BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2014
|
Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày
31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thiết
kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm
2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 70/2011/TT-BNNPTNT
ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm
2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ; Thông tư
số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn thiết kế khai thác
chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2011.
Căn cứ
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa
đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ
Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý rừng;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên như sau1:
Chương I
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này quy định nội dung, trình tự các bước công việc thiết kế và trình duyệt hồ
sơ thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên là rừng sản xuất, rừng phòng hộ
trên phạm vi cả nước.
2. Đối tượng áp dụng: Các lâm
trường, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp kinh doanh
lâm nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng
(gọi chung là chủ rừng) có khai thác chính gỗ rừng tự nhiên; các đơn vị có chức
năng thiết kế khai thác và các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở trung
ương và địa phương.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Gỗ
thân: là đoạn gỗ từ mạch cắt gốc chặt đến mạch cắt ở chiều cao dưới cành đạt
tiêu chuẩn gỗ tròn. Đơn vị tính là mét khối (viết tắt là m3);
2. Gỗ
cành, ngọn: là gỗ cành, đoạn ngọn phía trên mạch cắt dưới cành đạt tiêu chuẩn
gỗ tròn. Đơn vị tính là m3;
3. Củi:
là phần còn lại của cây gỗ. Đơn vị tính là m3;
4.
Cường độ khai thác: là tỷ lệ phần trăm (viết tắt là %) trữ lượng cây bài chặt
trong lô so với trữ lượng lô rừng;
5. Cây phẩm chất A: là cây
thân thẳng, đẹp, đoạn gỗ thân dài;
6. Cây phẩm chất B: là cây có khuyết tật nhưng vẫn có thể lợi dụng
được từ 50 ÷ 70% thể tích của thân cây;
7. Cây phẩm chất C: là cây cong queo sâu bệnh hoặc cụt ngọn, rỗng
ruột, chỉ có thể sử dụng dưới 50% thể tích của thân cây;
8.
Cây mẹ: là những cây gỗ sinh trưởng tốt, có giá trị thương mại, được chọn để
lại gieo giống tái sinh tự nhiên cho khu rừng sau khai thác;
9.
Cây bảo vệ: là những cây được lựa chọn để lại với mục đích phòng hộ, bảo vệ
đất, nguồn nước, hạn chế xói mòn, nơi cư trú của động vật trong mùa sinh đẻ và
bảo vệ nguồn gen các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ diệt chủng;
10.
Cây chừa: là những cây mục đích kinh doanh có khả năng gieo giống
tự nhiên tốt; những cây mục đích kinh doanh, có giá trị thương mại nhưng chưa
đạt đường kính khai thác hay đạt đường kính khai thác mà phải chừa lại cho chu
kỳ khai thác tiếp sau;
11.
Khu vực loại trừ: là diện tích rừng không khai thác có chức năng phòng hộ dọc
sông suối, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bảo vệ di tích văn hóa lịch sử, tôn
giáo;
12.
Hạn chế khai thác: là khai thác không vượt quá 20%
trữ lượng, hoặc 30% số cá thể của loài trong lô khai thác;
13.
Bãi gom: là nơi tập trung lâm sản trong khu khai thác, để chuyển tiếp từ khâu
vận xuất sang khâu vận chuyển, bãi gom thường bố trí nơi tiếp giáp giữa đường
vận xuất và đường vận chuyển;
14. Địa danh thiết kế khai
thác hàng năm: là những tiểu khu đã được hoạch định trong phương án điều chế
rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững hoặc phương án khai thác rừng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
15. Diện tích khai thác
hàng năm: là diện tích thực khai thác (đã trừ bỏ những diện tích loại trừ) và
cho phép lớn hơn tối đa 20% so với diện tích đã xác định trong phương án, nhưng
tổng 5 năm không được vượt diện tích đã xác định khai thác trong giai đoạn 5
năm.
Điều 3.
Căn cứ thiết kế khai thác
1. Địa danh, diện tích,
sản lượng khai thác hàng năm đã hoạch định trong phương án điều chế rừng hoặc
phương án quản lý rừng bền vững hoặc phương án khai thác rừng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (sau đây gọi tắt là phương án).
2. Kế hoạch khai thác gỗ
được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 4.
Đơn vị thiết kế, trách nhiệm của đơn vị thiết kế
1. Đơn vị được phép thiết
kế khai thác
a) Tổ chức có chức năng
điều tra, thiết kế, quy hoạch lâm nghiệp của trung ương hoặc địa phương;
b) Trường chuyên nghiệp:
đại học, cao đẳng, trung cấp, công nhân kỹ thuật lâm nghiệp của trung ương hoặc
địa phương có chức năng thiết kế khai thác rừng;
c) Chủ rừng là tổ chức có
chức năng thiết kế lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
2. Trách nhiệm của đơn vị
thiết kế khai thác
a) Tổ chức thiết kế khai
thác theo đúng các nội dung quy định tại thông tư này;
b) Quản lý, sử dụng búa
bài cây trong thời gian tổ chức thiết kế khai thác theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Thủ trưởng đơn vị thiết
kế khai thác chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên trực tiếp về
tính chính xác và chất lượng hồ sơ thiết kế khai thác do đơn vị mình lập.
Điều 5.
Cường độ khai thác
1.
Cường độ khai thác, không kể cây chặt bài thải và đổ vỡ, tối đa đối với rừng
sản xuất là 35%; rừng phòng hộ là 20%.
2.
Cường độ khai thác trên được xác định cho nơi có độ dốc từ 15 độ trở xuống
(viết tắt là 0). Đối với rừng sản xuất, độ dốc trên 150
thì cứ tăng lên 20, cường độ khai thác giảm xuống 1%. Đối với rừng
phòng hộ, độ dốc trên 150 thì cứ tăng lên 10, cường độ
khai thác giảm xuống 1%.
Điều 6. Tỷ lệ lợi dụng cây đứng
Tuỳ
theo đặc tính loài cây khai thác, điều kiện địa hình, cự ly vận chuyển, khả
năng tiêu thụ, tỷ lệ lợi dụng quy định như sau:
a)
Tỷ lệ lợi dụng gỗ thân từ 55% trở lên;
b)
Tỷ lệ lợi dụng gỗ cành, ngọn từ 5% trở lên;
c)
Tỷ lệ lợi dụng củi từ 5% trở lên.
Chương II
THIẾT KẾ NGOẠI NGHIỆP
Điều 7. Công tác chuẩn bị
1.
Thu thập phương án, bản đồ qui hoạch ba loại rừng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các tài liệu liên quan đến khu thiết kế khai thác.
2. Bản đồ
địa hình hệ tọa độ VN 2000 tỷ lệ gốc 1/10.000 hoặc 1/25.000; chuyển ranh giới
và số hiệu tiểu khu, khoảnh từ bản đồ giải thửa tiểu khu lên bản đồ địa hình hệ
tọa độ VN 2000 tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.
3.
Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật: máy định vị GPS, địa bàn cầm tay, địa bàn ba chân,
thước dây, thước kẹp kính, thước đo cao; văn phòng phẩm: giấy kẻ ly, bút chì,
tẩy, thước kẻ, các loại phiếu điều tra ngoại nghiệp; bảo hộ lao động.
4. Lập kế hoạch chi tiết thời gian, chuẩn bị nguồn lực,
số lượng người tham gia, phân công trách nhiệm và tập huấn thống nhất biện pháp
kỹ thuật thiết kế khai thác.
Điều 8. Xác định khu vực khai thác và chia lô.
1.
Căn cứ địa danh đã hoạch định trong phương án, xác định vị trí, ranh giới khu
thiết kế khai thác ngoài thực địa. Đường ranh giới khu khai thác phát
rộng 1,0m kết hợp đánh dấu nhân (x) ở vị trí D1,3m
trên thân cây.
2.
Căn cứ vào loại rừng, địa hình tiến hành chia lô khai thác. Diện tích lô khai thác
nhỏ nhất là 1,0 hecta (viết tắt là ha), lớn nhất không vượt quá 15ha. Tên lô kí
hiệu bằng chữ cái Việt Nam viết thường (a,b,c,...) và được ghi theo nguyên tắc
từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông trong khoảnh. Đường
ranh giới tiểu khu, khoảnh (trong khu khai thác) và đường lô phát rộng từ 0,5 ÷
1,0m kết hợp đánh dấu ở vị trí D1,3m
trên thân cây theo quy định: đường lô một dấu vạch ngang, đường khoảnh 2 dấu
vạch ngang song song, đường tiểu khu 3 dấu vạch ngang song song.
Điều
9. Xác định vị trí lô khai thác, đo đạc và đóng mốc
1.
Dụng cụ sử dụng: Xác định tọa độ bằng máy định vị GPS; đo chiều
dài bằng địa bàn 3 chân và mia đứng, hoặc bằng máy định
vị GPS, hoặc bằng thước dây và địa bàn.
2.
Đo chiều dài: Tiến hành đo chu vi đơn vị lớn trước, đơn vị nhỏ sau để làm đường
khống chế.
3.
Đóng cọc mốc: Tại các điểm đường lô giao nhau, đường lô giao với đường khoảnh,
tiểu khu hoặc đường bao khu khai thác, đóng cọc mốc tạm thời bằng gỗ. Kích
thước cọc mốc dài 100cm, đường kính từ 10÷15cm, chôn sâu xuống đất từ 40÷50cm. Trên
cọc mốc ghi kí hiệu tên tiểu khu, khoảnh, lô và diện tích lô thiết kế khai
thác.
Điều 10. Điều tra tài nguyên rừng lô khai thác
Phương
án được xây dựng có số liệu đầu vào được điều tra diện tích, trữ lượng cho toàn
bộ diện tích rừng ở kỳ kế hoạch 5 năm đầu thì không phải điều tra tài nguyên
rừng lô khai thác. Phương án được xây dựng có số liệu đầu vào kế thừa số liệu
hiện trạng, trữ lượng rừng cũ cách đó ít nhất 5 năm trở về trước thì phải điều
tra tài nguyên rừng lô khai thác như sau:
1.2 Tất cả những
lô rừng thiết kế khai thác, sau khi chia lô, xác định diện tích, tiến hành điều
tra tài nguyên rừng trên ô tiêu chuẩn 500m2 (20 x 25m) theo phương
pháp ô điển hình.
2.3 Tỷ lệ đo
đếm tối thiểu là 2% diện tích lô rừng. Nếu số ô tiêu chuẩn nhỏ hơn 3 thì tối
thiểu phải lập đủ 3 ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn được bố trí độc lập cho từng lô
rừng.
3.
Số ô tiêu chuẩn được tính theo công thức: N = S x tỷ lệ đo đếm/500m2
(trong đó N là số ô tiêu chuẩn, S là diện tích lô khai thác tính theo m2).
4.
Nội dung đo, đếm trong ô tiêu chuẩn.
a)
Đo đường kính ở vị trí D1,3m tất cả
cây trong ô tiêu chuẩn. Công cụ đo là thước kẹp kính hoặc thước dây. Đường kính
bắt đầu đo từ 8cm, theo cấp 4cm. Xác định tên cây, phẩm chất cây theo 3 cấp:
cây phẩm chất A (tốt), cây phẩm chất B (trung bình), cây phẩm chất C (xấu).
b)
Đo chiều cao vút ngọn. Trong các ô tiêu chuẩn trong một lô đo chiều cao vút
ngọn tối thiểu 30 cây ở các cấp kính khác nhau. Công cụ đo chiều cao dùng thước
Blumleiss. Đơn vị đo là mét (viết tắt là m), lấy tròn đến 0,5m.
c)
Xác định độ tàn che trong ô tiêu chuẩn 500m2 theo phương pháp mục
trắc.
Điều 11. Xác định khu vực loại trừ
Hành lang bảo
vệ sông, suối (khu vực loại trừ) được quy định như sau:
1. Sông, suối cấp 1 (bề rộng trên
20m): hành lang bảo vệ mỗi bên 30m;
2. Sông, suối cấp 2 (bề rộng từ
10÷20m): hành lang bảo vệ mỗi bên 20m;
3. Sông, suối cấp 3 (bề rộng từ 5 ÷10m):
hành lang bảo vệ mỗi bên 10m.
Trong
quá trình bài cây khai thác, phải đánh dấu diện tích loại trừ. Không bài cây
khai thác trên diện tích hành lang bảo vệ sông, suối.
Điều 12. Xác định cây chừa, cây bảo vệ
1.
Cây chừa là những cây mẹ được ưu tiên chọn để lại gieo giống, số lượng cây mẹ
để lại từ 3-4 cây/ha.
2. Cây bảo vệ là những loài cây quý, hiếm có giá trị cao,
được liệt kê trong sách đỏ, các loài cây người dân địa phương sử dụng lấy mật,
nhựa, làm thuốc..., loài cây là nơi trú ngụ, sinh sản của động vật, những cây
mọc trên khu vực dốc đứng, nơi dễ xảy ra xói mòn, đá lăn, trượt và những cây gỗ
phân bố ở vị trí trống trải.
3. Cây chừa, cây bảo vệ phải phân bố tương đối đều trên
diện tích khai thác, để tận dụng tốt ánh sáng và không gian dinh dưỡng, là
những cây có phẩm chất A, B.
Điều 13. Xác định cây khai thác
Không
bài cây khai thác trong khu vực loại trừ, cây thuộc nhóm IA, hạn chế khai thác cây
thuộc nhóm IIA theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng nguy cấp,
quý hiếm có giá trị bảo tồn cao. Cây khai thác phải phân bố tương đối đều trên
diện tích lô. Cây khai thác gồm:
1.
Cây khai thác chính: được xác định từ cây có đường kính lớn nhất trở xuống, cho
tới khi đạt cường độ khai thác cho phép.
2.
Cây khai thác tận dụng:
a)
Cây khai thác vệ sinh bài thải: là những cây có hại, cây chèn ép, khống chế,
thắt nghẹt các cây gỗ khác và những cây cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, cây phi
mục đích ảnh hưởng xấu tới cây tái sinh.
b)
Cây khai thác trên các công trình phục vụ sản xuất như: đường vận chuyển, đường
vận xuất, bãi gỗ, lán trại...
Điều 14. Bài cây, đo đếm cây khai thác
1.
Nguyên tắc bài cây khai thác:
a)
Thực hiện bài cây theo dải, toàn bộ diện tích lô khai thác được chia ra các dải
song song, các dải có cự ly cách đều 50m, dải được thiết kế song song với đường
đồng mức.
b)
Đối với rừng sản xuất khoảng cách giữa các cây bài khai thác tối thiểu là 7m;
đối với rừng phòng hộ khoảng cách giữa các cây bài khai thác tối thiểu là 10m.
Trường hợp hai cây có khoảng cách dưới 2m thì có thể bài khai thác cả hai cây.
2.
Dụng cụ đo và bài cây khai thác: đo đường kính bằng thước kẹp kính hoặc thước
dây, bài cây khai thác bằng búa bài cây.
3.
Kỹ thuật đo và bài cây khai thác
a)
Đo đường kính: tại vị trí D1,3m dùng thước kẹp kính đo hai chiều
vuông góc lấy bình quân hoặc dùng thước dây để đo chu vi thân cây.
b)
Bài cây khai thác chính: đóng 3 dấu búa bài, 2 dấu đối diện ở độ cao D1,3
m (riêng
cây bạnh vè được phép bài ở vị trí sao cho thuận lợi trong công tác kiểm tra,
nghiệm thu), một dấu ở gốc dưới mạch cắt gốc cách mặt
đất khoảng 1/3 đường kính gốc chặt và ghi số thứ tự cây bài theo từng lô.
Khuyến khích việc lập sơ đồ bài cây khai thác (các dải bài được chia đều thành
lưới ô vuông 50 x 50m, trong mỗi ô vuông được định vị tất cả các cây bài khai
thác).
c)
Bài cây khai thác tận dụng: đóng 2 dấu búa bài, một dấu ở độ cao trên D1,3m
và một dấu ở gốc dưới mạch cắt gốc cách mặt đất khoảng 1/3 đường kính gốc chặt.
d)
Trước khi đóng búa bài cây, đẽo hết vỏ sâu vào phần gỗ khoảng 0,5cm, rộng 10cm,
dài 20 cm và đóng một dấu búa rõ nét theo hướng thống nhất trong khu khai thác.
Điều 15. Thiết kế bãi gom
1.
Bãi gom phải nằm ngoài khu vực loại trừ, vị trí bãi phải đặt ở nơi tập trung
được nhiều tuyến đường vận xuất và đảm bảo cho các tuyến đường vận xuất có cự
ly vận xuất hợp lý nhất. Bãi gom phải thuận lợi, an toàn cho việc vận xuất, bảo
quản, bốc xếp và vận chuyển lâm sản. Chi phí thi công, xây dựng bãi thấp nhất,
hạn chế việc đắp nền bãi. Tận dụng các bãi trống trong rừng để làm bãi gom, hạn
chế việc chặt rừng để làm bãi gom.
2.
Bãi gom phải bố trí ở nơi tiếp giáp giữa đường vận xuất và đường vận chuyển.
Diện tích bãi gom phải đảm bảo đủ chỗ chứa tối đa 70% sản lượng lâm sản khai
thác của 1 lô hoặc nhóm lô trong thời gian chờ vận chuyển (trung bình 1m3
gỗ cần khoảng 4m2 bãi gom). Diện tích bãi phụ thuộc vào tiến độ khai
thác, vận xuất, vận chuyển nhưng diện tích bãi gỗ tối đa không nên vượt quá
1.000m2.
3. Bãi gom phải thể hiện
trên bản đồ, đánh dấu ngoài thực địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế khai thác.
Điều 16. Thiết kế đường vận xuất
1.
Nguyên tắc: tùy theo địa hình, khối lượng và kích thước gỗ khai thác, khả năng
về trang thiết bị kỹ thuật để lựa chọn phương án và các loại hình vận xuất hợp
lý, sao cho vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa hạn chế tác động xấu đến xói mòn
đất, cây tái sinh, cây chừa lại và đảm bảo các yêu cầu sau:
a)
Chỉ được mở đường vận xuất ở ngoài phạm vi ranh giới quy định cho các khu vực loại
trừ;
b)
Ưu tiên xây dựng đường trục chính dọc theo đường phân hủy để giảm thiểu tác
động môi trường;
c)
Hướng tuyến đường vận xuất sao cho hợp với đường đồng mức một góc từ 300
đến 400;
d)
Giảm đến mức thấp nhất số lượng các công trình vượt dòng (cầu, ngầm qua suối)
và hạn chế đến mức thấp nhất việc cắt ngang các dòng chảy. Trường hợp buộc phải
cắt ngang dòng chảy, nên chọn ở những nơi bờ suối có độ dốc nhỏ hơn 100
và lòng suối ổn định, điểm giao cắt phải vuông góc với dòng chảy.
e)
Tuyến đường vận xuất không đi qua nơi thường bị ngập nước và có nền đất không
ổn định như: khe suối, đầm lầy; không làm cản trở dòng chảy và ứ đọng nguồn
nước trong khu khai thác.
2.
Bề rộng nền đường, cự ly thích hợp của các loại đường vận xuất quy định như
sau:
Loại
đường vận xuất
|
Bề rộng
nền đường (m)
|
Cự ly
thích hợp (m)
|
Đường
trâu kéo
|
1,5-2,5
|
200-300
|
Đường
kéo xe cải tiến
|
2,0-2,5
|
300-500
|
Đường
máy kéo
|
3,0-4,0
|
500-1000
|
3. Hệ
thống đường vận xuất phải được thể hiện trên bản đồ, đánh dấu ngoài thực địa và
thống kê trong hồ sơ thiết kế, bảng biểu.
Điều 17. Dự kiến đường vận chuyển
1. Dựa
vào hệ thống đường có sẵn, đường bị bỏ hoang không sử dụng, đường mòn để dự
kiến tuyến đường vận chuyển nhằm hạ giá thành và giảm thiểu tác động môi
trường, nguồn nước, xói mòn đất.
2. Căn cứ
loại thiết bị vận chuyển để dự kiến mạng lưới đường vận chuyển thích hợp và đảm
bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, theo nguyên tắc kéo dài đường vận chuyển hợp lý,
trên cơ sở rút ngắn cự ly vận xuất và phải đạt các yêu cầu sau:
a) Tuyến đường vận chuyển phải
luôn luôn đảm bảo an toàn cho người, súc vật, máy móc và thiết bị trong quá
trình vận chuyển gỗ và sử dụng;
b) Không gây tác hại xấu tới vùng
loại trừ, vùng bảo vệ nguồn nước;
c) Tuyến đường phải có khối lượng
đào đắp, chi phí xây dựng đường và các công trình là nhỏ nhất;
d) Đường vận chuyển phải đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật đường ô tô lâm nghiệp tối thiểu cấp IV: Bề rộng nền đường từ
4,5- 5,0m, bán kính đường cong từ 10- 15m;
3. Hệ thống đường vận chuyển dự kiến phải được thể hiện trên bản
đồ, đánh dấu ngoài thực địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế khai thác.
4.4 Việc thiết kế đường vận chuyển do tổ
chức, cá nhân có chức năng thiết kế cầu, đường lâm nghiệp thực hiện.
Điều 18. Xác định vị trí lán trại, bãi giao
1. Lán
trại: Vị trí lán trại nên bố trí ở trung tâm khu vực khai thác, liền kề với
đường vận xuất, vận chuyển, gần nguồn nước sạch, ở nơi đất bằng, trên các
khoảng trống trong rừng. Không làm lán trại dưới các cây to, ở nơi quá thấp có
nguy cơ bị lũ quét, bị sạt lở đất. Diện tích khu lán trại tuỳ thuộc vào khối
lượng, diện tích khu khai thác, số người tham gia khai thác và số lượng vật tư,
xe máy phục vụ khai thác. Khu lán trại gồm các hạng mục chính như: nơi ở, nơi
nấu ăn, nơi để vật tư xe máy, nơi vệ sinh.
2. Bãi
giao: Bố trí ở nơi thuận tiện cho việc vận chuyển, nghiệm thu đóng búa kiểm
lâm.
3. Vị trí lán trại, bãi giao được thể hiện trên bản đồ, ngoài thực
địa và thống kê trong hồ sơ thiết kế khai thác.
Chương III
TÍNH TOÁN NỘI NGHIỆP VÀ LẬP HỒ SƠ
Điều 19. Tính diện tích, trữ lượng và sản lượng khai thác
1. Tính diện tích
Tính diện tích từ bản đồ số bằng
phần mềm chuyên dụng (Mapinfor, Arcgis, Arcview...) hoặc tính diện tích từ bản
đồ bằng lưới ô vuông.
2. Tính trữ lượng rừng, trữ lượng
cây bài khai thác
a) Nơi có
biểu: dùng biểu thể tích trong sổ tay điều tra quy hoạch rừng để tính trữ lượng
rừng, trữ lượng cây bài khai thác;
b) Nơi
không có biểu: tính trữ lượng rừng, trữ lượng cây bài khai thác bằng công thức
V = G.H.F (Hệ số F từ 0,45÷0,50). Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hệ số F để áp dụng.
3. Tính sản lượng gỗ, củi
a) Nơi có kết quả nghiên cứu về
tỷ lệ lợi dụng gỗ, củi: lấy trữ lượng cây bài nhân với tỷ lệ lợi dụng gỗ, củi
đã được xác định tại địa phương;
b) Nơi chưa có kết quả nghiên cứu
về tỷ lệ lợi dụng gỗ, củi: lấy trữ lượng cây bài nhân với tỷ lệ lợi dụng gỗ,
củi quy định tại thông tư này.
1. Biểu 1:
Biểu tài nguyên và các chỉ tiêu lâm học;
2. Biểu 2:
Biểu sản phẩm khai thác;
a) Biểu
2a. Biểu sản phẩm khai thác theo loài cây ( Biểu 2a1. Gỗ lớn; Biểu 2a2. Gỗ
tận dụng; Biểu 2a3. Gỗ cành ngọn...);
b) Biểu
2b. Biểu sản phẩm khai thác theo nhóm gỗ, cấp kính và độ cứng (Biểu 2b1. Gỗ
lớn; Biểu 2b2. Gỗ tận dụng; Biểu 2b3. Gỗ cành ngọn...);
3. Biểu 3:
Biểu các công trình sản xuất;
4. Biểu 4:
Biểu các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật áp dụng;
5. Biểu 5:
Biểu tính công đầu tư (Biểu 5a. Gỗ lớn; Biểu 5b. Gỗ tận dụng; Biểu 5c. Gỗ cành
ngọn...);
6. Biểu 6:
Biểu tính chi phí sản xuất (Biểu 6a. Gỗ lớn; Biểu 6b. Gỗ tận dụng; Biểu 6c. Gỗ
cành ngọn...).
Mẫu biểu cho các loại sản phẩm do
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
Điều 21. Xây
dựng bản đồ thiết kế khai thác
1. Xây dựng bản đồ thiết
kế khai thác tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000, yêu cầu bản đồ thành quả phải thể
hiện được các yếu tố sau:
a) Các yếu tố tự nhiên: Đường đồng
mức, sông suối, đường xá;
b) Tên và ranh giới tiểu khu,
khoảnh, lô; trạng thái; diện tích; trữ lượng gỗ, sản lượng gỗ khai thác;
c) Các công trình phục vụ sản
xuất: Tuyến đường vận chuyển dự kiến, bãi gỗ, đường vận xuất, lán trại;
d) Các yếu tố xã hội: Bản làng, đập
nước, thủy lợi, thủy điện (nếu có).
2. Trên mỗi tờ bản đồ thành quả
có sơ đồ vị trí, bảng chú dẫn, 2 ô để đơn vị thiết kế, chủ rừng ký và đóng dấu.
Điều 22.
Viết thuyết minh thiết kế khai thác
Trên cơ sở số liệu đã thu thập,
tính toán tiến hành tổng hợp, phân tích và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
Yêu cầu của bản thuyết minh phải đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn. Bản
thuyết minh chỉ nêu những điểm khái quát, còn những chỉ tiêu cụ thể được thể
hiện trên các biểu tổng hợp.
Điều 23. Hồ sơ thiết kế khai thác
Hồ sơ thiết kế khai thác được lập 05 bộ gồm:
1. Thuyết minh thiết kế khai thác kèm theo biểu khai thác;
2. Bản đồ thiết kế khai thác;
3. Sơ đồ bài cây khai thác chính (nếu có).
Chương IV
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT HỒ SƠ, BÀN GIAO HIỆN TRƯỜNG VÀ THÀNH QUẢ
THIẾT KẾ KHAI THÁC
Điều 24.
Thẩm định thiết kế khai thác
1. Đơn vị thẩm định: Đơn vị thẩm
định phải có chức năng thiết kế lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải độc lập với đơn vị thiết kế (đơn vị thiết
kế không được thẩm định công trình do mình thiết kế).
2. Nội dung thẩm định: Thẩm định
ngoại nghiệp, nội nghiệp và thành quả hồ sơ thiết kế khai thác do đơn vị thiết
kế lập, bao gồm: địa danh, diện tích, trữ lượng rừng, sản lượng cây bài, đường
vận xuất, đường vận chuyển dự kiến, bãi gỗ, lán trại và thành quả hồ sơ thiết
kế.
3. Khối lượng thẩm định:
a) Số lô thiết kế dưới 5 lô, rút
ngẫu nhiên 1lô để thẩm định;
b) Số lô thiết kế từ 5-10 lô, rút
ngẫu nhiên 2lô để thẩm định;
c) Số lô thiết kế từ 11-20 lô,
rút ngẫu nhiên 3lô để thẩm định;
d) Số lô thiết kế trên 20 lô, rút
ngẫu nhiên 4lô để thẩm định.
4. Sai số giữa thiết kế và thẩm
định:
a) Sai số chấp nhận đối với diện
tích: ±5%;
b) Sai số chấp nhận đối với
trữ lượng rừng, trữ lượng cây bài khai thác: ±10%.
Điều 25. Phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác
Căn cứ kết quả thẩm định, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho chủ rừng
là tổ chức; Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho chủ
rừng là hộ gia đình.
Điều 26.
Bàn giao hiện trường và thành quả thiết kế khai thác
Sau khi hồ sơ thiết kế
khai thác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị thiết kế có nhiệm vụ bàn
giao hiện trường và thành quả thiết kế khai thác cho chủ rừng gồm:
1. Bàn giao hiện trường
thiết kế: ranh giới, diện tích, cọc mốc, khu vực loại trừ không khai thác, các công
trình phục vụ sản xuất.
2. Bàn giao thành quả
thiết kế: Thuyết minh hồ sơ thiết kế khai thác, các bảng biểu tổng hợp, bản đồ
thiết kế khai thác, phiếu bài cây khai thác, sơ đồ bài cây khai thác (nếu có).
3. Lập biên bản bàn giao
hiện trường và thành quả thiết kế khai thác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH5
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Những quy
định trước đây về thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên trái với quy định
tại thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các địa phương, tổ chức, cá nhân báo cáo, phản
ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT
Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao
Đức Phát
|
PHỤ
LỤC:
MẪU PHIẾU, MẪU BIỂU, MẪU HỒ SƠ THIẾT KẾ KHAI THÁC CHỌN GỖ RỪNG TỰ
NHIÊN
(Kèm theo Thông tư số 87 /2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT)
PHIẾU ĐO
ĐẾM GỖ TRONG Ô TIÊU CHUẨN
Tên chủ rừng: …............................................Thôn(bản):…......................................
Tiểu khu:….....................................................Xã:.....................................................
Khoảnh
..............…...lô..................................Huyện:
……........................................
Trạng thái rừng:…………….......……….
......Tỉnh:
....................................................
Loại rừng.........................................................Ô
tiêu chuẩn số:................................
Độ tàn che....................................
TT
|
Tên
loài cây
|
D1,3
(cm)
|
Phẩm
chất
(A,B,C)
|
Hvn
(m)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày điều tra:
…..........................................………………
Người điều tra:
………………............................................
PHIẾU BÀI CÂY KHAI
THÁC
Tên chủ rừng: …..........................………
Thôn(bản):…..................................
Tiểu khu:…................................………...Xã:..........................................................
Khoảnh ..............……..............................Huyện:
……........................................
Lô……….. Dải
bài..............…………… Tỉnh: ......................................................
TT
|
Tên cây
|
D1,3m
|
Phẩm
chất
|
H
|
V
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày bài:
…..........................................………………
Người bài:
………………............................................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỒ SƠ
THIẾT KẾ KHAI THÁC CHỌN
GỖ RỪNG TỰ NHIÊN
TÊN CHỦ RỪNG...
NĂM KHAI THÁC...
|
Địa danh khai thác
(tiểu khu, khoảnh)
|
Tổng số lô khai
thác
|
Diện tích khai thác
(ha)
|
Sản lượng khai thác
( m3 )
|
|
|
|
1. Tổng gỗ:
- Gỗ thân (gỗ lớn) khai thác chính:
- Gỗ cành, ngọn khai thác chính:
- Gỗ tận dụng:
2. Củi:
|
ĐƠN VỊ THIẾT KẾ...
NĂM THIẾT KẾ...
|
Phần I
TÌNH
HÌNH CƠ BẢN
1. Vị trí,
diện tích
a) Vị trí
Khu vực
thiết kế khai thác nằm ở khoảnh... , tiểu khu... thuộc xã..., huyện..., tỉnh...
.Có tọa độ X, Y theo bản đồ địa hình VN 2000:
Tọa độ X:
Tọa độ Y:
b) Diện tích
Diện tích thiết kế
khai thác... ha (theo khoảnh, tiểu khu)
2. Điều
kiện tự nhiên
2.1. Địa
hình
TT
|
Yếu tố
địa hình
|
Tối thiểu
|
Trung bình
|
Tối đa
|
1
|
Độ cao tuyệt đối
(m)
|
|
|
|
2
|
Độ dốc (độ)
|
|
|
|
2.2. Đất đai
Loại đất, thành phần cơ giới, tỷ lệ đá lẫn,
cấp đất...
2.3. Khí hậu, thủy văn
a) Nhiệt độ không khí
- Nhiệt độ trung bình năm
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất
- Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất
b) Lượng mưa
- Lượng mưa trung bình năm
- Lượng mưa trung bình năm cao nhất
- Lượng mưa trung bình năm thấp nhất
- Mùa mưa: Từ tháng... đến tháng... trong năm
c) Tình hình sông, suối trong khu vực
Phần II
ĐỐI TƯỢNG
RỪNG, TÀI NGUYÊN RỪNG
1. Đối tượng rừng
thiết kế khai thác
Thuộc rừng
sản xuất, phòng hộ; loại rừng (rừng rất giàu, giàu hay trung bình). 2. Diện
tích, trữ lượng rừng
a) Diện
tích rừng
b) Trữ
lượng rừng
3. Các
nhân tố bình quân
D1.3m
(cm), Hvn (m), M/ha (m3), G/ha (m2),
N/ha (cây)
4. Tổ
thành rừng
5. Đánh giá chung về tình hình rừng
6. Độ tàn che
Phần III
CÁC
CHỈ TIÊU KHAI THÁC
1. Phương
thức khai thác
2. Luân kỳ
khai thác
3. Trữ
lượng rừng
a) Tổng
trữ lượng rừng
b) Trữ
lượng bình quân/ha
4. Cường độ
khai thác bình quân
5. Tổng số
cây bài khai thác
5.1. Cây bài khai
thác chính
5.2. Cây bài khai
thác tận dụng
a) Cây bài khai thác
trên các công trình sản xuất (VX,VC, BG...)b) Cây bài chặt vệ sinh, thải loại
6. Trữ lượng
cây bài khai thác
6.1. Trữ lượng cây
bài khai thác chính
6.2. Trữ lượng cây
bài khai thác tận dụng
a) Trữ lượng cây
bài khai thác trên các công trình sản xuất (VX,VC, BG...)
b) Trữ
lượng cây bài chặt vệ sinh, thải loại
7. Tỷ lệ
lợi dụng gỗ, củi
a) Gỗ thân
(gỗ lớn)
b) Gỗ
cành, ngọn
c) Củi
8. Sản lượng
gỗ, củi
a) Gỗ khai thác chính
- Gỗ thân (gỗ lớn)
- Gỗ cành,
ngọn
b) Gỗ khai thác tận
dụng
c) Củi
Phần IV
CÁC
CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1. Dự kiến
đường vận chuyển
Đường vận chuyển ra
bãi giao có tổng chiều dài dự kiến là..., trong đó:
- Đường vận chuyển dự
kiến làm mới:
- Đường vận chuyển cũ
phải sửa chữa:
- Đường vận chuyển cũ
còn sử dụng được không phải sửa chữa:
2. Đường vận
xuất
a)Yêu cầu đường vận
xuất:
b) Loại hình vận
xuất: Máy kéo bánh xích, bánh hơi hay vận xuất bằng trâu, voi...
c) Cự ly vận xuất
bình quân:
d) Mật độ đường vận
xuất/ha:
e) Tổng số tuyến vận
xuất: ... tuyến với chiều dài... m.
3. Bãi gom
a) Yêu cầu bãi gom:
b) Tổng số bãi
gom:... bãi với diện tích... m2, trong đó:
- Bãi gom số 1: Bố
trí tại lô..., diện tích là... m2, chứa gỗ lô..., khoảnh..., tiểu
khu...
- Bãi gom số 2:...
4. Lán trại
Vị trí, diện tích...
5. Bãi giao
Vị trí, diện tích...
...
Phần V
KHAI
THÁC, VẬN XUẤT, VẬN CHUYỂN
1. Chuẩn bị
rừng trước khai thác
Các công việc phải
làm trước khi khai thác bao gồm: bàn giao hồ sơ tài liệu, giao nhận rừng, luỗng
phát rừng, làm đường vận xuất, vận chuyển, bãi gom theo hồ sơ thiết kế được
duyệt.
2. Khai thác
2.1. Đối tượng khai
thác: Chỉ được phép khai thác những cây có dấu búa bài khai thác (nêu quy định
về bài cây khai thác chính, cây khai thác tận dụng gỗ đường, gỗ bãi, bài vệ
sinh thải loại).
2.2. Kỹ thuật khai
thác:
- Nêu kỹ thuật khai
thác áp dụng, các nội dung công việc phải thực hiện, các quy định về khai thác
như: phát dọn quanh gốc cây chặt, làm đường tránh, đẽo bạnh vè, mở miệng, cắt
gáy chọn hướng đổ, chiều cao gốc chặt, trình tự khai thác...
3. Vận
xuất, phân loại, lập lý lịch gỗ tại bãi gom
Trình tự
vận xuất, phân loại, lập lý lịch gỗ theo quy định hiện hành.
4. Vận
chuyển gỗ ra bãi giao
Trình tự
gỗ vận chuyển ra bãi giao và nghiệm thu đóng búa kiểm lâm.
5. Vệ sinh
rừng sau khai thác
Thời gian
chậm nhất phải hoàn thành vệ sinh rừng sau khai thác, kỹ thuật vệ sinh rừng sau
khai thác, tận dụng gỗ, củi trong quá trình vệ sinh rừng.
Phần VI
CÔNG
ĐẦU TƯ
1. Tổng
công ra bãi giao
Trong đó:
- Ra bãi gom
- Ra bãi giao
- Công quản lý
2. Công
bình quân một đơn vị sản phẩm ra bãi giao
Trong đó:
- Ra bãi gom
- Ra bãi giao
- Công quản
lý
Phần VII
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến
nghị
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ THIẾT KẾ
|
Ngày tháng năm
Chủ nhiệm công trình
|