BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KHAI THÁC, TẬN
THU GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
Thông tư số
35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, có hiệu
lực kể từ ngày 04 tháng 7 năm 2011, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số
70/2011/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT
ngày 20 tháng 5 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ; Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn
thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12
năm 2011.
Căn cứ Luật Bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý rừng;
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện việc khai thác, tận thu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ như sau1:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự thủ tục khai thác, tận thu
gỗ, lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên, rừng trồng và các loài thực vật trùng
tên với các loài gỗ, lâm sản ngoài gỗ nêu trên trong phạm vi cả nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Chủ rừng là các
công ty lâm nghiệp, lâm trường, ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và các
doanh nghiệp, hợp tác xã có đăng ký kinh doanh ngành nghề lâm nghiệp (gọi tắt
chủ rừng là tổ chức).
b) Chủ rừng là các hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và các chủ rừng không thuộc đối tượng
tại điểm a khoản 2 Điều này (gọi tắt chủ rừng là hộ gia đình).
c) Các cơ quan nhà nước;
các cá nhân, doanh nghiệp không phải là chủ rừng có liên quan đến hoạt động
khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chặt bài thải: là
chặt những cây cong queo, sâu bệnh, cây phẩm chất xấu, cây không phù hợp với mục
đích kinh doanh rừng.
2. Phát luỗng rừng: là
việc phát dây leo, cây bụi trước khai thác.
3. Vệ sinh rừng: là việc
băm dập cành, ngọn, xử lý cây chống chày, cây đổ gãy trong quá trình khai thác
chính, khai thác tận dụng, tận thu gỗ.
4. Địa danh khai thác:
là tên lô, khoảnh, tiểu khu rừng.
5. Lóng gỗ: là một phần
được cắt ra từ cây gỗ theo hai mặt cắt ngang.
6. Gỗ khô mục, lóc
lõi: là cây gỗ bị chết đã khô, mục hoặc còn lại phần lõi của cây gỗ.
7. Khai thác chính: là
việc chặt hạ gỗ nhằm lợi dụng lượng tăng trưởng của rừng để đạt mục đích kinh tế
là chính, nhưng phải đảm bảo phát triển, sử dụng rừng bền vững đã xác định
trong phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững hoặc phương
án khai thác.
8. Gỗ lớn: là những
lóng, khúc gỗ có đường kính bình quân từ 25 cen ty mét (viết tắt là cm) và chiều
dài từ một mét (viết tắt là m) trở lên.
9. Gỗ nhỏ: là những lóng,
khúc gỗ có kích thước không thuộc quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư này.
10. Bãi gom: là nơi tập
trung gỗ trong khu khai thác.
11. Luân kỳ khai thác:
là khoảng thời gian giữa 2 lần khai thác chính kế tiếp nhau đối với khai thác
chọn, mà trữ lượng rừng tại thời điểm khai thác lần sau tối thiểu bằng trữ lượng
rừng khi đưa vào khai thác ở lần trước liền kề.
12. Rừng trồng tập
trung: là những khu rừng trồng, nếu trồng tách biệt với các khu rừng khác thì
phải có diện tích tập trung từ 0,5 ha trở lên và có dải cây rừng chiều rộng tối
thiểu 20 m với từ 3 hàng cây trở lên.
13. Lâm sản ngoài gỗ
trong Thông tư này chỉ giới hạn là các loại thực vật rừng.
14. Đơn vị tư vấn: là
các tổ chức được pháp luật cho phép thực hiện việc thiết kế khai thác rừng.
15. Khai thác hạn chế:
là khai thác một loài cây không được vượt quá hai mươi phần trăm (sau đây viết
tắt là 20%) trữ lượng hoặc 30% số cá thể của loài cây đó trong khu khai thác.
16. Cường độ khai
thác: được tính theo tỷ lệ phần trăm (viết tắt là %) giữa trữ lượng của những
cây gỗ chặt trong lô so với tổng trữ lượng rừng của lô đó tại thời điểm thiết kế.
17. Chủ rừng: là các tổ
chức, hộ gia đình được Nhà nước giao, cho thuê rừng, đất trồng rừng để sản xuất,
kinh doanh lâm nghiệp theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng .
18. Khai thác gỗ rừng
tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm: là hình thức khai thác có thể thực hiện một
năm một lần hoặc nhiều năm một lần theo các quy định tại Thông tư này.
19. Thuyết minh thiết kế
khai thác: là bản mô tả về tình hình cơ bản của khu khai thác, biện pháp kỹ thuật
thực hiện; khối lượng, chủng loại sản phẩm khai thác, tận thu và hệ thống bảng
biểu chi tiết về các chỉ tiêu kỹ thuật khai thác rừng (theo phụ lục 1 đính kèm).
20. Bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: là bản mô tả một số thông tin về địa danh, diện tích, khối lượng,
chủng loại gỗ, lâm sản khai thác, tận thu; thời gian hoàn thành (theo phụ lục 2 đính kèm).
21. Bản đăng ký khai
thác: là văn bản hành chính thông thường để gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng
ký khai thác gỗ và lâm sản (theo phụ lục 3 đính kèm)
Điều
3. Nguyên tắc, điều kiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
1. Thực hiện đúng địa
danh, diện tích, chủng loại lâm sản do cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc đã
đăng ký.
2. Phải có biện pháp đảm
bảo tái sinh rừng, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường và khả năng
phòng hộ của rừng.
3. Khi khai thác các
loại thực vật nguy cấp, quý hiếm nhóm Ia, IIa phải thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (sau đây gọi tắt là Nghị định
32/NĐ-CP).
Đối với thực vật rừng
nhóm IIa ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác hạn chế và cũng phải thực
hiện các thủ tục quy định ở Thông tư này.
4. Việc khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ chỉ thực hiện trên diện tích đã được cấp có thẩm quyền
cho thuê, giao, tạm giao để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc
được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép.
5. Khối lượng gỗ và
lâm sản ngoài gỗ sau khai thác, tận thu chủ rừng hoặc đơn vị khai thác được
nghiệm thu theo thực tế, trừ trường hợp đã có quy định tại Thông tư này.
Điều
4. Đối tượng rừng và lâm sản được khai thác, tận thu
1. Rừng gỗ và rừng hỗn
giao gỗ với tre nứa là rừng tự nhiên.
Nếu áp dụng phương thức
khai thác phục vụ cho nhu cầu hàng năm thì đối tượng được xác định theo phương
án khai thác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp áp dụng
phương thức khai thác chính thì phải là rừng chưa qua khai thác hoặc đã qua
khai thác nhưng được phục hồi tối thiểu một luân kỳ khai thác và phải đảm bảo
các tiêu chí sau:
a) Trữ lượng gỗ tối
thiểu phải đạt:
Rừng lá rộng thường
xanh 150 mét khối trên một héc ta (sau đây viết tắt là m3/ha).
Rừng gỗ lá rộng nửa rụng
lá 130 m3/ha.
Rừng khộp 110 m3/ha.
Rừng lá kim 130m3/ha.
Rừng hỗn giao gỗ với
tre nứa 80 m3/ha.
b) Trữ lượng của các
cây đạt cấp kính khai thác trong lô phải lớn hơn 30% tổng trữ lượng rừng của lô
đó.
c)2 Đường kính cây gỗ được khai thác chính (trừ trường hợp cây có thể
phải chặt khi chặt cây gỗ bên cạnh trong khai thác) phải đạt đường kính tối thiểu
tùy theo từng loại cây theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Trong khi chưa có quy định về đường kính khai thác tối thiểu theo từng
loài cây thì áp dụng chung như sau:
Đường kính cây gỗ khai
thác đo tại vị trí thân cây cách mặt đất 1,3 mét (sau đây viết tắt là D1.3m)
tối thiểu phải đạt: nhóm I và II: 45 cm, nhóm III đến nhóm VI: 40 cm, nhóm VII
và VIII: 35 cm. Riêng đối với cây gỗ họ dầu trong rừng rụng lá (rừng khộp) và
cây gỗ căm xe (nhóm II) là 35 cm.
2. Rừng trồng.
a) Đối với rừng trồng sản
xuất: Được xác định tùy theo loài cây, phù hợp mục đích kinh doanh rừng, do chủ
rừng tự quyết định.
b) Đối với rừng trồng
phòng hộ: Rừng đạt tiêu chuẩn phòng hộ theo quy định tại Điều 28 Quy chế quản
lý rừng, ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt Quyết định 186/2006/QĐ-TTg).
3. Rừng tre nứa thuần
loại và hỗn giao với gỗ là rừng tự nhiên: phải là rừng thành thục công nghệ hoặc
đạt độ tàn che từ 0,7 trở lên.
4. Đối tượng khai thác
tận dụng:
a) Cây gỗ bao gồm cả gốc,
rễ và lâm sản ngoài gỗ trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình hoặc sử dụng vào mục đích khác.
b) Cây gỗ và lâm sản ngoài
gỗ trên diện tích thực hiện các biện pháp lâm sinh (cải tạo, nuôi dưỡng, tỉa
thưa, làm giàu rừng, chuyển hóa rừng giống, khai hoang trồng rừng) trong rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
c) Cây gỗ, bao gồm cả
gốc, rễ và lâm sản ngoài gỗ khi khai thác phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học,
đào tạo nghề lâm nghiệp.
d) Cây gỗ và lâm sản
ngoài gỗ bị chết đứng, chết khô, chết cháy trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
e) Cây gỗ và lâm sản
trên nền các tuyến đường vận xuất, vận chuyển gỗ, làm kho bãi được phê duyệt
trong hồ sơ thiết kế khai thác chính hàng năm.
5.3 Đối tượng tận thu:
Là những cây khô mục,
lóc lõi, gỗ cháy; cành, ngọn, gốc, rễ gỗ; các lóng, khúc cây, bìa bắp gỗ và các
loại lâm sản ngoài gỗ còn nằm trong và ngoài rừng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của rừng đặc dụng).
6. Việc khai thác, tận
thu các loài thực vật trùng tên với các loài gỗ, lâm sản ngoài gỗ và những
khúc, lóng, gốc, rễ, cành nhánh gỗ với mọi kích thước nằm ngoài khu vực quy hoạch
cho lâm nghiệp các tổ chức, cá nhân tự quyết định (trừ trường hợp chính quyền địa
phương hoặc cộng đồng dân cư thôn có quy định khác). Sau khi khai thác, tận thu
xong, báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã) biết về địa điểm, khối lượng, chủng loại để xác nhận làm
căn cứ để lưu thông, tiêu thụ.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục
1. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHẾ RỪNG VÀ PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC
Điều
5. Xây dựng phương án điều chế rừng
Chủ rừng là tổ chức có
khai thác rừng theo phương thức khai thác chính phải xây dựng Phương án điều chế
rừng hoặc Phương án quản lý rừng bền vững (sau đây gọi tắt là phương án điều chế
rừng).
1. Nội dung xây dựng:
Theo hướng dẫn về xây dựng phương án điều chế rừng, phương án quản lý rừng bền
vững của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thủ tục trình duyệt:
Chủ rừng là tổ chức gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, Phương án điều chế rừng, hệ thống bản đồ kèm
theo.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt phương án và trả kết quả cho chủ rừng.
Điều
6. Xây dựng phương án khai thác
1. Chủ rừng là hộ gia
đình có khai thác rừng theo phương thức khai thác chính, khai thác gỗ phục vụ
cho nhu cầu hàng năm từ rừng tự nhiên phải xây dựng phương án khai thác.
a) Nội dung xây dựng:
Theo hướng dẫn về xây dựng phương án khai thác cho hộ gia đình của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Thủ tục trình duyệt:
Chủ rừng là Hộ gia đình gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Hồ sơ
gồm: Tờ trình đề nghị, phương án khai thác, hệ thống bản đồ kèm theo.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
2. Chủ rừng là tổ chức
nếu không đủ điều kiện khai thác chính theo phương án điều chế rừng, nhưng có
nhu cầu khai thác gỗ không vì mục đích thương mại thì xây dựng phương án khai
thác trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Mục
2. KHAI THÁC, TẬN THU GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ ĐỐI VỚI CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC
Điều
7. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
1. Điều kiện: Có
phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Giao kế hoạch: Căn
cứ kế hoạch sản lượng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông báo sản lượng khai thác cho từng địa phương, trên
cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch khai thác cho các chủ rừng.
3. Trình tự, thủ tục cấp
phép khai thác.
a) Lập, thẩm định hồ
sơ thiết kế khai thác: Thực hiện theo hướng dẫn về thiết kế khai thác chọn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Phê duyệt hồ sơ thiết
kế và cấp phép khai thác: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác, bản đồ
khu khai thác, phiếu bài cây khai thác, biên bản thẩm định thiết kế khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
4. Tổ chức khai thác:
Chủ rừng là tổ chức tự khai thác hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng để khai
thác, nhưng phải thực hiện theo quy định như sau:
a) Phát dây leo, cây bụi,
mở đường vận xuất, vận chuyển, xây dựng bãi gỗ theo đúng giấy phép và hồ sơ thiết
kế khai thác được phê duyệt.
b) Chặt hạ đúng những
cây có dấu búa bài chặt, cây bài thải. Chiều cao gốc chặt cao nhất (tính từ mặt
đất) tối đa không vượt quá 1 lần đường kính trên mặt cắt của gốc cây còn lại.
Trường hợp gốc có bạnh vè được phép chặt trên bạnh vè.
c) Thời gian vệ sinh
rừng sau khai thác: Phải hoàn thành chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc
hoặc hết thời hạn khai thác.
d) Thực hiện những yêu
cầu kỹ thuật khác theo đúng quy định trong Quy phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng
cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (gọi tắt QPN 14-92) ban hành theo Quyết định số
200/QĐ.KT ngày 31 tháng 3 năm 1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
5. Nghiệm thu sản phẩm
Gỗ đã chặt hạ được cắt
ngọn, vận xuất ra bãi gom, chủ rừng hoặc đơn vị khai thác ghi số thứ tự vào đầu
lóng gỗ, lập bảng kê lâm sản, đo đếm tính toán khối lượng. Tổng khối lượng gỗ
đã khai thác thực tế (tính cho toàn bộ khu khai thác) so với khối lượng gỗ được
cấp phép khai thác vượt tối đa là 15%. Trường hợp, vượt lớn hơn 15%, chủ rừng
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thực tế làm rõ nguyên
nhân, xác nhận, sau đó mới được phép nghiệm thu khối lượng gỗ vượt.
6. Quản lý khu rừng
sau khai thác
a) Khi hoàn thành hoặc
hết thời hạn khai thác, chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra đánh giá tại thực địa.
b) Căn cứ kết quả
kiểm tra và việc khắc phục, xử lý những thiếu sót (nếu có), Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đóng rừng sau khai thác.
c) Khi có Quyết định
đóng rừng sau khai thác, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ,
phục hồi khu rừng theo quy định của Quy phạm QPN 14-92 và Quyết định số
186/QĐ-TTg.
Điều
8. Khai thác rừng trồng tập trung bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại
1. Phương thức khai
thác
a) Đối với rừng sản xuất:
do chủ rừng tự quyết định, nhưng nếu khai thác trắng phải trồng lại rừng
mới ngay vụ trồng tiếp theo.
b) Đối với rừng phòng
hộ:
Khi rừng khép tán được
phép khai thác cây phù trợ, nhưng phải đảm bảo mật độ cây trồng chính còn lại
ít nhất là 600 cây trên một héc ta (viết tắt là cây/ha), nếu không đủ thì phải
để lại cây phù trợ đảm bảo mật độ quy định như đối với cây trồng chính.
Khi rừng đạt tiêu chuẩn
phòng hộ theo quy định tại Điều 28 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg , được khai
thác chọn với cường độ tối đa là 20%, nhưng phải đảm bảo độ tàn che của rừng
sau khai thác lớn hơn 0,6 hoặc khai thác trắng theo băng, đám xen kẽ nhau, với
tổng diện tích khai thác hàng năm không vượt quá 2/10 diện tích rừng trồng đã đạt
tiêu chuẩn phòng hộ và sau khai thác phải trồng lại rừng mới ngay vụ
trồng kế tiếp đối với băng, đám đã khai thác.
Băng khai thác phải
song song với đường đồng mức, có chiều rộng tối đa là 50 m đối với rừng có cấp
độ phòng hộ xung yếu và 30 m đối với rừng có cấp độ phòng hộ rất xung yếu; Đám
khai thác có diện tích tối đa là 02 ha đối với rừng có cấp độ phòng hộ xung yếu
và 01 ha đối với rừng có cấp độ phòng hộ rất xung yếu.
2. Thiết kế khai thác:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra thực địa để thu thập số liệu, xây dựng
bản đồ khu khai thác tỷ lệ 1: 5.000 hoặc tỷ lệ 1: 10.000 và viết thuyết
minh thiết kế khai thác.
3. Phê duyệt hồ sơ, cấp
phép khai thác:
Chủ rừng là tổ chức
thuộc tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chủ rừng
là tổ chức không thuộc tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác và bản đồ khu khai
thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận phê duyệt hồ sơ, cấp
phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn của giấy phép tối đa là 12
tháng kể từ khi ban hành.
Điều
9. Khai thác rừng trồng tập trung bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước
hỗ trợ
1. Phương thức khai
thác: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
2. Thiết kế khai thác:
Thực hiện như khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng tự phê duyệt thiết kế khai thác và gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân
cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký khai thác, quyết định phê duyệt thiết
kế khai thác, thuyết minh thiết kế khai thác và bản đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã
không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo quyết định đã phê duyệt.
Điều
10. Khai thác tre, nứa trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên.
1. Cường độ khai thác:
Đối với rừng sản xuất tối đa là 70% số cây, bụi; đối với rừng phòng hộ tối đa
là 30% số cây, bụi.
2. Thiết kế khai thác:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa để viết
thuyết minh thiết kế khai thác và xây dựng sơ đồ vị trí khu khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng tự phê duyệt thiết kế khai thác và gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký khai thác, quyết định
phê duyệt thiết kế khai thác, thuyết minh thiết kế khai thác và sơ đồ vị trí
khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo quyết định đã
phê duyệt.
Điều
11. Khai thác tận dụng trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình, hoặc sử dụng vào mục đích khác.
1. Điều kiện: Phải được
cấp có thẩm quyền cho phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển
mục đích sử rừng sang mục đích khác.
2. Đơn vị được khai
thác: Sau khi được phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển sang mục
đích khác và chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục đền bù theo quy định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao cho chủ rừng hoặc đơn vị có chức năng khai thác.
3. Thiết kế khai thác:
Chủ rừng hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép khai thác tự làm
hoặc thuê tư vấn phát ranh giới khu khai thác tận dụng, xây dựng bản đồ tỷ
lệ 1: 5.000 hoặc tỷ lệ 1: 10.000; thu thập số liệu và viết thuyết minh thiết kế
khai thác. Sau khi hoàn thành báo với Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp
xã kiểm tra thực tế hiện trường lập biên bản xác nhận.
4. Cấp phép khai thác:
Chủ rừng hoặc đơn vị khai thác gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép
chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng, văn bản
giao nhiệm vụ khai thác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản xác nhận của kiểm
lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã, thuyết minh thiết kế khai thác và bản đồ
khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng hoặc đơn vị khai thác biết để bổ sung
theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng hoặc đơn vị
khai thác. Thời hạn khai thác theo đăng ký của chủ rừng hoặc đơn vị khai thác,
nhưng phải đảm bảo thời gian giải phóng mặt bằng và được ghi trong giấy phép
khai thác.
Điều
12. Khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, hay
các hoạt động khai thác lâm sinh phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo
nghề
1. Điều kiện khai
thác:
a) Khai thác tận dụng
trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh:
Đối với rừng tự nhiên
hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại: phải có hồ sơ
thiết kế hoặc dự án lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với rừng trồng do
chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ: Chủ rừng tự xây dựng và phê duyệt hồ
sơ thiết kế hoặc dự án lâm sinh.
b) Khai thác phục vụ
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học: phải có kế hoạch đào tạo, dự án hoặc đề
cương nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4 Lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác:
Căn cứ hồ sơ thiết kế,
dự án lâm sinh; dự án hoặc đề cương nghiên cứu khoa học, kế hoạch đào tạo đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra thực địa
thu thập số liệu, đóng búa bài cây đối với những cây rừng tự nhiên được phép
khai thác chọn có D1.3m từ 25 cm trở lên; lập bảng dự kiến sản phẩm
khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
a) Đối với rừng tự
nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại:
Chủ rừng thuộc tỉnh gửi
01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ rừng không thuộc tỉnh
gửi 01 bộ hồ sơ về đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký
khai thác, hồ sơ thiết kế, dự án lâm sinh hoặc kế hoạch đào tạo, hoặc dự án,
hay đề cương nghiên cứu khoa học và bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu cơ quan có thẩm quyền không có ý
kiến thì được khai thác tận dụng theo hồ sơ đã đăng ký.
b) Đối với rừng trồng
do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban
nhân dân cấp xã. Hồ sơ đăng ký như quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã không
có ý kiến thì chủ rừng được khai thác tận dụng theo hồ sơ đăng ký.
Điều
13. Khai thác tận dụng những cây gỗ đứng đã chết khô, chết cháy, cây đổ gãy và
tận thu các loại gỗ nằm, gốc, rễ, cành nhánh
Trường hợp không tận
thu sản phẩm do chủ rừng tự quyết định, nếu có tận thu sản phẩm thì thực hiện
như sau:
1. Đối với rừng tự
nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Thiết kế khai thác:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, khảo sát tại thực địa, xây dựng
sơ đồ khu khai thác và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
b) Cấp phép khai thác
tận dụng, tận thu: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, bản thuyết minh thiết kế, sơ đồ khu
khai thác tận dụng, tận thu.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác tận dụng, tận thu và trả kết quả
cho chủ rừng. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày
ban hành.
2. Đối với rừng trồng
do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ:
a) Lập bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa
và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ về Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng
ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 5
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã
không có ý kiến thì được khai thác theo đăng ký.
Điều
14. Khai thác, tận thu các loại lâm sản ngoài gỗ và tre nứa trong rừng tự
nhiên, rừng trồng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng)
1. Các loại lâm sản có
trong danh mục quản lý Cites và nhựa thông trong rừng tự nhiên, rừng trồng bằng
vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Thiết kế khai thác,
tận thu: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, đánh giá tại thực địa để
thu thập số liệu, xây dựng sơ đồ khu khai thác, tận thu và viết thuyết minh thiết
kế khai thác.
b) Cấp phép khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác và sơ đồ khu khai thác, tận
thu.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn
của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
2. Các loại lâm sản
không quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Lập bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa
và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác:
Thực hiện như điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều
15. Khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm
1. Điều kiện khai
thác: Có phương án khai thác rừng được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2. Số cây khai thác:
Số cây khai thác tối
đa là: L = N.n (cây). Trong đó:
L là số cây được khai thác
tối đa trong một lần;
N là số cây được phép
khai thác bình quân hàng năm theo phương án khai thác đã được phê duyệt;
n là thời gian cách
nhau giữa 2 lần khai thác liền kề nhau (n tính bằng số năm).
3. Thiết kế khai thác:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn đánh giá tại thực địa để thu thập số liệu,
đóng dấu búa bài cây đối với số cây khai thác đã xác định tại khoản 2 của Điều
này và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
Sau khi hoàn thành, chủ
rừng báo Hạt Kiểm lâm sở tại kiểm tra tại thực địa, nếu đúng đối tượng rừng,
địa danh, diện tích và số cây đã xác định tại khoản 2 Điều này thì lập biên
bản xác nhận.
4. Cấp phép khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ
sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết
minh thiết kế khai thác chọn, phiếu bài cây khai thác, biên bản xác nhận
của Hạt Kiểm lâm sở tại .
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng thời
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hạt kiểm lâm sở tại và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
5. Thực hiện khai
thác, nghiệm thu sản phẩm: Chủ rừng tự quyết định. Khối lượng gỗ được nghiệm
thu theo kích thước thực tế của số cây được phép khai thác ghi trong giấy phép.
Mục
3. KHAI THÁC, TẬN THU GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ ĐỐI VỚI CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH
Điều
16. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
Khuyến khích các chủ rừng
là hộ gia đình áp dụng phương thức khai thác chính theo quy định tại Điều này,
trong trường hợp không đủ điều kiện để khai thác chính thì thực hiện theo quy định
tại Điều 17 của Thông tư này.
1. Điều kiện khai
thác: Có phương án khai thác rừng được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này..
2. Giao kế hoạch: Căn
cứ thông báo sản lượng khai thác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ phương án khai thác của các chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao kế
hoạch khai thác theo địa bàn xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo chi tiết khối
lượng gỗ được khai thác cho các chủ rừng.
3. Thiết kế khai thác:
Thực hiện theo hướng dẫn về thiết kế khai thác chọn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Cấp phép khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ
sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết
kế khai thác chọn, phiếu bài cây khai thác, biên bản xác nhận của Kiểm
lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã và bản đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng thời gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm sở tại và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
5. Tổ chức khai
thác: Thực hiện như khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
6. Nghiệm thu sản phẩm:
Gỗ đã chặt hạ được cắt ngọn, vận xuất ra bãi gom, chủ rừng hoặc đơn vị khai
thác ghi số thứ tự vào đầu lóng gỗ, lập bảng kê lâm sản, đo đếm tính toán khối
lượng. Sai số cho phép (tính cho toàn bộ khu khai thác) giữa tổng khối lượng gỗ
đã khai thác thực tế so với khối lượng gỗ được cấp phép khai thác tối đa là
15%. Trường hợp, khối lượng gỗ vượt lớn hơn 15%, chủ rừng báo cáo kiểm lâm địa
bàn kiểm tra làm rõ nguyên nhân, xác nhận, sau đó mới được phép nghiệm thu khối
lượng gỗ vượt.
7. Quản lý khu rừng
sau khai thác: khi hoàn thành hoặc hết thời hạn khai thác, chủ rừng báo cáo
Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm tra đánh giá tại thực địa. Căn
cứ kết quả kiểm tra và việc khắc phục, xử lý những thiếu sót (nếu
có), Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định đóng rừng sau khai thác. Sau khi có quyết định đóng rừng, chủ rừng
phải thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, phục hồi khu rừng theo quy định.
Điều
17. Khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm
1. Điều kiện khai
thác: Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Số cây khai thác:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 thông tư này
3. Thiết kế khai thác:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn đánh giá tại thực địa để thu thập số liệu,
đóng dấu búa bài cây đối với số cây khai thác đã xác định tại khoản 2 của Điều
này và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
Sau khi hoàn thành, chủ
rừng báo kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm tra tại thực địa,
nếu đúng đối tượng rừng, địa danh, diện tích và số cây đã xác định tại khoản 2
Điều này thì lập biên bản xác nhận.
4. Cấp phép khai thác:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này.
5. Thực hiện khai thác,
nghiệm thu sản phẩm: Theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của
Thông tư này..
Điều
18. Khai thác gỗ rừng trồng tập trung bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không
hoàn lại
1. Phương thức khai
thác: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư
này.
2. Thiết kế khai thác:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa để xây dựng sơ
đồ khu khai thác và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
3. Cấp phép khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ
sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, bản thuyết minh
thiết kế khai thác, sơ đồ vị trí khu khai thác.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng thời thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để theo dõi. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12
tháng kể từ ngày ban hành.
Điều
19. Khai thác gỗ rừng trồng tập trung bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà
nước hỗ trợ
1. Phương thức khai
thác: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư
này.
2. Lập bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa
và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản
đăng ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã không có
ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo đăng ký.
Điều
20. Khai thác gỗ rừng trồng trong vườn nhà, trang trại và cây gỗ trồng phân
tán
1. Lập bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra thu thập số liệu và lập
bảng dự kiến khai thác.
2. Đăng ký khai thác:
Thực hiện như khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
Điều
21. Khai thác tre, nứa trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
1. Cường độ khai thác:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Lập bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực
địa để lập sơ đồ khu khai thác và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký
khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác, sơ đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân cấp xã không có ý
kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
Điều
22. Khai thác tận dụng trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình, hoặc sử dụng vào mục đích khác
1. Điều kiện: Theo quy
định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư này
2. Lập bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn phát ranh giới, lập sơ đồ
khu khai thác tận dụng, thu thập số liệu và lập bảng dự kiến sản phẩm khai
thác. Sau khi hoàn thành báo kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm
tra thực tế hiện trường lập biên bản xác nhận.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký
khai thác, văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển rừng để xây dựng công
trình hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng, biên bản xác nhận kiểm lâm địa bàn hoặc
cán bộ lâm nghiệp xã, bảng dự kiến sản phẩm khai thác và sơ đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện không có ý
kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
Điều
23. Khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh
1. Đối với rừng tự
nhiên
a)5 Lập bảng dự kiến khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn xây
dựng hồ sơ thiết kế hoặc dự án lâm sinh; đóng búa bài cây đối với những cây gỗ
rừng tự nhiên được phép khai thác chọn có D1.3m từ 25 cm trở lên; lập
bảng dự kiến sản phẩm khai thác. Sau khi hoàn thành báo kiểm lâm địa bàn hoặc
cán bộ lâm nghiệp xã xác nhận.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký
khai thác, bản thiết kế hoặc dự án lâm sinh do chủ rừng tự phê duyệt, bảng dự
kiến sản phẩm khai thác, bản xác nhận của kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp
xã.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện không có
ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
2) Đối với rừng trồng
a) Lập bảng dự kiến
khai thác: Thực hiện như điểm a khoản 1 của Điều này, trừ nội dung đóng búa bài
cây.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ đăng ký như quy định
tại điểm b khoản 1 của Điều này .
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân cấp xã không có ý
kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
Điều
24. Khai thác tận dụng những cây gỗ đứng đã chết khô, chết cháy, cây đổ gãy và
tận thu các loại gỗ nằm, gốc, rễ, cành nhánh
Trường hợp không tận
thu sản phẩm, do chủ rừng tự quyết định, nếu có tận thu sản phẩm thì thực hiện
như sau:
1. Đối với gỗ rừng tự
nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại.
a) Chủ rừng tự làm
hoặc thuê tư vấn điều tra, khảo sát thực địa, xây dựng sơ đồ khu khai thác và
lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác,
tận thu: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Bản
đăng ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác, sơ đồ khu khai thác Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải thông báo cho chủ rừng để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện không có
ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
2. Đối với gỗ rừng trồng
do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ
a) Lập bảng kê sản phẩm
khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh và lập bảng
dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản
đăng ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã không có
ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo đăng ký.
Điều
25. Khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ, tre nứa trong rừng tự nhiên, rừng trồng
(trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng)
1. Các loại lâm sản có
trong danh mục quản lý Cites và nhựa thông trong rừng tự nhiên, rừng trồng bằng
vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại
a) Thiết kế khai thác:
Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, đánh giá tại thực địa để xây dựng
sơ đồ khu khai thác và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
b) Cấp phép khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề
nghị, thuyết minh thiết kế khai thác, sơ đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn
của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
2. Các loại lâm sản
không quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Lập bảng dự kiến khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, đánh giá tại thực địa và lập bảng
dự kiến sản phẩm khai thác.
b)
Đăng ký khai thác: Thực hiện như điểm b khoản 2 Điều 24 Thông
tư này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
26. Trách nhiệm của chủ rừng và đơn vị khai thác
1. Thực hiện đúng các
thủ tục về khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ đã quy định trong Thông tư
này.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ thiết kế khai thác, thuyết minh thiết
kế khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác và những văn bản liên quan do
mình xây dựng, đăng ký, báo cáo, hoặc đề nghị.
3. Tự tổ chức kiểm tra
các hoạt động khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu để xảy ra những vi phạm trong khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền
cho phép hoặc do mình đăng ký.
4. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư
này. Mẫu báo cáo theo quy định tại phụ lục 4,5 đính kèm.
Điều
27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các
nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu
gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã được quy định trong Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc xác nhận các thủ tục và kết quả kiểm
tra, giám sát trong quá trình thực hiện của các chủ rừng, đơn vị khai thác
trên địa bàn xã.
3. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh nếu để xảy ra vi phạm trên địa
bàn xã.
4. Đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của các chủ rừng,
đơn vị khai thác trong lĩnh vực khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
5. Được phép đình chỉ
hoạt động, từ chối giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ của các chủ rừng, đơn vị khai thác, nếu để xảy ra vi phạm hoặc không
thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
6. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư
này. Mẫu báo cáo theo quy định tại phụ lục 6
đính kèm.
Kiểm lâm địa bàn, cán
bộ lâm nghiệp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quy định
ở Điều này.
Điều
28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện đúng các
nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục khai thác, tận thu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ trên địa huyện đã quy định trong Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc xác nhận các thủ tục, cấp phép khai
thác và kết quả kiểm tra, giám sát trong quá trình khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện.
3. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh nếu để xảy ra vi phạm trên địa bàn huyện.
4. Đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của các chủ rừng
trong lĩnh vực khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
5. Kiểm tra, giám
sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ của Ủy ban nhân dân cấp xã. Được phép đình chỉ hoạt động, từ chối
giải quyết hoặc không cho phép Ủy ban nhân cấp xã thực hiện thủ tục khai thác,
tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nếu chủ rừng, đơn vị khai thác để xảy ra vi phạm
hoặc không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
6. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư
này. Mẫu báo cáo theo quy định tại phụ lục 7
đính kèm.
Hạt kiểm lâm huyện,
các phòng chức năng của huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
nhiệm vụ quy định ở Điều này.
Điều
29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu gỗ và
lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh được quy định trong Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm,
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
3.
Giao kế hoạch khai thác chính gỗ rừng tự nhiên cho các tổ chức và Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ, nếu để xảy ra vi phạm trong khai thác, tận thu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh.
5. Chỉ đạo công tác
kiểm tra, giám sát việc giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã. Được phép đình chỉ hoạt động, từ chối giải quyết hoặc
không cho phép Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan chức năng của
tỉnh thực hiện thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ cho các chủ rừng
để xảy ra vi phạm hoặc không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
6. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư
này.
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định
ở Điều này.
Điều
30. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh đã quy định trong Thông tư này.
2. Hướng dẫn chi tiết
về những nội dung các mẫu biểu và các văn bản khác có liên quan đến thủ tục
khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ đã quy định trong Thông tư này để thống
nhất áp dụng tại địa phương.
3. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và trước pháp luật về tính chính xác trong việc phê duyệt hồ
sơ thiết kế khai thác chính gỗ rừng tự nhiên của các tổ chức và giải quyết các
thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ do mình thực hiện.
4. Kiểm tra, giám
sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không thực hiện thủ tục
khai thác, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho các chủ rừng để xảy ra vi phạm hoặc
không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
5. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư
này. Mẫu báo cáo theo quy định tại phụ lục 8
đính kèm.
Chi cục Lâm nghiệp,
Chi cục Kiểm lâm giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
nhiệm vụ quy định ở Điều này.
Điều
31. Trách nhiệm của Tổng cục Lâm nghiệp
1. Thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi toàn quốc đã quy định trong Thông tư
này.
2. Tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế hoạch khai thác chính gỗ rừng tự nhiên hàng năm trên phạm vi cả nước.
3.
Thông báo chỉ tiêu sản lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hướng dẫn Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về nội dung phê duyệt hồ sơ thiết kế, cấp phép
khai thác chính gỗ rừng tự nhiên. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra việc thực
hiện quy trình và quản lý công tác khai thác rừng của các địa phương
5. Đề nghị Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp và Phát triển nông thôn đình chỉ hoạt động, từ chối giải quyết hoặc
yêu cầu Ủy ban nhân cấp tỉnh không thực hiện thủ tục khai thác, tận thu gỗ và
lâm sản ngoài gỗ đối với các chủ rừng để xảy ra vi phạm hoặc không thực hiện
đúng chế độ báo cáo theo quy định.
6. Xử lý những công việc
phát sinh trong lĩnh vực khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ theo thẩm
quyền được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều
32. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm lâm
1. Thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh đã quy định trong Thông tư này.
2. Kiểm tra, giám sát,
phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trong khai thác, tận thu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ của các chủ rừng, đơn vị khai thác để kịp thời đề xuất hoặc xử lý theo
quy định.
3. Thực hiện việc xác
nhận nội dung trong bảng kê sản phẩm; khối lượng gỗ, lâm sản ngoài gỗ khai
thác, tận thu theo quy định trong Thông tư này để làm cơ sở cho việc lưu
thông tiêu thụ.
Điều
33. Chế độ báo cáo
1. Trình tự báo cáo kết
quả khai thác rừng.
a)
Cán bộ lâm nghiệp và kiểm lâm địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ rừng là tổ chức,
đơn vị khai thác báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và đơn vị quản lý trực tiếp cấp trên (đối với tổ chức không thuộc tỉnh)
c)
Ủy ban nhân dân cấp xã, Hạt Kiểm lâm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
e) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
f) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kỳ báo cáo kết quả
khai thác rừng.
a) Các chủ rừng là tổ
chức, kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã báo cáo vào ngày 20 hàng tháng.
b) Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo vào ngày 25 hàng tháng.
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo vào ngày 30 của tháng thứ 3 trong từng Quý.
d) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
e) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm.
3. Nội dung báo cáo kết
quả khai thác rừng.
a) Khai thác, tận thu
gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng: Tổng khối lượng khai thác trong kỳ báo cáo ……..m3
(khai thác chính......m3, khai thác tận dụng.....m3, tận
thu.....m3), phân ra cụ thể như sau: Khối lượng gỗ đã chặt hạ, khối
lượng gỗ đã nghiệm thu đóng búa kiểm lâm, khối lượng gỗ đã tiêu thụ (kể cả khối
lượng đã nhập xưởng chế biến của đơn vị)
b) Khai thác lâm sản
khác ngoài gỗ: chủng loại, khối lượng lâm sản khai thác, khối lượng lâm sản đã
tiêu thụ (cây, tấn hoặc m3).
c) Đánh giá tình hình
thực hiện quy trình, quy phạm trong khai thác, nêu những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Điều
34. Điều khoản thi hành 6
1. Thông tư này thay
thế Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản
khác.
2. Những quy định trước
đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thủ tục khai thác, tận thu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ trái với Thông tư này thì không còn hiệu lực thi hành.
3. Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng
TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
PHỤ LỤC 1:
MẪU ĐỀ CƯƠNG THUYẾT MINH THIẾT
KẾ KHAI THÁC
Đơn vị chủ quản:…………
Tên đơn vị………………..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐỀ CƯƠNG
THUYẾT MINH THIẾT KẾ KHAI THÁC
I. Đặt vấn đề:
- Tên chủ rừng (đơn vị
khai thác)…………………………………………….
- Mục đích khai
thác…………………………………………………………..
II. Tình hình cơ bản
khu khai thác
1. Vị trí, ranh giới
khu khai thác:
a) Vị trí: Thuộc
lô………………., khoảnh,……………….. Tiểu khu …...;
b) Ranh giới:
- Phía Bắc
giáp…………………………..
- Phía Nam
giáp…………………………..
- Phía Tây
giáp…………………………..
- Phía Đông
giáp…………………………..
2. Diện tích khai thác:…………..ha;
3. Loại rừng đưa vào
khai thác.
III Các chỉ tiêu kỹ
thuật lâm sinh:
1. Tổng trữ lượng, trữ
lượng bình quân…………………..………………..…..
2. Sản lượng cây đứng…
3. Tỉ lệ lợi dụng:
4. Sản lượng khai
thác.
(kèm theo biểu tài
nguyên và các chỉ tiêu lâm học)
IV. Sản phẩm khai
thác:
- Tổng sản lượng khai
thác…………… (phân ra từng lô, khoảnh), cụ thể:
+ Gỗ: số cây…….…., khối
lượng ………..….m3
+ Lâm sản ngoài gỗ……………….((
m3/ cây/tấn..)
- Chủng loại sản phẩm (Đối
với gỗ phân theo từng loài, từng nhóm gỗ; đối với lâm sản ngoài gỗ phân theo từng
loài)
(kèm theo biểu sản
phẩm khai thác)
V. Biện pháp khai
thác, thời gian hoàn thành.
a) Chặt hạ:
b) Vận xuất:
c) vận chuyển
d) vệ sinh rừng sau
khai thác
e) Thời gian hoàn
thành.
VI. Kết luận, kiến
nghị.
|
Chủ rừng /đơn vị
khai thác
(ký tên ghi rõ họ tên,
đóng dấu nếu có)
|
PHỤ LỤC 2:
MẪU BẢNG DỰ KIẾN SẢN PHẨM
KHAI THÁC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------
BẢNG DỰ KIẾN SẢN PHẨM KHAI THÁC
1. Thông tin chung
- Tên chủ rừng, hoặc
đơn vị khai thác.…………………………
- Thời gian thực hiện…………………………………
- Địa danh khai thác:
lô…………..khoảnh…………tiểu khu………;
- Diện tích khai
thác:………………..ha ( nếu xác định được);
2. Sản phẩm đăng ký
khai thác, tận thu: (thống kê cụ thể
theo từng lô, khoảnh)
a) Gỗ rừng tự nhiên:
TT
|
Địa danh
|
Loài cây
|
Đường kính
|
Khối lượng (m3)
|
Tiểu khu
|
khoảnh
|
lô
|
1.
|
TK: 150
|
K: 4
|
a
|
giổi
dầu
|
45
|
1,5
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
b) Rừng trồng:
TT
|
Địa danh
|
Loài cây
|
Số cây
|
Khối lượng (m3)
|
Tiểu khu
|
khoảnh
|
lô
|
1.
|
TK: 150
|
K: 4
-
|
a
-
b
|
Bạch đàn
Keo
-
|
45
150
-
|
10,5
50,5
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
c) Lâm sản khác:
TT
|
Địa danh
|
Loài lâm sản
|
Khối lượng (m3, cây, tấn)
|
Tiểu khu
|
khoảnh
|
lô
|
1.
|
TK: 150
|
K: 4
|
a
b
|
Song mây
Bời lời
|
1000 cây
100 tấn
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Xác nhận ( nếu có)
|
Chủ rừng /đơn vị khai thác
(ký tên ghi rõ họ tên,
đóng dấu nếu có)
|
PHỤ LỤC 3:
MẪU BẢN ĐĂNG KÝ SẢN PHẨM KHAI
THÁC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
------------
BẢN ĐĂNG KÝ KHAI THÁC
Kính gửi:......................................................................
- Tên chủ rừng, hoặc
đơn vị khai thác.………………......................…………
- Địa chỉ:............................................................................................................
được
.............................................giao quản lý, sử dụng
..............ha rừng, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, rừng số
............ngày....... tháng....... năm.......... (hoặc Quyết định giao, cho
thuê đất, rừng số...........ngày......... tháng........ năm....... của.......
.......................)
Xin đăng ký khai
thác.................................tại lô…………..khoảnh……tiểu khu....…; với số
lượng, khối lượng gỗ, lâm sản..
Kèm theo các thành phần
hồ sơ gồm:.......................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan
xem xét, cho ý kiến./.
|
Chủ rừng (Đơn vị
khai thác)
(ký tên ghi rõ họ tên
đóng dấu nếu có)
|
PHỤ LỤC 4:
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ KHAI THÁC
GỖ, LÂM SẢN NGOÀI GỖ CỦA HỘ GIA ĐÌNH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hành phúc
-----------
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ THÁNG……./20…
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân xã………..…
Họ và tên chủ hộ:……………………Dân
tộc………………Tôn giáo…….
Sinh
ngày……tháng……năm………
Nơi ở hiện
nay:………………………………………………………
Hộ khẩu thường
trú:……………………………………………………..
Tôi xin báo cáo kết quả
đã khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ tháng ….. năm 20…, cụ thể như sau:
1. Kết quả khai
thác.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng theo giấy phép (hoặc báo cáo)
|
Khối lượng đã khai thác
|
Khối lượng chưa khai thác
|
Đã chặt hạ
|
Đã nghiệm thu
|
Đã tiêu thụ
|
|
1. Khai thác gỗ:
a) Gỗ rừng tự nhiên
- Khai thác chính
- Khai thác tận dụng
- Tận thu
b) Gỗ rừng trồng
2. Khai thác lâm
sản khác
- Tre nứa
- Các loại khác…….
|
m3
m3
m3
m3
m3
m3
cây
-
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình thực
hiện quy trình khai thác………………………………………..
……..……………………………………………………………………………………..
|
………., ngày … tháng … năm 20…
NGƯỜI BÁO CÁO
|
PHỤ LỤC 5:
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ KHAI THÁC
GỖ, LÂM SẢN NGOÀI GỖ CỦA TỔ CHỨC.
TÊN CƠ QUAN
…………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BC-
|
.............,
ngày...... tháng....... năm 20.......
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ THÁNG……NĂM 20…
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân
huyện….…….…..
- Sở Nông nghiệp và PTNT…………
|
Căn cứ Thông tư số…./TT-BNNPTNT
ngày… tháng… năm 20… của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tổ chức…………… xin báo
cáo kết quả khai thác gỗ và lâm sản tháng ….năm 20……như sau:
1. Kết quả khai
thác.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng theo giấy phép (hoặc báo cáo)
|
Khối lượng đã khai thác
|
Khối lượng chưa khai thác
|
Đã chặt hạ
|
Đã nghiệm thu
|
Đã tiêu thụ
|
|
1. Khai thác gỗ:
a) Gỗ rừng tự nhiên
- Khai thác chính
- Khai thác tận dụng
- Tận thu
b) Gỗ rừng trồng
2. Khai thác lâm
sản khác
- Tre nứa
- Các loại khác…….
|
m3
m3
m3
m3
m3
m3
cây
-
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình thực
hiện các quy trình, quy phạm trong khai thác:………….
………………………………………………………………………………..….
4. Những khó khăn,
vướng mắc khi thực hiện:……………………………….
Trên đây là kết quả
khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn đơn vị………....., đề nghị quý cơ
quan tổng hợp báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-. ………….;
- Lưu VT.
|
QUYỀN HẠN VÀ CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
|
PHỤ LỤC 6:
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ KHAI THÁC
GỖ, LÂM SẢN NGOÀI GỖ CỦA UBND XÃ.
ỦY BAN NHÂN XÃ
…………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BC-UBND
|
………., ngày … tháng … năm 20…
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ THÁNG……./20…
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân
huyện……….….…..
- Hạt Kiểm lâm huyện…………….
|
Căn cứ Thông tư số…./TT-BNNPTNT
ngày tháng năm 20… của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Ủy ban nhân dân
xã…………… xin báo cáo kết quả khai thác gỗ và lâm sản tháng …../20…như sau:
1. Kết quả khai
thác.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng theo giấy phép (hoặc báo cáo)
|
Khối lượng đã khai thác
|
Khối lượng chưa khai thác
|
Đã chặt hạ
|
Đã nghiệm thu
|
Đã tiêu thụ
|
|
1. Khai thác gỗ:
a) Gỗ rừng tự nhiên
- Khai thác chính
- Khai thác tận dụng
- Tận thu
b) Gỗ rừng trồng
2. Khai thác lâm
sản khác
- Tre nứa
- Các loại khác…….
|
m3
m3
m3
m3
m3
m3
cây
-
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình thực
hiện các quy trình, quy phạm trong khai thác………….
……………………………………………………………………………………………
3. Những khó khăn
vướng mắc khi thực hiện………………….……………….
Trên đây là kết quả
khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã………....., đề nghị quý cơ quan tổng
hợp báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
TM.ỦY BAN NHÂN XÃ…
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC 7:
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ KHAI THÁC
GỖ, LÂM SẢN NGOÀI GỖ CỦA UBND HUYỆN.
ỦY BAN NHÂN HUYỆN
…………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BC-UBND
|
………., ngày … tháng … năm 20…
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ QUÝ……NĂM 20…
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh….…….….…..
- Sở Nông nghiệp và PTNT……………
|
Căn cứ Thông tư
số.......…./TT-BNNPTNT ngày tháng năm 20… của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Ủy ban nhân dân huyện…………………
xin báo cáo kết quả khai thác gỗ và lâm sản quý ….năm 20……như sau:
1. Kết quả khai
thác.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng theo giấy phép (hoặc báo cáo)
|
Khối lượng đã khai thác
|
Khối lượng chưa khai thác
|
Đã chặt hạ
|
Đã nghiệm thu
|
Đã tiêu thụ
|
|
1. Khai thác gỗ:
a) Gỗ rừng tự nhiên
- Khai thác chính
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
- Khai thác tận dụng
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
- Tận thu
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
b) Gỗ rừng trồng
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
2. Khai thác lâm
sản khác
- Tre nứa
- Các loại khác…….
|
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
cây
-
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình thực
hiện các quy trình, quy phạm trong khai thác:………….
………………………………………………………………………………..….
4. Những khó khăn,
vướng mắc khi thực hiện:……………………………….
Trên đây là kết quả
khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện………....., đề nghị quý cơ
quan tổng hợp báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
TM.ỦY BAN NHÂN HUYỆN…
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC 8:
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ KHAI THÁC
GỖ, LÂM SẢN NGOÀI GỖ CỦA SỞ NN&PTNT.
UBND TỈNH…………….
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BC- ………..
|
………., ngày … tháng … năm 20…
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ NĂM 20…
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh….…….….…..
- Tổng cục Lâm nghiệp…..……………
|
Căn cứ Thông tư số....…./TT-BNNPTNT
ngày tháng năm 20… của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Sở Nông nghiệp và PTNT…………………
xin báo cáo kết quả khai thác gỗ và lâm sản năm 20……như sau:
1. Kết quả khai
thác.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng theo giấy phép (hoặc báo cáo)
|
Khối lượng đã khai thác
|
Khối lượng chưa khai thác
|
Đã chặt hạ
|
Đã nghiệm thu
|
Đã tiêu thụ
|
|
1. Khai thác gỗ:
a) Gỗ rừng tự nhiên
- Khai thác chính
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
- Khai thác tận dụng
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
- Tận thu
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
b) Gỗ rừng trồng
+ Tổ chức:
+ Hộ gia đình:
2. Khai thác lâm
sản khác
- Tre nứa
- Các loại khác…….
|
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
cây
-
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình thực
hiện các quy trình, quy phạm trong khai thác:………….
………………………………………………………………………………..….
3. Những khó khăn,
vướng mắc khi thực hiện:……………………………….
Trên đây là kết quả
khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh………....., đề nghị quý cơ quan
tổng hợp báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
QUYỀN HẠN VÀ
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
|
PHỤ LỤC 9:
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT HỒ SƠ
VÀ CẤP PHÉP KHAI THÁC, TẬN THU GỖ, LÂM SẢN.
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-…..
|
.............,
ngày...... tháng....... năm 20........
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT HỒ SƠ, CẤP PHÉP KHAI THÁC, TẬN
THU..........……...............
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Căn
cứ ..........................................................................;
........................................................................................................................;
Xét
đề nghị của
....................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt hồ sơ và cấp phép khai thác,
tận thu gỗ .............................
..............,
với những nội dung sau:
1.
Địa danh khai thác, tận thu: lô.........., khoảnh.............., tiểu
khu.........;
2.
Diện tích khai thác:...........ha;
3.
Sản lượng gỗ, lâm sản khai thác, tận thu...... (m3, cây, tấn), bao gồm:
a)
Gỗ:
-
Gỗ lớn:....................m3.
-
Gỗ nhỏ:.....................m3
b)
Lâm sản khác:
4.
Thời gian khai thác:..........................
Điều
2.
...........................................................................................................
................................................................................................................................
Điều
...
...........................................................................................................
...................................................................................................................../.
Nơi nhận:
- ...............;
- ................;
- Lưu: VT, .... A.XX.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
|
1 Thông tư số
70/2011/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT
ngày 20 tháng 5 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và
lâm sản ngoài gỗ; Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về
hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14
tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm
2011 về hướng dẫn thực hiện việc khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn thiết kế
khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên như sau:”
2 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 70/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5
năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn thiết kế
khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2011.
3 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 70/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5
năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn thiết kế
khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2011.
4 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 70/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5
năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn thiết kế
khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2011.
5 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 70/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5
năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn thiết kế
khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2011.
6 Điều 3 Thông
tư số 70/2011/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ; Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm
2009 về hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2011 quy định
như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”