BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ THỐNG BẢO ĐẢM GỖ HỢP PHÁP VIỆT NAM
Nghị định số 102/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt
Nam, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 120/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm
gỗ hợp pháp Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Hiệp định đối tác tự
nguyện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về thực
thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Thỏa thuận giữa Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về
khai thác và thương mại gỗ bất hợp pháp, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm
2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ ban hành Nghị định quy định Hệ
thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1.[2] Nghị định này quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp
pháp Việt Nam đối với hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu gỗ; tiêu chí, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục phân loại doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ
rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu gỗ; cấp giấy phép FLEGT.
2. Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp
Việt Nam đối với khai thác, vận chuyển, mua bán, chế biến gỗ thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định
tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.[3]Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ (sau đây viết tắt
là gỗ) được khai thác, nhập khẩu, vận chuyển, mua bán, chế biến, xuất
khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; các quy định liên quan của
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật có liên quan của quốc
gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác gỗ, trung chuyển và xuất khẩu gỗ vào Việt
Nam.
2.[4]Giấy phép FLEGT là văn bản do cơ quan quản lý
nhà nước cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân để xuất khẩu lô hàng gỗ sang
Liên minh châu Âu (sau đây viết tắt là EU) theo các quy định tại Nghị định này,
Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
EU về thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản (sau đây
viết tắt là VPA/FLEGT) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Chủ gỗ là tổ chức; hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân (sau đây viết tắt là cá nhân) có
quyền sở hữu hợp pháp đối với gỗ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức là doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng
và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
5. Xác minh là những hoạt động
kiểm tra, đối chiếu tính hợp lệ, hợp pháp và sự phù hợp của hồ sơ với thực tế
lô hàng gỗ nhập khẩu, xuất khẩu.
6. Cơ quan Kiểm lâm sở tại bao
gồm: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa
phương không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
7.[5]Lô hàng gỗ nhập khẩu, xuất khẩu là một số lượng
gỗ nhất định được nhập khẩu, xuất khẩu một lần cùng với hồ sơ nhập khẩu,
xuất khẩu.
8. Hệ thống thông tin phân loại
doanh nghiệp là hệ thống tự động để phân loại doanh nghiệp có chức năng tiếp
nhận thông tin đăng ký phân loại doanh nghiệp, xử lý và lưu trữ thông tin,
công bố kết quả phân loại doanh nghiệp.
9. Quy định pháp luật có liên
quan ở quốc gia nơi khai thác là những quy định hiện hành của quốc gia đó về
khai thác rừng, quản lý rừng, thuế, thương mại, hải quan đối với gỗ.
10. Bảng kê gỗ là các thông tin
về lô hàng gỗ do chủ gỗ kê khai khi nhập khẩu, xuất khẩu gỗ. Chủ gỗ chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc gỗ hợp pháp
tại bảng kê gỗ.
11. Quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc
vùng địa lý[6] tích cực
là quốc gia đáp ứng được một trong các tiêu chí quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định này.
12. Gỗ thuộc loại rủi ro cao là
gỗ thuộc một trong các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định này.
13. Trách nhiệm giải trình khi
nhập khẩu gỗ là việc chủ gỗ nhập khẩu cung cấp các thông tin liên quan đến
tính hợp pháp của nguồn gốc gỗ nhập khẩu, thực hiện các biện pháp đánh giá
và giảm thiểu rủi ro theo quy định của quốc gia nơi khai thác gỗ; thực hiện
các biện pháp đánh giá và giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Nghị định này và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin do mình cung cấp.
Chương II
QUẢN LÝ GỖ NHẬP KHẨU, XUẤT
KHẨU
Mục 1. QUẢN
LÝ GỖ NHẬP KHẨU
Điều 4. Quy
định chung về quản lý gỗ nhập khẩu
1. Gỗ nhập khẩu phải bảo đảm
hợp pháp, được làm thủ tục nhập khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan.
2. Quản lý gỗ nhập khẩu được
thực hiện trên cơ sở áp dụng biện pháp quản lý rủi ro để phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật và bảo đảm gỗ nhập
khẩu hợp pháp, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi đối với tổ chức, cá nhân
tuân thủ pháp luật.
3. Gỗ nhập khẩu được quản lý
rủi ro theo các tiêu chí xác định quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý[7] tích cực hoặc không
tích cực, loài gỗ[8] thuộc
loại rủi ro hoặc không thuộc loại rủi ro quy định tại Điều 5 và
Điều 6 Nghị định này.
4. Chủ gỗ nhập khẩu chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sau:
a) Nguồn gốc hợp pháp của gỗ
nhập khẩu theo các quy định liên quan của quốc gia nơi khai thác gỗ;
b) Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu
về cung cấp thông tin theo tiêu chí đánh giá vùng địa lý tích cực xuất
khẩu gỗ vào Việt Nam quy định tại Điều 5 Nghị định này và tiêu
chí xác định loài gỗ[9] rủi
ro nhập khẩu vào Việt Nam quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c)[10] Cung cấp hồ sơ, thực hiện kê khai nguồn gốc gỗ
nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này,
chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ và thông tin kê khai.
5.[11] Hồ sơ khi mua bán, chuyển giao quyền sở hữu gỗ
có nguồn gốc nhập khẩu sau thông quan thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
Điều 5.
Danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý tích cực[12]
1. Quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc
vùng địa lý tích cực khi bảo đảm một trong các tiêu chí sau:
a) Có hệ thống bảo đảm gỗ hợp
pháp và cấp giấy phép FLEGT đang vận hành;
b) Có quy định pháp luật quốc
gia, vùng lãnh thổ về trách nhiệm giải trình tính hợp pháp của gỗ cho toàn bộ
chuỗi cung ứng từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác phù hợp với Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam;
c) Có chỉ số hiệu quả Chính phủ
từ 0 trở lên theo xếp hạng gần nhất trước đó của Ngân hàng thế giới về chỉ số
quản trị toàn cầu (WGI); có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thực thi
CITES được xếp loại I do Ban thư ký CITES công bố và đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau: Quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia được Việt
Nam công nhận đáp ứng tiêu chí gỗ hợp pháp theo quy định tại Nghị định này hoặc
quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký Điều ước quốc tế hoặc Thỏa thuận quốc tế với Việt
Nam về gỗ hợp pháp.
2. Quốc gia, vùng lãnh thổ
không thuộc vùng địa lý tích cực khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Quốc gia, vùng lãnh thổ
không đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quốc gia, vùng lãnh thổ đáp ứng
tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có bằng chứng khai thác, buôn bán
gỗ bất hợp pháp hoặc sử dụng tài liệu giả mạo theo quy định pháp luật của các
quốc gia liên quan.
3. Danh sách quốc gia, vùng
lãnh thổ thuộc vùng địa lý tích cực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các bộ,
ngành có liên quan và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế hoặc Thỏa
thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên xác định; định kỳ trước ngày 31 tháng
12 hằng năm hoặc khi có thay đổi Danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng
địa lý tích cực được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và trang thông tin điện tử: www.kiemlam.org.vn.
Điều 6.
Danh mục loài gỗ rủi ro[13]
1. Gỗ thuộc Danh mục loài rủi
ro nếu thuộc một trong các tiêu chí sau:
a) Gỗ thuộc các Phụ lục của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
(sau đây viết tắt là Phụ lục CITES);
b) Gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA, Nhóm IIA; Danh mục các loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Loài gỗ lần đầu nhập khẩu
vào Việt Nam;
d) Gỗ có nguy cơ bị đe dọa tuyệt
chủng tại quốc gia, vùng lãnh thổ khai thác hoặc gỗ khai thác, buôn bán trái
phép hoặc gỗ do sử dụng tài liệu giả mạo để chứng nhận hợp pháp do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành có liên quan và tổ chức được quy định
trong Điều ước quốc tế hoặc Thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên xác định
và công khai.
2. Gỗ không thuộc loài rủi ro
khi không thuộc các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Danh mục loài gỗ đã nhập
khẩu vào Việt Nam bao gồm tên khoa học, tên thương mại tiếng Việt, tiếng Anh
(nếu có) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính xác định; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm rà soát và công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trang thông tin điện tử: www.kiemlam.org.vn khi có thay đổi.
Điều 7. Hồ
sơ gỗ nhập khẩu[14]
Khi làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng gỗ nhập khẩu, ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về
Hải quan, chủ gỗ nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi đăng ký
tờ khai các tài liệu sau:
1. Bản chính Bảng kê gỗ nhập
khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 01 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Một trong các tài liệu sau:
a) Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục
CITES: Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu do Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES nước xuất khẩu hoặc nước tái xuất khẩu cấp; Bản
chính hoặc bản điện tử giấy phép CITES nhập khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản
lý CITES Việt Nam cấp;
b) Trường hợp gỗ nhập khẩu từ
quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận
hành hệ thống cấp phép FLEGT: Bản sao giấy phép FLEGT xuất khẩu do cơ quan
có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp.
3. Trường hợp chủ gỗ xuất
trình hồ sơ bằng bản giấy: Sau khi thực hiện xong thủ tục hải quan, cơ quan Hải
quan trả lại hồ sơ gỗ nhập khẩu cho chủ gỗ để lưu giữ theo quy định.
Mục 2. QUẢN
LÝ GỖ XUẤT KHẨU
Điều 8. Quy
định chung về quản lý gỗ xuất khẩu
1. Gỗ xuất khẩu phải bảo đảm
hợp pháp, được làm thủ tục xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan Hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
2.[15] Gỗ xuất khẩu được quản lý theo loài gỗ, thị
trường xuất khẩu và trên cơ sở kết quả phân loại doanh nghiệp trồng, khai
thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu gỗ.
3. Gỗ xuất khẩu phải có giấy
phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc bảng kê gỗ theo quy định tại Nghị định
này.
4. Lô hàng gỗ xuất khẩu đã
được cấp phép FLEGT được ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định của pháp luật hải quan.
Điều 9.
Xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu
1.[16] Đối tượng xác nhận: Lô hàng gỗ xuất khẩu của
chủ gỗ không phải là doanh nghiệp Nhóm I.
2. Cơ quan xác nhận: Cơ quan
Kiểm lâm sở tại.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn
gốc gỗ xuất khẩu, bao gồm:
a) Bản chính đề nghị xác nhận
nguồn gốc gỗ xuất khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính bảng kê gỗ xuất
khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Bản sao hồ sơ gỗ nhập khẩu
theo quy định tại Điều 7 Nghị định này hoặc bản sao hồ sơ
nguồn gốc gỗ khai thác trong nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (Hệ thống
thông tin phân loại doanh nghiệp hoặc hòm thư điện tử).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ gỗ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại có
trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho chủ gỗ để hoàn thiện hồ
sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại hoàn thành
việc kiểm tra thực tế lô hàng gỗ xuất khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều
này và xác nhận bảng kê gỗ. Trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ, trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, cơ quan Kiểm lâm sở
tại thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Kiểm tra lô hàng gỗ xuất
khẩu:
a) Thời điểm kiểm tra: Trước
khi xếp lô hàng gỗ vào phương tiện vận chuyển để xuất khẩu;
b) Địa điểm kiểm tra: Tại
kho, bãi nơi cất giữ lô hàng gỗ theo đề nghị của chủ gỗ;
c) Nội dung kiểm tra: Đối chiếu
hồ sơ do chủ gỗ lập với khối lượng, số lượng, quy cách, loài gỗ[17], nguồn gốc gỗ được
kiểm tra; xác minh tính hợp pháp của lô hàng gỗ; lập biên bản kiểm tra theo
Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này và xác nhận bảng kê gỗ;
d) Mức độ kiểm tra thực tế:
Kiểm tra thực tế 20% lô hàng gỗ; trường hợp có thông tin vi phạm thì công chức
Kiểm lâm báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm sở tại quyết định tăng
tỷ lệ kiểm tra và gia hạn thời gian kiểm tra, thời gian gia hạn tối đa không
quá 02 ngày. Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.
Điều 10. Hồ
sơ gỗ xuất khẩu
Khi làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng gỗ xuất khẩu, ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về
Hải quan, chủ gỗ phải xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai một
trong các chứng từ sau:[18]
1. Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục
CITES: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép CITES xuất khẩu do cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp.
2. Trường hợp gỗ không thuộc Phụ
lục CITES:
a) Lô hàng gỗ xuất khẩu sang
thị trường EU: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép FLEGT;
b) Lô hàng gỗ xuất khẩu sang
thị trường ngoài EU:
Trường hợp chủ gỗ là doanh nghiệp
Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập.
Trường hợp chủ gỗ không phải là
doanh nghiệp Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập có xác
nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này.
3. Trường hợp chủ gỗ đã hoàn
thiện hồ sơ xuất khẩu lô hàng, nhưng ủy thác cho doanh nghiệp khác để xuất
khẩu thì ngoài một trong các chứng từ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp nhận ủy thác để xuất khẩu phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng
ủy thác.
4.[19] Trường hợp chủ gỗ xuất trình hồ sơ bằng bản
giấy: Sau khi thực hiện xong thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan trả lại hồ sơ
gỗ xuất khẩu cho chủ gỗ để lưu giữ theo quy định.
Chương
III
PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP
TRỒNG, KHAI THÁC VÀ CUNG CẤP GỖ RỪNG TRỒNG, CHẾ BIẾN, NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU GỖ[20]
Điều 11.
Quy định chung về phân loại doanh nghiệp
1. Phân loại doanh nghiệp được
thực hiện thông qua môi trường mạng của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.
2. Phân loại doanh nghiệp được
vận hành liên tục trên cơ sở thường xuyên cập nhật thông tin về quá trình hoạt
động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông qua cơ chế tự kê khai, tự
chịu trách nhiệm của doanh nghiệp và kết quả xác minh của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
3.[21] Phân loại lần đầu được thực hiện khi doanh
nghiệp đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; phân loại lần hai
được thực hiện sau một năm kể từ khi phân loại lần đầu; phân loại lần ba và
các lần tiếp theo đối với doanh nghiệp Nhóm I là 02 năm 01 lần, doanh nghiệp
Nhóm II là 01 năm 01 lần kể từ ngày đánh giá lần trước hoặc kể từ ngày
chuyển loại từ doanh nghiệp Nhóm I sang Nhóm II.
4. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở địa phương không có cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.
Điều 12.
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp Nhóm I là những
doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
a) Tuân thủ đầy đủ quy định của
pháp luật trong việc thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng
ký thành lập doanh nghiệp;
b) Tuân thủ quy định pháp luật
về bảo đảm gỗ hợp pháp theo quy định của Nghị định này và quy định của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;
c)[22] Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định
của pháp luật;
d) Không vi phạm pháp luật đến
mức phải xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này;
đ) Các tiêu chí tại điểm a và
điểm b khoản này được quy định chi tiết tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
2.[23]Doanh nghiệp Nhóm II là doanh nghiệp thuộc đối
tượng tham gia phân loại doanh nghiệp nhưng chưa đáp ứng được một trong các
tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục phân loại doanh nghiệp
1.[24] Đối tượng: Doanh nghiệp trồng, khai thác và
cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu gỗ.
2. Cơ quan tiếp nhận đăng ký
và phân loại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là cơ quan tiếp nhận): Cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở địa phương
không có cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc nơi
có cơ sở chế biến gỗ của doanh nghiệp.
3.[25] Trình tự thực hiện:
a) Doanh nghiệp đăng ký vào Hệ thống
thông tin phân loại doanh nghiệp tự kê khai theo Mẫu
số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp không ứng
dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp
theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này tới cơ quan tiếp nhận. Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm nhập
thông tin vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin kê khai của doanh nghiệp theo quy định tại
điểm a khoản này, Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp của cơ quan tiếp
nhận căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
này tự động phân loại doanh nghiệp Nhóm I.
Trường hợp có nghi ngờ những
thông tin do doanh nghiệp tự kê khai hoặc nghi ngờ doanh nghiệp sử dụng tài liệu
giả mạo cần xác minh làm rõ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hệ
thống thông tin phân loại doanh nghiệp tự động phân loại doanh nghiệp Nhóm I,
cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp đăng ký phân loại
doanh nghiệp, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung cần xác minh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày thông báo, cơ quan tiếp nhận phối hợp với cơ quan có liên quan tổ
chức xác minh làm rõ tính chính xác của thông tin tự kê khai của doanh nghiệp
và thông báo kết quả xác minh cho doanh nghiệp đó biết;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày doanh nghiệp được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp tự
động phân loại là doanh nghiệp Nhóm I hoặc kể từ ngày kết thúc xác minh thông
tin kê khai theo quy định tại điểm b khoản này, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu
chí theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, cơ
quan tiếp nhận xếp loại doanh nghiệp đó vào doanh nghiệp Nhóm I trên Hệ thống
thông tin phân loại doanh nghiệp;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày xếp loại doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại điểm c khoản
này, cơ quan tiếp nhận thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp đăng ký
phân loại. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí là doanh
nghiệp Nhóm I, cơ quan tiếp nhận thông báo, nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết;
đồng thời gửi 01 bản thông báo kết quả phân loại về Cục Kiểm lâm để tổng hợp
và đăng tải công khai kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện
tử: www.kiemlam.org.vn.
4.[26] 4. Trường hợp doanh nghiệp Nhóm I hoặc người đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp Nhóm I bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều
232 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc bị xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi khai thác rừng trái pháp luật; phá rừng trái
pháp luật; vận chuyển lâm sản trái pháp luật; tàng trữ, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật với mức xử phạt bằng tiền
từ 25.000.000 đồng trở lên; doanh nghiệp đang được phân loại là doanh nghiệp
Nhóm I nhưng có bằng chứng chứng minh không tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này; doanh nghiệp
không thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 4a Điều này thì xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền
liên quan hoặc có bằng chứng chứng minh doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này hoặc doanh
nghiệp không thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 4a Điều này, cơ quan tiếp
nhận quyết định chuyển loại doanh nghiệp từ doanh nghiệp Nhóm I sang doanh
nghiệp Nhóm II, cập nhật vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp và
thông báo rõ lý do trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận cập nhật kết quả chuyển loại doanh nghiệp
trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cục Kiểm lâm tổng hợp và đăng
tải công khai danh sách chuyển loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử:
www.kiemlam.org.vn.
4a.[27] Doanh nghiệp Nhóm I chịu trách nhiệm kê khai hồ
sơ phân loại lại trước 30 ngày tính đến ngày hết hạn công nhận doanh nghiệp
Nhóm I theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định cụ thể về phân loại doanh nghiệp.
Chương IV
GIẤY PHÉP FLEGT VÀ ĐÁNH
GIÁ ĐỘC LẬP
Mục 1. CẤP
GIẤY PHÉP FLEGT
Điều 14.
Quy định chung về cấp giấy phép FLEGT
1.[28] Giấy phép FLEGT được cấp cho một lô hàng gỗ
hợp pháp có mã HS thuộc Bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của một chủ gỗ
xuất khẩu đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào thị trường EU.
2. Một lô hàng gỗ xuất khẩu
vào thị trường EU chỉ được cấp một giấy phép FLEGT và được cấp trước thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan.
3. Giấy phép FLEGT được cấp
theo hình thức giấy phép điện tử. Trường hợp không thể thực hiện cấp phép điện
tử hoặc theo yêu cầu của chủ gỗ được cấp giấy phép FLEGT bằng bản giấy, sau
đó phải cập nhật trên hệ thống cấp phép điện tử. Cơ quan cấp giấy phép lưu
giữ và gửi bản sao chụp điện tử của giấy phép FLEGT đã được cấp cho cơ quan
có thẩm quyền về FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
4. Đối với lô gỗ hỗn hợp mà
không thể kê khai hết các thông tin theo yêu cầu lên giấy phép FLEGT, các
thông tin định tính và định lượng liên quan đến mô tả lô hàng gỗ sẽ được kê
khai vào Bảng mô tả hàng hóa bổ sung đi kèm Giấy phép theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Đối với lô hàng là sản phẩm
gỗ có gỗ thuộc Phụ lục CITES và gỗ không thuộc Phụ lục CITES xuất khẩu vào EU
thì cấp chung một giấy phép CITES theo quy định của tại Nghị định số
06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật, động
vật rừng nguy cấp quý hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Đối với gỗ thuộc Phụ lục CITES, hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định
số 06/2019/NĐ-CP ; đối với gỗ không thuộc Phụ lục CITES hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
6. Lô hàng gỗ xuất khẩu vào
thị trường EU đã được cấp giấy phép CITES được miễn trừ cấp giấy phép
FLEGT.
Điều 15.
Giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy phép FLEGT
1. Giấy phép FLEGT được trình
bày trên khổ giấy A4 dưới dạng song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh quy định
tại Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này. Thông tin trong giấy phép được ghi đầy đủ bằng tiếng Anh. Giấy phép
được ký và đóng dấu của cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
2.[29] Giấy phép FLEGT không được có bất kỳ sự tẩy
xóa hoặc sửa đổi nào trừ trường hợp gia hạn, cấp thay thế, cấp lại giấy phép
FLEGT do Cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện.
3. Giấy phép FLEGT có hiệu lực
tối đa 06 tháng kể từ ngày ký.
Điều 16. Cấp
giấy phép FLEGT
1.[30] Đối tượng cấp giấy phép FLEGT: Gỗ hợp pháp
thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này
xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất vào thị trường EU, trừ trường hợp gỗ thuộc
đối tượng phải cấp giấy phép CITES.
2.[31] Cơ quan cấp giấy phép FLEGT: Cơ quan được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện (sau đây viết tắt là Cơ
quan cấp phép).
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép FLEGT:
a) Bản chính đề nghị cấp
giấy phép FLEGT theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu
đối với lô hàng gỗ của doanh nghiệp Nhóm I; bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu có
xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với lô hàng gỗ của chủ gỗ thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
c) Bản sao hợp đồng mua bán hoặc
tương đương;
d) Hóa đơn theo quy định của Bộ
Tài chính (nếu có);
đ) Tài liệu bổ sung khác nhằm
cung cấp bằng chứng về nguồn gốc hợp pháp của lô hàng gỗ xuất khẩu (nếu có).
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi
trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống
cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này tới cơ quan cấp phép. Cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn
thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia hoặc hệ thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra
tính hợp pháp của hồ sơ và cấp giấy phép FLEGT. Trường hợp không cấp phép,
cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ.
Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ
về nguồn gốc gỗ hợp pháp của lô hàng đề nghị cấp giấy phép FLEGT, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo
bằng văn bản cho chủ gỗ, cơ quan xác minh và các cơ quan có liên quan khác,
trong đó nêu rõ thời gian xác minh. Cơ quan cấp phép chủ trì, phối hợp với cơ
quan xác minh và các cơ quan có liên quan tổ chức xác minh làm rõ tính hợp
pháp của lô hàng gỗ. Thời hạn xác minh không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
thông báo. Kết thúc xác minh phải lập biên bản xác minh theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc xác minh, cơ quan cấp phép cấp giấy phép FLEGT
trong trường hợp lô hàng gỗ xuất khẩu đủ điều kiện cấp phép hoặc thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ ngày cấp giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT
cho chủ gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã cấp trên trang thông tin điện
tử của cơ quan cấp phép đồng thời gửi bản chụp giấy phép FLEGT đã cấp cho
cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
6. Trường hợp làm thủ tục xuất
khẩu lô hàng gỗ là hàng mẫu vì mục đích thương mại thì hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép FLEGT gồm các thành phần theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm
đ khoản 3 Điều này.
Điều 17.
Gia hạn giấy phép FLEGT
1. Đối tượng gia hạn giấy phép
FLEGT: Giấy phép FLEGT đã cấp hết hạn mà chủ gỗ chưa xuất khẩu lô hàng gỗ
đã được cấp giấy phép và có nhu cầu xin gia hạn.
2. Cơ quan gia hạn giấy phép
FLEGT: Quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy
phép FLEGT:
a) Bản chính đề nghị gia hạn
giấy phép FLEGT, trong đó nêu rõ lý do xin gia hạn theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản gốc giấy phép FLEGT đối
với giấy phép bản giấy hoặc bản sao giấy phép FLEGT đối với giấy phép điện
tử đã được cấp trước đó.
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi
trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống
cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định
khoản 3 Điều này tới cơ quan cấp phép. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo
và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia hoặc phần mềm cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công
quốc gia;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp
pháp của hồ sơ và gia hạn giấy phép FLEGT. Trường hợp không gia hạn, cơ quan
cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ ngày gia hạn giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy phép
FLEGT đã gia hạn cho chủ gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã được gia hạn
trên trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đồng
thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. Trường
hợp không gia hạn cấp giấy phép FLEGT, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày ký văn bản từ chối gia hạn, cơ quan cấp phép gửi văn bản để thông báo
cho chủ gỗ.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày giấy phép FLEGT đã cấp hết hiệu lực và chủ gỗ có nhu cầu gia
hạn phải làm thủ tục xin gia hạn Giấy phép FLEGT. Giấy phép FLEGT được gia hạn
01 lần bằng cách ghi chèn ngày hết hạn và đóng dấu vào ô 4.1 của giấy phép
FLEGT. Thời hạn của giấy phép được gia hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày ký gia
hạn giấy phép.
Điều 18. Cấp
thay thế giấy phép FLEGT
1. Đối tượng cấp thay thế
giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT bản giấy đã được cấp bị mất, bị hỏng hoặc
giấy phép FLEGT đã được cấp có sai sót.
2. Cơ quan cấp thay thế giấy
phép FLEGT: Quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp thay thế
giấy phép FLEGT:
a) Trường hợp giấy phép FLEGT
bản giấy đã cấp bị mất: Bản chính đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT,
trong đó nêu rõ lý do theo Mẫu số 13 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trường hợp giấy phép FLEGT
bản giấy đã cấp bị hỏng hoặc có sai sót: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại
điểm a khoản này có bản gốc giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó;
c) Trường hợp giấy phép FLEGT
bản điện tử có sai sót: ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này
có bản sao giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó.
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi
trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống
cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này tới cơ quan cấp phép. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép
thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch
vụ công quốc gia;
b) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép có văn bản gửi Tổng cục Hải quan để
xác nhận về tình trạng thông quan lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT trước
đó. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Tổng cục
Hải quan, cơ quan cấp phép cấp thay thế giấy phép FLEGT cho chủ gỗ. Trường hợp
không cấp thay thế, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
cho chủ gỗ;
c) Đối với trường hợp quy định tại
điểm b, điểm c khoản 3 Điều này: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép cấp thay thế giấy phép FLEGT. Trường
hợp không cấp thay thế, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho chủ gỗ;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ ngày cấp thay thế giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy
phép FLEGT thay thế cho chủ gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT được thay thế
trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép, đồng thời thông báo cho cơ
quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. Trường hợp không cấp
giấy phép FLEGT thay thế, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn
bản từ chối cấp phép, cơ quan cấp phép gửi văn bản để thông báo cho chủ gỗ.
6. Giấy phép FLEGT được cấp
thay thế theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này và phải ghi đầy đủ các thông tin như giấy phép FLEGT
đã được cấp trước đó và được xác nhận “giấy phép thay thế”. Thời hạn của
giấy phép FLEGT được thay thế theo thời hạn của Giấy phép FLEGT được cấp ban
đầu.
Điều 19. Cấp
lại giấy phép FLEGT
1. Đối tượng cấp lại giấy
phép FLEGT: Giấy phép FLEGT được cấp lại khi lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi
về sản phẩm, mã HS, tên loài gỗ, đơn vị tính hoặc lô hàng có phần chênh lệch về
số lượng hoặc khối lượng hoặc trọng lượng quá 10% so với khối lượng hoặc số lượng
hoặc trọng lượng của lô hàng đã được cấp giấy phép.
2. Cơ quan cấp lại giấy phép
FLEGT: Quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi
trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống
cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia).
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép FLEGT:
a) Trường hợp lô hàng có khối
lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng nhỏ hơn lô hàng đã được cấp giấy phép
FLEGT: Bản chính đề nghị cấp lại theo Mẫu số 13
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản gốc giấy phép FLEGT đã
được cấp trước đó đối với trường hợp bằng bản giấy hoặc bản sao giấy phép
FLEGT đối với trường hợp giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó là bản điện tử;
b) Trường hợp lô hàng gỗ xuất
khẩu có khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng lớn hơn lô hàng đã được
cấp giấy phép FLEGT hoặc lô hàng có thay đổi về sản phẩm, mã HS hoặc tên
loài: Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
5. Trình tự thực hiện
a) Trường hợp quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này
Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này tới cơ quan cấp phép.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép
thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch
vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp
giấy phép FLEGT. Trường hợp không cấp giấy phép, cơ quan cấp phép thông báo
bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp lại giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT
cho chủ gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT được cấp lại trên trang thông
tin điện tử của cơ quan cấp phép, đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền
FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. Trường hợp không gia hạn cấp giấy phép
FLEGT, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản từ chối gia hạn,
cơ quan cấp phép gửi văn bản để thông báo cho chủ gỗ;
b) Trường hợp quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này: Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 16 Nghị định này.
6. Giấy phép FLEGT được cấp lại
có hiệu lực tối đa 06 tháng kể từ ngày ký.
Điều 20.
Thu hồi giấy phép FLEGT
1. Trường hợp thu hồi giấy
phép:
a) Giấy phép FLEGT do chủ gỗ tự
nguyện trả lại;
b) Giấy phép FLEGT hết hạn
nhưng chủ gỗ không xuất khẩu hoặc không đề nghị gia hạn giấy phép: Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày giấy phép hết hạn, chủ gỗ có trách nhiệm trả lại
giấy phép cho cơ quan cấp phép;
c) Chủ gỗ có hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến lô hàng gỗ xuất khẩu bị phát hiện sau khi được cấp
giấy phép FLEGT;
d) Chủ gỗ có hành vi gian lận
thông tin liên quan đến giấy phép FLEGT đã được cấp như: làm giả, thay đổi,
sửa đổi thông tin trên giấy phép FLEGT.
2. Cơ quan thu hồi giấy phép
FLEGT: Cơ quan cấp phép.
3. Cách thức thu hồi:
a) Trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là giấy phép điện tử, chủ gỗ trả lại giấy
phép cho cơ quan cấp phép qua hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử. Cơ quan
cấp phép thực hiện hủy giấy phép điện tử do chủ gỗ trả lại trên hệ thống cấp
giấy phép FLEGT điện tử;
b) Trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là giấy phép bản giấy, chủ gỗ gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện giấy phép FLEGT bản giấy đã được cấp cho cơ quan cấp
phép để lưu giữ;
c) Trường hợp quy định tại
điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi
giấy phép FLEGT đã cấp;
d) Cơ quan cấp phép đăng thông
tin về giấy phép FLEGT đã thu hồi trên trang thông tin điện tử của cơ quan
cấp phép đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu
thuộc EU.
4. Xử lý giấy phép thu hồi: Cơ
quan cấp phép lưu giữ giấy phép FLEGT bản giấy đã thu hồi, quyết định thu hồi
giấy phép FLEGT trong thời hạn 05 năm.
Điều 21.
Quy định về cấp giấy phép FLEGT qua môi trường điện tử[32]
1. Chủ gỗ gửi hồ sơ qua môi trường
mạng không phải nộp hồ sơ bằng bản giấy. Hồ sơ nộp qua môi trường điện tử[33] được chụp từ bản
chính, trừ trường hợp có chữ ký số.
2. Chủ gỗ có trách nhiệm lưu giữ
bản chính hồ sơ quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định này trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày nộp hồ sơ và xuất trình với cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
3. Trường hợp giấy phép FLEGT
đã được cấp là bản giấy, khi đề nghị gia hạn, cấp thay thế hoặc cấp lại chủ
gỗ phải nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua bưu
điện.
Mục 2.
ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP
Điều 22.
Tiêu chí xác định tổ chức đánh giá độc lập
1. Tổ chức đánh giá độc lập có
tư cách pháp nhân tại Việt Nam.
2. Không tham gia hoạt động
nhập khẩu, chế biến và xuất khẩu gỗ hoặc quá trình xây dựng văn bản pháp
luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; không tham gia vào các hoạt động quản lý rừng
và buôn bán gỗ.
3. Có hệ thống kiểm soát chất
lượng theo quy định của ISO 17021 hoặc tương đương.
4. Có nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu chuyên môn và kinh nghiệm về kiểm toán và đánh giá trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
5. Không có quan hệ về lợi ích
với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, chế biến và xuất khẩu gỗ hoặc cơ quan
quản lý nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham vấn tổ chức quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên chỉ định tổ chức đánh giá độc lập. Trình tự, thủ tục chỉ định tổ
chức đánh giá độc lập thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 23. Nội
dung đánh giá
1. Đánh giá việc thực hiện của
Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; hoạt động kiểm soát chuỗi cung ứng gỗ,
quản lý dữ liệu; phân loại doanh nghiệp và xác nhận gỗ xuất khẩu.
2. Đánh giá việc cấp giấy
phép FLEGT.
3. Đánh giá khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
4. Đánh giá nội dung khác do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên quyết định.
5. Khung đánh giá do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên quyết định.
Điều 24.
Phương pháp, kỳ đánh giá và chế độ báo cáo
1. Phương pháp đánh giá: Thực
hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia ISO 19011, ISO 17021 hoặc tương đương do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên quyết định.
2. Kỳ đánh giá: 06 tháng một lần
trong năm đầu tiên thực hiện cấp giấy phép FLEGT; 12 tháng một lần cho hai
năm tiếp theo. Sau 03 năm thực hiện cấp giấy phép FLEGT, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên xác định kỳ đánh giá trong những năm tiếp theo.
3. Chế độ báo cáo: Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ đánh giá, tổ chức đánh giá độc lập gửi báo
cáo tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức được quy định trong
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
3. Chỉ đạo việc xây dựng cơ sở
dữ liệu về phân loại doanh nghiệp, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp,
vận hành hệ thống cấp giấy phép FLEGT và dữ liệu cấp giấy phép FLEGT; hướng
dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về phân loại doanh nghiệp,
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp, cấp giấy phép FLEGT.
4. Thống nhất với Ủy ban thực
thi chung thực hiện Hiệp định VPA/FLEGT về phương pháp đánh giá và thực hiện việc
đánh giá các khâu chuẩn bị cần thiết cho việc cấp phép FLEGT theo quy định của
VPA/FLEGT, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thời điểm có hiệu lực thi
hành của Nghị định đối với quản lý gỗ xuất khẩu quy định tại Mục 2 Chương II,
cấp giấy phép FLEGT quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này.
Điều 26.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức tuyên truyền về Hệ
thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
các cơ quan chức năng địa phương thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo các cơ quan liên
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Kiểm lâm trong việc thực hiện xác
minh phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Điều 27.
Trách nhiệm của cơ quan Kiểm lâm, cơ quan cấp giấy phép FLEGT, cơ quan Hải
quan và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan[34]
1. Cơ quan Kiểm lâm trung
ương:
a) Xây dựng và quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp chuyên
môn, nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết để bảo mật thông tin, dữ liệu trên Hệ thống
thông tin phân loại doanh nghiệp, bảo đảm việc chia sẻ thông tin, dữ liệu chính
xác, kịp thời, hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm
tra, giám sát quá trình phân loại doanh nghiệp, sự tuân thủ pháp luật về sản
xuất, chế biến gỗ trên toàn quốc; công bố kết quả phân loại doanh nghiệp; tham
mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố các thông tin theo quy
định tại Nghị định này;
b) Phối hợp với cơ quan Hải
quan kiểm tra, truy xuất nguồn gốc gỗ nhập khẩu, xuất khẩu.
2. Cơ quan cấp phép:
a) Quản lý việc cấp, gia hạn,
thu hồi, cấp lại, cấp thay thế giấy phép FLEGT theo quy định của Nghị định
này;
b) Quản lý cơ sở dữ liệu về hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép, bao gồm việc cấp và từ chối cấp giấy phép FLEGT;
c) Cung cấp thông tin để làm
rõ các vấn đề liên quan đến cấp giấy phép FLEGT theo đề nghị của các cơ quan
có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu gỗ khi có nghi ngờ về
tính xác thực và hợp pháp của giấy phép.
3. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi không có cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo việc xác nhận gỗ
xuất khẩu; tổ chức phân loại doanh nghiệp; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ
pháp luật của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền; thực hiện quản lý, truy xuất
nguồn gốc gỗ và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Nghị định này và
các quy định pháp luật khác có liên quan; lưu trữ, sao lưu, đảm bảo an toàn
thông tin dữ liệu của các giao dịch được thực hiện trên Hệ thống thông tin phân
loại doanh nghiệp;
b) Phối hợp với cơ quan Hải
quan kiểm tra, truy xuất nguồn gốc gỗ nhập khẩu, xuất khẩu.
4. Cơ quan Hải quan:
a) Kiểm tra gỗ nhập khẩu, xuất
khẩu theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về Hải quan;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
lâm và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, xác minh tính hợp pháp của
lô hàng gỗ nhập khẩu, xuất khẩu;
c) Tổng cục Hải quan tổng hợp
và cung cấp số liệu về xuất khẩu, nhập khẩu gỗ theo Mẫu số 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ trước ngày 15 tháng
7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo 6
tháng cuối năm. Số liệu 6 tháng đầu năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30
tháng 6; số liệu 6 tháng cuối năm tính từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng
12.
5. Tổ chức, cá nhân:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác và hợp pháp của gỗ trong khai thác, nhập khẩu, vận
chuyển, mua bán, chế biến và xuất khẩu. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm
gỗ hợp pháp theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có
liên quan;
b) Lưu giữ hồ sơ gỗ trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày xuất bán gỗ;
c) Doanh nghiệp trồng, khai
thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến gỗ, nhập khẩu gỗ, xuất khẩu gỗ thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản; cung cấp các
thông tin về hồ sơ lâm sản khi có yêu cầu của cơ quan thẩm quyền theo quy định
pháp luật;
d) Kê khai, giải trình, cung
cấp các thông tin liên quan đến nguồn gốc gỗ theo quy định tại Nghị định này
và chấp hành sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[35]
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 30 tháng 10 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Ủy ban
thực thi chung thực hiện Hiệp định VPA/FLEGT theo quy định tại khoản
4 Điều 25 Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện
đối với quản lý gỗ xuất khẩu quy định tại Mục 2 Chương II, cấp giấy phép
FLEGT quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này.
3. Quy định về phân loại doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ tại Chương III Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4.[36] (được bãi bỏ)
5.[37] (được bãi bỏ)
6.[38] Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện
dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 29.
Điều khoản chuyển tiếp
Lô hàng gỗ nhập khẩu đã đăng
ký tờ khai hải quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được
thông quan thì áp dụng chính sách quản lý gỗ nhập khẩu theo các quy định tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 30.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KL.
|
XÁC THỰC HỢP NHẤT
VĂN BẢN
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ)
Mẫu số 01[47]
……
……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):
….. /BKGNK
|
Tờ số(2):
. …. Tổng số tờ: ……
|
BẢNG KÊ GỖ NHẬP KHẨU
A.
THÔNG TIN CHUNG VỀ LÔ HÀNG
1. Tên chủ gỗ nhập khẩu(3):............MST/MSDN/CMND/CCCD(4):...............
2. Địa chỉ(5):
....................................................................................................
3. Số điện thoại:.............................;
Địa chỉ E-mail: .......................................
4. Tên chủ gỗ xuất khẩu(3):..............................................................................
5. Địa chỉ(5):
....................................................................................................
6. Số điện thoại:.............................;
Địa chỉ E-mail: .......................................
7. Số vận đơn (B/L) hoặc chứng
từ tương đương:…………………………..
8. Số hoá
đơn:………………………………………………………………..
9. Cảng/cửa khẩu xuất
khẩu:………………………………...........................
10. Cảng/cửa khẩu nhập
khẩu:……………………………...........………….
11. Quốc gia, vùng lãnh thổ
xuất khẩu:……………………………………..
12. Thông tin chi tiết gỗ có
mã HS thuộc Chương 44(6):
TT
|
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có)
|
Tên gỗ
|
Quy cách đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, thanh tà vẹt, các loại ván
|
Số lượng (thanh/ tấm/ lóng)
|
Khối lượng/ trọng lượng (m3 hoặc kg)
|
Ghi chú
|
Tên phổ thông/ tên thương mại
|
Tên tiếng Anh (nếu có)
|
Tên khoa học
|
Nhóm loài(7)
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác
|
Dài
|
Rộng
|
Đường kính hoặc chiều dày
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13. Thông tin chi tiết sản phẩm
gỗ có mã HS thuộc Chương 94(6):
TT
|
Tên sản phẩm gỗ(8)
|
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có)
|
Đơn vị tính
|
Tên gỗ
|
Số lượng sản phẩm
|
Khối lượng/ trọng lượng sản phẩm
|
Ghi chú
|
Tên phổ thông/ tên thương mại
|
Tên tiếng Anh (nếu có)
|
Tên khoa học(9)
|
Nhóm loài(7)
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA LÔ HÀNG
NHẬP KHẨU
Tùy theo tình trạng lô hàng,
đánh dấu vào ô thích hợp dưới đây(10):
B1. Gỗ không thuộc loài rủi
ro và gỗ từ vùng địa lý tích cực: Không yêu cầu tài liệu bổ sung và không kê
khai theo Mục C; phải kê khai theo Mục D dưới đây.
B2. Gỗ thuộc loài rủi ro
(bao gồm sản phẩm gỗ hỗn hợp có loài gỗ rủi ro) hoặc gỗ từ vùng địa lý không
tích cực: Yêu cầu tài liệu bổ sung, kê khai theo Mục C và Mục D dưới đây.
C. TÀI LIỆU BỔ SUNG
1. Gỗ nguyên liệu (ví dụ: thuộc
các mã HS 4403, 4406, 4407)
Nếu gỗ nhập khẩu thuộc loài rủi
ro hoặc từ vùng địa lý không tích cực, thì chủ gỗ phải kê khai và xuất trình
một trong các tài liệu về truy xuất nguồn gốc hợp pháp sau đây:
a) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững
(11):
TT
|
Tên loại chứng chỉ
|
Số hiệu chứng chỉ
|
Thời hạn của chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Giấy phép hoặc tài liệu chứng
minh được phép khai thác gỗ:
TT
|
Loại giấy phép hoặc tài liệu
|
Số giấy phép hoặc số tài liệu
|
Ngày ban hành
|
Chủ thể ban hành
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Trường hợp quốc gia, vùng lãnh
thổ nơi khai thác gỗ không quy định giấy phép khai thác đối với khu rừng mà gỗ
này được khai thác, đề nghị cung cấp tài liệu bổ sung để chứng minh gỗ có nguồn
gốc hợp pháp:
TT
|
Loại tài liệu(12)
|
Tài liệu số
|
Ngày ban hành
|
Chủ thể ban hành
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi
khai thác:
|
|
Tên và địa chỉ của nhà cung
cấp:
|
|
Lý do không quy định giấy
phép khai thác:
|
|
Đính kèm bản sao các loại
tài liệu (nếu có)
d) Trường hợp không có tài liệu
khai thác, đề nghị cung cấp thông tin bổ sung sau:
TT
|
Loại tài liệu thay thế tài liệu khai thác
|
Tài liệu số
|
Ngày ban hành
|
Chủ thể ban hành
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi
khai thác:
|
|
Tên và địa chỉ của nhà cung
cấp:
|
|
Lý do không có tài liệu khai
thác:
|
|
Đính kèm bản sao các loại
tài liệu thay thế (nếu có)
2. Sản phẩm gỗ hỗn hợp (ví dụ:
các mã HS thuộc Chương 44 và 94 ngoại trừ các mã HS: 4403, 4406, 4407)
Nếu sản phẩm gỗ được làm từ gỗ
thuộc loài rủi ro hoặc từ vùng địa lý không tích cực thì chủ gỗ phải kê khai một
trong các tài liệu về nguồn gốc khai thác hợp pháp và xuất trình kèm theo các
tài liệu kê khai sau đây:
a) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững(11):
TT
|
Chứng chỉ (tên và loại)
|
Số hiệu chứng chỉ
|
Thời hạn của chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Trường hợp không có giấy
phép hoặc tài liệu khai thác:
TT
|
Tài liệu chứng minh tính hợp pháp của gỗ
|
Tài liệu số
|
Ngày ban hành
|
Chủ thể ban hành
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi
khai thác gỗ:
|
|
Tên và địa chỉ của nhà cung
cấp/nhà xuất khẩu:
|
|
Tài liệu bổ sung thay thế chứng
minh tính hợp pháp của gỗ theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ
nơi khai thác:
|
|
Đính kèm bản sao các tài
liệu chứng minh hợp pháp (nếu có).
D. CÁC BIỆN PHÁP BỔ SUNG CỦA
CHỦ GỖ NHẬP KHẨU ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH HỢP PHÁP CỦA GỖ THEO
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CỦA QUỐC GIA, VÙNG LÃNH THỔ NƠI KHAI THÁC
1. Thông tin về quy định pháp
luật đối với xuất khẩu gỗ của quốc gia, vùng lãnh thổ khai thác: Cung cấp
thông tin về các quy định pháp luật (ví dụ: cấm xuất khẩu, yêu cầu giấy
phép xuất khẩu v.v…) áp dụng đối với xuất khẩu gỗ cho từng sản phẩm hoặc
loài của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác.
TT
|
Sản phẩm, loài và quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác
|
Quy định pháp luật đối với xuất khẩu gỗ của quốc gia, vùng lãnh thổ
nơi khai thác
|
Tài liệu tương ứng chủ gỗ đã có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Xác định rủi ro và biện pháp
giảm thiểu: Xác định bất cứ rủi ro về khai thác và thương mại bất hợp pháp
liên quan đến lô hàng theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi
khai thác và đề xuất các biện pháp giảm thiểu.
TT
|
Các rủi ro
|
Biện pháp giảm thiểu rủi ro
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam kết những thông tin
kê khai là đúng, đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
thông tin đã kê khai.
|
……, ngày……tháng
…năm ….
CHỦ GỖ NHẬP KHẨU
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú:
Cuối mỗi trang phần thông tin
chi tiết tại nội dung 12 hoặc nội dung 13 Phần A của Bảng kê gỗ nhập khẩu ghi
tổng số lượng, khối lượng của trang đó và có chữ ký của chủ gỗ; trang cuối của
bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng của từng loài gỗ trong cả bảng kê.
Các trường hợp chủ gỗ không phải
kê khai Mục B, Mục C, Mục D bảng kê này, gồm: (i) Gỗ nhập khẩu tại chỗ theo
quy định pháp luật về Hải quan; (ii) Lô hàng gỗ có giấy phép CITES hoặc giấy
phép FLEGT hoặc giấy phép xuất khẩu tương đương từ quốc gia, vùng lãnh thổ
xuất khẩu đã ký VPA với EU và có cơ chế cấp phép FLEGT.
(1) Số của Bảng kê gỗ nhập
khẩu, do chủ gỗ ghi số thứ tự theo số đã lập trong năm. Cách ghi theo ví dụ
20/001: 20 là năm 2020; 001 là số thứ tự Bảng kê gỗ nhập khẩu đã lập.
(2) Số thứ tự tờ Bảng kê gỗ
nhập khẩu: Nếu bảng kê có nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số
mấy, tổng số tờ trên từng trang để các cơ quan có thẩm quyền xác minh, kiểm
tra.
(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc
tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với
cá nhân chủ gỗ.
(4) Ghi số đăng ký kinh doanh
hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân
dân hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi địa chỉ trụ sở trên giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(6) Ghi các thông tin của lô
hàng gỗ nhập khẩu tại nội dung 12 và 13. Trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu có
packing-list/log-list theo quy định của nước xuất khẩu có thông tin phù hợp
thì đính kèm vào bảng kê thay cho việc kê khai trực tiếp tại nội dung 12 hoặc
13 Mục A bảng kê này.
(7) Ghi PLI đối với gỗ thuộc Phụ
lục I CITES; ghi PLII đối với gỗ thuộc Phụ lục II CITES; ghi IA đối với gỗ thuộc
nhóm IA trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi IIA đối với gỗ thuộc nhóm
IIA trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi TT đối với gỗ thuộc loài
thông thường.
(8) Ghi theo mã HS các mặt hàng
gỗ, sản phẩm gỗ theo quy định.
(9) Ghi tên gỗ nguyên liệu sử dụng
để chế biến thành sản phẩm, trường hợp sản phẩm gỗ sử dụng gỗ nguyên liệu hỗn
hợp thì ghi lần lượt tên loài gỗ sử dụng chế biến thành sản phẩm gỗ theo thứ tự
ưu tiên sau: Tên loài gỗ thuộc các Phụ lục CITES; tên loài gỗ thuộc Danh mục động
vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trường hợp sản phẩm gỗ hỗn hợp
là gỗ thông thường thì ghi tên gỗ chiếm tỉ lệ cao nhất trong sản phẩm gỗ trước,
sau đó đến loài gỗ chiếm tỉ lệ thấp hơn.
(10) Vùng địa lý tích cực xác
định theo quốc gia, vùng lãnh thổ xuất khẩu gỗ vào Việt Nam tại Nội dung 11 Mục
A Bảng kê này.
(11) Hệ thống chứng chỉ được
công nhận và đăng tải trên trang thông tin điện tử www/kiemlam.org.vn.
(12) Chủ gỗ kê khai các văn bản
chứng minh khu rừng được khai thác mà theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ đó không cần giấy phép khai thác.
Mẫu số 02[48]
(được bãi bỏ)
Mẫu số 03[49]
(được bãi bỏ)
Mẫu số 04[50]
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
........,
ngày.....tháng.......năm ......
ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGUỒN GỐC GỖ XUẤT KHẨU
Kính
gửi (1):..............................
1. Tên chủ gỗ (2):
....................; MST/MSDN/CMND/CCCD(3):.................
2. Địa chỉ (4):
...................; Số điện thoại:.................; Địa chỉ E-mail: …….
3. Địa điểm kiểm tra (5):…………………………………………………..
4. Khối lượng/Trọng lượng/Số lượng
gỗ:………………………………
5. Hồ sơ kèm theo
(6):..................................................................................
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội
dung kê khai trong đề nghị này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự trung thực của thông tin.
Đề nghị (1)…………. xem
xét kiểm tra, xác nhận bảng kê gỗ.
|
CHỦ GỖ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan Kiểm lâm sở tại
nơi cất giữ lô hàng gỗ.
(2) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc
tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với
cá nhân.
(3) Ghi số đăng ký kinh doanh
hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân
hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(4) Ghi địa chỉ trụ sở trên
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi rõ địa chỉ nơi cất giữ
lô hàng gỗ để cơ quan Kiểm lâm sở tại kiểm tra và xác nhận bảng kê gỗ.
(6) Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Mẫu số 05[51]
………
………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):
…. /BKGXK
|
Tờ số(2):
. …. Tổng số tờ: ……
|
BẢNG KÊ GỖ XUẤT KHẨU
1. Tên chủ gỗ(3):................….;
MST/MSDN/CMND/CCCD(4):..................
2. Địa chỉ(5):
................................................................................................
3. Số điện thoại:…......................;
Địa chỉ E-mail: .......................................
4. Tên tổ chức/cá nhân nhập
khẩu(3):…..…………………....………………
5. Địa chỉ tổ chức/cá nhân
nhập khẩu (6): ………………………….………..
6. Quốc gia, vùng lãnh thổ
nhập khẩu: …..……………....………...………
7. Cảng/cửa khẩu xuất
khẩu:…………………………………….………..
8. Nguồn gốc gỗ xuất khẩu(7):
Gỗ rừng trồng khai thác
trong nước.
Gỗ rừng tự nhiên khai
thác trong nước.
Gỗ nhập khẩu.
9. Số hóa đơn theo quy định của
Bộ Tài chính (nếu có):....ngày … tháng …. năm…
10. Thông tin về gỗ xuất
khẩu:
TT
|
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có)
|
Tên gỗ
|
Quy cách đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, thanh tà vẹt, các loại ván
|
Số lượng (thanh/ tấm/ lóng)
|
Khối lượng/ trọng lượng (kg hoặc m3)
|
Ghi chú
|
Tên thương mại
|
Tên tiếng Anh (nếu có)
|
Tên khoa học
|
Nhóm loài (8)
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác
|
Dài
|
Rộng
|
Đường kính hoặc chiều dày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội
dung kê khai trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự trung thực của thông tin.
XÁC NHẬN
CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM SỞ TẠI (9)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
…..,
ngày……tháng …… năm …..
CHỦ GỖ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú:
Cuối mỗi trang của bảng kê ghi
tổng số lượng, khối lượng của trang đó và có chữ ký của chủ gỗ; trang cuối của
bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng của từng loài gỗ trong cả bảng kê.
(1) Số của bảng kê gỗ do cơ quan
Kiểm lâm sở tại ghi số thứ tự theo số bảng kê gỗ xác nhận trong năm và vào sổ
theo dõi xác nhận bảng kê đối với trường hợp gỗ phải xác minh, xác nhận hoặc
chủ gỗ ghi số thứ tự theo số bảng kê gỗ xuất khẩu đã lập trong năm đối với
trường hợp gỗ không phải xác minh, xác nhận của cơ quan Kiểm lâm trước khi
xuất khẩu. Cách ghi theo ví dụ 20/001: 20 là năm 2020; 001 là số thứ tự bảng
kê đã lập.
(2) Số thứ tự tờ Bảng kê gỗ
xuất khẩu: Nếu bảng kê có nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số
mấy, tổng số tờ theo từng trang để các cơ quan có thẩm quyền xác minh, kiểm
tra.
(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc
tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá
nhân.
(4) Ghi số đăng ký kinh doanh
hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân
dân hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi địa chỉ trên giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ của tổ chức/cá
nhân nhập khẩu.
(7) Chủ gỗ tích vào các ô
tương ứng về nguồn gốc gỗ (trường hợp lô hàng gỗ có 01 nguồn gốc thì tích vào
01 ô tương ứng với nguồn gốc; trường hợp lô hàng gỗ có nhiều nguồn gốc thì
tích vào các ô tương ứng với nguồn gốc).
(8) Ghi PLI đối với gỗ thuộc Phụ
lục I CITES; ghi PLII đối với gỗ thuộc Phụ lục II CITES; ghi IA đối với gỗ thuộc
nhóm IA trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi IIA đối với gỗ thuộc nhóm
IIA trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi TT đối với gỗ thuộc loài
thông thường.
(9) Áp dụng đối với gỗ thuộc đối
tượng phải xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định
này; cơ quan Kiểm lâm sở tại hoặc cơ quan được giao theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị định này xác nhận nội dung chủ gỗ
đã kê khai.
Mẫu số 06[52]
………
…………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số(1):
…./BKSPGXK
|
Tờ số(2):.……Tổng
số tờ:……
|
BẢNG KÊ SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU
1. Tên chủ sản phẩm gỗ(3):
...…..; MST/MSDN/CMND/CCCD(4):.........
2. Địa chỉ chủ sản phẩm gỗ
(5): ..................................................................
3. Số điện thoại:
...............................; Địa chỉ E-mail:
................................
4. Tên tổ chức/cá nhân nhập
khẩu(3):…………..………………....……......
5. Địa chỉ tổ chức/cá nhân
nhập khẩu(6): …………………..…......................
6. Quốc gia, vùng lãnh thổ
nhập khẩu:……………...…...........................
7. Cảng/cửa khẩu xuất
khẩu:…………………………...............................
8. Nguồn gốc sản phẩm gỗ được
chế biến từ (7):
Gỗ rừng trồng khai thác
trong nước.
Gỗ rừng tự nhiên khai
thác trong nước.
Gỗ nhập khẩu.
9. Số hóa đơn theo quy định của
Bộ Tài chính (nếu có):….. Ngày … tháng … năm ..
10. Thông tin sản phẩm gỗ:
TT
|
Tên sản phẩm gỗ(8)
|
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có)
|
Đơn vị tính
|
Tên gỗ nguyên liệu (9)
|
Số lượng sản phẩm
|
Khối lượng/ trọng lượng sản phẩm
|
Ghi chú
|
Tên phổ thông/ tên thương mại
|
Tên tiếng Anh (nếu có)
|
Tên khoa học
|
Nhóm loài(10)
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội
dung kê khai trong bảng kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự trung thực của thông tin./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM SỞ TẠI (11)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
……, ngày……tháng
…… năm …..
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP BẢNG KÊ SẢN PHẨM GỖ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú:
Cuối mỗi trang của bảng kê ghi
tổng số lượng, khối lượng của trang đó và có chữ ký của chủ sản phẩm gỗ; trang
cuối của bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng của từng loại sản phẩm gỗ trong
cả bảng kê.
(1) Số của bảng kê gỗ do cơ
quan Kiểm lâm sở tại ghi số thứ tự theo số bảng kê gỗ xác nhận trong năm và
vào sổ theo dõi xác nhận bảng kê đối với trường hợp gỗ phải xác minh, xác
nhận hoặc chủ gỗ ghi số thứ tự theo số bảng kê gỗ xuất khẩu đã lập trong
năm đối với trường hợp gỗ không phải xác minh, xác nhận của cơ quan Kiểm lâm
trước khi xuất khẩu. Cách ghi theo ví dụ 20/001: 20 là năm 2020; 001 là số
thứ tự bảng kê đã lập.
(2) Số thứ tự tờ Bảng kê gỗ
xuất khẩu: Nếu bảng kê có nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số
mấy, tổng số tờ trên từng trang để các cơ quan có thẩm quyền có xác minh,
kiểm tra.
(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc
tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc ghi đầy đủ họ tên đối
với cá nhân.
(4) Ghi số đăng ký kinh doanh
hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân
dân hoặc số thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi địa chỉ trụ sở trên
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ tổ chức/cá nhân
nhập khẩu.
(7) Chủ gỗ tích vào các ô
tương ứng về nguồn gốc gỗ (trường hợp lô hàng gỗ có 01 nguồn gốc thì tích vào
01 ô tương ứng với nguồn gốc; trường hợp lô hàng gỗ có nhiều nguồn gốc thì
tích vào các ô tương ứng với nguồn gốc).
(8) Ghi theo mã HS mặt hàng sản
phẩm gỗ theo quy định.
(9) Ghi tên gỗ nguyên liệu sử dụng
để chế biến thành sản phẩm, trường hợp sản phẩm gỗ sử dụng gỗ nguyên liệu hỗn
hợp thì ghi lần lượt tên loài gỗ sử dụng chế biến thành sản phẩm theo thứ tự
ưu tiên sau: Tên loài gỗ thuộc các Phụ lục CITES; tên loài gỗ thuộc Danh mục động
vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trường hợp sản phẩm gỗ hỗn hợp
là gỗ thông thường thì ghi tên gỗ chiếm tỉ lệ cao nhất trong sản phẩm gỗ trước,
sau đó đến loài gỗ chiếm tỉ lệ thấp hơn.
(10) Ghi PLI đối với gỗ thuộc
Phụ lục I CITES; ghi PLII đối với gỗ thuộc Phụ lục II CITES; ghi IA đối với gỗ
thuộc nhóm IA trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi IIA đối với gỗ thuộc
nhóm IIA trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi TT đối với gỗ thuộc loài
thông thường.
(11) Áp dụng đối với sản phẩm
gỗ thuộc đối tượng phải xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều
9 Nghị định này; cơ quan Kiểm lâm sở tại hoặc cơ quan được giao theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị định này xác nhận nội
dung chủ sản phẩm gỗ đã kê khai.
Mẫu số 07
……………
…………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
Hôm nay, hồi ……… giờ ………..,
ngày ……….tháng …..… năm …..., Tại:……………………………………………………………………………...
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện cơ quan kiểm
tra:
1- ……………………., chức vụ: ……..…….,
đơn vị: ………………….
2- ………………...…., chức vụ:
………….…, đơn vị: ………….….…..
3- ………………..….., chức vụ:
……………., đơn vị: ……..….….……
2. Đại diện tổ chức, cá
nhân được kiểm tra:
- Tên chủ gỗ(1):……………………...…………………………..................
- Địa chỉ(2):……………….……..……;
địa chỉ Email:………...…………
- MSKD/MSDN/MST:……….....…...;
ngày cấp ………, nơi cấp……….
- Số CMND/CCCD:……………....….;
ngày cấp………., nơi cấp…...….
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Kiểm tra hồ sơ gỗ(3):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Kiểm tra khối lượng, số
lượng, quy cách, loài gỗ(4):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Yêu cầu xuất trình các
tài liệu bổ sung(5):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
III. KẾT LUẬN SAU KIỂM TRA
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Sau khi đọc lại biên bản, những
người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung đã ghi và kết luận nêu trên, cùng thống nhất, ký
và ghi rõ họ tên vào biên bản.
Biên bản lập thành ……..bản,
giao cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra một bản./.
CÁ NHÂN/TỔ CHỨC
ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN TỔ KIỂM
TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc
tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá
nhân.
(2) Ghi rõ địa chỉ trên giấy
đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh dân dân
hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(3) Kiểm tra hồ sơ gỗ đề nghị
xác nhận lâm sản, hồ sơ gỗ lưu giữ của chủ gỗ để xem xét, đối chiếu.
(4) Kiểm tra theo quy định tại
khoản 6 Điều 9 Nghị định này và đối chiếu với thông tin
trong bảng kê gỗ.
(5) Trong trường hợp cần thiết,
đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp các tài liệu bổ sung để làm căn cứ xác minh
nguồn gốc gỗ hợp pháp như: bảng kê gỗ qua các lần mua bán, hợp đồng mua bán,
hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
Mẫu số 08[53]
BẢNG KÊ KHAI PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP(1)
STT
|
Nội dung kê khai
|
Tự đánh giá(2)
|
Ghi chú(3)
|
Có
|
Không
|
|
I
|
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TRONG VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (4)
|
|
1
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về thành lập doanh nghiệp phải có tài liệu sau:
|
|
|
Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật.
|
|
|
|
2
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về môi trường phải có một trong các loại tài liệu sau:
|
|
a
|
Quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường (nếu có);
|
|
|
|
b
|
Giấy phép môi trường hoặc
đăng ký môi trường (nếu có) hoặc hoặc tài liệu chứng minh tuân thủ quy định của
pháp luật về môi trường tùy theo quy mô, công suất hoạt động và ngành nghề
kinh doanh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
|
|
|
3
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy phải có tài liệu sau:
|
|
|
Tài liệu chứng minh đã tuân
thủ quy định phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy.
|
|
|
|
4
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về thuế, lao động phải bảo đảm các tiêu chí sau:
|
|
a
|
Không có tên trong danh sách công
khai thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh có vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định của pháp luật về thuế;
|
|
|
|
b
|
Có kế hoạch vệ sinh an toàn
lao động theo quy định của pháp luật;
|
|
|
|
c
|
Người lao động có tên trong
danh sách bảng lương của doanh nghiệp;
|
|
|
|
d
|
Niêm yết công khai thông tin
về đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội;
|
|
|
|
đ
|
Người lao động là thành viên
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
|
|
|
|
II
|
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ NGUỒN GỐC GỖ HỢP PHÁP (5)
|
|
1
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu gỗ phải có các
tài liệu sau:
|
|
a
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản
theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
|
|
|
b
|
Hồ sơ nhập khẩu gỗ theo quy
định pháp luật;
|
|
|
|
c
|
Báo cáo tình hình nhập,
xuất lâm sản theo quy định.
|
|
|
|
2
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ nguồn gốc gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ phải
có các tài liệu sau:
|
|
a
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm
sản theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
|
|
|
b
|
Hồ sơ xuất khẩu gỗ theo quy
định pháp luật;
|
|
|
|
c
|
Bản sao hồ sơ mua bán,
chuyển giao quyền sở hữu gỗ liền kề trước đó;
|
|
|
|
d
|
Báo cáo tình hình nhập,
xuất lâm sản theo quy định.
|
|
|
|
3
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp chế biến gỗ phải có các tài
liệu sau:
|
|
a
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm
sản theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
|
|
|
b
|
Bảng kê lâm sản theo quy định
về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
|
|
|
|
c
|
Bản sao hồ sơ mua bán,
chuyển giao quyền sở hữu gỗ liền kề trước đó;
|
|
|
|
d
|
Báo cáo tình hình nhập, xuất
lâm sản theo quy định.
|
|
|
|
4
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp
gỗ rừng trồng phải có các tài liệu sau:
|
|
a
|
Tuân thủ với các quy định
pháp luật về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng;
|
|
|
|
b
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm
sản theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
|
|
|
c
|
Bản sao hồ sơ khai thác gỗ
theo quy định của pháp luật;
|
|
|
|
d
|
Bản sao hồ sơ mua bán,
chuyển giao quyền sở hữu gỗ;
|
|
|
|
đ
|
Báo cáo tình hình nhập,
xuất lâm sản theo quy định.
|
|
|
|
|
......., ngày
.... tháng ... năm ...
DOANH NGHIỆP KÊ KHAI
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu1)
|
Ghi chú:
Trường hợp tự kê khai bằng bảng
giấy thì doanh nghiệp kê khai phải thực hiện nội dung này.
(1) Doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng gỗ tham gia phân loại gồm: Doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp
gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu gỗ.
(2) Doanh nghiệp đánh dấu “X”
vào ô tương ứng “Có” hoặc “Không” tuân thủ.
(3) Trường hợp pháp luật trong
lĩnh vực liên quan không quy định doanh nghiệp phải thực hiện tiêu chí đó thì
doanh nghiệp ghi rõ lý do vào cột ghi chú tương ứng với tiêu chí.
(4) Doanh nghiệp đăng ký phân
loại đều phải kê khai.
(5) Doanh nghiệp nhập khẩu gỗ
kê khai mục 1; doanh nghiệp xuất khẩu gỗ kê khai mục 2; doanh nghiệp kinh
doanh, chế biến gỗ kê khai mục 3; doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ
rừng trồng kê khai mục 4; doanh nghiệp tham gia nhiều hoạt động thì kê khai vào
các mục tương ứng với hoạt động đó.
Mẫu số 09
BẢNG MÔ TẢ HÀNG HÓA BỔ SUNG
(Kèm theo giấy phép số ….)
No/ STT
|
Commercial Description of the timber products/ Mô tả hàng hóa
|
HS code/mã HS
|
Common and scientific name/ Tên phổ thông và tên khoa học
|
Countries of harvest/ Quốc gia khai thác
|
ISO code of country of harvest/ Mã ISO của quốc gia khai thác
|
Volume/Khối lượng lô hàng 3 (m )
|
Net weight (kg)/Trọng lượng (kg)
|
Number of units/Đơn vị tính khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Place/Nơi cấp
|
Date (DD/MM/YY)/Ngày cấp
|
Signature and stamp of issuing authority/ Chữ ký và đóng dấu
|
Mẫu số 10[54]
Template
1: FLEGT Licence Format/Mẫu 1: Giấy phép FLEGT European Union/Liên minh châu Âu
FLEGT
1
|
1. Issuing authority/Cơ
quan cấp phép:
Name, address/Tên, địa
chỉ:
|
2. Importer/Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu:
Name, address/Tên, địa
chỉ:
|
|
ORIGINAL/BẢN GỐC
|
|
|
|
3. FLEGT licence number/Số
giấy phép FLEGT:
|
4. Date of Expiry
(DD/MM/YYYY)/
Ngày hết hạn:
4.1. Date of Expiry of the
Extened Licence (DD/MM/YYYY)/Ngày hết hạn của giấy phép được gia hạn:
|
|
5. Country of export/Nước
xuất khẩu:
|
7. Means of Transport/Phương
tiện vận chuyển:
|
|
6. ISO code/Mã ISO:
|
|
8. Licensee/Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép:
Name, address/Tên, địa
chỉ:
|
|
|
9. Commercial description
of the timber products/Mô tả hàng hoá:
|
10. HS-heading/Mã HS:
|
|
1
|
|
|
|
11. Common and Scientific
names/Tên phổ thông và khoa học:
|
12. Countries of harvest/Quốc
gia khai thác:
|
13. ISO Code of Countries
of harvest/Mã ISO của quốc gia khai thác:
|
|
14. Volume (m3)/Khối
lượng lô gỗ (m3):
|
15. Net weight (kg)/Trọng
lượng thực (kg)
|
16. Number of units/Đơn
vị tính khác:
|
|
17. Distinguishing marks
(if any)/Ký hiệu nhận diện (nếu có)
|
|
18. Signature and stamp of
issuing authority/Chữ ký và con dấu của Cơ quan cấp phép:
Place/Nơi cấp
Date (DD/MM/YYYY)/Ngày cấp
|
Signature and
stamp of issuingauthority
(Chữ ký và đóng dấu)
|
|
|
Ghi chú:
(1) Điền bằng chữ in hoa.
(2) Mã ISO là mã quốc tế gồm
hai chữ cái của quốc gia.
(3) Ô 2 chỉ dành cho các cơ
quan chức năng của Việt Nam.
Số ô
|
Nội dung
|
Ý nghĩa
|
1
|
Cơ quan cấp giấy phép
|
Nêu rõ tên, địa chỉ đầy đủ của
cơ quan cấp giấy phép
|
2
|
Thông tin cho cơ quan chức năng
của Việt Nam
|
Nêu rõ tên, địa chỉ đầy đủ của
tổ chức, cá nhân nhập khẩu
|
3
|
Số giấy phép FLEGT
|
Nêu rõ số giấy phép theo thứ
tự quy định
|
4
|
Ngày hết hạn
|
Nêu rõ ngày hết hạn của giấy
phép
|
4.1
|
Ngày gia hạn
|
Nêu rõ ngày hết hạn của giấy
phép được gia hạn (áp dụng trong trường hợp gia hạn giấy phép FLEGT)
|
5
|
Nước xuất khẩu
|
Là quốc gia mà xuất khẩu
chuyến hàng gỗ và sản phẩm gỗ sang EU
|
6
|
Mã ISO
|
Nêu rõ mã hai chữ cái của quốc
gia được ghi trong Ô số 5
|
7
|
Vận chuyển
|
Nêu rõ phương tiện vận
chuyển tại điểm xuất khẩu
|
8
|
Tổ chức, cá nhân được cấp
phép
|
Nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ
của tổ chức, cá nhân xuất khẩu
|
9
|
Mô tả hàng hóa
|
Mô tả về (các) loài gỗ và sản
phẩm gỗ
|
10
|
Mã HS và mô tả mã HS
|
Ghi mã 4 chữ số hoặc 6 chữ số
của hàng hóa theo Hệ thống Hài hòa mô tả và mã hàng hóa
|
11
|
Tên thông thường và khoa học
|
Nêu rõ tên thông thường hoặc
khoa học của chủng loài gỗ được sử dụng trong sản phẩm. Trong trường hợp có
nhiều hơn một chủng loài gỗ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm thì ghi từng
chủng loài gỗ tại mỗi dòng khác nhau. Trong trường hợp sản phẩm đó được sản
xuất từ nhiều chủng loài gỗ mà không thể nhận diện được riêng biệt thì
không nhất thiết phải ghi (ví dụ như ván dăm)
|
12
|
Quốc gia khai thác
|
Nêu rõ tên các quốc gia xuất
xứ đối với các chủng loài gỗ được ghi trong Ô số 10 trong trường hợp có nhiều
hơn một chủng loài gỗ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Trong
trường hợp sản phẩm đó được sản xuất từ nhiều chủng loài gỗ mà không thể
nhận diện được riêng biệt thì không nhất thiết phải ghi (ví dụ như ván dăm)
|
13
|
Mã ISO của quốc gia khai thác
|
Nêu rõ mã của các quốc gia được
ghi tại Ô số 12. Nếu sản phẩm được sản xuất từ nhiều chủng loài gỗ
mà không thể nhận diện được riêng biệt thì không nhất thiết phải ghi (ví dụ
như ván dăm)
|
14
|
Khối lượng lô hàng
|
Ghi tổng khối lượng tính bằng
m3. Có thể bỏ qua nếu thông tin trong Ô số 15 đã được điền
|
15
|
Trọng lượng thực
|
Ghi tổng trọng lượng tính bằng
kg. Đây là trọng lượng thực của sản phẩm không bao gồm bao bì và thùng đựng
sản phẩm, ngoại trừ miếng đệm, miếng dán, giá đỡ v.v... Có thể bỏ qua nếu
thông tin trong Ô số 14 đã được điền (khối lượng sai số không vượt quá 10%)
|
16
|
Đơn vị tính khác
|
Ghi rõ đơn vị tính khác để
tính khối lượng, trọng lượng của sản phẩm (nếu có).
|
17
|
Ký hiệu nhận diện
|
Ghi rõ bất kỳ dấu hiệu
nhận diện, ví dụ như số lô, số vận đơn (nếu có).
|
18
|
Chữ ký và con dấu của cơ
quan cấp phép
|
Người được ủy quyền của cơ
quan cấp phép sẽ ký vào ô này và được đóng dấu của cơ quan cấp phép. Nơi
cấp và ngày cấp cũng sẽ được ghi rõ
|
Mẫu số 11
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP FLEGT
Kính
gửi: …………………………
1. Thông tin chung:
- Tên chủ gỗ đề nghị cấp giấy
phép(1):........................................................
- Địa chỉ(2):………...................…...……………………………………….
- Điện thoại: …… ……; Fax (nếu
có): …………; Email:…....................
2. Nội dung đề nghị:………………………………….…………………...
- Số lượng (bằng chữ:
…):……………………………………..…………
- Đơn vị:…………………………………………………………………
3. Mô tả chi tiết:………………………………………………………….
4. Tên và địa chỉ của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu bằng tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có):……………………………………………………………
5. Thời gian dự kiến xuất
khẩu:…………………………………………
6. Cửa khẩu xuất khẩu (nêu
rõ tên cửa khẩu, nước):……………………
7. Hồ sơ kèm theo gồm(3):………………………………………………
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội
dung kê khai này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực của thông tin./.
|
….., ngày…….
tháng……..năm …
CHỦ GỖ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên đầy đủ bằng tiếng
Việt và tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/ghi đầy đủ họ,
tên đối với cá nhân.
(2) Ghi rõ địa chỉ trên giấy
đăng ký kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân đối với cá nhân.
(3) Kê khai các hồ sơ theo quy
định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Mẫu số 12
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC MINH
Về
việc(1)……………………………
Căn cứ(2)..
……………..…………………………………………………
Hôm nay, hồi ……. giờ …., ngày
….. tháng …….. năm ….., tại(2)…………......................................................................................................
Đoàn kiểm tra tiến hành xác
minh về(1)…………………………...............
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện Đoàn/Tổ xác
minh:
- Ông (bà)
……………...........................; chức vụ:………………………
- Ông (bà) …………………………..….; chức
vụ:………………………
2. Đại diện doanh nghiệp:
- Ông (bà) ……………………………..; chức
vụ ………….……………
- Ông (bà) …………...….…… …..…..;
chức vụ …….……………..…
II. NỘI DUNG XÁC MINH
………………………………………………………………..…………..
……………………………………………………………….……………
III. KẾT LUẬN SAU XÁC MINH
……………………………………………………………………………
Sau khi đọc lại biên bản, những
người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung đã ghi và kết luận nêu trên, cùng thống nhất, ký
và ghi rõ họ tên vào biên bản.
Biên bản lập thành ……..bản,
giao mỗi bên 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ ĐƯỢC XÁC MINH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN/ ĐOÀN XÁC MINH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Nội dung xác minh.
(2) Ghi căn cứ tiến hành xác
minh.
Mẫu số 13
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN/CẤP THAY THẾ/CẤP LẠI GIẤY PHÉP
FLEGT
Kính
gửi:……………………………………..
1. Thông tin về chủ giấy phép:
- Tên chủ giấy phép(1):.................................................................................
- Địa chỉ(2):……….....................…....………………………………..……
- Điện thoại: …….……; Fax (nếu
có): ……………; Email: ….................
2. Thông tin về giấy phép
FLEGT đã cấp trước đó:
- Ngày
cấp:……………………/………….…./……..….
- Số giấy
phép:……………………………………………
- Ngày hết hạn của giấy
phép:………/…………/…………
3. Lý do đề nghị gia hạn/cấp
thay thế/cấp lại giấy phép FLEGT trước đó(3):……..……………………...............................................................................
........................................................................................................................
4. Thời gian đề nghị gia hạn/cấp
lại: …........../........./.............................
5. Hồ sơ kèm theo gồm(4):..........................................................................
Chúng tôi/tôi cam kết những nội
dung kê khai trong bản giấy đề nghị này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sự trung thực của thông tin.
Đề nghị cơ quan thẩm quyền quản
lý CITES xem xét gia hạn/cấp giấy phép thay thế/cấp lại giấy phép FLEGT./.
|
.......,
ngày.......tháng.......năm......
CHỦ GIẤY PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu(nếu có))
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc
tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá
nhân.
(2) Ghi địa chỉ trụ sở, số,
ngày đăng ký kinh doanh, số điện thoại liên hệ đối với tổ chức; ghi địa chỉ thường
trú, điện thoại đối với cá nhân.
(3) Ghi rõ một trong các lý do
theo quy định tại khoản 1 Điều 17 hoặc Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị
định này.
(4) Kê khai các hồ sơ theo quy
định tại khoản 3 Điều 17 hoặc Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định
này.
Mẫu số 14[55]
………
………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỔNG HỢP THÔNG TIN TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU GỖ
(06 đầu năm/06 tháng cuối năm…..)
STT
|
Mã số hàng hóa
|
Tên hàng khai báo/ Mô tả hàng hóa
|
Tên loài gỗ
|
Nhập khẩu
|
Xuất khẩu
|
Tên Việt Nam thường gọi
|
Tên khoa học
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Trị giá (USD)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Trị giá (USD)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp
cùng mã hàng hóa giống nhau nhưng khác về tên khoa học của gỗ hoặc trường hợp
cùng tên khoa học nhưng khác tên Việt Nam thường gọi thì kê khai từng loại
theo tên khoa học (mỗi loại hàng hóa có tên khoa học khác nhau thì kê khai theo
từng dòng khác nhau tại bảng biểu; các loại hàng hóa có cùng tên khoa học
thì kê khai tổng hợp trong cùng một dòng tại bảng biểu).
PHỤ LỤC II[56]
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ
TT
|
Tiêu chí
|
I
|
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
TRONG VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
|
1
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về thành lập doanh nghiệp phải có tài liệu sau:
|
|
Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật.
|
2
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về môi trường phải có các tài liệu sau:
|
a
|
Quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường (nếu có);
|
b
|
Giấy phép môi trường hoặc
đăng ký môi trường (nếu có) hoặc tài liệu chứng minh tuân thủ quy định của pháp
luật về môi trường tùy theo quy mô, công suất hoạt động và ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
3
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy phải có tài liệu sau:
|
|
Tài liệu chứng minh đã tuân
thủ quy định phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy.
|
4
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về thuế, lao động phải bảo đảm các tiêu chí sau:
|
a
|
Không có tên trong danh sách
công khai thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh có vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật về thuế;
|
b
|
Có kế hoạch vệ sinh an toàn
lao động theo quy định của pháp luật;
|
c
|
Người lao động có tên trong
danh sách bảng lương của doanh nghiệp;
|
d
|
Niêm yết công khai thông tin về
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội;
|
đ
|
Người lao động là thành viên
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
|
II
|
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ NGUỒN GỐC GỖ HỢP PHÁP
|
1
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu gỗ phải có tài liệu
sau:
|
a
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm
sản theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
b
|
Hồ sơ nhập khẩu gỗ theo quy
định pháp luật;
|
c
|
Báo cáo tình hình nhập,
xuất lâm sản theo quy định.
|
2
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ nguồn gốc gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ phải
có các tài liệu sau:
|
a
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm
sản theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
b
|
Hồ sơ xuất khẩu gỗ theo quy
định pháp luật;
|
c
|
Bản sao hồ sơ mua bán,
chuyển giao quyền sở hữu gỗ liền kề trước đó;
|
d
|
Báo cáo tình hình nhập,
xuất lâm sản theo quy định.
|
3
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp chế biến gỗ phải có tài liệu
sau:
|
a
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm
sản theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
b
|
Bảng kê lâm sản theo quy định
về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
|
c
|
Bản sao hồ sơ mua bán,
chuyển giao quyền sở hữu gỗ liền kề trước đó;
|
d
|
Báo cáo tình hình nhập,
xuất lâm sản theo quy định.
|
4
|
Tuân thủ quy định của pháp
luật về hồ sơ gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp
gỗ rừng trồng phải có tài liệu sau:
|
a
|
Tuân thủ với các quy định pháp
luật về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng;
|
b
|
Bản sao hồ sơ khai thác gỗ
theo quy định của pháp luật;
|
c
|
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm
sản theo quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
d
|
Bản sao hồ sơ mua bán,
chuyển giao quyền sở hữu gỗ;
|
đ
|
Báo cáo tình hình nhập,
xuất lâm sản theo quy định.
|
Phụ lục III[57]
(được bãi bỏ)
[1] Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9
năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam,
có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Hiệp định đối tác tự
nguyện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về thực
thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Thỏa thuận giữa Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về
khai thác và thương mại gỗ bất hợp pháp, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm
2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[6]
Cụm từ “Quốc gia thuộc vùng địa lý” được thay thế bằng cụm từ “Quốc gia, vùng
lãnh thổ thuộc vùng địa lý” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[7]
Cụm từ “Quốc gia thuộc vùng địa lý” được thay thế bằng cụm từ “Quốc gia, vùng
lãnh thổ thuộc vùng địa lý” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[8]
Cụm từ “loại gỗ” được thay thế bằng cụm từ “loài gỗ” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[9]
Cụm từ “loại gỗ” được thay thế bằng cụm từ “loài gỗ” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[12]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[14]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[15]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[16]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[17]
Cụm từ “loại gỗ” được thay thế bằng cụm từ “loài gỗ” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[18]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống
bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[19]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[20]
Tên Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[22]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[23]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[24]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[25]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[26]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[27]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[28]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[29]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[30]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[31]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[32]
Cụm từ “môi trường mạng” được thay thế bằng cụm từ “môi trường” theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[33]
Cụm từ “môi trường mạng” được thay thế bằng cụm từ “môi trường” theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[34]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[35] Các điều 3, 4, 5 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy
định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2024, quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Quy định chuyển
tiếp
Doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu gỗ đã nộp hồ sơ đăng ký phân loại doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ
thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
2. Quy định phân loại doanh nghiệp đối với đối
tượng ngoài doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ tại Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.”
[36]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm
gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[37]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[38]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[39]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 1 4 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[40]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[41]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[42]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[43]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[44]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[45]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[46]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm
gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[47]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[48]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[49]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[50]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[51]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[52]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[53]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[54]
Cụm từ “loại gỗ” trong mẫu này được thay thế bằng cụm từ “loài gỗ” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[55]
Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[56]
Phụ lục này này được thay thế theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[57]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.