BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2006, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2011.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và
phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn1,
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
về việc: quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng
cho; công nhận, đăng ký, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; tổ chức quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát
triển rừng và sử dụng rừng.
2. Những nội dung không
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với cơ quan nhà nước; tổ chức; cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là cộng đồng dân cư thôn) hộ
gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng
tại Việt Nam.
Điều
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản
lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong cả nước, cụ thể là:
1. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp
luật, quy chế, quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
về bảo vệ và phát triển rừng và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược
phát triển lâm nghiệp quốc gia, lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
trong phạm vi cả nước và các vùng, xác lập quy hoạch hệ thống các khu rừng
phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc liên tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Hướng dẫn công tác điều
tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản đồ và trên thực địa để
thực hiện thống nhất trong cả nước.
4. Hướng dẫn và chỉ đạo
việc thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất để trồng rừng
và lập hồ sơ quản lý rừng.
5. Hướng dẫn và chỉ đạo
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng; lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng.
6. Cấp và hướng dẫn việc
cấp, thu hồi các loại giấy phép về bảo vệ và phát triển rừng: xuất, nhập khẩu
giống lâm nghiệp, giấy phép của cơ quan Việt Nam đại diện Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES).
7. Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực,
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
8. Hướng dẫn và chỉ đạo
thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
9. Chỉ đạo và thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy
chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ban hành theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trong phạm vi địa phương.
2. Lập, phê duyệt, quyết
định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định tại Điều
18 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch.
3. Tổ chức việc phân loại
rừng, xác định ranh giới các loại rừng trong phạm vi địa phương; xác lập các
khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất của địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tổ chức thực hiện việc
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh, thành
phố theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Hướng dẫn xây dựng
phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và giao rừng, cho thuê rừng
cho hộ gia đình, cá nhân.
6. Cấp, thu hồi các loại
giấy phép về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện việc chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
8. Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng.
9. Chỉ đạo và thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, định mức, quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật về bảo vệ và phát
triển rừng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo thẩm quyền.
10. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý toàn bộ tài nguyên rừng và tài nguyên đất lâm nghiệp của quốc gia thuộc phạm
vi địa bàn của tỉnh, thành phố.
Điều
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trong phạm vi địa phương.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của cấp huyện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
quy hoạch.
3. Thực hiện việc phân loại
rừng, xác định ranh giới các loại rừng trong phạm vi địa phương theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong phạm vi của địa phương, định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổ chức việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các quy định, hợp đồng về giao rừng, cho thuê rừng, khoán rừng cho tổ chức, cộng
đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
6. Tổ chức, chỉ đạo việc
lập và quản lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng, công nhận quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn.
7. Cấp và thu hồi các loại
giấy phép về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện việc ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
9. Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng.
10. Thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo thẩm quyền.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc
để xảy ra phá rừng trái phép, cháy rừng, mất rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục
đích ở địa phương.
Điều
6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm
vi cấp xã.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của địa phương, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó.
3. Thực hiện việc phân định
ranh giới các loại rừng trên bản đồ và trên thực địa theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Thực hiện việc thống
kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong phạm vi địa phương và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thực hiện việc bàn
giao rừng tại thực địa cho các chủ rừng và xác nhận ranh giới rừng của các chủ
rừng trên thực địa.
Xây dựng phương án giao rừng,
cho thuê rừng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào sử dụng đối với những diện tích rừng
Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
6. Lập và quản lý hồ sơ
giao rừng, cho thuê rừng và đất để trồng rừng; các hợp đồng cho thuê rừng,
khoán rừng giữa tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân trong xã.
7. Hướng dẫn nhân dân thực
hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh,
chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê
duyệt.
8. Chỉ đạo các thôn, bản
và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng; tổ chức và huy động lực lượng quần chúng trên địa bàn phối hợp với kiểm
lâm, lực lượng công an, quân đội trên địa bàn phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hành vi xâm hại rừng.
9. Kiểm tra và xử phạt vi
phạm hành chính các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng theo
thẩm quyền.
10. Tổ chức thực hiện việc
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để
xảy ra phá rừng trái phép, cháy rừng, mất rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục
đích ở địa phương.
Điều
7. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ về bảo vệ và phát triển rừng
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện việc quản
lý đất đai thống nhất với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên
quan trong việc giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng; công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
2. Bộ Công an có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng công
an phối hợp với lực lượng kiểm lâm và lực lượng liên ngành ở địa phương truy
quét, xoá bỏ các tụ điểm khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản; săn
bắt, buôn bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã.
b) Thực hiện quản lý nhà
nước về phòng cháy, chữa cháy rừng; xác định nguyên nhân cháy rừng và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
c) Trực tiếp điều tra hoặc
tiếp nhận việc điều tra và xử lý theo thẩm quyền các tội phạm trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
d) Bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và nghiệp vụ về điều tra hình sự, phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực
lượng kiểm lâm.
3. Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm:
a) Quản lý và chỉ đạo các
đơn vị thuộc lực lượng quân đội quản lý, bảo vệ và phát triển các khu rừng được
Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Huy động lực lượng
tham gia chữa cháy rừng, cứu hộ, cứu nạn, truy quét tổ chức, cá nhân phá rừng;
tham gia đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
c) Tổ chức tuyên truyền,
vận động nhân dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng tại các tỉnh biên
giới, hải đảo và vùng xung yếu về quốc phòng, an ninh.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin
có trách nhiệm:
a) Lập quy hoạch các công
trình văn hóa, lịch sử có liên quan đến các khu rừng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
b) Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện việc bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử của các công trình trong các khu rừng
đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan.
5. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng.
Điều
8. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp
Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cấp huyện,
gồm có:
1. Cơ quan thực hiện quản
lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp ở Trung ương là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Cơ quan giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cơ quan giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp là
phòng chức năng được phân công về nông nghiệp và phát triển nông thôn (tại Nghị
định này gọi là phòng chức năng) và Hạt kiểm lâm.
4. Cấp xã (nơi có rừng),
có cán bộ lâm nghiệp chuyên trách giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp ở địa phương.
6. Chính phủ có quy định
riêng về chức năng, nhiệm vụ của Kiểm lâm.
Điều
9. Kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước, thực hiện các hoạt động sự nghiệp và các chương
trình, dự án hoạt động sự nghiệp về bảo vệ và phát triển rừng được đảm bảo bằng
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật gồm:
1. Kinh phí cho việc thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng quy định tại
các Điều 3, 4, 5 và Điều 6, Nghị định này.
2. Kinh phí cho việc thực
hiện các hoạt động sự nghiệp:
a) Điều tra, khảo sát, đo
đạc lập các loại bản đồ về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Các hoạt động khuyến
lâm.
c) Các hoạt động sự nghiệp
khác về bảo vệ và phát triển rừng.
3. Kinh phí cho việc thực
hiện các chương trình, dự án:
a) Bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, vườn giống cây lâm nghiệp và rừng giống.
b) Hỗ trợ việc bảo vệ và
làm giàu rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ
quý, cây đặc sản.
c) Bảo vệ và phát triển
các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp quý hiếm.
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc
bảo vệ và phát triển rừng.
đ) Xây dựng hệ thống quản
lý rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
e) Xây dựng lực lượng chữa
cháy rừng chuyên ngành.
g) Đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại
rừng.
Chương
II
QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều
10. Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
1. Nguyên tắc, căn cứ, nội
dung lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo quy định
tại các Điều 13, 14 và Điều 15 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
2. Kỳ quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng.
a) Kỳ quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng là mười (10) năm.
b) Kỳ kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng là năm (5) năm và được cụ thể hóa thành kế hoạch hàng năm.
3. Thời hạn hoàn thành việc
lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo tiến
độ lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Điều
11. Trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng cả nước
1. Lập quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng.
Vào năm cuối của kỳ quy
hoạch hoặc năm cuối của kỳ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của kỳ đó. Lập dự thảo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của cả nước, các vùng cho kỳ quy hoạch, kế hoạch tiếp theo; gửi dự
thảo để lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương; tổng hợp, nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương để hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của cả nước.
2. Trình và phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm lập hồ sơ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hồ sơ gồm:
- Tờ trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước.
- Báo cáo chính và báo
cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước.
- Bản đồ hiện trạng rừng,
bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
b) Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước.
3. Điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp phải điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng, lấy ý kiến góp ý của các Bộ, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng; lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trình tự, thủ tục và
hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
12. Trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của cấp tỉnh
1. Lập quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của
địa phương.
2. Thẩm định và trình quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để lấy ý kiến thẩm định, hồ sơ gồm: văn bản đề nghị Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến thẩm định quy hoạch; báo cáo
chính và báo cáo tóm tắt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
cho địa phương. Nội dung thẩm định gồm:
- Đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước.
- Sự phù hợp giữa quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của cấp tỉnh với chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc
gia; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch các loại rừng của cả nước
và từng vùng.
- Các giải pháp thực hiện
quy hoạch và tính khả thi của quy hoạch.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tổ chức hoàn chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
d) Trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa
phương. Hồ sơ gồm:
- Văn bản trình Hội đồng
nhân dân phê chuẩn quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Báo cáo chính và báo
cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
3. Phê chuẩn và quyết định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
a) Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
b) Sau khi quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua,
việc ký phê duyệt quy hoạch, quyết định kế hoạch quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm (5) năm, cụ thể hóa thành kế
hoạch hàng năm và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đó.
4. Điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Các trường hợp phải điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp tỉnh thì trình tự,
thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều
13. Trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp
xã
1. Lập quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của địa phương; việc lập quy hoạch và kế hoạch đó phải có sự
tham gia của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi của địa phương.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của địa phương; việc lập quy hoạch và kế hoạch đó phải có sự tham
gia của các tổ chức đoàn thể và đại diện nhân dân các thôn trong phạm vi của địa
phương.
2. Thẩm định quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa
phương đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định.
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của địa phương đến Phòng chức năng của cấp huyện để thẩm định.
c) Hồ sơ gồm:
- Văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị phòng
chức năng của cấp huyện thẩm định.
- Báo cáo chính và báo
cáo tóm tắt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
d) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng và
gửi kết quả thẩm định bằng văn bản về Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng chức
năng có trách nhiệm thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng và gửi kết quả
thẩm định bằng văn bản về Ủy ban nhân dân cấp xã, nội dung thẩm định gồm:
- Đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước.
- Phương hướng, mục tiêu
bảo vệ và phát triển rừng của kỳ tiếp theo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đánh giá sự phù hợp giữa
quy hoạch của cấp huyện với quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng của cấp tỉnh; quy hoạch của cấp xã phù hợp với quy hoạch 3 loại rừng, quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp huyện.
- Sự
phù hợp quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng với quy hoạch sử dụng đất.
- Các giải pháp thực hiện
quy hoạch và tính khả thi của quy hoạch.
đ) Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu và hoàn
chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
3.
Trình và phê duyệt quy hoạch, quyết định kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
a) Trình và phê duyệt quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng cho địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã
gửi hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cho địa phương.
- Hồ sơ trình gồm: tờ
trình Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng; báo cáo chính và báo cáo tóm tắt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cho cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng cho cấp xã.
b) Trình và phê duyệt kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương. Hồ sơ gồm: tờ trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; báo cáo
chính và báo cáo tóm tắt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của
địa phương sau khi đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, cụ thể hóa kế
hoạch năm (5) năm thành kế hoạch hàng năm và tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
đó.
4. Điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp phải điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp huyện; của cấp xã thì
trình tự, thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và
khoản 3 Điều này.
Điều
14. Công bố quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Trong thời hạn không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các quy hoạch,
kế hoạch đó phải được công bố công khai theo quy định như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của cả nước và của các vùng trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Tài liệu về quy hoạch, kế hoạch; lưu trữ và công bố quy hoạch, kế hoạch
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp mình trên các phương tiện thông tin
đại chúng của địa phương và lưu giữ tại trụ sở của Ủy ban nhân dân trong suốt
thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân
quan tâm có thể tham khảo thuận lợi.
Điều
15. Xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất
Việc quyết định xác lập
các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng và khu rừng sản xuất phải đảm bảo nguyên
tắc sau:
1. Các khu rừng được xác
lập phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phải đạt các tiêu chí,
chỉ số quy định đối với mỗi loại rừng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm quy định cụ thể các tiêu chí, chỉ số và phương pháp xác định các
tiêu chí, chỉ số làm căn cứ cho việc xác lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng,
khu rừng sản xuất để áp dụng thống nhất trong cả nước.
3. Thẩm quyền xác lập các
khu rừng:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ liên tỉnh; khu rừng đặc dụng liên tỉnh
và khu rừng đặc dụng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên theo đề nghị của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập các khu rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; khu rừng phòng hộ, khu rừng sản
xuất trong phạm vi và thuộc thẩm quyền của địa phương.
c) Cấp quyết định xác lập
khu rừng có trách nhiệm bố trí kinh phí để đầu tư bảo vệ và phát triển khu rừng
theo thẩm quyền.
Điều
16. Trình tự, thủ tục xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ
1. Lập dự án xác lập khu
rừng:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn căn cứ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước có trách
nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, lập dự án xác lập khu rừng đặc dụng liên tỉnh,
khu rừng đặc dụng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; khu rừng phòng hộ liên
tỉnh và gửi dự thảo dự án xác lập khu rừng đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để lấy ý kiến.
b) Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được dự thảo dự án, có trách nhiệm góp ý bằng văn bản gửi về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hoàn chỉnh dự án xác lập khu rừng.
2. Trình và phê duyệt xác
lập khu rừng.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm lập hồ sơ dự án trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt dự án xác lập khu rừng. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình Thủ tướng
Chính phủ về việc xác lập khu rừng.
- Báo cáo chính và báo
cáo tóm tắt dự án xác lập khu rừng.
- Bản đồ hiện trạng và
ranh giới khu rừng.
b) Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc xác lập khu rừng.
3. Điều chỉnh ranh giới
khu rừng thuộc thẩm quyền xác lập của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp phải điều chỉnh
ranh giới các khu rừng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh ranh giới khu rừng
và lấy ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan đến việc điều chỉnh ranh giới; hoàn chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Sau khi Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt việc xác lập hoặc điều chỉnh ranh giới khu rừng thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức thực hiện quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc xác lập hoặc điều chỉnh ranh giới khu rừng và quyết định
thành lập Ban quản lý khu rừng theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xác
lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
1. Tổ chức việc điều tra,
khảo sát, lập dự án xác lập hoặc điều chỉnh ranh giới khu rừng phòng hộ, khu rừng
đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi của địa phương thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phê duyệt dự án xác lập
khu rừng thuộc thẩm quyền xác lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc lập dự án xác lập
khu rừng và phê duyệt dự án theo nguyên tắc quy định tại Điều 15
Nghị định này.
3. Gửi báo cáo dự án xác
lập khu rừng kèm quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp quản lý, theo dõi.
Điều 18. Quản lý quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch xây dựng
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát triển rừng và chỉ đạo thực hiện trong phạm
vi cả nước.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cho các cấp tỉnh, huyện, xã
theo quy định tại Điều 13, 14 và Điều 15 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
c) Xây dựng cơ chế thực hiện
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
d) Theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cả
nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào quý IV năm cuối của kỳ quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chỉ
đạo, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa
phương sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thanh tra, kiểm tra,
phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tại địa phương.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của địa phương về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào quý IV
năm cuối của kỳ quy hoạch, kế hoạch, đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp vào quý IV năm cuối của kỳ quy hoạch, kế hoạch; đồng thời báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
3. Báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm đối với năm cuối của kỳ kế hoạch
năm (5) năm phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch năm
(5) năm về bảo vệ và phát triển rừng.
Chương
III
GIAO RỪNG,
CHO THUÊ RỪNG, THU HỒI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
Điều
19. Căn cứ giao rừng, cho thuê rừng
Việc giao rừng, cho thuê
rừng căn cứ vào các quy định sau:
1. Quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
2. Quỹ rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng của địa phương.
3. Nhu cầu sử dụng rừng của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải được thể hiện trong
các văn bản sau:
a) Đối với tổ chức phải
có dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nếu là dự án sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước; dự án và văn bản thẩm định của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự
án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư.
b) Đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải có đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng
xác nhận.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị thuê rừng thì hộ gia đình, cá nhân phải có dự
án đầu tư và văn bản thẩm định của Phòng chức năng thuộc cấp huyện.
4. Phương án giao rừng,
cho thuê rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã lập có sự tham gia của đại diện các
đoàn thể và đại diện nhân dân các thôn trong cấp xã và phải được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
Điều
20. Giao rừng
Giao rừng cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam quy định như sau:
1. Giao rừng đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng
trồng không thu tiền sử dụng rừng đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại
Điều 24 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
b) Diện
tích rừng giao cho hộ gia đình, cá nhân phải nằm trong phương án giao rừng của Ủy
ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Hộ gia đình, cá nhân
được giao rừng phải sinh sống trên địa bàn thuộc cấp xã nơi có rừng.
2. Giao rừng đối cộng đồng
dân cư thôn.
Giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
và theo quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao rừng sản xuất, rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng đối với cộng
đồng dân cư thôn; ưu tiên giao những khu rừng gắn với phong tục, truyền thống của
đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Diện tích rừng giao
cho cộng đồng dân cư thôn phải nằm trong phương án giao rừng của Ủy ban nhân
dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Rừng
giao cho cộng đồng dân cư thôn phải nằm trong phạm vi của cấp xã.
3. Giao rừng đối với tổ
chức kinh tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, giao rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền
hoặc không thu tiền sử dụng rừng đối với tổ chức kinh tế quy định tại điểm a và
b khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và giao rừng sản xuất là rừng
trồng có thu tiền sử dụng rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
b)
Việc giao rừng có thu tiền sử dụng rừng phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, trường hợp khu rừng sản xuất chỉ có một
tổ chức đề nghị được giao rừng thì không phải tổ chức đấu giá.
4. Giao rừng đối với tổ
chức kinh tế trong nước liên doanh với tổ chức kinh tế nước ngoài.
Trường hợp các dự án đầu
tư có quy mô lớn (nhóm A), do tổ chức kinh tế trong nước liên doanh với tổ chức
kinh tế nước ngoài, sử dụng đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên và rừng trồng thì
được giao đất có thu tiền cùng với giao rừng có thu tiền, chuyển mục đích sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp để thực hiện Dự án theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Việc giao rừng phải
xác định cụ thể về đặc điểm của khu rừng và phải được ghi trong quyết định giao
rừng: vị trí và địa điểm khu rừng, diện tích rừng, loại rừng, trạng thái rừng,
trữ lượng rừng và chất lượng rừng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký quyết định giao rừng.
Điều
21. Cho thuê rừng
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam được Nhà nước cho thuê rừng theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Thẩm quyền cho thuê rừng
thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
3. Người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a) Được thuê rừng sản xuất
là rừng trồng để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng và pháp luật về đầu tư của Việt Nam.
b) Việc thuê rừng tự
nhiên để kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường
hoặc sản xuất kinh doanh lâm sản do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4.
Việc cho thuê rừng phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng; trường hợp khu rừng chỉ có một tổ chức hoặc chỉ
có một cá nhân đề nghị thuê rừng thì không phải tổ chức đấu giá.
5. Việc cho thuê rừng phải
xác định cụ thể về đặc điểm khu rừng cho thuê và phải được ghi trong quyết định
cho thuê rừng, trong hợp đồng thuê rừng về vị trí và địa điểm khu rừng, diện
tích rừng, loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng rừng và chất lượng rừng tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao rừng cho thuê tại thực địa.
Điều
22. Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức rừng phòng hộ,
rừng sản xuất giao cho mỗi gia đình, cá nhân không quá 30 (ba mươi) ha đối với
mỗi loại rừng.
Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đã được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối lại được giao thêm rừng phòng hộ, rừng sản xuất thì diện tích rừng phòng hộ,
rừng sản xuất giao thêm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá hai mươi lăm
(25) ha.
2. Trường hợp diện tích
giao rừng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân vượt quá hạn mức quy định tại khoản 1 Điều
này thì số diện tích vượt quá hạn mức phải chuyển sang thuê rừng theo quy định
như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng diện tích rừng được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 nếu có diện tích
vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức đó được tiếp tục sử dụng với thời hạn bằng
một phần hai (1/2) thời hạn được ghi trong quyết định giao rừng, sau thời hạn
đó hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê rừng theo Điều 25 của Luật Bảo vệ
và phát triển rừng đối với diện tích vượt hạn mức.
b) Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng diện tích rừng được giao từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày 01
tháng 4 năm 2005 mà có diện tích vượt hạn mức mà đã chuyển sang thuê rừng thì
được tiếp tục thuê rừng theo thời hạn còn lại trong hợp đồng thuê rừng; trường
hợp chưa chuyển sang thuê rừng thì phải chuyển sang thuê rừng kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2005 (ngày Luật Bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực) thời hạn
thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn đã ghi trong quyết định giao rừng
đó.
c) Hộ gia đình, cá nhân
được giao rừng sau ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà có diện tích vượt hạn mức, thì
diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê rừng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005,
thời hạn thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn ghi trong quyết định giao rừng
đó.
3. Hạn mức giao đất trống
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất lâm nghiệp
không quá 30 (ba mươi) ha và không tính vào hạn mức nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều
23. Thời hạn sử dụng rừng được Nhà nước giao, cho thuê
1. Thời hạn giao rừng,
cho thuê rừng được quy định như sau:
a) Nhà nước giao rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng cho chủ rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng ổn định lâu
dài.
b) Nhà nước giao rừng sản
xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc cho thuê rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho chủ rừng với thời hạn không
quá 50 (năm mươi) năm; đối với các loài cây rừng có chu kỳ kinh doanh vượt quá
50 (năm mươi) năm, đối với dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao rừng,
cho thuê rừng không quá 70 (bảy mươi) năm.
c) Nhà nước cho tổ chức
kinh tế thuê rừng phòng hộ, thuê rừng đặc dụng để kết hợp kinh doanh cảnh quan
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường với thời hạn không quá 50 (năm mươi)
năm.
d) Khi hết thời hạn sử dụng
rừng, nếu chủ rừng có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng rừng,
chủ rừng chấp hành đúng pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng rừng
phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thì chủ rừng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng rừng.
2. Thời điểm để tính thời
gian bắt đầu sử dụng rừng được quy định như sau:
a) Rừng
được Nhà nước giao, cho thuê thì thời điểm sử dụng rừng tính từ ngày ký quyết định
giao rừng, cho thuê rừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp rừng đã
giao, đã cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà trong quyết định giao rừng
hoặc trong hợp đồng thuê rừng không ghi rõ thời hạn giao rừng, cho thuê rừng
thì thời điểm giao rừng, cho thuê rừng được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Điều
24. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng và điều chỉnh quyết định giao rừng, cho
thuê rừng
1. Thẩm quyền giao
rừng, cho thuê rừng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng.
2. Thẩm quyền điều
chỉnh quyết định giao rừng, cho thuê rừng đối với rừng đã giao, đã cho thuê trước
ngày Luật Bảo vệ và phát triển rừng có hiệu lực thi hành:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh về diện tích rừng, thời hạn sử
dụng rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đã có quyết định giao rừng, cho thuê rừng
trước ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà phải điều chỉnh về diện tích rừng, thời gian
sử dụng rừng.
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh về diện tích rừng, thời
hạn sử dụng rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn đã có quyết định giao rừng, cho thuê rừng trước ngày 01 tháng 4 năm 2005
mà phải điều chỉnh về diện tích rừng, thời gian sử dụng rừng.
Điều
25. Gia hạn sử dụng rừng
1. Điều kiện được gia hạn
sử dụng rừng.
a) Chủ rừng có nhu cầu tiếp
tục sử dụng rừng.
b) Chủ rừng chấp hành tốt
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong quá trình sử dụng rừng.
c) Hiện trạng sử dụng rừng
của chủ rừng phù hợp quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Thẩm quyền gia hạn sử
dụng rừng: cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng đối với chủ
rừng nào thì có quyền quyết định gia hạn sử dụng rừng đối với chủ rừng đó.
Điều
26. Thu hồi rừng
1. Việc thu hồi rừng được
thực hiện theo quy định tại Điều 22, khoản 1 Điều 28 và khoản 3 Điều 29 Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước thực hiện việc
thu hồi rừng để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; để
phát triển rừng cho lợi ích công cộng, phát triển kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng rừng cho mục
đích quốc phòng, an ninh.
b) Để
xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
c) Để thực hiện các dự án
di dân, xây dựng khu kinh tế mới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Để xây dựng các công
trình theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền thu
hồi rừng: cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng đối với chủ rừng
nào thì có quyền quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng đó.
4. Trong trường hợp nhà
nước thu hồi rừng đồng thời với việc thu hồi đất thì việc thu hồi đất, thu hồi
rừng được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều
27. Xử lý tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng trong trường hợp nhà nước thu hồi rừng
1. Ngoài những trường hợp
chủ rừng không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng quy định tại khoản 3 Điều
26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng, còn lại các trường hợp khác đều phải xác định
tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng còn lại của chủ rừng trong tổng số tiền sử dụng
rừng, tiền thuê rừng mà chủ rừng đã nộp cho nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thu hồi rừng có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá để:
a) Xác định phần tiền sử
dụng rừng, tiền thuê rừng còn lại của chủ rừng trong tổng số tiền sử dụng rừng,
tiền thuê rừng mà chủ rừng đã nộp cho nhà nước mà số tiền đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
b) Xác định giá trị quyền
sử dụng rừng tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng đã đầu
tư để xây dựng và phát triển rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê mà
tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Phần
tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng còn lại và phần giá trị quyền sử dụng rừng
tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng đã đầu tư quy định tại
khoản 2 Điều này thuộc sở hữu của chủ rừng được giải quyết như sau:
a) Trường hợp rừng bị thu
hồi để giao hoặc cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê thì tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được giao hoặc được thuê có trách nhiệm chuyển tiền cho Nhà
nước để Nhà nước trả tiền đó cho chủ rừng bị thu hồi rừng.
b) Trường hợp rừng bị thu
hồi để trả lại Nhà nước thì Nhà nước có trách nhiệm trả tiền cho chủ rừng bị
thu hồi rừng.
4. Trường hợp thu hồi rừng
mà rừng đó đã chuyển nhượng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng thì tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng còn lại và giá trị tăng thêm của rừng
được giải quyết như đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5. Trường hợp thu hồi rừng
mà chủ rừng bị thu hồi rừng đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê lại
rừng, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị
rừng sản xuất là rừng trồng thì quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê lại rừng, nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn quyền sử dụng rừng,
giá trị rừng sản xuất là rừng trồng được giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
6. Trường hợp chủ rừng bị
phá sản và phải thu hồi rừng thì việc xử lý tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng
thực hiện theo pháp luật về phá sản.
Điều 28. Chuyển mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại
rừng khác
1. Việc chuyển mục đích sử
dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc chuyển mục đích sử
dụng rừng phải theo đúng thẩm quyền và được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần đối với khu rừng do Thủ
tướng Chính phủ xác lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một
phần khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác lập, cụ thể:
- Quyết định chuyển đổi mục
đích sử dụng giữa 3 loại rừng với nhau đối với các khu rừng thuộc quyền xác lập
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài sử dụng rừng để thực hiện
dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng rừng do điều chỉnh dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
quyết định việc chuyển mục đích sử dụng rừng đối với dự án đó.
3. Việc chuyển mục đích sử
dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác phải đạt các tiêu chí và chỉ số cho
phép xác lập loại rừng đó.
a) Diện tích rừng đặc dụng,
rừng sản xuất được chuyển sang rừng phòng hộ thì diện tích đó phải đạt tiêu chí
và chỉ số cho phép công nhận rừng phòng hộ.
b)
Diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất được chuyển sang rừng đặc dụng thì diện
tích đó phải đạt tiêu chí và chỉ số cho phép công nhận rừng đặc dụng.
c)
Diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được chuyển sang rừng sản xuất thì diện
tích đó phải đạt tiêu chí và chỉ số cho phép công nhận rừng sản xuất.
Điều
29. Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích không phải lâm nghiệp
Các loại rừng được chuyển
mục đích sử dụng khác không phải là lâm nghiệp phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và theo các quy định sau:
1. Thẩm quyền chuyển mục
đích sử dụng rừng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị
định này.
2. Có dự án đầu tư trên
diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Có báo cáo đánh giá
tác động môi trường do việc chuyển mục đích sử dụng rừng.
4. Có phương án đền bù giải
phóng mặt bằng khu rừng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Cơ quan cho phép chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải đảm bảo việc đầu tư trồng rừng mới
thay thế diện tích rừng sẽ chuyển sang mục đích sử dụng khác.
Điều
30. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23,
24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này, gắn liền với việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo được
tiến hành thống nhất, đồng thời, đồng bộ trong cả nước, trong đó:
a) Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chỉ đạo việc xác định các thông tin, số liệu có liên quan
đến các loại đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo việc xác định các thông tin, số liệu có
liên quan đến các loại rừng.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ, đồng thời việc giao đất,
giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng, thu hồi đất, thu hồi rừng và chuyển mục
đích sử dụng đất, sử dụng rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên phạm
vi địa phương.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng,
thu hồi đất, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng và phối hợp
với các cơ quan chức năng của cấp tỉnh, của cấp huyện trong việc bàn giao đất,
bàn giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại thực địa.
Chương
IV
CÔNG NHẬN,
ĐĂNG KÝ, CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THẾ CHẤP,
BẢO LÃNH, GÓP VỐN, ĐỂ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG RỪNG, QUYỀN SỞ HỮU RỪNG SẢN XUẤT LÀ
RỪNG TRỒNG
Điều
31. Công nhận, đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng
1. Việc công nhận quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thừa nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
bằng hình thức ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong hồ sơ địa
chính, hồ sơ quản lý rừng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
2. Việc đăng ký quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo pháp luật về
đăng ký bất động sản.
3. Quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã được ghi trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi và thu hồi giấy chứng nhận; cấp
giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng; cấp giấy chứng nhận cho người được sử dụng rừng theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
32. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân
Chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng đối với các loại rừng và trong các trường hợp sau đây:
1. Về chuyển đổi.
a) Được chuyển đổi quyền
sử dụng rừng phòng hộ nhà nước giao.
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng hợp pháp từ chủ rừng khác thì được
chuyển đổi quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đó; trường
hợp nhận chuyển đổi thì chỉ được chuyển đổi cho hộ gia đình, cá nhân khác trong
cùng xã, phường, thị trấn.
2. Về chuyển nhượng:
a) Được chuyển nhượng rừng
sản xuất là rừng trồng do nhà nước giao và rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước
đầu tư trên đất Nhà nước giao hoặc cho thuê để trồng rừng nhưng phải hoàn trả
giá trị Nhà nước đã đầu tư.
b) Được chuyển nhượng rừng
trồng do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trên đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để
trồng rừng.
3. Về tặng cho:
Được tặng cho Nhà nước, cộng
đồng dân cư thôn rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao hoặc rừng sản xuất
là rừng trồng trên đất Nhà nước giao đất hoặc cho thuê.
4. Về cho thuê, cho thuê
lại rừng: được cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao hoặc Nhà nước
cho thuê nhưng thời gian cho thuê, cho thuê lại rừng không vượt quá thời hạn
quy định trong quyết định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê rừng.
5. Về thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn:
a) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng được Nhà nước giao.
b) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị tăng thêm của rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước
cho thuê do chủ rừng đầu tư.
c) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư
trên đất Nhà nước giao hoặc cho thuê.
d) Đối với rừng sản xuất
là rừng tự nhiên Nhà nước giao hoặc cho thuê thì chỉ được thế chấp, bảo lãnh,
góp bằng giá trị quyền sử dụng rừng tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá
trị quyền sử dụng rừng được xác định tại thời điểm được giao rừng, cho thuê rừng.
đ) Việc thế chấp, bảo
lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
được góp vốn với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
6. Về thừa kế:
a) Được để thừa kế quyền
sử dụng rừng phòng hộ, rừng sản xuất Nhà nước giao theo quy định của pháp luật
về thừa kế.
b) Được để thừa kế rừng
trồng do cá nhân tự đầu tư trên đất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
Điều
33. Chủ rừng là tổ chức kinh tế trong nước
Chủ rừng là tổ chức kinh
tế trong nước được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng trong các trường hợp sau đây:
1. Về chuyển nhượng:
a) Được chuyển nhượng quyền
sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng rừng hoặc nhận chuyển nhượng rừng sản xuất là rừng trồng mà tiền sử dụng
rừng, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
b) Được chuyển nhượng rừng
trồng bằng vốn đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên đất Nhà nước
giao hoặc cho thuê để trồng rừng.
2. Về tặng cho:
Được tặng cho rừng trồng
bằng vốn đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên diện tích đất Nhà
nước giao hoặc cho thuê để trồng rừng cho Nhà nước, cộng đồng dân cư thôn.
3. Về cho thuê, cho thuê
lại rừng:
a) Được cho thuê rừng sản
xuất là rừng trồng trên đất nhà nước giao.
b) Được cho thuê lại rừng
để kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường, nghiên cứu khoa học trong trường
hợp Nhà nước giao rừng sản xuất có thu tiền sử dụng rừng, hoặc nhận chuyển nhượng
rừng sản xuất mà tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Thời gian cho thuê,
cho thuê lại rừng không vượt quá thời hạn quy định trong quyết định giao đất,
cho thuê đất, thuê rừng.
4. Về thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn:
a) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng trồng là rừng giống được đầu tư bằng vốn của tổ
chức.
b) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng sản xuất tăng thêm do chủ rừng tự
đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng xác định tại thời điểm được giao rừng
trong trường hợp nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng sản xuất tăng thêm do chủ rừng tự
đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng xác định tại thời điểm Nhà nước cho
thuê rừng.
d) Được góp vốn bằng giá
trị rừng sản xuất là rừng trồng trong trường hợp tổ chức được nhà nước giao đất,
cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
đ) Việc thế chấp, bảo
lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Điều
34. Chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Chủ rừng là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng đối với các loại rừng và trong các trường hợp sau đây:
1. Về chuyển nhượng:
a) Được chuyển nhượng quyền
sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê.
b) Được chuyển nhượng rừng
trồng trên đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để trồng
rừng.
2. Về tặng cho:
a) Được tặng cho rừng sản
xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc nhà nước cho
thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
b) Được tặng cho rừng trồng
trên đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để trồng rừng
sản xuất.
c) Chỉ được tặng cho rừng
quy định tại điểm a và b khoản này cho Nhà nước, cộng đồng dân cư thôn.
3. Về cho thuê, cho thuê
lại rừng:
a) Được cho thuê lại rừng
sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng
sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
b) Được cho thuê rừng sản
xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc rừng trồng trên đất
Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
c) Được cho thuê lại rừng
sản xuất là rừng trồng Nhà nước cho thuê để kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông
nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi
trường, nghiên cứu khoa học.
c) Thời gian cho thuê,
cho thuê lại rừng quy định tại các điểm a, b và c khoản này không vượt quá thời
hạn quy định trong quyết định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê rừng.
4. Về thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn:
a) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị đối với các loại rừng sau:
- Rừng sản xuất là rừng
trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng.
- Rừng sản xuất là rừng
trồng Nhà nước cho thuê mà trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Rừng sản xuất là rừng
trồng Nhà nước cho thuê mà trả tiền thuê đất hàng năm.
b) Được
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng
đầu tư trong trường hợp Nhà nước cho thuê rừng trả tiền hàng năm.
c) Được góp vốn bằng giá
trị rừng sản xuất là rừng trồng trên đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc trên đất Nhà nước cho thuê.
d) Việc thế chấp, bảo
lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
5. Về thừa kế:
a) Được để thừa kế rừng sản
xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê.
b) Được để thừa kế rừng sản
xuất là rừng trồng trên đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc trên
đất Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để trồng rừng.
Điều
35. Chủ rừng là tổ chức, cá nhân nước ngoài
Chủ rừng là tổ chức, cá
nhân nước ngoài được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
trong các trường hợp sau đây:
1. Được chuyển nhượng rừng
sản xuất là rừng trồng do mình tự đầu tư trên đất Nhà nước cho thuê.
2. Được tặng cho rừng sản
xuất là rừng trồng trên đất Nhà nước cho thuê để trồng rừng sản xuất cho Nhà nước,
cộng đồng dân cư thôn.
3. Được cho thuê rừng sản
xuất là rừng trồng trên đất Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần để trồng rừng.
4. Về thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn:
a) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng sản xuất tăng thêm do chủ rừng tự
đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng xác định tại thời điểm thuê rừng.
b) Được thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trong trường hợp chủ rừng
trồng rừng trên đất Nhà nước cho thuê mà trả tiền thuê đất hàng năm.
c) Việc thế chấp, bảo
lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 36. Trình tự, thủ tục mua, bán, tặng cho, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng
1. Trình tự, thủ tục mua,
bán, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định tại các Điều 148,
149, 151, 152, 153 và Điều 155 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 về thi hành Luật Đất đai.
2. Cơ quan thực hiện việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng sau khi hoàn thành
các thủ tục có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc phòng chức năng của cấp huyện, để phối hợp theo dõi, quản
lý và cập nhật hồ sơ quản lý rừng.
Điều
37. Thực hiện nghĩa vụ về tài chính của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng rừng
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng rừng thực hiện các quyền của chủ rừng và phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng rừng,
tiền thuê rừng, các loại thuế có liên quan đến việc sử dụng rừng khi Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng; khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,
cho thuê lại, để thừa kế.
b) Nộp phí và lệ phí liên
quan đến việc quản lý, sử dụng rừng khi thực hiện các thủ tục hành chính.
2. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định và hướng dẫn trình
tự, thủ tục nộp tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng, phí và lệ phí có liên quan đến
việc bảo vệ và phát triển rừng.
Chương
V
THỐNG KÊ RỪNG,
KIỂM KÊ RỪNG, THEO DÕI DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG
Điều
38. Hồ sơ quản lý rừng
1. Hồ sơ quản lý rừng bao
gồm những số liệu về diện tích rừng và tình trạng rừng, về tình hình quản lý rừng
và bản đồ kèm theo thể hiện đến lô rừng. Hồ sơ phải thể hiện đầy đủ, đảm bảo
chính xác và được chỉnh lý cập nhật thường xuyên, kịp thời; hồ sơ phải được lưu
giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và chuyển sang dạng số để quản lý
trên máy tính.
2. Hồ sơ quản lý rừng được
lập cho từng cấp xã, trong đó đơn vị nhỏ nhất là lô, đơn vị thống kê là tiểu
khu, đơn vị tập hợp là cấp xã.
3. Hồ sơ quản lý rừng được
lập thành một (1) bản gốc lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hai
(2) bản sao lưu, một (1) bản lưu tại phòng chức năng của cấp huyện và một (1) bản
sao lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm ban hành quy định về nội dung, biểu mẫu và
phương pháp lập hồ sơ quản lý rừng; quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế đối với việc lập hồ sơ quản lý rừng; chế độ quản lý, sử dụng hồ sơ quản
lý rừng đảm bảo thống nhất trong cả nước.
Điều
39. Thống kê rừng, kiểm kê rừng
1. Thống kê rừng là việc
ghi chép, tổng hợp diện tích, trạng thái các loại rừng trên sổ sách và được thực
hiện hàng năm. Kiểm kê rừng là việc kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu ghi chép
trên sổ sách thống kê, trên bản đồ với diện tích rừng được giao, được thuê trên
thực địa và được thực hiện năm (5) năm một lần và vào các năm có số hàng đơn vị
là số không (0) hoặc số năm (5).
2. Trách nhiệm của chủ rừng
và Ủy ban nhân dân cấp xã về thống kê, kiểm kê rừng:
a) Chủ rừng có trách nhiệm
ghi chép, thống kê, kiểm kê rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê rừng cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có rừng.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm thống kê rừng và tình hình quản lý rừng trong phạm vi địa phương
kể cả những diện tích rừng, đất để trồng rừng chưa giao, chưa cho thuê.
3. Báo cáo và công bố kết
quả thống kê rừng.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê rừng lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê rừng lên Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê rừng lên Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với cơ quan Thống kê Trung ương tổng hợp kết
quả thống kê, kiểm kê rừng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm công bố kết quả thống kê, kiểm kê rừng của cả nước;
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công bố kết quả thống kê, kiểm kê rừng của
địa phương.
Kết quả thống kê rừng của
cả nước và của từng địa phương được công bố vào quý I hàng năm; kết quả kiểm kê
rừng của cả nước và của địa phương được công bố vào quý II của năm đầu kỳ kiểm
kê tiếp theo.
Điều
40. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
1. Nội dung theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng bao gồm: thay đổi về diện tích rừng, trữ lượng rừng, chất
lượng rừng, số lượng và thành phần các loài thực vật rừng, động vật rừng. Sự
thay đổi của rừng trong mối quan hệ với những yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường,
phát hiện những quy luật diễn biến tài nguyên rừng.
2. Việc đánh giá theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng được thực hiện thường xuyên và được công bố năm (5)
năm một lần:
a) Chủ rừng có trách nhiệm
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có rừng có trách nhiệm báo cáo diễn biến tài nguyên rừng của địa phương lên
Ủy ban nhân dân cấp huyện; kiểm lâm cơ sở tham mưu, tổng hợp diễn biến tài
nguyên rừng cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo diễn biến tài nguyên rừng lên Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm báo cáo diễn biến tài nguyên rừng về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ diễn biến tài nguyên rừng
của cả nước.
Công bố diễn biến tài
nguyên rừng của cả nước và của từng địa phường chậm nhất vào ngày 30 tháng 6
năm đầu tiên của chu kỳ năm (5) năm về theo dõi diễn biến tài nguyên rừng tiếp
theo.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình điều tra, theo
dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc và từng tỉnh, phục
vụ cho việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và dài hạn
của nhà nước.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân các
cấp về thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm.
a) Ban hành và hướng dẫn
nội dung, phương pháp, thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng; chỉ đạo các đơn vị trong ngành, các địa phương thực hiện việc thống
kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; công bố kết quả thống
kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của cả nước.
b) Phối hợp với cơ quan
thống kê của Nhà nước lập biểu mẫu về thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng để áp dụng thống nhất trong cả nước và phù hợp với pháp luật về thống
kê, kiểm kê.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
việc thống nhất số liệu về diện tích các loại rừng với diện tích các loại đất rừng
cho phù hợp theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng.
3. Tổng cục Thống kê có
trách nhiệm.
a) Phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập các biểu mẫu thống kê, kiểm kê,
hướng dẫn cơ quan thống kê các địa phương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng chức năng được phân công giúp Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc thống kê rừng, kiểm kê rừng.
b) Phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê rừng báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Chương
VI
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG, PHÁT TRIỂN RỪNG VÀ SỬ DỤNG RỪNG
Mục 1.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG
Điều
42. Phân chia, xác định ranh giới quản lý rừng
1. Các khu rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất phải được xác định ranh giới rõ ràng trên bản đồ,
trên thực địa và lập hồ sơ quản lý rừng; trên thực địa phải thể hiện bằng hệ thống
mốc, bảng chỉ dẫn; rừng và đất đã được quy hoạch để gây trồng rừng của các địa
phương phải được phân chia thành các đơn vị quản lý như sau:
a) Tiểu khu: là đơn vị cơ
bản trong hệ thống quản lý rừng, tiểu khu rừng có ranh giới cố định được bao gồm
trọn một số khoảnh và thuận lợi cho việc quản lý khu rừng; mỗi tiểu khu có diện
tích trung bình một ngàn (1.000) hecta; số hiệu tiểu khu được đánh số theo một
hệ thống trong phạm vi của cấp tỉnh.
b) Khoảnh: là đơn vị quản
lý rừng được phân chia ra từ tiểu khu rừng, khoảnh có ranh giới ổn định, dễ xác
định vị trí, ranh giới trên thực địa, thuận lợi trong quản lý và chỉ đạo sản xuất;
mỗi khoảnh có diện tích trung bình một trăm (100) hecta, số hiệu khoảnh được
đánh số theo từng tiểu khu. Trường hợp khoảnh chưa phân chia ra các lô rừng thì
khoảnh là đơn vị thống kê tài nguyên rừng.
c) Lô rừng: là đơn vị nhỏ
nhất trong hệ thống quản lý rừng, thống kê tài nguyên rừng, lô rừng được chia
ra từ các khoảnh. Căn cứ vào trạng thái rừng để phân chia khoảnh ra các lô, lô
rừng phải có cùng một trạng thái nhằm đảm bảo cho lô rừng được thực hiện thống
nhất một biện pháp kỹ thuật tác động, thuận tiện cho việc quản lý và thi công;
tên lô rừng được ghi theo từng khoảnh, trong cùng một khoảnh tên các lô rừng
không được trùng nhau.
2. Việc phân chia các đơn
vị quản lý rừng được thực hiện thống nhất trong địa bàn cấp tỉnh và trên phạm
vi cả nước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về việc
phân chia đơn vị quản lý rừng, mốc ranh giới, bảng chỉ dẫn và việc lập hồ sơ quản
lý rừng.
3. Chủ rừng và các tổ chức
được Nhà nước giao quản lý rừng phải phân chia rừng được giao, được thuê thành
các đơn vị quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
43. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ
1. Những khu rừng phòng hộ
đầu nguồn tập trung có diện tích từ 5.000 ha trở lên hoặc có diện tích dưới
5.000 ha nhưng có tầm quan trọng về chức năng phòng hộ: chắn gió, chắn cát bay;
khu rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, liền vùng, tập trung, được thành lập Ban
quản lý.
2. Ban quản lý khu rừng
phòng hộ hoạt động theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp.
3. Tổ chức bộ máy quản lý
và biên chế của Ban quản lý khu rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Ban quản lý khu rừng
phòng hộ được khoán các công việc về bảo vệ rừng, gây trồng rừng, chăm sóc và
làm giàu rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, lực lượng vũ
trang, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tại chỗ để thực
hiện việc bảo vệ và phát triển rừng.
5. Những khu rừng phòng hộ
khác với quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, cho thuê
cho các tổ chức khác; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, cho thuê cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
6. Những diện tích rừng
phòng hộ chưa giao, chưa cho thuê, căn cứ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 38 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập phương án bảo vệ; lập phương án và kế hoạch
giao, cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để từng bước đưa rừng vào sử
dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều
44. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng
1. Những khu rừng đặc dụng
là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên tập trung, là khu bảo vệ cảnh quan gắn
với di tích lịch sử đã được xếp hạng được thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Những khu rừng đặc dụng
là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên được phân ra các khu chức năng để quản
lý, gồm: một hoặc nhiều phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái, phân khu dịch vụ hành chính.
2. Những khu rừng đặc dụng
là rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được Nhà nước giao cho tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp, thì những
tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển diện tích rừng
được giao theo quy chế quản lý rừng.
3. Những khu rừng đặc dụng
không thuộc diện quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; những khu rừng đặc dụng có
diện tích nhỏ, phân tán Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho các tổ chức kinh tế thuê rừng
để quản lý, bảo vệ, kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái
- môi trường.
4. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng hoạt động theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp.
5. Tổ chức bộ máy quản lý
và biên chế của Ban quản lý khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
6. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng được khoán các công việc về bảo vệ rừng, gây trồng rừng, chăm sóc và làm
giàu rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, lực lượng vũ trang tại
chỗ để thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng. Đối với phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt chưa có điều kiện chuyển dân ra khỏi phân khu thì chỉ được khoán ngắn hạn
công việc bảo vệ rừng, phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân trong khu vực
đó.
Điều
45. Tổ chức quản lý rừng sản xuất
1. Những khu rừng sản xuất
là rừng tự nhiên tập trung, có trữ lượng giàu, trung bình nhưng phải đóng cửa,
không khai thác, thì thực hiện tổ chức quản lý theo quy định tại quy chế quản
lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Những khu rừng sản xuất
tập trung, liền vùng, liền khoảnh thì ưu tiên giao, cho thuê cho các tổ chức
thuộc các thành phần kinh tế để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
3. Những khu rừng sản xuất
có diện tích nhỏ dưới một ngàn (1.000) ha, phân tán, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao, cho thuê cho các tổ chức, cho hộ gia đình, cá nhân hoặc giao cho cộng
đồng dân cư thôn để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy chế quản lý rừng.
4. Đối với những diện
tích rừng sản xuất chưa giao, chưa cho thuê:
a) Căn cứ quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao
cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 38 Luật
Bảo vệ và phát triển rừng.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm lập phương án bảo vệ; lập phương án và kế hoạch giao, cho thuê rừng
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, để từng bước giao rừng, cho thuê rừng theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Mục 2.
BẢO VỆ RỪNG
Điều
46. Bảo vệ hệ sinh thái rừng, thực vật rừng, động vật rừng
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng:
a) Việc bảo vệ hệ sinh
thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
b) Hệ sinh thái rừng bị ảnh
hưởng do tác động của các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc những hoạt động
khác bao gồm:
- Cấu trúc của rừng và
thành phần các loài thực vật chủ yếu bị thay đổi; số lượng, chất lượng rừng bị
suy giảm.
- Môi trường rừng: đất
đai, tiểu khí hậu, nguồn nước bị thay đổi.
- Cảnh quan của rừng bị
thay đổi.
2. Bảo vệ thực vật rừng.
a) Những loài thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm, nguồn gen thực vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ
theo quy định của Chính phủ.
b) Việc khai thác chính
thực vật rừng chỉ được thực hiện ở các khu rừng đã có chủ rừng được Nhà nước
giao rừng hoặc cho thuê rừng.
c) Việc khai thác gỗ và
lâm sản, khai thác tận dụng, tận thu gỗ trong rừng tự nhiên, trong rừng trồng
hoặc khai thác gỗ vườn rừng phải thực hiện theo quy chế quản lý rừng của Thủ tướng
Chính phủ và quy trình, quy phạm về khai thác gỗ và lâm sản của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Bảo vệ động vật rừng.
a) Những loài động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm; nguồn gen động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ
theo quy định của Chính phủ.
b) Những loài động vật rừng
thông thường không nằm trong danh mục động vật rừng quý, hiếm khi săn, bắt, bẫy,
nuôi nhốt phải theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phải
thực hiện theo đúng quy định trong giấy phép đã được cấp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành quy chế khai thác gỗ và lâm sản; quy phạm, quy trình về
khai thác rừng; quy định khu vực, loài động vật rừng được phép săn, bắt, mùa cấm
săn, bắt, phương tiện, dụng cụ cấm hoặc hạn chế sử dụng trong săn, bắt động vật
rừng; hướng dẫn trình tự, thủ tục khai thác gỗ, lâm sản và việc săn, bắt, bẫy,
nuôi nhốt động vật rừng.
Điều
47. Phòng cháy, chữa cháy rừng
Việc phòng cháy, chữa
cháy rừng thực hiện theo quy định của Luật phòng cháy, chữa cháy; theo quy định
tại Điều 42 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng và theo các quy định của pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều
48. Phòng, trừ sinh vật hại rừng
1. Việc trồng cây rừng,
nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo đúng pháp lệnh về bảo
vệ và kiểm dịch thực vật và pháp lệnh về thú y; không được sử dụng thuốc phòng,
trừ sinh vật hại rừng không đúng theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
sử dụng tại Việt Nam.
2. Chủ rừng phải chấp
hành đầy đủ các biện pháp về phòng, trừ sinh vật hại rừng, chủ động thực hiện
các biện pháp phòng, trừ sinh vật hại rừng và phải chịu trách nhiệm khi không
thực hiện các biện pháp phòng, trừ theo hướng dẫn của cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
3. Các biện pháp lâm sinh
hoặc sinh học để phòng, trừ sinh vật gây hại rừng được khuyến khích bao gồm:
a) Gieo trồng các loại
cây có khả năng chống chịu sinh vật gây hại.
b) Diệt trừ hoặc ngăn chặn
sinh vật hại rừng bằng việc sử dụng các nhân tố sinh vật như: động vật ký sinh,
động vật ăn thịt.
c) Nhân hoặc thả những
loài sâu hại đã bị diệt dục hoặc những loài sâu hại đã được tác động để làm mất
khả năng di truyền.
d) Diệt trừ hoặc ngăn chặn
sự phát triển của các quần thể sinh vật hại bằng cách phối hợp, sử dụng một
cách hợp lý hai hoặc nhiều biện pháp để duy trì mật độ sinh vật hại bằng hoặc
dưới ngưỡng kinh tế.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm dự báo tình hình dịch bệnh, hướng dẫn các biện
pháp phòng, trừ sinh vật hại rừng.
Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các lực lượng để diệt trừ sinh vật hại rừng
trong phạm vi địa phương, không để sinh vật gây hại rừng lây lan sang các địa
phương khác.
Điều
49. Kinh doanh, vận chuyển và chế biến lâm sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh lâm sản phải đảm bảo trước cơ quan pháp luật về nguồn gốc gỗ, lâm sản hợp
pháp.
2. Lâm sản do tổ chức, cá
nhân mua, bán, vận chuyển, chế biến phải có chứng từ hợp pháp theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc đóng dấu búa kiểm lâm lên gỗ thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh, chế biến lâm sản khi nhập, xuất lâm sản phải ghi chép vào sổ theo dõi nhập,
xuất lâm sản theo mẫu thống nhất và chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
4. Việc nhập khẩu, xuất
khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực vật rừng, động vật rừng,
các sản phẩm của chúng và các mẫu vật có nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc do gây
nuôi sinh sản hoặc trồng cấy nhân tạo và các loài động vật, thực vật hoang dã
quý, hiếm, thông thường thực hiện theo quy định của Chính phủ, công ước quốc tế
về buôn bán các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp (CITES) và các điều ước
quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và quy định việc kiểm tra vận chuyển,
chế biến, kinh doanh gỗ và lâm sản.
Điều
50. Tổ chức bảo vệ rừng
1. Chủ rừng có trách nhiệm
bảo vệ diện tích rừng Nhà nước đã giao hoặc cho thuê theo quy định của Điều 37
Luật Bảo vệ và phát triển rừng và được tổ chức bảo vệ rừng như sau:
a) Chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm tự tổ chức bảo vệ rừng do mình quản lý.
b) Chủ rừng là cộng đồng
dân cư thôn có thể có các hình thức tổ chức bảo vệ rừng thích hợp.
c) Chủ rừng là tổ chức có
thể tổ chức lực lượng chuyên trách trực tiếp bảo vệ rừng, quy định nhiệm vụ,
quyền hạn cho lực lượng bảo vệ rừng trong phạm vi, quyền hạn của chủ rừng theo quy
định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
(nơi có rừng) tổ chức lực lượng xung kích quần chúng của địa phương để bảo vệ rừng,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ rừng theo nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật.
3. Lực lượng kiểm lâm có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 79 và Điều 80 Luật Bảo vệ và phát
triển rừng và có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc tổ chức huy động các lực lượng để bảo vệ tài nguyên
rừng trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.
b) Bố trí lực lượng thực
hiện các nhiệm vụ về bảo vệ rừng, đặc biệt là ở nơi có nguy cơ xâm hại cao.
c) Hướng dẫn các chủ rừng,
lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của tổ chức, của cộng đồng dân cư thôn trong
việc bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng.
Mục 3.
PHÁT TRIỂN RỪNG VÀ SỬ DỤNG RỪNG
Điều
51. Phát triển rừng
1. Đầu tư xây dựng các
khu rừng phòng hộ.
a) Trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ rừng
lập dự án đầu tư xây dựng khu rừng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực
hiện.
b) Nhà nước đầu tư cho việc
quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển khu rừng phòng hộ theo dự án, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí cho hoạt động của bộ máy Ban
quản lý khu rừng.
c) Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng rừng phòng hộ.
2. Đầu tư xây dựng các
khu rừng đặc dụng:
a) Trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ rừng
lập dự án đầu tư xây dựng khu rừng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực
hiện. Ban quản lý khu rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng
một hoặc nhiều dự án phát triển vùng đệm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và của vùng.
b) Nhà nước đầu tư cho việc
quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển khu rừng đặc dụng theo dự án, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí cho hoạt động của bộ máy Ban
quản lý khu rừng.
c) Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng rừng đặc dụng.
3. Đầu tư xây dựng các
khu rừng sản xuất:
a) Quy hoạch phát triển rừng
sản xuất phải đảm bảo gắn quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu với quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến.
Chủ rừng là tổ chức phải
lập dự án đầu tư phát triển khu rừng, đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên phải
có phương án điều chế rừng trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
Chủ rừng là cộng đồng dân
cư thôn, hộ gia đình, cá nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý và sản xuất đối với
khu rừng được giao, được thuê và tổ chức thực hiện.
b) Nhà nước có chính sách
hỗ trợ cây giống, vật tư và kỹ thuật cho việc đầu tư trồng rừng gỗ lớn, quý, hiếm;
xây dựng rừng giống; hỗ trợ cải tạo và làm giàu rừng sản xuất là rừng tự nhiên
nghèo, hỗ trợ bảo vệ những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa đến kỳ khai
thác; triển khai ứng dụng công nghệ mới. Chủ rừng, chủ dự án phải xây dựng dự
án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thì dự án đó mới được Nhà nước hỗ
trợ đầu tư.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề xuất cơ chế, chính sách đầu tư phát triển rừng sản xuất; đề
xuất chương trình, dự án đầu tư trồng rừng nguyên liệu tập trung; chính sách
khuyến khích trồng rừng gỗ lớn, quý hiếm; chính sách khôi phục, phát triển và
làm giàu rừng tự nhiên trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành; hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án điều chế rừng của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác định hướng đầu tư, phát triển rừng sản xuất trên địa bàn; vận dụng cơ chế
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn đầu tư, phát triển rừng sản xuất.
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc hướng dẫn lập và thực hiện phương án điều chế rừng
của các chủ rừng là tổ chức kinh tế tại địa phương, tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Xây dựng rừng giống,
vườn giống cây lâm nghiệp:
a) Nhà nước có chính sách
đầu tư xây dựng hệ thống rừng giống, vườn giống cây lâm nghiệp đảm bảo cung ứng
đủ giống đạt tiêu chuẩn cho trồng rừng.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có nhiệm vụ: quy hoạch và chỉ đạo việc xây dựng hệ thống rừng
giống; tổ chức việc bình tuyển, công nhận vườn giống cây lâm nghiệp.
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng
giống trên địa bàn tỉnh.
d) Nhà nước đầu tư cho việc
xây dựng hệ thống rừng giống, vườn giống cây lâm nghiệp; có chính sách khuyến
khích lưu giữ cây mẹ, cây đầu dòng, sử dụng cây bản địa, cây quý hiếm.
5. Xây dựng cơ sở hạ tầng
cho phát triển rừng:
a) Nhà nước ưu tiên đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn miền núi gắn
với việc bảo vệ và phát triển rừng; hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong
vùng rừng nguyên liệu, bao gồm hệ thống giao thông thủy, bộ, bãi bến và điện lưới
quốc gia.
b) Trong quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng, trong các dự án trồng rừng nguyên liệu phải xác định rõ các
công trình về cơ sở hạ tầng quy định trong điểm a khoản 5 Điều này. Cấp phê duyệt
quy hoạch, dự án phải đưa việc xây dựng cơ sở hạ tầng vào kế hoạch hàng năm và
tổ chức thực hiện.
Điều
52. Khai thác lâm sản
1. Đối với rừng phòng hộ:
a) Các hoạt động khai
thác lâm sản trong rừng phòng hộ phải đảm bảo nguyên tắc duy trì và phát triển
khả năng phòng hộ của khu rừng; việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ chỉ
là kết hợp nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động sống tại chỗ gắn bó với rừng,
tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
b) Việc khai thác lâm sản
trong rừng phòng hộ phải có kế hoạch, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc săn, bắt động vật rừng thông thường phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Nghị định này.
c) Thủ tục, biện pháp kỹ
thuật khai thác thực vật rừng; săn, bắt động vật rừng phải tuân theo quy chế quản
lý rừng của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Đối với rừng đặc dụng:
a) Các hoạt động khai
thác trong rừng đặc dụng phải đảm bảo chức năng bảo tồn, duy trì và phát triển
sự đa dạng sinh học của rừng, đảm bảo môi trường sống của các loài thực vật rừng,
động vật rừng đặc hữu, quý hiếm; loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị
cao về khoa học, giáo dục, du lịch và kinh tế; bảo tồn cảnh quan để khai thác
các giá trị thẩm mỹ, văn hóa, khoa học, lịch sử và môi trường.
b) Được khai thác, thu dọn,
làm vệ sinh những cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật rừng ngoài gỗ tại khu vực
dịch vụ hành chính của vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, trừ các loài
thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Được phép khai thác
lâm sản để phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo nghề về lâm nghiệp
trong các khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học theo kế hoạch nghiên cứu
đào tạo của tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy
nghề về lâm nghiệp được nhà nước giao rừng.
d) Thủ tục, biện pháp kỹ
thuật khai thác phải tuân theo quy chế quản lý rừng của Thủ tướng Chính phủ,
theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với rừng sản xuất:
a) Việc khai thác lâm sản
trong rừng tự nhiên và rừng trồng thực hiện theo quy định tại Điều 56 và Điều
57 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
b) Việc khai thác lâm sản
trong rừng tự nhiên phải đảm bảo nguyên tắc duy trì sự phát triển bền vững của
khu rừng; lượng khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng về trữ lượng của
rừng.
c) Điều kiện rừng được
khai thác; sản phẩm được khai thác; trình tự, thủ tục khai thác; biện pháp kỹ
thuật khai thác phải tuân theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại quy chế quản
lý các loại rừng, theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
d) Việc khai thác gỗ rừng
trồng là các loài cây quý, hiếm thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
về danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
53. Sản xuất nông lâm kết hợp
1. Việc sản xuất nông lâm
kết hợp chỉ được áp dụng trong rừng phòng hộ và rừng sản xuất nhưng phải tuân
theo quy trình, quy phạm kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với rừng phòng hộ:
được trồng xen cây nông nghiệp, cây dược liệu và sản xuất ngư nghiệp trên đất rừng
nhưng không được làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với rừng sản xuất:
a) Rừng sản xuất là rừng
tự nhiên được trồng xen cây nông nghiệp, cây dược liệu dưới tán rừng nhưng
không làm suy giảm rừng tự nhiên và không ảnh hưởng đến mục đích kinh doanh lâm
sản của khu rừng.
b) Rừng sản xuất là rừng
trồng: được sử dụng không quá 30% diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông
nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; được trồng xen cây nông nghiệp, cây dược liệu trên
đất rừng nhưng không làm ảnh hưởng đến mục đích kinh doanh lâm sản của khu rừng.
4. Việc chọn giống cây trồng
xen phải tuân theo các quy định của pháp luật về giống cây trồng, pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thủy sản và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
54. Nghiên cứu khoa học trong rừng
1. Đối với chủ rừng là
Ban quản lý khu rừng đặc dụng khi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
a) Hàng năm, Ban quản lý
khu rừng đặc dụng phải lập kế hoạch nghiên cứu khoa học hoặc phối hợp với các
cơ quan khoa học trong và ngoài nước để xây dựng chương trình, dự án nghiên cứu
khoa học ngắn hạn và dài hạn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Kết quả nghiên cứu
khoa học phải được báo cáo định kỳ hàng năm lên cơ quan quản lý cấp trên và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các chương trình nghiên cứu khoa học khi kết
thúc phải được tổng kết và bàn giao thành quả để ứng dụng.
2. Đối với tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có các hoạt động về thực hành, thực tập, thực hiện
các chuyên đề, đề tài nghiên cứu khoa học trong rừng phải thực hiện các quy định
sau:
a)2 Tổ chức, cá nhân trong nước khi có nhu cầu về nghiên cứu, giảng
dạy hoặc thực tập trong khu rừng phải gửi công văn đến chủ rừng. Chậm nhất là
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin phép của tổ chức, cá
nhân, chủ rừng phải trả lời bằng văn bản, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
Tổ chức, cá nhân chỉ được
tiến hành nghiên cứu, giảng dạy hoặc thực tập trong rừng khi được sự đồng ý bằng
văn bản của chủ rừng.
b)3 Tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tiến
hành nghiên cứu khoa học hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân trong nước nghiên cứu
khoa học trong các khu rừng phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cho phép trên cơ sở dự án hoặc các thỏa thuận hợp tác khoa học đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức, cá nhân gửi dự
án hoặc các thỏa thuận hợp tác khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được dự án hoặc thỏa thuận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải
trả lời bằng văn bản, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
Chậm nhất mười bốn (14)
ngày sau khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại
khu rừng, tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, thực tập cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
c) Khi tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học, phải tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra của chủ rừng;
trường hợp nghiên cứu khoa học trong khu rừng đặc dụng chỉ được thực hiện theo
phương pháp quan sát, ghi chép, quay phim, chụp ảnh, không được gây ảnh hưởng đến
tính nguyên vẹn của hệ sinh thái, không được thu hái mẫu vật trái phép.
d) Sau mỗi đợt nghiên cứu,
chậm nhất là hai (2) tuần, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa
học phải gửi báo cáo về các hoạt động trong rừng và mức độ ảnh hưởng đến rừng.
Sau khi công bố kết quả nghiên cứu chậm nhất hai (2) tháng phải báo cáo kết quả
nghiên cứu, khảo sát điều tra cho cơ quan cấp phép và chủ rừng.
đ) Việc sưu tầm mẫu vật
hay trao đổi mẫu vật tại các khu rừng đặc dụng với bất kỳ mục đích gì đều phải
được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được chủ rừng hướng dẫn,
kiểm tra xác nhận, phải nộp thuế tài nguyên và các khoản chi phí khác theo quy
định.
Trường hợp đưa mẫu vật ra
nước ngoài phải được Văn phòng CITES Việt Nam cấp phép.
e) Tổ chức, cá nhân khi
nghiên cứu khoa học trong rừng phải trả tiền thuê hiện trường, mẫu vật và phải
thanh toán các khoản chi phí dịch vụ theo quy định đồng thời phải tuân theo sự
hướng dẫn và nội quy, quy định về bảo vệ rừng của chủ rừng.
3. Chủ rừng phải cử người
hướng dẫn, kiểm tra giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định nêu
trên khi tiến hành chuyên đề, đề tài nghiên cứu khoa học trong khu rừng.
Nếu tổ chức, cá nhân vi
phạm một trong các quy định trên, chủ rừng phải lập biên bản, tạm đình chỉ,
không cho phép tiếp tục các hoạt động nghiên cứu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh
thái trong rừng
1. Chủ rừng được tự tổ chức
hoặc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận khoán rừng và môi trường
rừng để kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái trong rừng và phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Không gây ảnh hưởng xấu
đến mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và tác dụng phòng hộ
của khu rừng.
b) Không được xây dựng
các công trình phục vụ du lịch ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái trong rừng đặc dụng.
c) Phải đảm bảo an toàn
và tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Ban quản lý khu rừng.
d) Tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân sống trong khu rừng tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch.
2. Tổ chức hoạt động kinh
doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái trong rừng.
Chủ rừng phải lập dự án đầu
tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng dự án đã được
phê duyệt; trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ rừng tự quyết định đầu tư và tự chịu
trách nhiệm đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác.
Điều
56. Quy định mức thu tiền dịch vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan
du lịch trong khu rừng
1. Mức thu phí tham quan
du lịch thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Mức thu tiền dịch vụ
cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch thực hiện theo hợp đồng
thỏa thuận giữa chủ rừng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu khoa học và
tham quan du lịch trong rừng.
3. Việc quản lý và sử dụng
tiền thu được từ hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học, tổ chức tham quan du lịch
đối với tổ chức sự nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính
áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp.
4. Việc quản lý và sử dụng
tiền thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức tham quan du lịch và dịch
vụ trong rừng sản xuất của các tổ chức kinh tế được thực hiện theo pháp luật hiện
hành.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH4
Điều
57. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp chỉ đạo việc tổ chức tuyên
truyền giáo dục Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ở tất cả các cấp, các ngành,
trong cán bộ và nhân dân nhằm làm chuyển biến nhận thức, yêu cầu cấp bách và ý
nghĩa quan trọng về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin
chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí ở trung ương và địa phương có kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ và phát triển rừng cho nhân dân.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
có kế hoạch đưa nội dung Luật Bảo vệ và phát triển rừng vào chương trình giảng
dạy của các trường ở mọi cấp học.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng trong ngành, đoàn thể, tổ chức, địa phương mình.
Điều
58. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định cụ
thể diện tích, phạm vi ranh giới các loại rừng và đất lâm nghiệp trong cả nước
và ở từng địa phương để có kế hoạch phân cấp trách nhiệm quản lý rừng và tổ chức
việc giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý,
kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án đầu
tư, chi phí quản lý cho các hoạt động về bảo vệ và phát triển rừng.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ, cơ quan mình ban hành, nếu trái với quy định của Luật Bảo vệ và phát triển
rừng, trái với quy định của Nghị định này và các nghị định khác về thi hành Luật
Bảo vệ và phát triển rừng phải sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Văn phòng Chính phủ có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thuộc Chính phủ rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan này ban hành, trường hợp có những quy định trái với Luật
Bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thì Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các cơ
quan có thẩm quyền khẩn trương sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và
các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
5. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Luật Bảo vệ và
phát triển rừng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
Điều
59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Nghị định số
17/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và các quy định khác trái với quy định của Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng
TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
1 Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nông nghiệp có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,”
2 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2011.
3 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2011.
4 Điều 7 và Điều 8 Nghị định số
98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2011, quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011.
Điều 8. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.”