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng
để phục vụ hoạt động dầu khí.
15.[9]
Thiết bị là tổ hợp các linh kiện cơ khí, điện, điện tử và các linh kiện
cấu thành khác được lắp đặt, sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG DẦU
KHÍ
Điều 4
Tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi
trường, an toàn cho người và tài sản.
Điều 5
Tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện
tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra
ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
Điều 6
Tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công
trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Điều 7
Tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện,
công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu
khí quốc tế.
Điều 8[10]
Diện
tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở
các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 9
Không
được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm
hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Trong trường hợp hoạt động dầu
khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải
quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời
cấm gây ra.
Điều 10
Chính
phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa
học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác
ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động
dầu khí.
Điều 11
Toàn
bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động
dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật,
số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 12
Tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các
công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử
dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu
khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công trình cố định, thiết
bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết
hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
Điều 13[11]
Trong
quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng
giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt
động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 14[12]
Tập đoàn dầu khí Việt Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là
VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi
là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động
dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu
khí theo quy định của pháp luật.
Chương
III
HỢP ĐỒNG DẦU
KHÍ
Điều 15[13]
Hợp đồng dầu khí được ký kết
dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức
khác.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do
Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia
ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của hợp đồng;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện
tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp đồng;
5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc
kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận
và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi
hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của
các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn dầu khí Việt Nam[14] được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động,
dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an
toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng và luật áp dụng.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên
ký kết hợp đồng được thỏa thuận các điều khoản khác nhưng không được trái với
quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận
cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người điều hành hoặc thuê Người điều
hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo quy định của Chính phủ Việt
Nam.
Trong trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận không
áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm các nội dung chính
theo quy định tại Điều này.
Điều 16[15]
Tổ chức, cá nhân muốn ký
kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu thầu dự
án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Trong trường hợp đặc biệt,
Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu
khí.
Điều 17[16]
1. Thời hạn
hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm
dò không quá năm năm.
Đối với các dự án khuyến khích đầu
tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng
dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy
năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể
được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm
thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc biệt, việc
cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu
khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tuyên bố phát hiện
thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống,
phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời
hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp
đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường
tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu
phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
4. Trong trường hợp bất khả kháng
hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể
thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp
đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới
khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.
5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn
tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố
phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa
vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp
đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết
thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam
kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
7. Chính phủ
quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng
dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm
thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.
Điều 18[17]
Diện tích
tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp
đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với
một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô).
Điều 19[18]
Nhà thầu phải
hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Diện tích đang
thực hiện thỏa thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật
này không phải hoàn trả trong thời hạn tạm dừng.
Điều 20
Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam[19] phải thỏa thuận
trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu
trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
Điều 21
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt
Nam[20] phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc
phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nếu xét thấy dầu
khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương
trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và
các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài
thông dụng do Tập đoàn dầu khí Việt Nam[21] và tổ chức, cá nhân nước ngoài thỏa thuận.
Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
Điều 23[22]
Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực
theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 24[23]
1. Việc
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết
thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển
nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực
theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.
2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được
quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển
nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và
lệ phí.
Điều 25
Tập đoàn dầu khí Việt Nam[24] được quyền tham gia vốn vào hợp đồng dầu
khí. Tỷ lệ, thời gian tham gia vốn, việc hoàn lại chi phí cho Nhà thầu và thỏa
thuận về điều hành được quy định trong hợp đồng dầu khí phù hợp với thông lệ
trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Điều 25a[25]
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí
tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm
(70%) sản lượng dầu khí khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích
đầu tư dầu khí và tới năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới
khi thu hồi xong.
Điều 26[26]
Nhà thầu được
quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó
với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Việc đấu thầu và ký kết hợp đồng
cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò,
phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng do Chính
phủ ban hành.
Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay
hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục
vụ hoạt động dầu khí.
Điều 27[27]
Các tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua
thương lượng và hòa giải.
Trong trường hợp
thương lượng, hòa giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá
nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Tòa án Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là tổ
chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức được
ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại trọng
tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thỏa thuận lựa
chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của các trọng
tài này.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
Điều 28[28]
1. Nhà thầu
có các quyền sau đây:
a) Được hưởng những ưu đãi và những
bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Được sử dụng các mẫu vật, số liệu,
thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Được tuyển dụng người lao động
để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng
người lao động Việt Nam;
d) Được thuê Nhà thầu phụ theo quy
định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ)[29] Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được quyền sở hữu phần dầu khí
của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
g)[30] Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu
khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này;
h) Được thu hồi vốn đầu tư theo thỏa
thuận trong hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước
ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc
bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác
thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.
3. Nhà thầu là
tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để
đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với
các dự án quan trọng.
Điều 29[31]
Nhà thầu phụ
được hưởng các quyền quy định tại các điểm
a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Nhà thầu phụ
là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận
thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.
Điều 30[32]
Nhà thầu có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện các cam kết ghi trong
hợp đồng dầu khí;
3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo,
sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn dầu khí Việt Nam[33];
7. Cung cấp các tài liệu cần thiết
cho đoàn thanh tra;
8. Thu dọn các công trình, thiết bị,
phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
9.[34] Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:
a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của
mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;
b) Phần dầu
thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.
Điều 31
Nhà thầu phụ có các nghĩa vụ quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 30 của Luật này.
Chương V
THUẾ VÀ
LỆ PHÍ
Điều 32[35]
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm
việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp
các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thu nhập từ
hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước
giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các
dự án dầu khí theo quy định của pháp luật.
Điều 33.[36] (được bãi bỏ)
Điều 34.[37] (được bãi bỏ)
Điều
35.[38] (được
bãi bỏ)
Điều
36.[39] (được
bãi bỏ)
Điều
37.[40] (được
bãi bỏ)
Chương
VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 38[41]
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược,[42] kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật
về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát
triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để
triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời
hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng
dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các
lô;
d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo
tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí
trong nước và xuất khẩu;
đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch
khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra,
xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện
phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo
quy định của pháp luật;
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí
đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu
khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp
lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực dầu khí;
i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về dầu khí;
k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động dầu khí theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
Điều 39.[43] (được bãi bỏ)
Chương VII
THANH
TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 40
Thanh tra các hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm
việc chấp hành các quy định của Luật này, các quy chế, quy trình, quy phạm kỹ
thuật, bảo vệ tài nguyên dầu khí, bảo vệ môi trường, an toàn kỹ thuật và việc
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam của tổ chức, cá nhân tiến hành
các hoạt động dầu khí.
Điều 41
Cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh
tra các hoạt động dầu khí.
Khi tiến hành
thanh tra các hoạt động dầu khí, đoàn thanh tra có quyền:
1. Yêu cầu các
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời về những vấn đề cần
thiết cho việc thanh tra;
2. Tiến hành
các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
3. Tạm đình chỉ
hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ các hoạt động dầu
khí có nguy cơ gây tai nạn hoặc tổn thất nghiêm trọng đối với người hoặc tài sản,
tài nguyên dầu khí và ô nhiễm môi trường;
4. Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm.
Điều 42
Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải tạo điều kiện thuận
lợi cho đoàn thanh tra thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quyết
định của đoàn thanh tra.
Tổ chức, cá
nhân được quyền khiếu nại quyết định của đoàn thanh tra theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Chương VIII
XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 43
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo mức độ
vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu phương tiện hoặc bị áp dụng các
hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác.
Cá nhân vi phạm
có hành vi cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 44
Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí gây thiệt hại đối với
tài nguyên dầu khí, tài nguyên thiên nhiên khác, môi trường hoặc tài sản của
Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 45
Tổ chức, cá nhân cản trở bất hợp pháp các hoạt động dầu khí bị xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 46
Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[44]
Điều 47
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
1. Trên các
công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Trên các
công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các
hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc
quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết
các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 49[45]
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 50
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ Việt
Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.
Điều 51
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Dầu khí được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993.”
Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 19/2000/QH10.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13,
Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số
23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và
Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật
Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số
04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật
Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật
Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí
năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10
và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13,
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số
13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 19/2000/QH10
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2000.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[4]
Cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[6]
Khoản này được bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2009.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[9]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[11]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[12]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[14]
Cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[15]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[16]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[17]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[18]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[19]
Cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[20]
Cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[21]
Cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[22]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[23]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[24]
Cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[25]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 19/2000/QH10
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2000.
[26]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[27]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[28]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[29]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[30]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[31]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[32]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2000.
[33]
Cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[34]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 12 Điều 1
của Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2009.
[35]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
[36]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[37]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[38]
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[39]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
[40]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
[41]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[42]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[43]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 10/2008/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
[44]
Điều 2 và Điều 3 của Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000 quy định như sau:
“Điều 2
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều 3
Chính phủ sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí cho phù hợp với Luật này.”
Điều 2 của Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 2
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”
Điều 31 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều
31. Hiệu lực thi
hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
[45]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1
của Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.