BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016 được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.
2. Nghị định số 22/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi
tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả
chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo
cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu;
quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi
địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục
cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ
khoáng sản.
2. Nghị định này sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều
15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về
đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều
5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản độc hại là loại
khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm
khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất
phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
2. Khoáng sản đi kèm là loại
khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng
sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản
khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai
thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.
3. Khoáng sản nguyên khai là sản
phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên
nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao
giá trị khoáng sản sau khai thác.
4. Xây dựng cơ bản mỏ là các
công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công
trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận
chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo
mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.
5. Giám đốc điều hành mỏ là người
có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng
sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân
được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm
nhiệm.
62.
Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được
phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh
tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
7. Diện tích điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc
nhiều khu vực có khoáng sản.
8. Di sản địa chất là một phần
tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.
9. Bất khả kháng trong hoạt động
khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức,
cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến
không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản.
Điều 3.
Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản
1. Thông tin điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là
thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.
2. Việc hoàn trả chi phí đánh
giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Trường hợp thông tin đánh
giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh
doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả
đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối
lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm:
Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản
trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò
khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị
khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại
thời điểm tính;
b) Trường hợp các khu vực đang
khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải
hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại
thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài
nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm
dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;
c) Tổ chức, cá nhân thăm dò
khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng
thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp
cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
d) Trường hợp thông tin đánh
giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc
hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng
văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thông tin đánh giá tiềm năng
khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động
khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên
đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được
chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên
tắc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân
đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng
sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại
điểm d khoản này.
3. Việc hoàn trả chi phí điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử
dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu
tư.
Điều 4. Sử
dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được quyền
sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm
năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã
hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và
có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ
lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy
phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng,
trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng
sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có
trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.
Điều 5. Đầu
tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Nhà nước đầu tư để thăm dò,
khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.
2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng
sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện
bằng vốn từ ngân sách nhà nước.
Điều 6.
Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh
hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động
của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có
khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có khoáng sản độc hại.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng
ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người
dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên
địa bàn địa phương theo quy định.
Điều 7. Báo
cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng
sản
1. Báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo kết quả hoạt động
thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả hoạt động
khai thác khoáng sản.
2. Báo cáo tình hình quản lý
nhà nước về khoáng sản gồm:
a) Báo cáo tình hình quản lý
nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo tình hình quản lý
nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.
3. Chế độ báo cáo được quy định
như sau:
a) Báo cáo định kỳ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại
điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình
hoạt động khoáng sản.
4. Trách nhiệm nộp báo cáo được
quy định như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng
năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm
trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt
động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo
cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng
năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên
và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp
quản lý;
c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng
năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 8.
Giám đốc điều hành mỏ
1. Giám đốc điều hành mỏ chịu
trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác
khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo
quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ
môi trường trong khai thác khoáng sản.
2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc
điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ
quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về
quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng
đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu
lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm,
sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám
đốc điều hành mỏ.
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc
điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:
a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc
tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng
phương pháp hầm lò;
b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc
tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối
với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt
nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa
chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại
không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường bằng phương pháp thủ công.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 9. Vốn
chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Đối với doanh nghiệp mới
thành lập gồm một trong các văn bản sau:
a) Biên bản góp vốn của các cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với
công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
b) Quyết định giao vốn của chủ
sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một
tổ chức.
2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt
động quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp thành lập
trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
b) Đối với doanh nghiệp thành lập
trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.
3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:
a) Vốn điều lệ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành
viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định
và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật
hợp tác xã;
b) Vốn hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn
huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản
trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.
Chương II
QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN, ĐIỀU
TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 10. Lập,
trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản
1. Trách nhiệm lập, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật
khoáng sản cụ thể như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Bộ Công Thương chủ trì lập
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng);
c) Bộ Xây dựng chủ trì lập quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu
xây dựng.
2. Quy hoạch khoáng sản quy định
tại khoản 1 Điều này được lập phù hợp với chiến lược khoáng sản đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình lập quy hoạch
khoáng sản, theo thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 13 Luật khoáng sản.
Điều 11.
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
1. Quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản được lập đối với các loại khoáng sản sau:
a) Khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường, than bùn;
b) Khoáng sản ở khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và
công bố;
c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ
đã có quyết định đóng cửa mỏ.
2. Việc lập quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược
khoáng sản và quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
b) Phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa
bàn;
c) Bảo đảm khai thác, sử dụng
khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có
tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương
lai;
d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan
thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên
thiên nhiên khác.
3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng;
b) Chiến lược khoáng sản; quy
hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1
Điều 10 Nghị định này;
c) Nhu cầu về khoáng sản trong
kỳ quy hoạch;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ
trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
đ) Kết quả thực hiện quy hoạch
kỳ trước.
4. Quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp,
đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng hoạt động thăm dò,
khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn địa phương;
b) Đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch kỳ trước;
c) Xác định phương hướng, mục
tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
d) Thể hiện các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt;
đ) Khoanh định chi tiết khu vực
mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai
thác. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối
các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ
thích hợp;
e) Xác định quy mô, công suất
khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;
g) Giải pháp, tiến độ tổ chức
thực hiện quy hoạch.
Điều 12. Lấy
ý kiến góp ý và công bố quy hoạch khoáng sản
1. Việc gửi lấy ý kiến về quy
hoạch khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì lập quy hoạch gửi lấy ý kiến của các cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; ý kiến các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có mỏ khoáng sản đưa
vào quy hoạch; đăng tải công khai nội dung thuyết minh quy hoạch trên trang
thông tin điện tử của cơ quan chủ trì lập quy hoạch để lấy ý kiến người dân,
doanh nghiệp ít nhất 45 ngày trước khi trình phê duyệt quy hoạch;
b) Trước khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ:
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Trường hợp khoáng sản đưa vào
quy hoạch có diện tích phân bố trên địa bàn giáp ranh từ hai tỉnh, thành phố trở
lên phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc địa bàn
giáp ranh.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì lập quy hoạch, cơ quan được
lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về
hồ sơ quy hoạch. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không trả lời
bằng văn bản, thì cơ quan chủ trì lập quy hoạch sẽ trình Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét phê duyệt hoặc thông qua quy hoạch.
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý
quy hoạch khoáng sản gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý;
b) Bản thuyết minh dự thảo quy
hoạch;
c) Các bản vẽ quy hoạch và các
văn bản khác có liên quan (nếu có).
4. Trong thời gian không quá 30
ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt, cơ quan chủ trì lập quy
hoạch phải công bố quy hoạch theo các hình thức sau đây:
a) Công khai nội dung quy hoạch
trên trang thông tin điện tử Chính phủ, trang thông tin điện tử của cơ quan chủ
trì lập quy hoạch;
b) Tổ chức họp báo công khai tại
trụ sở cơ quan chủ trì lập quy hoạch.
Điều 13. Đầu
tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân
1. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trừ điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản urani, thori.
Trường hợp điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản thuộc khu vực vành đai biên giới quốc gia, Bộ Tài nguyên và
Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định.
2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản đã được phê duyệt và quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục bổ sung đề án điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá
nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 51 Luật khoáng sản;
b) Bảo đảm kinh phí để thực hiện
toàn bộ đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Khoanh định, công bố loại
khoáng sản, vị trí, tọa độ, diện tích thuộc đề án điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá
nhân trên trang thông tin điện tử của bộ theo quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thẩm định, phê duyệt các đề
án điều tra, đánh giá khoáng sản thuộc diện khuyến khích đầu tư;
c) Ban hành quy chế giám sát
quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục góp vốn, quản lý vốn tham gia đầu
tư của tổ chức, cá nhân;
đ) Giám sát quá trình thực hiện
đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư.
Điều 14.
Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản phải gắn với điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản
địa chất, công viên địa chất.
2. Kinh phí cho điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật khoáng
sản và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền đầu
tư của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Hàng năm, căn cứ vào nguồn
thu quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường cân đối mức bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản.
Chương
III
QUYỀN LỢI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
VÀ NGƯỜI DÂN NƠI CÓ KHOÁNG SẢN ĐƯỢC KHAI THÁC; BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
Điều 15.
Quyền lợi địa phương nơi có khoáng sản được khai thác
1. Căn cứ thực tế nguồn thu
hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải
tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Các hạng mục công trình được
hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau đây:
a) Là đường giao thông cấp huyện,
xã bị ảnh hưởng trực tiếp do vận chuyển đất đá thải, khoáng sản đã khai thác;
b) Là các công trình phúc lợi nằm
trên địa bàn huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác gồm: Trường học, cơ sở
khám chữa bệnh, nhà văn hóa, hệ thống cung cấp nước sạch; công trình xử lý môi
trường.
Điều 16.
Quyền lợi của người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Việc hỗ trợ địa phương và người
dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật
khoáng sản do tổ chức, cá nhân khai thác trực tiếp thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản thông báo nội dung, khối lượng; kế hoạch, chương trình thực hiện các
công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo
công khai đến tổ dân phố/thôn/bản để người dân nơi có khoáng sản cử đại diện
tham gia giám sát quá trình thực hiện.
3. Chi phí hỗ trợ địa phương và
người dân nơi có khoáng sản được khai thác của tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản được hạch toán vào chi phí sản xuất.
Điều 17.
Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề xuất kế hoạch; giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn địa phương theo định mức chi ngân sách do Bộ Tài chính hướng dẫn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã; các cơ quan chuyên môn; phối hợp với các lực lượng Quốc phòng, Công
an ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản không có giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (dưới đây gọi chung là hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép) trên địa bàn;
c) Tổng kết, đánh giá công tác
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và đưa vào Báo cáo tình hình quản
lý nhà nước về khoáng sản hàng năm;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép trên địa bàn địa phương mà không xử lý hoặc xử lý
không dứt điểm để diễn ra kéo dài.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có trách nhiệm:
a) Chủ trì phổ biến và triển
khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
c) Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo
tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo xử
lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép;
d) Trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác tại địa phương;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi để xảy ra
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để
diễn ra kéo dài.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương
không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện
và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Phát hiện và thực hiện các
giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát
hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện
để chỉ đạo công tác giải tỏa;
c) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình
hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 18. Nội
dung chính của phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này
gồm các nội dung chính sau đây:
1. Thực trạng công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, gồm cả công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn địa phương tại thời điểm lập Phương án; những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân.
2. Thống kê số lượng, diện
tích, tọa độ các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản đang hoạt động của các tổ
chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép trên địa bàn; các
khu vực khai thác đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có
quyết định đóng cửa.
Ranh giới, diện tích có khoáng
sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
cần bảo vệ; các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm cấm hoạt động
khoáng sản đã phê duyệt; các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh
định và công bố.
3. Cập nhật thông tin quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh/thành phố đã được điều chỉnh, bổ
sung; thông tin về quy hoạch khoáng sản chung cả nước đã được phê duyệt tính đến
thời điểm lập Phương án.
4. Quy định trách nhiệm của các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; lực lượng công an,
quân đội trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các cơ quan thông tấn, báo
chí, truyền hình địa phương trong việc đăng tải thông tin quản lý nhà nước về
khoáng sản, về khai thác trái phép.
5. Quy định trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân là người
đứng đầu chính quyền huyện, xã để xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, mua
bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để
tái diễn, kéo dài; trách nhiệm của trưởng xóm/thôn trong việc thông tin kịp thời
cho chính quyền xã, huyện khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn.
6. Quy định trách nhiệm phối hợp
giữa các Sở, ngành có liên quan của địa phương; các cấp chính quyền huyện, xã
trong việc cung cấp, xử lý thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép; trách nhiệm của cơ quan, người tiếp nhận thông tin; cơ chế xử lý
thông tin được tiếp nhận.
7. Kế hoạch, các giải pháp tổ
chức thực hiện; dự toán chi phí thực hiện.
Điều 19. Lấy
ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội
Việc lấy ý kiến bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch quy
định tại khoản 3 Điều 17 Luật khoáng sản được thực hiện như sau:
1. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch
gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường văn bản lấy ý kiến, kèm theo Thuyết minh
quy hoạch và bản vẽ tổng thể diện tích quy hoạch.
2. Trong thời gian không quá 20
ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có quy hoạch và các cơ quan có liên
quan kiểm tra và trả lời bằng văn bản về mức độ đã điều tra, đánh giá khoáng sản;
việc có hay không có khoáng sản; về vấn đề quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm trong diện tích quy hoạch.
Điều 20.
Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản
1. Để bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác và thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực được phép hoạt động,
tổ chức, cá nhân phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác
khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai
thác khoáng sản.
2. Quy cách mốc điểm góc khu vực
hoạt động khoáng sản quy định như sau:
a) Theo quy cách mốc địa giới
hành chính cấp xã đối với thăm dò, khai thác khoáng sản rắn;
b) Đối với trường hợp khai thác
cát, sỏi lòng sông, cửa sông, cửa biển, việc cắm mốc thực hiện theo quy định của
pháp luật về Đường thủy nội địa hoặc Hàng hải. Trường hợp không thể thực hiện
được theo quy định nêu trên thì cắm mốc gửi trên bờ sông theo quy định tại điểm
a khoản này.
3. Sau khi hoàn thành việc cắm
mốc nêu tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
thông báo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa.
Trường hợp khai thác khoáng sản theo Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phải có đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép hoạt động khoáng sản.
Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu
vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã để xử lý.
5. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác
nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa
thu hồi trong quá trình khai thác.
6. Trước khi khai thác khoáng sản
đi kèm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này.
Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành
công tác kiểm tra thực địa, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó quyết định việc khai
thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định.
Chương IV
KHU VỰC KHOÁNG SẢN VÀ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Mục 1. KHU
VỰC KHOÁNG SẢN
Điều 21.
Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
1. Khu vực có khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản độc hại, nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên) phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
khoáng sản được khoanh định là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ khi đáp ứng
đủ các tiêu chí sau đây:
a) Không thuộc khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng
sản quốc gia;
b) Khoáng sản đã phát hiện phân
bố độc lập có trữ lượng hoặc tài nguyên dự tính thuộc quy mô nhỏ; khoáng sản
còn lại ở khu vực khai thác khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ theo quy định
tại khoản 2 Điều 73 Luật khoáng sản hoặc khu vực đã hết thời hạn khai thác được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực mà có trữ
lượng và tài nguyên dự tính còn lại thuộc quy mô nhỏ quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm khoanh định và công bố các
khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
3. Căn cứ thực tế tại địa
phương, phù hợp với các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc đánh
giá khoáng sản ở các khu vực đã điều tra, đánh giá khoáng sản nhưng chưa có số
liệu về tài nguyên dự tính.
Điều 22.
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Khu vực có khoáng sản được
khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại
khoản 1 Điều 78 Luật khoáng sản khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Khu vực có khoáng sản: Than,
urani, thori;
b) Khu vực đá vôi, đá sét làm
nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng
đã xác định là nguồn nguyên liệu cho các dự án nhà máy xi măng; khu vực có
khoáng sản đã xác định là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế
biến sâu khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khoáng sản được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; khu vực có nước khoáng, nước nóng thiên nhiên gắn với các dự án
đầu tư có sử dụng nước khoáng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
c) Khu vực khoáng sản thuộc
vành đai biên giới quốc gia, khu vực chiến lược về quốc phòng, an ninh;
d) Khu vực có dự án đầu tư xây
dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 64, điểm b khoản 1 Điều 65 Luật
khoáng sản;
đ) Khu vực khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường được quy hoạch khai thác để cung cấp nguyên vật liệu
phục vụ xây dựng các công trình sử dụng ngân sách nhà nước (phát triển hạ tầng
giao thông; công trình thủy lợi, thủy điện); công trình khắc phục thiên tai, địch
họa; khu vực có khoáng sản dùng làm vật liệu san lấp phục vụ công trình hạ tầng
giao thông, công trình phúc lợi thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới;
e) Khu vực hoạt động khoáng sản
mà việc thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực đó bị hạn chế theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 26 Luật khoáng sản;
g) Khu vực hoạt động khoáng sản
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này và thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật
khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 78
Luật khoáng sản phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương hoặc Bộ Xây dựng xác định một số khu vực có kết quả đánh giá tài
nguyên thuộc diện tích đã được điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn của
tổ chức, cá nhân và trường hợp khác trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
đăng tải công khai danh sách khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên trang thông tin điện tử của mình.
Điều 23. Lấy
ý kiến kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản
1. Trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gửi hồ sơ để lấy ý kiến của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Công Thương, Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công văn của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố;
b) Bản thuyết minh gồm các nội
dung chính: Căn cứ pháp lý và tài liệu làm cơ sở khoanh định; nguyên tắc,
phương pháp khoanh định; kết quả khoanh định theo từng lĩnh vực và tổng hợp
danh mục các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản. Mỗi khu vực phải có bảng tọa độ các điểm khép góc theo hệ tọa độ
VN-2000, trừ khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc
phòng, an ninh. Phụ lục chi tiết kèm theo mô tả thông tin của từng khu vực đã
khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
c) Bản đồ thể hiện các khu vực
cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm trên nền địa hình hệ tọa độ
VN-2000, tỷ lệ từ 1/200.000 - 1/100.000, bao gồm cả đới hành lang bảo vệ, an
toàn cho khu vực đã khoanh định (nếu có). Đối với các khu vực phức tạp, thể hiện
trên các bản vẽ chi tiết tỷ lệ từ 1/25.000 - 1/10.000 hoặc lớn hơn.
3. Trong thời gian 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan được lấy ý
kiến phải trả lời bằng văn bản về nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
mình. Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời
được xem như đã đồng ý.
Điều 24.
Trình phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động
khoáng sản
1. Sau khi hoàn chỉnh theo ý kiến
góp ý của các bộ quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đến
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
b) Bảng tổng hợp việc tiếp thu,
giải trình ý kiến góp ý của các bộ;
c) Bản thuyết minh và các bản vẽ
kèm theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định
này.
3. Trong thời gian không quá 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản, tài
liệu của hồ sơ và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để có văn bản gửi Thủ tướng
Chính phủ kèm theo hồ sơ và dự thảo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2.
THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 25. Lựa
chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân
để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật khoáng sản thực hiện như sau:
1. Trường hợp hết thời gian
thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này
mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức,
cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Trường hợp hết thời gian
thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này
mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ
chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được
nhiều nhất các điều kiện ưu tiên theo thứ tự sau đây:
a) Là tổ chức, cá nhân đã tham
gia góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp phép
thăm dò khoáng sản;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu phải
bằng 50% tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản tại khu vực đề nghị thăm dò;
c) Là tổ chức, cá nhân đã và
đang sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác tiên tiến, hiện đại để thu hồi tối
đa khoáng sản; chấp hành tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường, nghĩa vụ tài chính
về khoáng sản;
d) Cam kết sau khi thăm dò có kết
quả sẽ khai thác, sử dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước
phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.
3. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện như
nhau quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ sớm nhất
tính theo thời gian ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản.
4. Trường hợp thăm dò khoáng sản
trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 65 Luật
khoáng sản, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án được ưu tiên lựa chọn để cấp
phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp chủ dự án không có nhu cầu thăm dò, khai
thác khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép lựa chọn tổ chức, cá nhân
thăm dò khoáng sản để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
Điều 26.
Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường
1. Hộ kinh doanh quy định tại
khoản 2 Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lựa chọn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này; có hợp đồng
với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1
Điều 35 Luật khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;
b) Có đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp
với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có khoáng sản;
c) Diện tích khu vực đề nghị
thăm dò không quá 01 ha.
2. Nội dung kỹ thuật của Đề án
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải đáp ứng các yêu cầu
về: Cấp trữ lượng và mạng lưới thăm dò; kỹ thuật công tác thăm dò; công tác
nghiên cứu chất lượng; mức độ nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng và
công tác tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định nội dung công tác thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
hướng dẫn quản lý cát, sỏi lòng sông.
Điều 27.
Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng
sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng
với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều
35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;
b) Tính đến thời điểm chuyển
nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại
các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định
trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Tại thời điểm chuyển nhượng
không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị
chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là
90 ngày.
2. Nội dung chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối
lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm
chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện
các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng
không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép
thăm dò khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài
chính trong trường hợp có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được
phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao;
từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Trước khi thăm dò nâng cấp
trữ lượng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức, cá nhân gửi văn bản
thông báo đến cơ quan có thẩm quyền cấp loại Giấy phép khai thác khoáng sản đó,
kèm theo các tài liệu sau:
a) Kế hoạch thăm dò nâng cấp,
trong đó nêu rõ mục đích, khối lượng, phương pháp, thời gian, tiến độ thăm dò;
b) Bản đồ vị trí công trình thi
công thăm dò nâng cấp trữ lượng và thống kê khối lượng kèm theo.
3. Trong thời gian không quá 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có ý
kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng. Quá thời hạn nêu trên mà
không có văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản
thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được phép thực hiện thăm dò nâng cấp
trữ lượng theo kế hoạch thăm dò nâng cấp đã lập.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì
phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 35 Luật khoáng sản và quy định của Chính phủ để thực hiện công tác thăm
dò nâng cấp.
5. Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ
lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản
để phê duyệt.
Điều 29.
Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia
hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia
hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm
dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc
đề nghị gia hạn;
b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn
chưa thực hiện hết khối lượng các hạng mục công việc theo Đề án thăm dò khoáng
sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc địa
chất; phương pháp thăm dò so với đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn,
tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy
định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản.
2. Trường hợp Giấy phép thăm dò
khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi
công, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời
giấy phép không được gia hạn.
Điều 30.
Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản
1. Căn cứ để giám sát thi công
đề án thăm dò khoáng sản:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản;
Đề án thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò thẩm định;
b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
2. Nguyên tắc giám sát thi công
đề án thăm dò khoáng sản:
a) Bảo đảm phạm vi, nội dung
giám sát;
b) Không gây cản trở hoạt động
của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;
c) Các thông tin phục vụ công
tác giám sát phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;
d) Kết quả giám sát, đánh giá
phải được xử lý và phải được lưu trữ đầy đủ.
3. Giám sát thi công đề án thăm
dò được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp với các nội dung
chính cần giám sát sau đây:
a) Năng lực, nhân lực và thiết
bị thi công của đơn vị thi công;
b) Trình tự, tiến độ thi công
các hạng mục theo Đề án thăm dò khoáng sản;
c) Quy trình, khối lượng thi
công các hạng mục công việc trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
hiện hành.
4. Các hạng mục công việc khi
giám sát thi công đề án thăm dò bao gồm:
a) Quy trình khảo sát, thi công
ngoài thực địa;
b) Việc thi công công trình: Hố,
hào, giếng, lò, khoan;
c) Việc lấy mẫu công nghệ; lấy
mẫu trong các công trình; gia công mẫu (đối với các loại mẫu gia công tại thực
địa);
d) Các hạng mục công việc thi
công còn lại theo đề án được phê duyệt không thuộc đối tượng giám sát trực tiếp.
5. Kinh phí giám sát thi công đề
án thăm dò được xác định trong dự toán của đề án thăm dò khoáng sản. Mức chi
giám sát bằng 20% chi phí chung được xác định trên cơ sở các dự toán chi trực
tiếp của các hạng mục công trình.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết nội dung công tác giám sát thi công đề án thăm dò.
Điều 31.
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò
1. Trường hợp có sự thay đổi về
phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi
phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường
hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trong trường hợp Giấy
phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này, theo thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên
quan, kể cả kiểm tra thực địa, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
thăm dò văn bản chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng
thăm dò. Sau thời gian nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã chấp
thuận.
Điều 32.
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò
khoáng sản3
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò
khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế
hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng
sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực
tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu
trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ,
gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã
thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng
lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích
không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01
tháng.
3. Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp
thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp
thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mục 3. THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 33. Tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản
quốc gia
1. Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản do Thủ
tướng Chính phủ thành lập. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
các thành viên là đại diện các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư;
Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường đề nghị.
Cơ quan giúp việc cho Hội đồng
đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc
gia do Chủ tịch Hội đồng quy định.
2. Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia có nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng
và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và kết quả
thăm dò nâng cấp trữ lượng; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết
kế khai thác; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về phân cấp
trữ lượng khoáng sản; thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng
sản quốc gia hoạt động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh
giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy
chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.
Điều 34.
Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê duyệt, công
nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền;
b) Xác nhận trữ lượng khoáng sản
được phép đưa vào thiết kế khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo
cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công nhận trữ lượng
trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; xác nhận trữ lượng khoáng sản được
phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số
thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên
gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép.
Điều 35. Nội
dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng trong
báo cáo thăm dò khoáng sản
Nội dung thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định sau:
1. Nội dung thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập
báo cáo;
b) Kết quả thực hiện khối lượng
các công trình thăm dò; chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nghiên cứu khả thi của dự
án khai thác khoáng sản; phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản;
c) Độ tin cậy về trữ lượng, chất
lượng và tính chất công nghệ của khoáng sản;
d) Độ tin cậy về các điều kiện
địa chất thủy văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai
thác khoáng sản;
đ) Độ tin cậy của tài liệu trắc
địa, địa vật lý liên quan đến diện tích, tọa độ và kết quả tính trữ lượng
khoáng sản.
2. Nội dung phê duyệt trữ lượng
trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:
a) Tên khoáng sản; vị trí, diện
tích, tọa độ khu vực thăm dò, khu vực phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng khoáng
sản;
b) Trữ lượng và tài nguyên của khoáng
sản chính, khoáng sản và thành phần có ích đi kèm (nếu có); xác nhận trữ lượng
khoáng sản được phép huy động vào thiết kế khai thác;
c) Phạm vi sử dụng của báo cáo
kết quả thăm dò.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn mẫu Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; mẫu quyết định phê duyệt,
công nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.
Mục 4.
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 36.
Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, khai thác tận thu khoáng sản
1. Hộ kinh doanh quy định tại
khoản 2 Điều 51 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có báo cáo kinh tế kỹ thuật
khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng
sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng
nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;
b) Có kế hoạch bảo vệ môi trường
kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
c) Quy mô công suất khai thác
không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn nội
dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, khai thác tận thu của hộ kinh doanh.
Điều 37.
Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và điểm c khoản 2 Điều 53 Luật
khoáng sản;
b) Tính đến thời điểm chuyển
nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc
quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d,
e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản;
c) Tại thời điểm chuyển nhượng
không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác
khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị
chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai
thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
2. Nội dung chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng số lượng, khối lượng,
giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị
chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ
chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển
nhượng;
c) Quyền và nghĩa vụ khác có
liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng theo quy định.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng
không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại Giấy
phép khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 38.
Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Thời hạn của Giấy phép khai
thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư
khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều 54 Luật khoáng sản.
2. Thời gian khai thác khoáng sản
trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản gồm: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả
thời gian dự kiến làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai
thác; thời gian khai thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét.
Điều 39.
Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia
hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho
cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất
là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất
là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;
b) Có báo cáo kết quả hoạt động
khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn,
trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng
khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn,
tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định
tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản đối với Giấy
phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản
2 Điều 69 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động
khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;
đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn,
kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản
đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.
2. Gia hạn Giấy phép khai thác
khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là gia hạn thời gian tiếp tục
thực hiện quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên cơ sở trữ lượng
khoáng sản được phép khai thác còn lại tính đến thời điểm gia hạn mà không thay
đổi công suất được phép khai thác.
Trường hợp muốn tăng công suất
khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư cải tạo
hoặc mở rộng; lập trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc
kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
Khi gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều
chỉnh phù hợp với trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm
vi khu vực khai thác đã cấp phép trước đó.
3. Trường hợp Giấy phép khai
thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ
đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác và có trách nhiệm quản lý,
bảo vệ tài sản, công trình khai thác, công trình an toàn, bảo vệ môi trường, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời
không được gia hạn.
Điều 40.
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác
1. Trữ lượng khoáng sản trong dự
án đầu tư khai thác được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52
Luật khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trường hợp vì lý do nhu cầu
tiêu thụ, thời hạn khai thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng
khoáng sản đã phê duyệt hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế
khai thác không được nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với
khoáng sản rắn; không nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản
xác nhận.
Điều 41. Sổ
sách, chứng từ, tài liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
1. Tùy thuộc vào từng loại,
nhóm khoáng sản khác nhau, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được xác định
trên cơ sở một trong các loại sổ sách, chứng từ, tài liệu về kỹ thuật hoặc về
tài chính quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu
về kỹ thuật làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:
a) Sổ theo dõi, thống kê khối
lượng khoáng sản nguyên khai và khối lượng đất đá thải (nếu có); hộ chiếu nổ mìn,
phiếu xuất kho vật liệu nổ công nghiệp;
b) Biên bản nghiệm thu khối lượng
của từng khâu công nghệ khai thác, gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải
đá;
c) Bản đồ hiện trạng, mặt cắt
hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản;
d) Kết quả đo đạc, tính toán tổn
thất, làm nghèo khoáng sản.
3. Sổ sách, chứng từ, tài liệu
về tài chính làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:
a) Hóa đơn mua vào/phiếu xuất
kho nguyên, nhiên liệu cung cấp cho các khâu công nghệ khai thác nêu tại điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Hóa đơn bán hàng/phiếu xuất
khoáng sản nguyên khai vận chuyển ra ngoài khu vực khai thác khoáng sản;
c) Hợp đồng mua bán khoáng sản
nguyên khai hoặc khoáng sản đã qua đập, nghiền, sàng, tuyển rửa; biên bản nghiệm
thu khối lượng; bản thanh lý hợp đồng mua bán khoáng sản.
Điều 42.
Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
1. Việc xác định sản lượng
khoáng sản khai thác thực tế thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của sổ
sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41
Nghị định này là tổng của các khối lượng sau đây:
a) Khoáng sản nguyên khai đã
tiêu thụ; đã đưa vào đập, nghiền, sàng hoặc các hoạt động khác để làm giàu
khoáng sản;
b) Khoáng sản nguyên khai đang
lưu trữ ở các kho chứa nhưng chưa tiêu thụ hoặc chưa vận chuyển ra ngoài khu vực
khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản
nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa
để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.
3. Định kỳ hàng tháng, tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải thống kê, tính toán, cập nhật số liệu trong sổ
sách, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định này để khai
báo sản lượng tính thuế tài nguyên khoáng sản và xác định sản lượng khai thác
hàng năm trong báo cáo định kỳ khai thác khoáng sản để gửi cơ quan thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản lượng
khoáng sản khai thác thực tế.
Điều 43.
Trách nhiệm quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải lưu trữ chứng từ, tài liệu quy định tại Điều 41
Nghị định này từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai
thác, đóng cửa mỏ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản về tính chính xác của thông tin, số liệu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản không lập sổ sách, chứng từ, tài liệu hoặc lập nhưng không
đầy đủ; lập nhưng không lưu giữ đầy đủ hoặc số liệu, thông tin không chính xác
dẫn tới thất thoát ngân sách nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu
để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế phải được lưu giữ 01 bộ tại
khu vực khai thác và 01 bộ (bản sao) tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản.
3. Thời hạn bảo quản sổ sách,
chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Đối với sổ sách,
chứng từ sử dụng để xác định sản lượng khai thác khoáng sản hàng năm; các thông
tin, số liệu dưới dạng số hóa thì phải lưu trữ đến khi kết thúc khai thác, đóng
cửa mỏ khoáng sản.
4. Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc đoàn thanh tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thành lập yêu cầu,
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ sổ sách,
chứng từ, tài liệu có liên quan quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 41 Nghị định này. Trường hợp cung cấp không đầy đủ, hoặc khai báo sai
thực tế, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sẽ bị xử lý theo quy định.
Mục 5. ĐIỀU
CHỈNH PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG; ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 44.
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Việc điều chỉnh, bổ sung khối
lượng, dự toán và tổng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án
cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt phải thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Sau khi phê duyệt thiết kế mỏ,
nếu các hạng mục công trình khai thác có thay đổi về khối lượng hoặc phát sinh
hạng mục mới dẫn đến dự toán các công trình cải tạo, phục hồi môi trường vượt
quá 15% tổng dự toán trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt;
b) Trong quá trình thực hiện có
các hạng mục công trình tăng khối lượng thực tế dẫn tới vượt quá 10% dự toán của
từng hạng mục công trình trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê
duyệt.
2. Trước khi thực hiện công tác
cải tạo, phục hồi môi trường trên diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ
quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong
thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành
việc kiểm tra thực địa, rà soát hồ sơ, tài liệu liên quan và trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó để có văn bản thông
báo cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Trường hợp muốn đóng cửa mỏ để
trả lại phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép khai thác khoáng sản đó phê duyệt để thực hiện, đồng thời báo cáo cơ
quan có thẩm quyền để điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 45.
Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
82 Luật khoáng sản, tổ chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trước khi
quyết định đóng cửa mỏ.
2. Việc thẩm định đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có mỏ khoáng sản thành lập theo thẩm quyền. Quy chế hoạt động của Hội đồng
thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Thời gian thẩm định đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Nội dung thẩm định đề án
đóng cửa mỏ bao gồm:
a) Lý do đóng cửa mỏ;
b) Hiện trạng, số lượng, khối
lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, các công trình phụ trợ phục vụ khai
thác mỏ; các công trình bảo vệ môi trường, công trình cải tạo, phục hồi môi trường
đã thực hiện, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ;
c) Khối lượng khoáng sản thực tế
đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác
khoáng sản so với trữ lượng được phép trong Giấy phép khai thác khoáng sản tại
thời điểm đóng cửa mỏ;
d) Khối lượng công việc và
phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải
pháp đảm bảo an toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ và các công trình phụ
trợ; khối lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; thời gian để ổn định,
an toàn cho các bãi thải của mỏ; biện pháp phục hồi đất đai và môi trường có
liên quan trong quá trình thực hiện Đề án đóng cửa mỏ và hướng sử dụng đất đai
sau khi đóng cửa mỏ;
đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện
các công việc của đề án và thời gian hoàn thành các hạng mục công việc của đề
án đóng cửa mỏ.
44.
(được bãi bỏ)
Điều 46.
Thực hiện và nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Khi Giấy phép khai thác
khoáng sản chấm dứt hiệu lực hoặc khi trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản,
trả lại một phần diện tích khu vực khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải lập Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản bị giải thể, phá sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép khai thác lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để lập và tổ chức thực
hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp
không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp
phép khai thác chỉ định đơn vị thực hiện.
Trường hợp đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản đã phê duyệt, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã huy động tối
đa vốn, thiết bị, công nghệ sẵn có mà không thể thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các hạng mục công trình trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thì cơ quan
đã phê duyệt đề án lựa chọn đơn vị theo hình thức nêu trên để thực hiện.
3. Kinh phí để lập, thực hiện đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Khoản 2 Điều này được lấy từ tiền đã ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tính
đến thời điểm lập Đề án đóng cửa mỏ. Trường hợp không đủ kinh phí để thực hiện
theo dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được khai thác bổ sung
dự toán chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4. Kết quả thực hiện Đề án đóng
cửa mỏ phải được cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này nghiệm thu trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền cấp phép khai thác ban hành quyết định đóng cửa mỏ theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Việc kiểm tra, xác nhận hoàn trả
toàn bộ tiền ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản được thực hiện
đồng thời khi nghiệm thu kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Chương V
THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Mục 1. CƠ
QUAN TIẾP NHẬN, HÌNH THỨC TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 47.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản5
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp
phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa
mỏ khoáng sản quy định như sau:
1. Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường) là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng
sản; hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, bao gồm cả hồ sơ đăng
ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ
sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 48.
Hình thức tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 47 Nghị định này hoặc thực hiện thông qua dịch vụ công trực
tuyến.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng
khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 47 Nghị định này.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều 48; khoản 2 Điều 50; khoản 2 Điều 60 và khoản 2 Điều
71 Luật khoáng sản được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận có phiếu tiếp nhận hồ
sơ.
36.
Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ cấp phép hoạt
động khoáng sản, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công
trình, hồ sơ đăng ký khối lượng cát thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng
lạch được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện
hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
b) Đối với hồ sơ phê duyệt,
công nhận, xác nhận trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa
mỏ khoáng sản được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường
bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân.
Mục 2.
HÌNH THỨC VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ
Điều 49. Hồ
sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản,
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị
cấp phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò
khoáng sản;
b)7
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính của Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi
nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; các văn bản chứng
minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị thăm dò quặng
phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ
và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn
Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật khoáng sản được
lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn
giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến
thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu
vực thăm dò khoáng sản (sau khi đã trả lại 30% diện tích khu vực thăm dò trước
đó);
b)8
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ
liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép
thăm dò khoáng sản.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ,
theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã
thực hiện đến thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế
hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích
khu vực thăm dò;
b)9
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ
liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản được
lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản;
b)10Bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử
có chứng thực từ bản chính: của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn
thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều
43 Luật Khoáng sản.
Điều 50. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê
duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản được
lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
1. Bản chính: Đơn đề nghị phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết
quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu
nguyên thủy có liên quan; tài liệu luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc báo
cáo khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản; biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân; báo
cáo kết quả giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản.
211.
(được bãi bỏ)
3. Dữ liệu của tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD 01 bộ.
Điều 51. Hồ
sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị
cấp phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản được
lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản; dự án đầu
tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b)12
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính của các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị khai thác quặng
phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ
và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn
Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật khoáng sản được
lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn
Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị
gia hạn;
b)13
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật
Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại
Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai
thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01
bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại
Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai
thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;
Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến
thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa mỏ hoặc đề án đóng cửa một phần khu vực
khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực khai thác;
b)14
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật
Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản,
bao gồm cả trường hợp chuyển quyền khai thác cho đơn vị trực thuộc mà tổ chức,
cá nhân được phép khai thác đó sở hữu 100% vốn được lập thành 01 bộ, theo hình
thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng
khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác
khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b)15
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng
sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;
c)16
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử có chứng thực từ bản chính của Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh
nghiệp có yếu tố nước ngoài).
Điều 52. Hồ
sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ cấp phép
khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng
sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b)17
(được bãi bỏ)
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật khoáng
sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu
khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
b)18
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề
nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật khoáng
sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép;
đề án đóng cửa mỏ;
b)19
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề
nghị trả lại.
Điều 53. Hồ
sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án
xây dựng công trình
1. Thành phần, hình thức văn bản
trong hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế
hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự
án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Bản đăng ký khu vực,
công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Bản vẽ quy hoạch tổng thể
khu vực xây dựng dự án và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đăng ký khối lượng
cát thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị thu hồi
cát, sỏi, kèm theo bản vẽ vị trí, phạm vi khu vực dự án nạo vét, khơi thông luồng;
bản đăng ký khối lượng, kế hoạch, phương pháp, thiết bị dùng để thu hồi cát, sỏi;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Kế hoạch, thời gian thực hiện
dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng thuê bến bãi chứa cát (nếu
có).
Điều 54. Hồ
sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Thành phần, hình thức văn bản
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án xây dựng
công trình quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật khoáng sản bao gồm:
1. Bản chính: Đơn đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên đó thể
hiện phạm vi, diện tích xây dựng dự án công trình; phương án khai thác khoáng sản
trong diện tích dự án kèm theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
2.20Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Quyết định phê duyệt dự án xây
dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực
xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 55. Hồ
sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Các trường hợp điều chỉnh nội
dung Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trữ lượng khoáng sản sau khi
thăm dò nâng cấp trong khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vượt quá mức độ tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê
duyệt trước đó;
b) Khi tổ chức, cá nhân muốn
nâng công suất khai thác quá 15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy
phép khai thác khoáng sản;
c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản;
d) Khi muốn thay đổi phương
pháp khai thác, công nghệ khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế
khai thác đã xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.
2.21
Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai
thác khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị điều
chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ
lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp
khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; báo cáo kết quả
khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh
nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều
chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê
duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh
Giấy phép khai thác khoáng sản đó. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép
khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời với Giấy phép khai thác
khoáng sản đã cấp trước đó.
Điều 56. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Thành phần hồ sơ đề nghị phê
duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Điều 73 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt Đề án
đóng cửa mỏ khoáng sản;
b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Bản đồ hiện trạng khu vực
đóng cửa mỏ khoáng sản;
d) Các văn bản chứng minh thực
hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đóng cửa mỏ
khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ đề nghị
phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị phê
duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện
trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ; báo cáo
tình hình thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa
mỏ;
b)22
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: phương án cải tạo, phục hồi
môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt; các văn bản chứng minh đã thực hiện
nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản
tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
Điều 57. Mẫu
văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị
cấp phép hoạt động khoáng sản; đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương
pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong diện tích xây dựng công trình; đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi trong
quá trình thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt trữ
lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; các mẫu: Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản,
xác nhận đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong
diện tích xây dựng công trình, xác nhận khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá
trình nạo vét, khơi thông luồng lạch, quyết định phê duyệt, công nhận trữ lượng
khoáng sản; quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định
đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành mẫu các loại văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC
Điều 58.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản thực hiện như sau:
a)23
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức,
cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông
báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề
nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
Thời gian tiếp nhận và thông
báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức,
cá nhân đầu tiên;
b) Hết thời gian nêu tại điểm a
khoản này cơ quan tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lựa chọn tổ chức,
cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định này.
Thời gian lựa chọn tổ chức, cá
nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
thông báo quy định tại điểm a khoản này;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm
b khoản này, trường hợp lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép
thăm dò, cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công
khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Đối với các tổ chức, cá nhân
không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò
khoáng sản về lý do không được lựa chọn.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị
thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ;
b)24
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức cá
nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu
đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành
phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại
khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và
trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị
thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn
bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ
quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò
khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm
dò khoáng sản
Trong thời gian không quá 55
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm
hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu
vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa;
b) Gửi văn bản đến các cơ quan
có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 20
ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên
quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ
quan được lấy ý kiến đã đồng ý;
c) Tổ chức thẩm định đề án thăm
dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự
quy định tại Điều 59 Nghị định này.
5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 21
ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6.25
Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa
vụ có liên quan theo quy định.
Điều 59.
Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
1. Trình tự thẩm định đề án
thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường được
thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định
này, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 35
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án
thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời
gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề
nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản quy định tại
khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định);
c) Trong thời gian không quá 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến của
các chuyên gia quy định tại điểm b khoản này, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết
định triệu tập phiên họp Hội đồng thẩm định;
d) Trong thời gian không quá 05
ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành biên bản
họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án
hoặc phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản
thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện đề án kèm theo biên bản họp Hội đồng thẩm định.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản
không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án
thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định
này, cụ thể như sau:
a)26
Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một
số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án
thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nội dung đề án thăm
dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành
lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm
dò khoáng sản;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời gian không quá 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp
ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội
dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định
trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh
sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến
của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý
do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm
dò khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản
không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 60.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận
hồ sơ;
b)27Trong
thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm
tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ
bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản và khoản
1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài
liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo
đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ
quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 25
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản
và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 06
ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật khoáng
sản.
Trong thời gian không quá 20
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên
quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ
quan được lấy ý kiến đã đồng ý. Thời gian lấy ý kiến đến các cơ quan có liên
quan không tính vào thời gian thẩm định;
c)28
Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành
việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc
khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05
ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4.29
Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.
Điều 61.
Trình tự thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác
loại khoáng sản nào thì nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác loại
khoáng sản đó cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có
trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ đúng quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban
hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa
đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu
trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận
hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đề nghị điều
chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 20
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản có trong hồ sơ, kể cả kiểm tra tại thực
địa;
b) Trường hợp việc điều chỉnh
Giấy phép khai thác khoáng sản do có thay đổi về trữ lượng khoáng sản được phép
khai thác mà phải xác định và điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
thì thời gian hoàn thành công việc này không tính vào thời gian giải quyết hồ
sơ.
3. Việc trình hồ sơ điều chỉnh
Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05
ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp phép quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy
phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ
sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03
ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 62.
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp,
thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong
diện tích dự án xây dựng công trình
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký nộp
hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ
sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định Điều 53 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu
tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ
nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của
pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn
bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ
thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đăng ký thực
hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 10
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản
và kiểm tra tại thực địa;
b) Trong thời gian không quá 25
ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ
sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ đăng ký
khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05
ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng công trình hoặc có dự án
nạo vét, khơi thông luồng lạch;
b) Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành việc
đăng ký. Trong trường hợp không đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ
sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 05
ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản
để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo
cho chính quyền địa phương cấp huyện xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện.
Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm
thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
Điều 63.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự
án đầu tư xây dựng công trình
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận
hồ sơ;
b)30
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu
trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này
thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy
đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong
hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Trong thời gian không quá 10
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản
và kiểm tra tại thực địa;
b) Trong thời gian không quá 35
ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ
sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3.31Việc
trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho
cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4.32
Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản
để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian
nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp
tiền cấp quyền khai thác.
Điều 64.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05
ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có
trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều
70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 52 Nghị định này thì cơ
quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai
thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội
dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật
thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 05
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu
khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 15
ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ
sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng
sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02
ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm
quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các
nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 65.
Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích,
trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn,
trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia
hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b)33
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu
theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Trong thời gian không quá 05
ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng,
trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép
khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;
b)34
Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn
thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến
gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày làm việc đối với
trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Trình hồ sơ cho cơ quan có
thẩm quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn không quá 02
ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn,
chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả
lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Trong thời gian không quá 03
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển
nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy
phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp gia hạn, trả lại
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.
Điều 66.
Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản35
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản
và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông
báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá
trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp
nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định
đánh giá trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ
chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng
khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30
ngày làm việc, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm
dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;
b) Trong thời gian không quá 60
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực
chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm
dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Trong thời gian không quá 30
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn
bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt
yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ
sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên
gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang
hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo
cáo.
3. Việc thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được
thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30
ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản
2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức
phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc
không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3
Điều 34 Nghị định này.
b) Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn
thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng
sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện
kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không
tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Trong thời gian không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh
của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật
Khoáng sản.
d) Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản
của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản
ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng
khoáng sản
Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và thực hiện các nghĩa vụ khác có
liên quan.
Điều 67.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp phép
hoạt động khoáng sản
1. Trường hợp khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản chưa được phê duyệt
theo quy định, trước khi cấp phép hoạt động khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi
trường lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về
diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hoặc không có liên quan đến
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có văn bản trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương VI
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN; TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN
Điều 68. Sửa
đổi một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như
sau:
“2. Phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá.”
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như
sau:
“1. Tiền đặt trước được hoàn trả
cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày kết
thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15
như sau:
“4. Việc đánh giá hồ sơ tham
gia đấu giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 được thực hiện như
sau:
a) Căn cứ suất đầu tư thực tế
khi thăm dò loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò
hoặc suất đầu tư thực tế khi khai thác loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực
đã có kết quả thăm dò trong điều kiện tương tự, Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai
thác khoáng sản;
b) Dự toán Đề án thăm dò khoáng
sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này là cơ sở để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá về tiêu chí vốn
chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng
sản khi xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại
khoản 2 Điều 19 Nghị định này.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2 Điều 16 như sau:
"b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao có bản chính kèm theo để đối chiếu: Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản giới thiệu
năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu
năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính.”
Điều 69. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ- CP ngày 28 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản như sau:36
1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào
Điều 2 như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; tổ chức,
cá nhân thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản thu hồi khoáng sản đi kèm.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Mức thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến
5%, được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ sung quy định về
trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5
như sau:
"2. Trữ lượng tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản."
“Q - Trữ lượng tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị
tính là m3, tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
6 như sau:
“3. Đối với các giấy phép được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành
thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật
khoáng sản thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp thu hồi, sử
dụng khoáng sản đi kèm hoặc khoáng sản tại bãi thải của mỏ theo Giấy phép khai
thác khoáng sản đang còn hiệu lực; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi
thông luồng lạch thì trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo khối lượng
khoáng sản đã thu hồi, sử dụng thực tế hàng năm.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như
sau:
“Giá tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên
theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn phương pháp quy đổi để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH37
Điều 70.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
đã được phê duyệt theo quy định trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực được thực
hiện cho đến khi quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều
10 và Điều 11 Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố
theo quy định.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp
phép khai thác đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà trữ lượng
khoáng sản rắn huy động vào khai thác nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì trữ lượng tính tiền cấp quyền
khai thác bằng 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt. Đối với khai thác nước
khoáng bằng 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 71.
Hiệu lực thi hành
1. Hiệu lực thi hành:
a) Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017;
b) Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật khoáng sản hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Chấm dứt hiệu lực các nội
dung quy định liên quan tại: khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều
16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về
đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khoản 2 Điều 3, Điều 4, khoản 3 Điều 6, Điều
7, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
Điều 72.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
PHỤ LỤC I
QUY MÔ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN, NHỎ LẺ
THEO NHÓM/LOẠI KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
TT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
|
Tổng trữ lượng, tài nguyên dự tính
|
1
|
Than
|
Ngàn tấn
|
< 500
|
2
|
Sắt
|
Ngàn tấn Fe
|
< 200
|
3
|
Mangan
|
Ngàn tấn MnO2
|
< 200
|
4
|
Cromit
|
Ngàn tấn Cr2O3
|
< 10
|
5
|
Molybden
|
Tấn kim loại
|
< 100
|
6
|
Wolfram
|
Tấn kim loại
|
< 50
|
7
|
Nickel
|
Tấn kim loại
|
< 500
|
8
|
Antimon
|
Tấn kim loại
|
< 200
|
9
|
Đồng
|
Tấn kim loại
|
< 4.500
|
10
|
Chì + Kẽm
|
Tấn kim loại
|
< 9.000
|
11
|
Thiếc gốc
|
Tấn kim loại
|
450
|
12
|
Thiếc sa khoáng
|
Tấn kim loại
|
120
|
13
|
Bauxit trầm tích
|
Ngàn tấn quặng
|
< 1.000
|
14
|
Titan trong quặng gốc
|
Ngàn tấn TiO2
|
< 20
|
15
|
Titan trong sa khoáng
|
Ngàn tấn (tổng khoáng vật có
ích)
|
< 30
|
16
|
Vàng gốc
|
Kg
|
< 500
|
17
|
Vàng sa khoáng
|
Kg
|
< 50
|
18
|
Apatit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 1.000
|
19
|
Barit
|
Ngàn tấn
|
< 20
|
20
|
Fluorit
|
Ngàn tấn
|
< 12
|
21
|
Phosphorit
|
Ngàn tấn
|
< 50
|
22
|
Serpentin
|
Ngàn tấn quặng
|
< 1.000
|
23
|
Talc
|
Ngàn tấn quặng
|
< 10
|
24
|
Dolomit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 120
|
25
|
Graphit
|
Ngàn tấn quặng
|
< 10
|
26
|
Muscovit
|
Tấn quặng
|
< 500
|
27
|
Bentonit
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
28
|
Diatomit
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
29
|
Đá hoa trắng để sản xuất bột
|
Ngàn tấn
|
< 250
|
30
|
Sét xi măng
|
Ngàn tấn
|
< 2.500
|
31
|
Sét gốm, chịu lửa
|
Ngàn tấn
|
< 70
|
32
|
Sét kaolin
|
Ngàn tấn
|
< 50
|
33
|
Nguyên liệu felspat
|
Ngàn tấn
|
< 130
|
34
|
Đá vôi xi măng
|
Triệu tấn
|
< 10
|
35
|
Quarzit, thạch anh (không phải
tinh thể), silic
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
36
|
Magnesit
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
37
|
Cát thủy tinh
|
Ngàn tấn
|
< 100
|
38
|
Puzolan
|
Ngàn tấn
|
< 250
|
39
|
Đá ốp lát các loại (tính theo
thu hồi độ nguyên khối ≥ 0,4 m3).
|
Ngàn m3
|
< 500
|
PHỤ LỤC II
MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
(Kèm theo Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
TT
|
Nhóm, loại khoáng sản
|
R (%)
|
I
|
Nhóm khoáng sản vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn
|
|
1
|
Vật liệu xây dựng thông thường
(cát, sỏi, sạn)
|
5
|
2
|
Than bùn và các loại vật liệu
xây dựng thông thường còn lại
|
3
|
II
|
Nhóm khoáng sản vật liệu
xây dựng
|
|
1
|
Cát trắng, sét chịu lửa
|
3
|
2
|
Đá ốp lát, đôlômit, sét
nguyên liệu xi măng
|
1
|
3
|
Khoáng sản vật liệu xây dựng
còn lại
|
2
|
III
|
Nhóm khoáng sản kim loại
|
2
|
IV
|
Nhóm khoáng sản nguyên liệu
|
|
1
|
Đá vôi nguyên liệu xi măng
|
3
|
2
|
Các khoáng sản nguyên liệu
còn lại
|
2
|
V
|
Nhóm khoáng sản nhiên liệu
(than các loại, trừ than bùn)
|
2
|
VI
|
Nhóm khoáng sản đá quý, đá
bán quý
|
2
|
VII
|
Nhóm khoáng sản nước nóng,
nước khoáng và khí CO2
|
1
|
1
1. Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”
2. Nghị định số 22/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường”
2 Khoản này bị chấm
dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP quy định
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2019.
3 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
4 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
5 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
8 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
9 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
10 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
11 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
14 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
15 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
16 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
17 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
18 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
19 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
20 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
21 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
22 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
23 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
24 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
25 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
26 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
27 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
28 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
29 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
30 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 28 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
31 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
32 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
33 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
34 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
35 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 33 Điều 4 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
36 Điều này bị chấm
dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.
37
1. Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 15. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với Quyết định phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này
có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp
có sự điều chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này
có hiệu lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các
thông số tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định
này làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao
hơn khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP .
3. Đối với những trường hợp
đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá
khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp
dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu
trước đây.
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
1. Hiệu lực thi hành:
a) Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019;
b) Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
2. Chấm dứt hiệu lực các nội
dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số
158/2016/NĐ- CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật khoáng sản.
Điều 17. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./”
2. Điều 12 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 5 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định chuyển tiếp
Các yêu cầu điều kiện đầu tư
kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời
điểm tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”