VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 ngày 20
tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Năng lượng nguyên tử[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về các hoạt động trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Năng lượng nguyên tử là năng lượng được
giải phóng trong quá trình biến đổi hạt nhân bao gồm năng lượng phân hạch, năng
lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã chất phóng xạ; là năng lượng sóng điện
từ có khả năng ion hóa vật chất và năng lượng các hạt được gia tốc.
2. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử là hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử; xây dựng, vận hành, bảo dưỡng, khai thác, quản lý và tháo
dỡ cơ sở hạt nhân, cơ sở bức xạ; thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng
phóng xạ; sản xuất, lưu giữ, sử dụng, vận chuyển, chuyển giao, xuất khẩu, nhập
khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ
và các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Bức xạ là chùm hạt hoặc sóng điện từ
có khả năng ion hóa vật chất.
4. Nguồn bức xạ là nguồn phóng xạ hoặc
thiết bị bức xạ.
5. Nguồn phóng xạ là chất phóng xạ được
chế tạo để sử dụng, không bao gồm vật liệu hạt nhân.
6. Thiết bị bức xạ là thiết bị phát ra bức
xạ hoặc có khả năng phát ra bức xạ.
7. Hoạt độ phóng xạ là đại lượng biểu thị
số hạt nhân phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian.
8. Chất phóng xạ là chất phát ra bức xạ
do quá trình phân rã hạt nhân, chuyển mức năng lượng hạt nhân, có hoạt độ phóng
xạ riêng hoặc tổng hoạt độ lớn hơn mức miễn trừ.
9. Dược chất phóng xạ là dược chất có chứa
chất phóng xạ dùng cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
10. Đồng vị phóng xạ là các dạng khác
nhau của một nguyên tố hóa học có khả năng phân rã phóng xạ.
11. Chất thải phóng xạ là chất thải chứa
chất phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ phải thải bỏ.
12. Chiếu xạ là sự tác động của bức xạ
vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.
13. Liều chiếu xạ là đại lượng đo mức độ
chiếu xạ.
14. Kiểm xạ là việc đo liều chiếu xạ hoặc
đo mức nhiễm bẩn phóng xạ để đánh giá, kiểm soát mức độ chiếu xạ do bức xạ hoặc
chất phóng xạ gây ra.
15. Vật liệu hạt nhân nguồn là một trong
các vật liệu sau đây: urani, thori dưới dạng quặng hoặc đuôi quặng; urani chứa
thành phần đồng vị urani 235 ít hơn urani trong tự nhiên; các quặng chứa thori,
urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng; các hợp chất của thori và
urani khác chưa đủ hàm lượng để được xác định là vật liệu hạt nhân.
16. Vật liệu hạt nhân là vật liệu có khả
năng phân hạch bao gồm plutoni có hàm lượng đồng vị plutoni 238 không lớn hơn
80%, urani 233, urani đã làm giàu đồng vị urani 235 hoặc đồng vị urani 233,
urani có thành phần đồng vị như trong tự nhiên trừ urani dưới dạng quặng hoặc
đuôi quặng.
17. Nhiên liệu hạt nhân là vật liệu hạt
nhân được chế tạo làm nhiên liệu cho lò phản ứng hạt nhân.
18. Thiết bị hạt nhân là lò phản ứng hạt
nhân, thiết bị làm giàu urani, thiết bị chế tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc thiết
bị xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
19. Chu trình nhiên liệu hạt nhân là một
chuỗi hoạt động liên quan đến tạo ra năng lượng hạt nhân từ khai thác, chế biến
quặng urani hoặc thori; làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân; sử dụng
nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân; tái chế nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
đến các hoạt động xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ sinh ra từ việc tạo ra năng
lượng hạt nhân và các hoạt động nghiên cứu, phát triển có liên quan.
20. An toàn bức xạ là việc thực hiện các
biện pháp chống lại tác hại của bức xạ, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả
của chiếu xạ đối với con người, môi trường.
21. An toàn hạt nhân là việc thực hiện
các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả sự cố do thiết bị hạt
nhân, vật liệu hạt nhân gây ra cho con người, môi trường.
22. An ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân
và thiết bị hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn
chặn, đối phó với các hành vi chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao hoặc sử dụng bất
hợp pháp nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và nguy cơ thất lạc
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
23. Mức miễn trừ khai báo, cấp phép là mức
hoạt độ phóng xạ hoặc công suất của thiết bị bức xạ mà từ mức đó trở xuống chất
phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ được coi là không nguy hại cho con người, môi trường.
Điều 4. Áp dụng pháp luật và
điều ước quốc tế
1. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
và bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân (sau đây gọi chung là an toàn), an
ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân (sau đây gọi chung
là an ninh) trong các hoạt động đó phải tuân thủ quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật luật có liên quan.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật
này với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh trong các hoạt
động đó thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế đầu tư vào hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Tập trung đầu tư phát triển điện hạt nhân,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ phục vụ phát triển điện hạt nhân.
3. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật và đào tạo nhân lực để bảo đảm an toàn, an ninh cho các hoạt động trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
4. Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
phát triển văn hóa, giáo dục, phúc lợi xã hội ở khu vực có nhà máy điện hạt
nhân.
5. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư phát triển điện hạt nhân.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động
và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
được thực hiện vì mục đích hòa bình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
phải bảo đảm an toàn cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường và trật tự,
an toàn xã hội.
3. Hoạt động quản lý về an toàn, an ninh trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm khách quan, khoa học.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý
nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân
Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
2. Tổ chức việc khai báo chất phóng xạ, thiết bị
bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và việc cấp giấy phép tiến hành
công việc bức xạ theo thẩm quyền;
3. Thẩm định và tổ chức thẩm định an toàn bức xạ,
an toàn hạt nhân;
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về an
toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, tạm dừng công việc bức xạ theo thẩm quyền; kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm dừng vận hành lò phản ứng hạt nhân
nghiên cứu, vận hành nhà máy điện hạt nhân khi phát hiện các yếu tố không an
toàn;
5. Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát hạt
nhân theo quy định của pháp luật;
6. Tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
theo thẩm quyền;
7. Xây dựng và cập nhật hệ thống thông tin quốc
gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
8. Tổ chức và phối hợp tổ chức việc đào tạo, bồi
dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
9. Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về
an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
Điều 9. Hội đồng phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia
1.[2]
Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia là cơ quan tư vấn của
Thủ tướng Chính phủ về chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển ứng dụng
năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính
phủ trong chỉ đạo, giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử.
2. Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia là cơ quan
tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Thủ tướng về chính sách, biện
pháp bảo đảm an toàn hạt nhân trong sử dụng năng lượng nguyên tử, trong quá
trình hoạt động của nhà máy điện hạt nhân và biện pháp xử lý đối với sự cố hạt
nhân đặc biệt nghiêm trọng; xem xét, đánh giá báo cáo an toàn của nhà máy điện
hạt nhân, kết quả thẩm định của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt
động của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng
an toàn hạt nhân quốc gia.
Điều 10. Kiểm soát hạt nhân
1. Việc kiểm soát sử dụng vật liệu hạt nhân, kiểm
soát vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân và kiểm
soát hoạt động có liên quan nhằm ngăn chặn phổ biến vũ khí hạt nhân, vận chuyển
và sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động kiểm
soát hạt nhân.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở hạt nhân, vật
liệu hạt nhân, vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt
nhân, tiến hành hoạt động có liên quan phải tuân thủ yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện hoạt động kiểm soát hạt nhân.
Điều 11. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng,
cùng có lợi.
2. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và
tổ chức quốc tế hợp tác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Điều 12. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Lợi dụng, lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử để xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp
vào công việc nội bộ, đe dọa an ninh và lợi ích quốc gia; xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng con người,
môi trường.
2. Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, mua bán, vận
chuyển, chuyển giao, tàng trữ, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ
khí bức xạ.
3. Tiến hành công việc bức xạ mà chưa được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
4. Nhập khẩu chất thải phóng xạ.
5. Vận chuyển chất thải phóng xạ, vật liệu hạt
nhân bằng đường bưu điện.
6. Vận chuyển chất phóng xạ, chất thải phóng xạ,
vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân (sau đây gọi chung là vật liệu phóng
xạ) bằng các phương tiện không được thiết kế bảo đảm an toàn, an ninh hoặc
không có thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh.
7. Sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thực
phẩm, đồ uống, mỹ phẩm, đồ chơi, đồ trang sức, sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng
khác có hoạt độ phóng xạ cao hơn mức quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng.
8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, an ninh
và các điều kiện ghi trong giấy phép.
9. Cản trở trái pháp luật hoạt động trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử.
10. Trợ giúp dưới mọi hình thức hoạt động trái
pháp luật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
11. Xâm phạm công trình, thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
12. Chiếm đoạt, phá hoại; chuyển giao, sử dụng bất
hợp pháp nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân.
13. Che dấu thông tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân; đưa thông tin không có căn cứ, không đúng sự thật về sự cố làm tổn hại lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
14. Sử dụng sai mục đích, tiết lộ thông tin bí mật
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Điều 13.
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử[3]
1. Quy hoạch phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có
liên quan, đề ra định hướng cơ bản dài hạn và xác định các mục tiêu tổng quát, mục
tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
2. Nội dung quy hoạch phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm: quan điểm phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử; mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu chung phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử đối với phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, phát triển
điện hạt nhân, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; mục tiêu
cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành y tế, khí tượng,
thủy văn, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, công nghiệp và
các ngành kinh tế - kỹ thuật khác; định hướng phát triển các cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng và đào tạo; giải pháp, nguồn lực thực hiện.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh
giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Điều
13a. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân[4]
1. Quy hoạch phát triển điện hạt
nhân là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành,
được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, đề ra định hướng dài hạn, xác định các mục tiêu cụ thể
cho phát triển điện hạt nhân.
2. Nội dung quy hoạch phát triển
điện hạt nhân bao gồm quan điểm phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu,
giải pháp thực hiện và đánh giá môi trường chiến lược đã được thẩm định.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức lập quy hoạch phát triển điện hạt nhân trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh
giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện hạt nhân.
Điều 14.
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ[5]
1. Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ là quy hoạch ngành quốc gia, định hướng
dài hạn và xác định các mục tiêu cụ thể cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng phóng xạ.
2. Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật
về quy hoạch, pháp luật về khoáng sản và pháp luật về năng lượng nguyên tử.
Điều 15. Điều
chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển
điện hạt nhân[6]
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển điện hạt nhân được điều chỉnh khi có sự điều
chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
ngành và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm
thay đổi nội dung của quy hoạch.
Điều 16. Phát triển nguồn
nhân lực
1. Nhà nước có chương trình đào tạo, xây dựng
nguồn nhân lực, đặc biệt là chuyên gia có trình độ cao đáp ứng yêu cầu nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi, thu hút chuyên
gia có trình độ cao trong và ngoài nước làm việc trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức
quốc tế tham gia thực hiện chương trình đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Nghiên cứu, phát
triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước có chương trình nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức
quốc tế tham gia thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
AN TOÀN BỨC XẠ, AN TOÀN
HẠT NHÂN VÀ AN NINH NGUỒN PHÓNG XẠ, VẬT LIỆU HẠT NHÂN, THIẾT BỊ HẠT NHÂN
Điều 18. Công việc bức xạ
Công việc bức xạ bao gồm các hoạt động sau đây:
1. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và
nhà máy điện hạt nhân;
2. Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc;
thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết
bị bức xạ khác;
3. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
4. Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;
5. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;
6. Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
7. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
8. Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động,
chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;
9. Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình
nhiên liệu hạt nhân;
10. Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân;
11. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;
12. Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam;
13. Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động
cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;
14. Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.
Điều 19. Báo cáo đánh giá
an toàn đối với công việc bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an
toàn đối với công việc bức xạ khi xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ,
trừ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 8 Điều 18 của Luật
này.
2. Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức
xạ phải phù hợp với từng công việc bức xạ và có các nội dung chính sau đây:
a) Quy trình tiến hành công việc bức xạ gồm các
bước chuẩn bị, triển khai và kết thúc công việc;
b) Quy định về việc đo liều chiếu xạ cá nhân và
kiểm xạ khu vực làm việc;
c) Quy định về việc ghi nhật ký tiến hành công
việc bức xạ;
d) Nội quy tiến hành công việc bức xạ;
đ) Dự kiến sự cố có thể xảy ra và biện pháp khắc
phục;
e) Phân công trách nhiệm cá nhân tiến hành công
việc bức xạ;
g) Phân công trách nhiệm giám sát, phụ trách an
toàn và điều hành chung.
Điều 20. Báo cáo thực trạng
an toàn tiến hành công việc bức xạ
1. Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ
quan an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải
lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ gửi đến cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc
bức xạ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tuân thủ các điều kiện ghi trong giấy
phép;
b) Những thay đổi so với hồ sơ xin cấp giấy phép
(nếu có);
c) Sự cố bức xạ (nếu có) và các biện pháp khắc
phục.
Điều 21. Kiểm soát chiếu xạ
do công việc bức xạ gây ra
1. Kiểm soát chiếu xạ gồm có:
a) Kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp là kiểm soát
liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ khi tiến hành công việc bức xạ;
b) Kiểm soát chiếu xạ y tế là kiểm soát liều chiếu
xạ đối với bệnh nhân trong chẩn đoán và điều trị;
c) Kiểm soát chiếu xạ công chúng là kiểm soát liều
chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra đối với những người không thuộc các đối tượng
quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát chiếu xạ sau đây:
a) Bảo đảm cho liều chiếu xạ đối với công chúng
và đối với nhân viên bức xạ không vượt quá liều giới hạn; bảo đảm cho liều chiếu
xạ đối với bệnh nhân theo mức chỉ dẫn;
b) Bảo đảm giữ cho liều chiếu xạ cá nhân, số người
bị chiếu xạ và khả năng bị chiếu xạ ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp
lý;
c) Bảo đảm để lợi ích do công việc bức xạ mang lại
phải đủ bù đắp cho những rủi ro, thiệt hại có thể gây ra cho con người, môi trường.
Điều 22. An ninh nguồn
phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
1. Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải có các biện pháp bảo đảm an ninh sau đây:
a) Kiểm soát việc tiếp cận nguồn phóng xạ, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;
b) Không cho phép cá nhân không có nhiệm vụ tiếp
cận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;
c) Thực hiện quy định về kiểm soát nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ghi trong giấy phép;
d) Việc chuyển giao nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân trong nội bộ cơ sở tiến hành công việc bức xạ phải có văn bản cho phép của
người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền và có biên bản bàn giao;
đ) Tiến hành kiểm đếm định kỳ ít nhất một năm một
lần để bảo đảm nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân được để đúng
nơi quy định trong điều kiện an ninh;
e) Bảo vệ bí mật các biện pháp an ninh, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nguồn phóng xạ có mức
độ nguy hiểm từ trung bình trở lên và quản lý vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện
các quy định sau đây:
a) Có kế hoạch bảo đảm an ninh;
b) Phát hiện kịp thời và ngăn chặn việc tiếp cận
trái phép nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;
c) Áp dụng ngay biện pháp cần thiết để thu hồi
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị chiếm đoạt, chuyển giao
hoặc sử dụng bất hợp pháp;
d) Ngăn chặn kịp thời việc phá hoại nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân; có kế hoạch kiểm đếm thường xuyên hằng
tháng, hằng tuần hoặc hằng ngày theo hướng dẫn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân;
đ) Có phương án giảm thiểu tác hại khi nguồn
phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị phá hoại;
e) Bảo vệ bí mật thông tin về hệ thống an ninh, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có trách
nhiệm xây dựng và thường xuyên cập nhật hệ thống kiểm soát nguồn phóng xạ, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân trong phạm vi cả nước, bao gồm các thông tin
sau đây:
a) Loại nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết
bị hạt nhân;
b) Số nhận dạng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân và côngtenơ bảo vệ;
c) Tên đồng vị phóng xạ đối với nguồn phóng xạ;
thành phần hóa học đối với vật liệu hạt nhân;
d) Hoạt độ, ngày xác định hoạt độ đối với nguồn
phóng xạ; khối lượng plutoni, urani đối với vật liệu hạt nhân;
đ) Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp;
e) Chứng chỉ xuất xứ;
g) Chủ sở hữu;
h) Tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, sử dụng;
i) Tổ chức, cá nhân lưu giữ, sử dụng trước đó;
k) Địa chỉ nơi đang lưu giữ, sử dụng.
4. Việc phân loại nguồn phóng xạ theo mức độ
nguy hiểm dưới trung bình, trung bình và trên trung bình được thực hiện theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 23. Bảo vệ nhiều lớp
1. Bảo vệ nhiều lớp là việc áp dụng đồng thời
nhiều giải pháp, nhiều lớp bảo vệ nhằm duy trì an toàn, an ninh.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải tuân thủ nguyên tắc bảo vệ nhiều lớp tương ứng với khả năng gây hại của
nguồn bức xạ, vật liệu hạt nhân đối với con người, môi trường.
Điều 24. Kiểm xạ khu vực
làm việc
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải thực hiện thường xuyên và có hệ thống việc kiểm xạ khu vực làm việc, đo đạc
các thông số cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá an toàn.
2. Máy móc, thiết bị sử dụng cho việc kiểm xạ,
đo đạc phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phải được bảo dưỡng, kiểm định,
hiệu chuẩn định kỳ.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải lập, cập nhật, bảo quản hồ sơ kiểm xạ, đo đạc và hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định,
hiệu chuẩn.
Điều 25. Xử lý, lưu giữ chất
thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân có chất thải phóng xạ phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu chất
thải phóng xạ ngay tại nguồn phát sinh;
b) Tách chất thải phóng xạ ra khỏi chất thải thường
khi thu gom, xử lý;
c) Có phương án phân loại và xử lý chất thải
phóng xạ.
2. Chất thải phóng xạ được xử lý bằng các giải
pháp sau đây:
a) Lưu giữ để phân rã đối với chất thải phóng xạ
có chu kỳ bán rã ngắn;
b) Chôn cất chất thải phóng xạ, nếu việc chôn cất
không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường;
c) Chuyển chất thải phóng xạ về dạng ít gây nguy
hiểm cho con người, môi trường;
d) Lưu giữ tạm thời trong điều kiện bảo đảm an
toàn, an ninh chờ xử lý nếu không thể áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng nhiên liệu hạt nhân
phải có phương án xử lý, lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng trong điều
kiện bảo đảm an toàn, an ninh.
4. Tổ chức, cá nhân phải khai báo chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra.
5. Tổ chức, cá nhân phải xin cấp giấy phép thực
hiện dịch vụ lưu giữ chất thải phóng xạ.
6. Tổ chức, cá nhân chỉ được chôn cất chất thải
phóng xạ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, báo cáo tình trạng
chôn cất và lập bản đồ địa điểm chôn cất gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân.
7. Nhà nước đầu tư xây dựng kho lưu giữ chất thải
phóng xạ quốc gia.
8. Việc phân loại, xử lý chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và việc lựa chọn địa
điểm xây dựng kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, lựa chọn địa điểm chôn cất
chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
8a.[7]
Địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải
phóng xạ được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch vùng và quy
hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về
bảo vệ môi trường và pháp luật về năng lượng nguyên tử.
9. Bộ Xây dựng phê duyệt địa điểm kho lưu giữ chất
thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ theo quy hoạch đã
được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 26. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ
1. Chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh và thực
hiện các quy định của Luật này đối với việc tiến hành công việc bức xạ.
2. Bố trí người phụ trách an toàn theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ; quy định trách nhiệm và quyền hạn của người phụ
trách an toàn bằng văn bản.
3. Thực hiện đầy đủ các quy định trong giấy
phép.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, các chỉ
dẫn về an toàn, an ninh.
5. Bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, tổ chức
huấn luyện nghiệp vụ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và theo dõi liều chiếu xạ đối
với nhân viên bức xạ.
6. Tạo điều kiện cho kiểm tra viên, thanh tra
viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn, an ninh; cung cấp đầy đủ
các thông tin cần thiết khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
7. Tổ chức kiểm xạ, kiểm soát chất thải phóng xạ,
bảo đảm liều chiếu xạ không vượt quá liều giới hạn.
8. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố cấp cơ sở.
Điều 27. Trách nhiệm của
nhân viên bức xạ
1. Nhân viên bức xạ là người làm việc trực tiếp
với bức xạ, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và nắm vững quy định của pháp
luật về an toàn, có trách nhiệm chính sau đây:
a) Thực hiện quy định của pháp luật và tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, hướng dẫn về an toàn phù hợp với mỗi hoạt
động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
b) Sử dụng phương tiện theo dõi liều chiếu xạ và
phương tiện bảo vệ khi tiến hành công việc bức xạ, khám sức khỏe định kỳ theo
chỉ dẫn của người phụ trách an toàn; từ chối làm việc khi điều kiện bảo đảm an
toàn không đầy đủ, trừ trường hợp tham gia khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân;
c) Báo cáo ngay cho người phụ trách an toàn hiện
tượng bất thường về an toàn, an ninh trong việc tiến hành công việc bức xạ;
d) Thực hiện biện pháp khắc phục sự cố bức xạ, sự
cố hạt nhân theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn.
2. Người phụ trách an toàn là nhân viên bức xạ
có chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững quy định của pháp luật về an toàn, có trách
nhiệm chính sau đây:
a) Giúp người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ thực hiện quy định tại các khoản
3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 26 của Luật này;
b) Giúp người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp kỹ
thuật cần thiết để tuân thủ các điều kiện về an toàn, an ninh;
c) Thường xuyên liên lạc với các cá nhân, bộ phận
lưu giữ, sử dụng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân trong phạm
vi trách nhiệm của mình; thực hiện tư vấn và hướng dẫn về bảo đảm an toàn; thường
xuyên kiểm tra tình trạng an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân;
d) Báo cáo người đứng đầu tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi phát hiện có dấu hiệu bất thường về
an toàn, an ninh, khi có sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
đ) Lập và lưu giữ hồ sơ liên quan đến an toàn,
an ninh.
Điều 28. Chứng chỉ nhân
viên bức xạ
1. Người đảm nhiệm một trong các công việc sau
đây phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ:
a) Kỹ sư trưởng lò phản ứng hạt nhân;
b) Trưởng ca vận hành lò phản ứng hạt nhân;
c) Người phụ trách an toàn;
d) Người phụ trách tẩy xạ;
đ) Người phụ trách ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân;
e) Người quản lý nhiên liệu hạt nhân;
g) Nhân viên vận hành lò phản ứng hạt nhân;
h) Nhân viên vận hành máy gia tốc;
i) Nhân viên vận hành thiết bị chiếu xạ sử dụng
nguồn phóng xạ;
k) Nhân viên sản xuất đồng vị phóng xạ;
l) Nhân viên chụp ảnh phóng xạ công nghiệp.
2. Người có đủ điều kiện sau đây được cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ chuyên môn và kiến thức về an
toàn phù hợp.
3. Người được cấp chứng chỉ quy định tại khoản 1
Điều này phải thường xuyên cập nhật kiến thức liên quan.
Điều 29. Hồ sơ an toàn bức
xạ
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ sau đây:
a) Hồ sơ về nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân,
thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; các thay đổi, sửa chữa, nâng cấp thiết bị bức
xạ, thiết bị hạt nhân;
b) Hồ sơ kiểm xạ, đo đạc và hồ sơ bảo dưỡng, kiểm
định, hiệu chuẩn;
c) Nhật ký và hồ sơ về sự cố trong quá trình tiến
hành công việc bức xạ;
d) Hồ sơ đào tạo, hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều
chiếu xạ của nhân viên bức xạ;
đ) Kết luận thanh tra, kiểm tra và tài liệu về
việc thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải trình các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định
sau đây:
a) Hồ sơ được chuyển giao cho cơ quan an toàn bức
xạ và hạt nhân, khi tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ chấm dứt hoạt động;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới, khi nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho
tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới;
c) Hồ sơ quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều
này được chuyển giao cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, khi nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới;
d) Hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận nhân viên bức xạ, khi nhân viên bức
xạ chuyển đi làm việc cho tổ chức, cá nhân mới.
Điều 30. Xử lý tình huống
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt,
bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp, chưa được khai báo
1. Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt phải báo cáo ngay cho Ủy
ban nhân dân, cơ quan công an nơi gần nhất, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức tìm kiếm, thu hồi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi, bị
chuyển giao bất hợp pháp hoặc chưa được khai báo phải thông báo ngay cho Ủy ban
nhân dân hoặc cơ quan công an nơi gần nhất hoặc cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân.
3. Khi nhận được báo cáo hoặc thông báo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân, cơ quan công an, cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Ủy ban nhân dân thông báo cho Nhân dân địa
phương biết để chủ động phòng, tránh bị chiếu xạ, tham gia cùng các cơ quan chức
năng phát hiện, tìm kiếm nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị
thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp;
b) Cơ quan công an chủ trì, phối hợp với cơ quan
an toàn bức xạ và hạt nhân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tìm kiếm,
xác định chủ sở hữu, người quản lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi;
c) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân bị chuyển giao bất hợp pháp hoặc chưa được khai báo; xử
lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm
đoạt, bị bỏ rơi đã được tìm thấy.
4. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu, lưu giữ nguồn
phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải chịu toàn bộ chi phí tìm kiếm
và xử lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị
chiếm đoạt, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp; tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 31. Lưu giữ và thanh
lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ
1. Vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ là vật thể có
chất phóng xạ bám trên bề mặt hoặc trong thành phần của nó.
2. Tổ chức, cá nhân có vật thể bị nhiễm bẩn
phóng xạ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp lưu giữ, xử lý vật thể
bị nhiễm bẩn phóng xạ như quy định đối với chất thải phóng xạ;
b) Xin phép cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân
thực hiện các biện pháp thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ khi mức nhiễm bẩn
phóng xạ thấp hơn hoặc bằng mức thanh lý. Khi được phép thanh lý, thì việc
thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ được thực hiện như loại bỏ chất thải
thông thường.
Điều 32. Hạn chế tác hại của
chiếu xạ tự nhiên đối với con người
1. Chiếu xạ tự nhiên là chiếu xạ bởi bức xạ từ
vũ trụ và các vật thể tự nhiên xung quanh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm xác định địa điểm có mức chiếu xạ tự nhiên có
khả năng gây hại cho con người cần có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền; tổ
chức khảo sát, đánh giá khả năng gây hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phối hợp lập kế hoạch và triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm
đến mức thấp nhất tác hại đối với con người.
Điều 33. Trách nhiệm quy định
chi tiết về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh các nguồn phóng xạ, vật
liệu hạt nhân, cơ sở hạt nhân
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định
và hướng dẫn cụ thể các nội dung sau đây:
a) Liều giới hạn, kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp
và kiểm soát chiếu xạ công chúng;
b) Việc thực hiện nguyên tắc bảo vệ nhiều lớp;
c) Việc thực hiện kiểm xạ khi tiến hành công việc
bức xạ;
d) Việc tẩy xạ sau khi kết thúc công việc bức xạ;
đ) Những công việc bức xạ yêu cầu phải có người
phụ trách an toàn;
e) Chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu đào tạo về an
toàn đối với nhân viên bức xạ;
g) Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ,
thời hạn của chứng chỉ, việc gia hạn chứng chỉ nhân viên bức xạ và việc công nhận
chứng chỉ nhân viên bức xạ do tổ chức nước ngoài cấp;
h) Báo cáo tình trạng chôn cất và lập bản đồ địa
điểm chôn cất chất thải phóng xạ;
i) Nội dung hồ sơ an toàn bức xạ, thời gian lưu
giữ đối với từng loại hồ sơ;
k) Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
l) Mức miễn trừ khai báo, cấp phép, mức thanh
lý, thủ tục thẩm định, đánh giá, phê chuẩn và các biện pháp thanh lý nguồn
phóng xạ, vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ;
m) Việc xác định địa điểm có mức chiếu xạ tự
nhiên có khả năng gây hại cho con người cần có sự can thiệp của cơ quan có thẩm
quyền;
n) Quy định về kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc
gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ, an ninh và các vấn đề khác theo thẩm
quyền.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm quy định và hướng dẫn
cụ thể các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra sức khỏe định kỳ đối với nhân viên bức
xạ;
b) Mức chỉ dẫn liều chiếu xạ đối với bệnh nhân
và kiểm soát chiếu xạ y tế.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với bộ, ngành có liên quan quy định và hướng dẫn cụ thể về tiền lương,
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, phụ cấp nghề nghiệp, chế độ đặc thù khác
đối với nhân viên bức xạ và người làm việc trong môi trường có độc hại phóng xạ.
Chương IV
CƠ SỞ BỨC XẠ
Điều 34. Cơ sở bức xạ và
thiết kế cơ sở bức xạ
1. Các loại cơ sở bức xạ bao gồm:
a) Cơ sở vận hành máy gia tốc;
b) Cơ sở xạ trị;
c) Cơ sở chiếu xạ khử trùng, chiếu xạ xử lý vật
liệu;
d) Cơ sở sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
đ) Kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia; cơ sở
lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải có hoạt độ phóng xạ lớn hơn mười nghìn lần mức
miễn trừ khai báo.
2. Việc xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt
động của cơ sở bức xạ phải có thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 35. Báo cáo phân tích
an toàn và báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở bức xạ
1. Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo phân tích an
toàn khi xin cấp giấy phép xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm
dứt hoạt động.
2. Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo đánh giá an
toàn khi xin cấp hoặc cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ khác quy định
tại Điều 18 của Luật này.
3. Nội dung báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp
giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Thiết kế, chế tạo;
b) Dự kiến kế hoạch lắp đặt, vận hành thử, nghiệm
thu;
c) Phân tích an toàn khi đưa cơ sở vào vận hành;
d) Dự kiến kế hoạch chấm dứt hoạt động, tháo dỡ,
tẩy xạ.
4. Nội dung báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp
giấy phép thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động bao gồm:
a) Lý do thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động;
b) Thiết kế, chế tạo;
c) Dự kiến kế hoạch lắp đặt, vận hành thử, nghiệm
thu;
d) Phân tích an toàn khi đưa cơ sở vào vận hành;
đ) Dự kiến kế hoạch chấm dứt hoạt động, tháo dỡ,
tẩy xạ.
5. Nội dung báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp
giấy phép chấm dứt hoạt động bao gồm:
a) Lý do chấm dứt hoạt động;
b) Kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ;
c) Kế hoạch xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng
xạ.
6. Báo cáo đánh giá an toàn được lập cho từng
công việc bức xạ theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
Điều 36. Tháo dỡ, tẩy xạ cơ
sở bức xạ
1. Khi chấm dứt hoạt động, cơ sở bức xạ phải
trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phê duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử
lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê
duyệt.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm
tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và ra quyết định
công nhận cơ sở bức xạ đã hết trách nhiệm bảo đảm an toàn.
3. Cơ sở bức xạ phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và
chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ sinh ra do quá trình tháo dỡ.
4. Việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất
thải phóng xạ được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự,
thủ tục thẩm định và phê duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất
thải phóng xạ đối với cơ sở bức xạ.
Chương V
CƠ SỞ HẠT NHÂN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƠ
SỞ HẠT NHÂN
Điều 37. Cơ sở hạt nhân và
thiết kế cơ sở hạt nhân
1. Các loại cơ sở hạt nhân bao gồm:
a) Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
b) Nhà máy điện hạt nhân;
c) Cơ sở làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt
nhân;
d) Cơ sở lưu giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng.
2. Việc xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt
động của cơ sở hạt nhân phải có thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định thiết
kế cơ sở hạt nhân, trừ tổ chức thẩm định thiết kế nhà máy điện hạt nhân.
Điều 38. Phê duyệt địa điểm
xây dựng cơ sở hạt nhân
1. Địa điểm xây dựng cơ sở hạt nhân phải được
phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng hoặc đồng thời với việc xin cấp
giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng bao gồm các tài
liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị phê duyệt địa điểm;
b) Báo cáo tổng quan về việc lựa chọn địa điểm;
c) Thiết kế sơ bộ cơ sở hạt nhân;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
e) Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ;
g) Báo cáo thẩm định an toàn;
h) Kế hoạch kiểm xạ môi trường đất, không khí,
nước dưới đất và nước mặt trong vùng bị ảnh hưởng khi cơ sở hoạt động.
2. Việc lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở hạt
nhân phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt địa điểm
xây dựng cơ sở hạt nhân, trừ địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Điều 39. Báo cáo phân tích
an toàn và báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở hạt nhân
1. Cơ sở hạt nhân phải lập báo cáo phân tích an
toàn khi xin cấp giấy phép xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm
dứt hoạt động, vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và vận hành nhà máy điện
hạt nhân.
2. Cơ sở hạt nhân phải lập báo cáo đánh giá an
toàn khi xin cấp hoặc cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ khác quy định
tại Điều 18 của Luật này, trừ vận hành lò phản ứng hạt nhân
nghiên cứu và vận hành nhà máy điện hạt nhân.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội
dung báo cáo phân tích an toàn và báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở hạt
nhân.
Điều 40. Tháo dỡ, tẩy xạ cơ
sở hạt nhân, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ
1. Khi chấm dứt hoạt động, cơ sở hạt nhân phải
trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phê duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử
lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ và tổ chức thực
hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm
tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải
phóng xạ và ra quyết định công nhận cơ sở hạt nhân đã hết trách nhiệm bảo đảm
an toàn.
3. Cơ sở hạt nhân phải chịu mọi chi phí tháo dỡ
và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ sinh ra từ quá trình tháo dỡ.
4. Việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự,
thủ tục thẩm định và phê duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ đối với cơ sở hạt nhân.
Mục 2. LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN
NGHIÊN CỨU
Điều 41. Xây dựng và vận
hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Hồ sơ đề nghị cho phép xây dựng lò phản ứng hạt
nhân nghiên cứu bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;
b) Thiết kế chi tiết lò phản ứng hạt nhân và các
công trình có liên quan;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
đ) Báo cáo phân tích an toàn;
e) Quy trình bảo đảm chất lượng liên quan đến việc
xây dựng;
g) Kế hoạch tháo dỡ lò phản ứng hạt nhân;
h) Báo cáo thẩm định an toàn;
i) Tài liệu khác có liên quan.
2. Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải có giấy
phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò phản ứng.
3. Việc vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên
cứu phải được thực hiện ở các mức công suất thấp đồng thời với việc kiểm tra
các chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành và nâng dần công suất lên mức thiết kế.
Tổ chức có lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải lập báo cáo vận hành thử và báo
cáo phân tích an toàn của lò phản ứng hạt nhân, giải trình rõ các thay đổi về
chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành so với thiết kế khi xin cấp giấy phép xây
dựng, gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
4. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định
báo cáo kết quả vận hành thử và báo cáo phân tích an toàn của lò phản ứng hạt
nhân nghiên cứu, đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ về việc cấp giấy phép vận
hành chính thức lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép xây dựng
và giấy phép vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
Điều 42. Kiểm tra an toàn đối
với xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động của lò phản ứng hạt nhân
nghiên cứu
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm
tra an toàn đối với việc xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động của lò
phản ứng hạt nhân nghiên cứu và có quyền yêu cầu chủ đầu tư tạm dừng hoặc tạm
đình chỉ thi công nếu phát hiện những điểm không phù hợp với thiết kế và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi thực
hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này có quyền yêu cầu chủ đầu tư
cung cấp các tài liệu và báo cáo về các nội dung sau đây:
a) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi công và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
giám sát thi công;
b) Thời gian nghiệm thu từng công đoạn xây dựng;
c) Việc chấp hành các quy định về an toàn đối với
xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
3. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
thi công phải tạo điều kiện để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
tại chỗ về việc tuân thủ thiết kế đã được phê duyệt.
Điều 43. Kiểm tra lắp đặt,
vận hành thử, nghiệm thu an toàn đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm
tra an toàn đối với việc lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu lò phản ứng hạt nhân
nghiên cứu.
Việc kiểm tra lắp đặt, vận hành thử được thực hiện
cho từng hạng mục công trình, có kết luận nghiệm thu sơ bộ trước khi cho phép vận
hành thử công đoạn tiếp theo, vận hành thử toàn bộ hệ thống và nghiệm thu.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm
tra theo quy định tại khoản 1 Điều này có quyền yêu cầu chủ đầu tư xây dựng
cung cấp tài liệu và báo cáo về các nội dung sau đây:
a) Quy trình và lịch trình lắp đặt, vận hành thử,
nghiệm thu;
b) Việc chấp hành quy định về an toàn đối với lắp
đặt, vận hành thử, nghiệm thu.
3. Việc nghiệm thu tổng thể đối với lò phản ứng
hạt nhân nghiên cứu chỉ được thực hiện khi các hạng mục công trình đã được nghiệm
thu.
Điều 44. Bảo vệ, quan trắc
phóng xạ môi trường đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Tổ chức có lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Tổ chức bảo vệ nghiêm ngặt, kiểm soát chặt chẽ
việc ra vào khu vực lò phản ứng hạt nhân;
b) Thiết lập khu vực hạn chế người qua lại, khu
vực bảo vệ an toàn xung quanh lò phản ứng hạt nhân;
c) Tiến hành quan trắc phóng xạ môi trường nơi
có lò phản ứng hạt nhân, báo cáo cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân kết quả
quan trắc định kỳ sáu tháng một lần và báo cáo ngay khi phát hiện kết quả quan
trắc bất thường.
2. Việc bảo vệ lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia.
Mục 3. NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT
NHÂN
Điều 45. Yêu cầu đối với
nhà máy điện hạt nhân
1. Nhà máy điện hạt nhân là tổ hợp công trình
bao gồm lò phản ứng hạt nhân và các công trình liên quan khác.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải
theo quy hoạch phát triển điện hạt nhân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Việc lựa chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo đảm an toàn nhà máy điện hạt nhân phải tuân
thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 46. Quyết định chủ
trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
2. Hồ sơ dự án nhà máy điện hạt nhân trình Quốc
hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Báo cáo tiền khả thi (báo cáo đầu tư);
c) Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 47. Địa điểm xây dựng
nhà máy điện hạt nhân
1. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải
đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Bảo đảm an toàn cho dân cư trên địa bàn;
b) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của nhà máy điện
hạt nhân có tính tới các yếu tố địa chất, thủy văn, thiên tai, giao thông và các
yếu tố khác;
c) Bảo đảm an ninh cho hoạt động của nhà máy điện
hạt nhân;
d) Giảm thiểu hậu quả khi xảy ra sự cố.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa
điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt địa điểm;
b) Báo cáo tổng quan về việc lựa chọn địa điểm;
c) Thiết kế sơ bộ nhà máy điện hạt nhân;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
e) Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ;
g) Báo cáo thẩm định an toàn;
h) Kế hoạch kiểm xạ môi trường đất, không khí,
nước dưới đất và nước mặt trong vùng bị ảnh hưởng khi vận hành nhà máy điện hạt
nhân;
i) Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
k) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi
dự kiến địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân thể hiện ý kiến Nhân dân về các
biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh, chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
phát triển văn hóa, giáo dục, phúc lợi xã hội nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích của
Nhà nước, nhà đầu tư và dân cư trên địa bàn;
l) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 48. Dự án đầu tư xây dựng
nhà máy điện hạt nhân
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về đầu tư và pháp luật về đấu thầu.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ dự
án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân do chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt phải có các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cho phép đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế chi tiết nhà máy điện hạt nhân;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
đ) Báo cáo phân tích an toàn;
e) Quy trình bảo đảm chất lượng liên quan đến việc
xây dựng;
g) Kế hoạch tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân và việc
bảo đảm tài chính cho tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân, quản lý nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng, quản lý chất thải phóng xạ;
h) Báo cáo thẩm định an toàn;
i) Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
k) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 49. Thi công xây dựng
nhà máy điện hạt nhân
1. Việc thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân
chỉ được tiến hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm và dự án
đầu tư quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Luật này.
2. Chủ đầu tư và tổ chức thi công xây dựng nhà
máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bảo đảm an toàn hạt
nhân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 50. Vận hành nhà máy
điện hạt nhân
1. Nhà máy điện hạt nhân phải có giấy phép vận
hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò phản ứng hạt nhân.
2. Việc vận hành thử nhà máy điện hạt nhân phải
được thực hiện ở các mức công suất thấp đồng thời với việc kiểm tra các chỉ
tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành và nâng dần công suất lên mức thiết kế. Tổ chức
có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo vận hành thử và báo cáo phân tích an
toàn của nhà máy điện hạt nhân, giải trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật,
giới hạn vận hành so với thiết kế khi xin cấp giấy phép xây dựng, gửi cơ quan
an toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định
báo cáo kết quả vận hành thử và báo cáo phân tích an toàn của nhà máy điện hạt
nhân, đề xuất về việc cấp giấy phép vận hành chính thức nhà máy điện hạt nhân
trình Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia đánh giá kết quả thẩm định.
Điều 51. Kiểm tra an toàn đối
với xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, lắp đặt, vận hành thử, nghiệm
thu an toàn lò phản ứng hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân
1. Việc kiểm tra an toàn đối với xây dựng, thay
đổi quy mô và phạm vi hoạt động, lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu an toàn lò
phản ứng hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Luật này.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia kết quả kiểm tra an toàn quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Bảo vệ, quan trắc
phóng xạ môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân
Việc bảo vệ, quan trắc phóng xạ môi trường đối với
nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của
Luật này.
Điều 53. Kiểm tra thường
xuyên tình trạng an toàn, an ninh của nhà máy điện hạt nhân
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thành lập
văn phòng kiểm tra đặt tại nhà máy điện hạt nhân, làm nhiệm vụ kiểm tra thường
xuyên tình trạng an toàn, an ninh của nhà máy điện hạt nhân.
2. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm
tạo điều kiện cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thực hiện việc kiểm tra
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 54. Báo cáo thực trạng
an toàn nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo
cáo thực trạng an toàn bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 20 của Luật này gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định
sau đây:
a) Báo cáo định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Báo cáo tổng thể định kỳ mười năm một lần.
2. Báo cáo tổng thể quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này phải đề xuất thời gian cho phép nhà máy được tiếp tục vận hành.
Điều 55. Xử lý kết quả kiểm
tra, đánh giá an toàn nhà máy điện hạt nhân
1. Khi phát hiện sai sót về an toàn, an ninh, cơ
quan an toàn bức xạ và hạt nhân có quyền yêu cầu nhà máy điện hạt nhân có biện
pháp khắc phục; trường hợp vi phạm nghiêm trọng quy định về an toàn, an ninh
thì kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của nhà
máy.
2. Căn cứ báo cáo tổng thể quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này, báo cáo thẩm định an toàn
của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
việc gia hạn giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân.
Điều 56. Trách nhiệm bảo đảm
nguồn nhân lực của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân
1. Bảo đảm nguồn nhân lực đủ trình độ và kỹ năng
cần thiết nhằm thực hiện an toàn việc vận hành nhà máy điện hạt nhân, quản lý
nhiên liệu hạt nhân, lưu giữ và xử lý chất thải phóng xạ, tháo dỡ nhà máy điện
hạt nhân.
2. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân viên vận
hành nhà máy điện hạt nhân.
3. Bổ nhiệm người có đủ điều kiện vào các chức danh
kỹ sư trưởng, trưởng ca vận hành, người quản lý nhiên liệu hạt nhân, người phụ
trách an toàn.
Điều 57. Công tác thông tin
đại chúng
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà
máy điện hạt nhân và tổ chức có nhà máy điện hạt nhân tổ chức thực hiện các quy
định sau đây:
1. Tuyên truyền, cung cấp thông tin nhằm nâng
cao hiểu biết của Nhân dân về nhà máy điện hạt nhân;
2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn
cho nhân dân địa phương nơi có nhà máy điện hạt nhân;
3. Cung cấp thường xuyên thông tin về tình trạng
an toàn của nhà máy điện hạt nhân cho nhân dân địa phương nơi có nhà máy điện hạt
nhân.
Chương VI
THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ
BIẾN QUẶNG PHÓNG XẠ
Điều 58. Báo cáo đánh giá
an toàn đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ
1. Cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng
phóng xạ là cơ sở tiến hành một hoặc một số công việc sau đây:
a) Thăm dò, khai thác và chế biến quặng urani,
thori;
b) Khai thác, chế biến khoáng sản khác mà sản phẩm
phụ hoặc chất thải sau chế biến có chứa chất phóng xạ có hoạt độ phóng xạ lớn
hơn mười nghìn lần mức hoạt độ phóng xạ miễn trừ khai báo.
2. Cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng
phóng xạ phải lập báo cáo đánh giá an toàn quy định tại Điều 19
của Luật này trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định.
3. Báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở thăm
dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này còn phải có các nội dung sau đây:
quy trình thăm dò, khai thác, chế biến; kho lưu giữ; các biện pháp giảm bụi
phóng xạ; biện pháp thông gió, giảm nồng độ khí radon và các khí độc khác; đóng
gói, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm có chứa phóng xạ; thu gom, xử lý và lưu giữ
chất thải phóng xạ.
Điều 59. Trách nhiệm của cơ
sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ trong việc phục hồi môi trường
1. Thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế tối đa
tác động xấu đến các thành phần môi trường; thực hiện việc phục hồi môi trường
sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và bảo đảm an
toàn bức xạ theo quy định của Luật này; lập bản đồ khu vực khai thác, chế biến
quặng đã chấm dứt hoạt động.
2. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép về kết quả thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VII
VẬN CHUYỂN VÀ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VẬT LIỆU PHÓNG XẠ,
THIẾT BỊ HẠT NHÂN
Mục 1. VẬN CHUYỂN
Điều 60. Yêu cầu đối với tổ
chức, cá nhân vận chuyển vật liệu phóng xạ
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được vận chuyển vật liệu
phóng xạ sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân vận tải không được từ chối vận
chuyển vật liệu phóng xạ đã được đóng gói theo quy định tại Điều
61 của Luật này và đã đủ điều kiện được vận chuyển theo quy định của pháp
luật.
Điều 61. Đóng gói các kiện
hàng phóng xạ để vận chuyển
1. Vật liệu phóng xạ phải được đóng gói trong
các kiện hàng phóng xạ trước khi vận chuyển, bảo đảm an toàn trong quá trình vận
chuyển.
2. Kiện hàng phóng xạ được thiết kế, chế tạo, thử
nghiệm bảo đảm an toàn tương xứng với mức độ nguy hiểm của vật liệu phóng xạ và
phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng.
3. Kiện hàng phóng xạ chỉ được dùng để chứa vật
liệu phóng xạ và các tài liệu, vật phụ trợ cần thiết liên quan đến vật liệu
phóng xạ được vận chuyển.
4. Việc đóng gói vật liệu phóng xạ để vận chuyển
được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 62. Kế hoạch bảo đảm
an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố khi vận chuyển
1. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển vật liệu
phóng xạ phải lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
a) Có phương án bảo vệ an toàn cho người trực tiếp
tham gia vận chuyển và những người có liên quan khác; kiểm tra sự nhiễm bẩn
phóng xạ của kiện hàng, khu vực chuẩn bị kiện hàng phóng xạ, khu vực kho và các
phương tiện vận chuyển; lập và lưu giữ hồ sơ kiểm tra;
b) Nhân viên tham gia vào quá trình vận chuyển
phải được đào tạo, cập nhật kiến thức về an toàn bức xạ, có hiểu biết về quy tắc
phòng cháy, chữa cháy và quy định về vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ;
c) Xây dựng, kiểm soát lộ trình vận chuyển;
phòng ngừa việc thất lạc vật liệu phóng xạ, việc chiếm đoạt, phá hoại vật liệu
phóng xạ.
2. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển vật liệu
phóng xạ phải lập kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở đáp ứng những yêu cầu sau
đây:
a) Quy định cụ thể nhiệm vụ của các bộ phận, cá
nhân khi có sự cố xảy ra;
b) Thông báo khẩn cấp cho các cơ quan có thẩm
quyền về sự cố;
c) Có biện pháp và phương tiện kỹ thuật cần thiết
ứng phó sự cố;
d) Cảnh báo cho dân chúng xung quanh nơi xảy ra
sự cố;
đ) Khoanh vùng cách ly, ngăn chặn tiếp cận, khắc
phục việc nhiễm bẩn phóng xạ;
e) Cấp cứu nạn nhân.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển chất
phóng xạ, chất thải phóng xạ có mức độ nguy hiểm trên trung bình và vận chuyển
vật liệu hạt nhân phải được diễn tập và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép thẩm định.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết
việc lập kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận
chuyển vật liệu phóng xạ.
Điều 63. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong vận chuyển
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gửi hàng:
a) Xin cấp giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ;
b) Đóng gói vận chuyển vật liệu phóng xạ theo
quy định tại Điều 61 của Luật này;
c) Thông báo cho tổ chức, cá nhân vận chuyển những
yêu cầu về an toàn, an ninh và cung cấp những tài liệu liên quan đến hàng vận
chuyển;
d) Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận chuyển hướng
dẫn nhân viên vận chuyển thực hiện quy định của giấy phép vận chuyển và hợp đồng
vận chuyển;
đ) Lưu giữ hồ sơ về việc gửi hàng.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vận chuyển:
a) Kiểm tra điều kiện an toàn của hàng gửi theo
quy định;
b) Tuân thủ các quy định của giấy phép vận chuyển
và hợp đồng vận chuyển; chỉ chấp nhận vận chuyển khi hàng gửi có đầy đủ thủ tục,
hồ sơ hợp lệ, đóng gói bảo đảm an toàn trong vận chuyển;
c) Phối hợp với tổ chức, cá nhân gửi hàng hướng
dẫn nhân viên vận chuyển thực hiện quy định của giấy phép vận chuyển và hợp đồng
vận chuyển;
d) Báo cáo ngay với cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân khi kiện hàng phóng xạ không có người nhận.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận hàng:
a) Phối hợp với tổ chức, cá nhân gửi hàng, tổ chức,
cá nhân vận chuyển tiếp nhận an toàn, đúng hạn, nhanh chóng giải phóng kiện
hàng phóng xạ ra khỏi nơi nhận hàng;
b) Tham gia khắc phục hậu quả cùng với tổ chức, cá
nhân liên quan khi sự cố xảy ra;
c) Báo cáo ngay cho tổ chức, cá nhân gửi hàng và
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi phát hiện hàng hóa nhận được không đúng
với hợp đồng vận chuyển về chủng loại, số lượng, kiện hàng phóng xạ có dấu hiệu
bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị rò rỉ phóng xạ.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu giữ kiện
hàng phóng xạ tại kho trung chuyển:
a) Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận chuyển, tổ
chức, cá nhân nhận hàng tiếp nhận an toàn, nhanh chóng giải phóng các kiện hàng
phóng xạ ra khỏi nơi nhận hàng;
b) Tham gia khắc phục hậu quả cùng với các bên
liên quan khi sự cố xảy ra;
c) Báo cáo ngay với cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân khi phát hiện các kiện hàng phóng xạ có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị
rò rỉ phóng xạ; kiện hàng phóng xạ không có người nhận.
5. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc vận chuyển
phải thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và ứng phó sự cố quy định tại Điều 62 của Luật này.
Điều 64. Kiểm soát an toàn
đối với vận chuyển quá cảnh vật liệu phóng xạ và hoạt động của tàu biển, phương
tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân
Việc vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam, hoạt động của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng
năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt Nam phải được Thủ tướng Chính phủ cho
phép và phải chịu sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2. NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU
Điều 65. Kiểm soát nhập khẩu,
xuất khẩu vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân
1. Việc nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ và
thiết bị hạt nhân được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân chỉ được
nhập khẩu, xuất khẩu khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép;
b) Vật liệu phóng xạ phải được đóng gói trong kiện
hàng theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
2. Cơ quan hải quan phải ưu tiên làm thủ tục
thông quan vật liệu phóng xạ đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều này; nếu
vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu phóng xạ
và thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
buộc phải khắc phục trước khi thông quan hoặc tái xuất hoặc tịch thu.
4. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu phóng xạ,
thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
buộc phải khắc phục trước khi thông quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể cơ chế phối hợp giữa
cơ quan hải quan, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, các cơ quan liên quan
trong việc kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt
nhân tại cửa khẩu.
Điều 66. Kiểm soát nhập khẩu
hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ
1. Hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ không có trong
danh mục được phép nhập khẩu hoặc có trong danh mục được phép nhập khẩu nhưng
đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ quá mức quy định thì không được phép nhập
khẩu.
2. Hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất
phóng xạ được phép nhập khẩu phải ghi rõ trên nhãn.
3. Bộ Y tế quy định danh mục sản phẩm tiêu dùng
đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được phép nhập khẩu và mức chiếu xạ đối với
hàng hóa tiêu dùng trên cơ sở kết quả thẩm định an toàn của cơ quan an toàn bức
xạ và hạt nhân.
Điều 67. Kiểm soát hàng hóa
nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phối hợp với
cơ quan hải quan triển khai các biện pháp cần thiết để phát hiện, kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ.
2. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu chứa chất
phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, cơ quan hải quan dừng làm thủ tục thông quan,
thông báo cho chủ hàng để xử lý bằng các biện pháp sau đây:
a) Áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cần
thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với con người, môi trường;
b) Áp dụng các biện pháp loại bỏ chất phóng xạ,
tẩy xạ hàng hóa chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, trừ trường hợp tái xuất
ngay.
3. Cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân kiểm soát việc thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Sau khi áp dụng các biện pháp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này mà hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu thì tiếp tục cho làm thủ
tục thông quan, trường hợp không đủ điều kiện thì buộc tái xuất.
5. Chủ hàng có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả
do hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây ra tại bến cảng.
Chương VIII
DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG
NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Điều 68. Hoạt động dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Tư vấn kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử.
2. Đánh giá, định giá, giám định công nghệ bức xạ,
công nghệ hạt nhân.
3. Đào tạo nhân viên bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ.
4. Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ,
thiết bị hạt nhân.
5. Đo liều chiếu xạ cá nhân, đánh giá hoạt độ
phóng xạ.
6. Kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị ghi đo bức
xạ, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân.
7. Tẩy xạ.
8. Thay, đảo nhiên liệu cho lò phản ứng hạt
nhân.
9. Lắp đặt nguồn phóng xạ.
10. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác.
Điều 69. Điều kiện hoạt động
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Tổ chức tiến hành hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập, hoạt động theo quy định của
pháp luật;
b) Có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
c) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
hoạt động dịch vụ theo nội dung đăng ký.
2. Cá nhân hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử phải đăng ký hoạt động theo quy định của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 70. Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Cá nhân có đủ điều kiện sau đây được cấp chứng
chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc
phù hợp;
c) Đã qua khóa đào tạo dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử tại cơ sở đào tạo.
2. Người được cấp chứng chỉ quy định tại Điều
này có trách nhiệm thường xuyên cập nhật kiến thức liên quan.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về
cơ sở đào tạo dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; việc cấp, thu hồi
chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử và việc công
nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do tổ chức
nước ngoài cấp.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử có các quyền sau đây:
a) Tiến hành hoạt động đã đăng ký;
b) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ;
c) Sử dụng cộng tác viên trong nước và nước
ngoài để thực hiện hoạt động dịch vụ;
d) Nhận thù lao từ việc cung ứng dịch vụ theo thỏa
thuận;
đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt
hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra cho mình;
e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiến hành hoạt động dịch vụ;
g) Tham gia hiệp hội ngành, nghề trong nước, khu
vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo đúng nội
dung đã đăng ký;
b) Thực hiện hợp đồng dịch vụ đã giao kết;
c) Chịu trách nhiệm với bên sử dụng dịch vụ về kết
quả thực hiện dịch vụ của mình;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra
cho bên sử dụng dịch vụ;
đ) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Thông báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ và cơ
quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi phát hiện có nguy cơ phát sinh sự cố bức xạ,
sự cố hạt nhân.
Chương IX
KHAI BÁO VÀ CẤP GIẤY
PHÉP
Điều 72. Khai báo chất
phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
1. Tổ chức, cá nhân có chất phóng xạ hoặc chất
thải phóng xạ với hoạt động trên mức miễn trừ khai báo, thiết bị bức xạ có công
suất trên mức miễn trừ khai báo, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân,
thiết bị hạt nhân phải khai báo với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân về số lượng,
loại, đặc tính, xuất xứ và các thông tin khác quy định tại khoản
3 Điều 22 của Luật này.
2. Việc khai báo phải được thực hiện trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có vật liệu phóng xạ, thiết bị bức xạ, thiết
bị hạt nhân.
Điều 73. Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải có giấy phép, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân được tiến hành các công việc
bức xạ dưới đây không phải xin cấp giấy phép:
a) Sản xuất, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu,
đóng gói, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ có hoạt độ từ mức miễn trừ
cấp phép trở xuống;
b) Sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ thuộc
danh mục không phải xin cấp giấy phép.
Điều 74. Thời hạn của giấy
phép tiến hành công việc bức xạ
1. Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu nguồn phóng xạ
có mức độ nguy hiểm dưới trung bình được cấp cho nhiều chuyến hàng có thời hạn
mười hai tháng.
2. Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu nguồn phóng xạ
có mức độ nguy hiểm từ trung bình trở lên, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
được cấp cho từng chuyến hàng có thời hạn sáu tháng.
3. Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vận
chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; giấy phép cho tàu biển,
phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân của nước ngoài hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có thời hạn sáu tháng.
4. Giấy phép cho tàu biển, phương tiện khác có động
cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân của tổ chức, cá nhân trong nước có thời hạn mười
năm.
5. Giấy phép vận hành lò phản ứng hạt nhân
nghiên cứu, vận hành nhà máy điện hạt nhân có thời hạn mười năm.
6. Giấy phép vận hành thiết bị chiếu xạ có thời
hạn năm năm.
7. Giấy phép tiến hành công việc bức xạ khác có
thời hạn ba năm.
Điều 75. Điều kiện cấp giấy
phép
1. Tổ chức có đủ các điều kiện sau đây thì được
cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Tiến hành công việc bức xạ phù hợp với chức
năng hoạt động;
c) Có đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật
phù hợp;
d) Đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm an toàn, an
ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể theo quy định của Luật này;
đ) Hoàn thành hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân có đủ các điều kiện quy định sau đây
thì được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Tiến hành công việc bức xạ phù hợp với đăng
ký hành nghề hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Có trình độ chuyên môn phù hợp;
d) Đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm an toàn, an
ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể theo quy định của Luật này;
đ) Hoàn thành hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Các loại hồ sơ xin
cấp giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức
xạ có các tài liệu sau đây:
a) Đơn xin cấp giấy phép;
b) Số lượng, loại, đặc tính, xuất xứ và mục đích
sử dụng của chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân;
c) Tài liệu chứng minh đủ điều kiện về nhân lực;
kế hoạch đào tạo, huấn luyện nhân lực;
d) Báo cáo đánh giá an toàn hoặc báo cáo phân
tích an toàn đối với từng công việc bức xạ cụ thể;
đ) Quy trình bảo đảm chất lượng;
e) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
đối với từng công việc bức xạ cụ thể;
g) Dự kiến hệ thống hồ sơ lưu giữ và hệ thống
báo cáo.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xử lý, lưu giữ chất
thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các tài liệu sau đây:
a) Dự kiến số lượng, loại, đặc tính chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
được lưu giữ, xử lý;
b) Phương pháp, thiết bị xử lý chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
c) Dự kiến khả năng phát thải ra môi trường và kế
hoạch kiểm xạ môi trường;
d) Dự kiến các nghiên cứu, triển khai hỗ trợ việc
xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng tại cơ sở;
đ) Dự kiến địa điểm lưu giữ và chôn cất.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác,
chế biến quặng phóng xạ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các
tài liệu sau đây:
a) Bản đồ khu vực thăm dò, khai thác, chế biến
quặng;
b) Dự kiến địa điểm lưu giữ chất thải của hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến; phương pháp và thiết bị xử lý chất thải;
c) Dự kiến các biện pháp, kế hoạch phục hồi môi
trường sau khi kết thúc từng giai đoạn và toàn bộ hoạt động thăm dò, khai thác,
chế biến.
4. Hồ sơ xin cấp giấy phép vận chuyển vật liệu
phóng xạ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các tài liệu sau
đây:
a) Tài liệu chứng minh phương tiện vận chuyển
đáp ứng yêu cầu an toàn, an ninh;
b) Mô tả chi tiết kiện hàng;
c) Biện pháp cố định vật liệu phóng xạ trong kiện
hàng, cố định nắp kiện hàng và cố định kiện hàng trên phương tiện vận chuyển;
d) Suất liều chiếu xạ cực đại trên bề mặt của kiện
hàng và cách kiện hàng một mét;
đ) Tài liệu chứng minh bảo đảm an toàn đối với vật
liệu phóng xạ xếp trong kiện hàng trong điều kiện bình thường cũng như khi có sự
cố;
e) Hợp đồng vận chuyển.
5. Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu
vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này và các tài liệu sau đây:
a) Thông tin về tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu
phóng xạ, thiết bị hạt nhân;
b) Hợp đồng nhập khẩu, xuất khẩu ghi rõ trách
nhiệm của các bên khi tham gia nhập khẩu, xuất khẩu.
Điều 77. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục cấp giấy phép
1. Thẩm quyền cấp giấy phép được quy định như
sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép tiến
hành công việc bức xạ, trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c và d Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép sử dụng
thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép
thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ trên cơ sở kết quả thẩm định an
toàn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
d) Bộ Công Thương cấp giấy phép vận hành thử và
vận hành chính thức nhà máy điện hạt nhân sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Khoa
học và Công nghệ và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải xem xét cấp giấy phép
trong thời hạn sau đây:
a) Mười lăm ngày làm việc đối với nhập khẩu, xuất
khẩu;
b) Ba mươi ngày đối với thiết bị X-quang sử dụng
trong y tế;
c) Sáu mươi ngày đối với các công việc bức xạ
khác, trừ giấy phép vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và giấy phép vận
hành nhà máy điện hạt nhân.
3. Trường hợp không cấp giấy phép thì chậm nhất
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 78. Sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân muốn sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ phải gửi hồ sơ tới cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ xin gia hạn
giấy phép trước khi giấy phép hết hạn ít nhất một trăm tám mươi ngày đối với vận
hành lò phản ứng hạt nhân và vận hành nhà máy điện hạt nhân, sáu mươi ngày đối
với các công việc bức xạ khác.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại giấy phép được thực hiện theo quy định tại các điều
41, 47, 48, 50, 64, 76 và 77 của Luật này.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép có quyền sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép.
Điều 79. Thu hồi giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến
hành công việc bức xạ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng điều kiện về an toàn, an
ninh;
b) Vi phạm điều kiện về an toàn, an ninh mà
không khắc phục được trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy
định về an toàn, an ninh lần thứ hai trong khoảng thời gian mười hai tháng;
d) Bị buộc phải chấm dứt hoạt động tiến hành
công việc bức xạ theo quy định của pháp luật;
đ) Xin chấm dứt tiến hành công việc bức xạ.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép do vi
phạm quy định về an toàn, an ninh chỉ được xem xét cấp lại giấy phép sau hai
mươi bốn tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép có quyền thu hồi giấy phép.
Điều 80. Phí và lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung giấy phép phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc thu phí, lệ
phí và sử dụng phí, lệ phí đối với các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó.
Điều 81. Trách nhiệm quy định,
hướng dẫn việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định,
hướng dẫn các nội dung sau đây:
a) Thủ tục, hồ sơ khai báo vật liệu phóng xạ và
thiết bị hạt nhân;
b) Danh mục công việc bức xạ sử dụng nguồn phóng
xạ, thiết bị bức xạ không phải xin cấp giấy phép;
c) Hồ sơ xin cấp giấy phép vận hành lò phản ứng
hạt nhân nghiên cứu;
d) Hồ sơ xin cấp giấy phép vận chuyển vật liệu
phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động của tàu
biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt
Nam;
đ) Thời hạn xem xét hồ sơ cấp giấy phép xây dựng,
vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
e) Nội dung và mẫu các loại giấy phép;
g) Điều kiện về nhân lực và kỹ thuật để được cấp
giấy phép.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định, hướng dẫn về hồ sơ xin cấp giấy phép, thời
hạn xem xét hồ sơ cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân; nội dung, mẫu
giấy phép; điều kiện về tài chính, nhân lực và kỹ thuật để được cấp giấy phép.
Chương X
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI BỨC XẠ, HẠT NHÂN
Mục 1. ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ,
SỰ CỐ HẠT NHÂN
Điều 82. Sự cố bức xạ, sự cố
hạt nhân
1. Sự cố bức xạ là tình trạng mất an toàn bức xạ
và mất an ninh đối với nguồn phóng xạ. Sự cố hạt nhân là tình trạng mất an toàn
hạt nhân và mất an ninh đối với vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
2. Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân (sau đây gọi
chung là sự cố) được phân thành năm nhóm tình huống có thể xảy ra để xây dựng kế
hoạch ứng phó:
a) Nhóm 1 là nhóm tình huống sự cố không nghiêm
trọng do thiết bị bất bình thường hoặc do con người gây ra, nhưng chưa có rò rỉ
phóng xạ, chưa gây hại đối với con người;
b) Nhóm 2 là nhóm tình huống sự cố ít nghiêm trọng
do thiết bị bị hư hại hoặc do con người gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, nhưng phát
tán không rộng, chưa gây hại đối với con người;
c) Nhóm 3 là nhóm tình huống sự cố nghiêm trọng
do thiết bị bị hư hại nặng hoặc do con người gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, phát
tán rộng, ảnh hưởng đối với con người trong cơ sở tiến hành công việc bức xạ;
d) Nhóm 4 là nhóm tình huống sự cố rất nghiêm trọng
do thiết bị bị hư hại nặng hoặc do con người gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, phát
tán rộng, ảnh hưởng đối với con người và môi trường bên ngoài cơ sở tiến hành
công việc bức xạ, phạm vi ảnh hưởng trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
đ) Nhóm 5 là nhóm tình huống sự cố đặc biệt
nghiêm trọng do thiết bị bị hư hại nặng hoặc do con người gây ra, làm rò rỉ
phóng xạ, phát tán mạnh, ảnh hưởng đối với con người và môi trường bên ngoài cơ
sở ở diện rộng, phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên hoặc ra ngoài biên giới quốc gia, kể cả sự cố xảy ra ở nước khác có phạm
vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều địa phương của Việt Nam.
3. Mức sự cố để thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng khi xảy ra sự cố hạt nhân được xác định như sau:
a) Sự cố mức 1 là sự kiện bất thường vượt quá
quy định, nhưng trong mức độ cho phép;
b) Sự cố mức 2 là sự cố khi thiết bị bảo vệ bị
hư hại hoặc khi nhân viên bức xạ bị nhiễm xạ nhưng trong giới hạn cho phép;
c) Sự cố mức 3 là sự cố nghiêm trọng, có rò rỉ
chất phóng xạ, người dân bị nhiễm xạ trong giới hạn cho phép;
d) Sự cố mức 4 là tai nạn, nhân viên bức xạ bị
nhiễm xạ có nguy cơ tử vong, không gây tác hại ở ngoài cơ sở hạt nhân, người
dân bị nhiễm xạ trong mức giới hạn cho phép;
đ) Sự cố mức 5 là tai nạn, gây tác hại ở ngoài
cơ sở hạt nhân, nhưng chất phóng xạ thoát ra ngoài cơ sở hạt nhân không đáng kể,
cần thực hiện một số biện pháp ứng phó sự cố;
e) Sự cố mức 6 là tai nạn nghiêm trọng, chất phóng
xạ thoát ra ngoài cơ sở hạt nhân một lượng đáng kể, cần thực hiện tất cả các biện
pháp ứng phó sự cố;
g) Sự cố mức 7 là tai nạn rất nghiêm trọng, chất
phóng xạ thoát ra ngoài cơ sở hạt nhân rất nhiều, gây tác hại đối với con người
và môi trường trên diện rộng.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc xác định mức sự
cố và việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi xảy ra sự cố.
Điều 83. Kế hoạch ứng phó sự
cố
1. Kế hoạch ứng phó sự cố gồm có kế hoạch ứng
phó sự cố cấp cơ sở, kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố
cấp quốc gia.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở được áp dụng
khi sự cố xảy ra ở các nhóm 1, 2 và 3 quy định tại khoản 2 Điều
82 của Luật này.
Nội dung kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở bao gồm
dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy ra; phương án huy động nhân lực, phương
tiện thực hiện các biện pháp ứng phó ban đầu, tổ chức cấp cứu người bị nạn, hạn
chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả, cô lập khu vực nguy hiểm và kiểm soát an
toàn, an ninh; tổ chức diễn tập ứng phó sự cố định kỳ hằng năm.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh được áp dụng
khi sự cố xảy ra ở nhóm 4 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật
này hoặc trong trường hợp sự cố xảy ra ở các nhóm 1, 2 và 3 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này nhưng vượt quá khả năng ứng phó của
cơ sở.
Nội dung kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh bao gồm
dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy ra; phương án huy động nhân lực, phương
tiện thực hiện các biện pháp ứng phó ban đầu, tổ chức cấp cứu người bị nạn, hạn
chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả, cô lập khu vực nguy hiểm và kiểm soát an
toàn, an ninh; tổ chức diễn tập ứng phó sự cố định kỳ hằng năm.
4. Kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia được áp dụng
khi sự cố xảy ra ở nhóm 5 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật
này hoặc trong trường hợp sự cố xảy ra ở nhóm 4 quy định tại khoản
2 Điều 82 của Luật này nhưng vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh.
Nội dung kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia bao
gồm tổ chức bộ máy, dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy ra, các phương án ứng
phó sự cố, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố định kỳ hai năm một lần.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở. Cơ quan cấp giấy phép có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch ứng
phó sự cố cấp tỉnh; Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc lập kế hoạch và phê
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ
Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng
kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 84. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan khi sự cố xảy ra
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
có trách nhiệm:
a) Xác định vị trí xảy ra sự cố, xác định sơ bộ
nguyên nhân, tính chất và khả năng diễn biến sự cố tương ứng với nhóm tình huống
quy định tại Điều 82 của Luật này để áp dụng các biện pháp ứng
phó;
b) Huy động nhân lực, phương tiện của cơ sở để
khắc phục sự cố, hạn chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả, tổ chức cấp cứu người
bị nạn, cô lập nơi nguy hiểm, kiểm soát an ninh;
c) Thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an nơi xảy ra sự cố hoặc cơ quan
an toàn bức xạ và hạt nhân về địa điểm xảy ra sự cố; đánh giá sơ bộ nguyên nhân
xảy ra sự cố và ảnh hưởng đối với con người, môi trường;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu, tạo mọi điều kiện
hỗ trợ cần thiết cho việc khắc phục và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.
2. Bộ, ngành chủ quản, tổ chức cấp trên trực tiếp
của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức, cá nhân tiến hành công việc
bức xạ triển khai kế hoạch ứng phó sự cố;
b) Cử ngay cán bộ có thẩm quyền đến nơi xảy ra sự
cố để giám sát, đôn đốc ứng phó sự cố;
c) Huy động nhân lực, phương tiện của bộ, ngành,
tổ chức mình để hỗ trợ ứng phó sự cố trong trường hợp sự cố xảy ra vượt quá khả
năng ứng phó của cấp cơ sở;
d) Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày xảy ra sự
cố thuộc các nhóm 1, 2 và 3 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật
này, phải thông báo cho Ủy ban nhân dân địa phương, cơ quan công an nơi xảy
ra sự cố, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân về các vấn đề liên quan đến sự cố
và các biện pháp khắc phục sự cố đã được tiến hành.
đ) Kịp thời báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[8] về sự cố
xảy ra thuộc nhóm 4 và nhóm 5 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật
này và huy động nhân lực, phương tiện của bộ, ngành, tổ chức mình tham gia ứng
phó sự cố theo điều động của Chủ tịch Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[9];
e) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các
cơ quan có liên quan điều tra, xác định nguyên nhân sự cố và mức sự cố theo quy
định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này.
g) Phối hợp với Bộ Y tế huy động nhân lực,
phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn;
h) Cung cấp thông tin, tài liệu và tạo mọi điều
kiện hỗ trợ cần thiết cho việc cứu hộ, cứu nạn, khắc phục, điều tra nguyên nhân
xảy ra sự cố.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện, chỉ đạo các cơ quan liên
quan trên địa bàn thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh khi xảy ra sự cố
thuộc nhóm 4 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này; kịp
thời báo cáo Chủ tịch Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[10] và yêu cầu hỗ trợ khi sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó
của địa phương;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố cấp cơ sở khi xảy ra sự cố thuộc các nhóm 1, 2 và 3 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này; kịp thời hỗ trợ trong trường hợp
sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cấp cơ sở;
c) Huy động nhân lực, phương tiện ở địa phương
tham gia ứng phó sự cố theo điều động của Chủ tịch Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự
quốc gia[11] thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp
tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia;
d) Kịp thời báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về
sự cố xảy ra trên địa bàn;
đ) Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương về sự cố xảy ra trên địa bàn.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thực
hiện các biện pháp hỗ trợ, huy động nhân lực, phương tiện khắc phục sự cố; hạn
chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả, cô lập nơi nguy hiểm;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[12] thực hiện kế
hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia;
c) Kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự
quốc gia[13] trong trường hợp sự cố thuộc nhóm 5
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;
d) Xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố
theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này; thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc
tế có liên quan và đề nghị trợ giúp quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế về thông báo sự cố và trợ giúp quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sự cố không gây ảnh hưởng qua
biên giới quốc gia.
5. Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[14] có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện, chỉ đạo các cơ quan liên
quan thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia khi xảy ra sự cố thuộc nhóm
5 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;
b) Kịp thời hỗ trợ ứng phó sự cố thuộc nhóm 4
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này khi sự cố xảy ra
vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
6. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Huy động nhân lực, phương tiện tham gia thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia khi xảy ra sự cố thuộc nhóm 5 quy định
tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;
b) Huy động nhân lực, phương tiện hỗ trợ ứng phó
sự cố thuộc nhóm 4 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này
khi sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
7. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, huy động
nhân lực, phương tiện tham gia thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia;
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan điều
tra nguyên nhân sự cố.
8. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế
có liên quan và đề nghị trợ giúp quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về thông báo sự cố và trợ giúp quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sự cố có ảnh hưởng qua biên giới
quốc gia.
9. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, huy động nhân
lực, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn.
10. Tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu và tạo mọi điều kiện hỗ trợ cần thiết cho việc khắc
phục và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.
Điều 85. Nguyên tắc cung cấp
thông tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
1. Thông tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân có
khả năng ảnh hưởng đối với khu vực xung quanh nơi xảy ra sự cố phải được cung cấp
kịp thời, trung thực cho người dân trong khu vực.
2. Cơ quan thông tin đại chúng đưa tin về sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân phải bảo đảm tính trung thực, khách quan và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 86. Ứng phó sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân khi có tình trạng khẩn cấp
Trong trường hợp xảy ra tình huống đặc biệt
nghiêm trọng, gây thảm họa lớn, việc ban bố tình trạng khẩn cấp và chỉ đạo ứng
phó sự cố được thực hiện theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 87. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân
1. Thiệt hại bức xạ là tổn thất đối với con người,
tài sản, môi trường do sự cố bức xạ gây ra, bao gồm cả chi phí cho khắc phục hậu
quả.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bức xạ được xác
định theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Thiệt hại hạt nhân là tổn thất đối với con
người, tài sản, môi trường do sự cố hạt nhân gây ra, bao gồm cả chi phí cho khắc
phục hậu quả.
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu giao quyền lưu giữ,
sử dụng vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải bồi thường thiệt hại do sự cố
hạt nhân gây ra cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sự cố xảy ra do chiến
tranh, khủng bố, thảm họa thiên tai vượt quá giới hạn an toàn của thiết kế theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 88. Mức bồi thường thiệt
hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân
1. Mức bồi thường thiệt hại bức xạ được xác định
theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Mức bồi thường thiệt hại hạt nhân do các bên
thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Thiệt hại đối với con người được xác định
theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Thiệt hại đối với môi trường được xác định
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Tổng mức bồi thường thiệt hại đối với mỗi sự
cố hạt nhân xảy ra tại nhà máy điện hạt nhân không vượt quá một trăm năm mươi
triệu SDR, đối với sự cố xảy ra tại các cơ sở hạt nhân khác và sự cố do vận
chuyển vật liệu hạt nhân không vượt quá mười triệu SDR.
SDR quy định tại khoản này là đơn vị tiền tệ do
Quỹ tiền tệ quốc tế xác định, là quyền rút vốn đặc biệt, được quy đổi thành tiền
Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường.
Điều 89. Thời hiệu khởi kiện
đòi bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân
1. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại
bức xạ được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại
hạt nhân được quy định như sau:
a) Đối với thiệt hại về tài sản, môi trường là mười
năm, kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân;
b) Đối với thiệt hại về con người là ba mươi
năm, kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân.
Điều 90. Bảo hiểm nghề nghiệp,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
phải mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự; trường hợp công việc
bức xạ có tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường thì phải mua bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc mua bảo hiểm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 91. Quỹ hỗ trợ khắc phục
thiệt hại hạt nhân
1. Quỹ hỗ trợ khắc phục thiệt hại hạt nhân được
sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại không còn tồn tại;
b) Mức thiệt hại vượt quá giới hạn bồi thường
cho mỗi sự cố hạt nhân quy định tại điểm c khoản 2 Điều 88 của Luật
này.
2. Quỹ hỗ trợ khắc phục thiệt hại hạt nhân được
hình thành từ các nguồn sau:
a) Đóng góp của các cơ sở hạt nhân;
b) Tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước;
c) Tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế;
d) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về quỹ hỗ
trợ khắc phục thiệt hại hạt nhân.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[15]
Điều 92. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
Bãi bỏ Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ
ngày 25 tháng 6 năm 1996.
Điều 93. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết
các điều 65, 80, 82, 90 và những nội dung cần thiết khác của
Luật này theo yêu cầu quản lý.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa
số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13,
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.
Luật Phòng thủ dân sự số
18/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng thủ dân sự.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[8] Cụm từ “Ủy
ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[9] Cụm từ “Ủy
ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[10] Cụm từ “Ủy
ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[11] Cụm từ “Ủy
ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[12] Cụm từ “Ủy
ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[13] Cụm từ “Ủy
ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[14] Cụm từ “Ủy
ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” được thay bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[15] Điều 31 của
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 55 của Luật Phòng thủ dân sự số
18/2023/QH15, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 55. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.”.