BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ VÀ THEO DÕI DIỄN BIẾN
RỪNG
Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi;
Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT
ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về điều tra, kiểm kê và theo
dõi diễn biến rừng1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi
tiết về nội dung điều tra, kiểm kê rừng; phương pháp, quy trình điều tra, kiểm
kê rừng và theo dõi diễn biến rừng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan
đến điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ phục vụ kiểm kê
là sản phẩm trung gian, thể hiện ranh giới, vị trí, hiện trạng rừng được
xây dựng trong quá trình kiểm kê rừng.
2. Chủ rừng nhóm I gồm các chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
3. Chủ rừng nhóm II gồm các chủ
rừng là tổ chức.
4. Đường phát thải tham chiếu
rừng là đường chuẩn để tính lượng giảm phát thải các-bon do mất rừng
và suy thoái rừng.
5. Đường tham chiếu rừng là
đường chuẩn để tính lượng tăng hấp thụ các- bon từ các hoạt động bảo vệ
và phát triển rừng.
6. Hệ thống số liệu điều tra gốc
là các phiếu, biểu ghi chép số liệu thực tế trong quá trình điều tra rừng.
7.2
Lô kiểm kê rừng là một phần hoặc toàn bộ lô trạng thái rừng có diện tích
khoảng 10 ha thuộc một chủ quản lý.
8. Lô trạng thái rừng là đơn
vị diện tích rừng tương đối đồng nhất về nguồn gốc hình thành, điều kiện lập
địa, thành phần loài cây và trữ lượng.
9. Ô tiêu chuẩn điều tra rừng
là một diện tích rừng được xác định để thực hiện các phương pháp thu thập
thông tin đại diện cho khu vực điều tra.
10. Rừng cây lá rộng là rừng
có các loài cây gỗ lá rộng chiếm trên 75% số cây.
11. Rừng cây lá kim là rừng
có các loài cây lá kim chiếm trên 75% số cây.
12. Rừng cau dừa là rừng có
thành phần chính là các loài họ cau chiếm trên 75% số cây.
13. Rừng hỗn giao cây lá rộng
và cây lá kim là rừng có các loài cây gỗ lá rộng và cây lá kim với tỷ lệ
hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
14.3
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa là rừng có độ tàn che của các loài cây gỗ và các
loài tre, nứa mỗi loại từ 25% đến 75% độ tàn che của rừng.
15.4
(được bãi bỏ)
16. Rừng lá rộng thường xanh
là rừng có các loài cây gỗ, lá rộng, xanh quanh năm chiếm trên 75% số cây.
17. Rừng lá rộng rụng lá là
rừng có các loài cây gỗ, rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm trên 75% số cây.
18. Rừng lá rộng nửa rụng lá
là rừng có các loài cây gỗ thường xanh và cây rụng lá theo mùa với tỷ lệ
hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
19.5
Rừng tre nứa là rừng có độ tàn che của các loài tre, nứa chiếm từ 75% độ
tàn che của rừng trở lên.
20.6
Chủ quản lý rừng bao gồm chủ rừng quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp và Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
Chương II
PHÂN CHIA RỪNG
Điều 4.
Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành
1. Rừng tự nhiên, bao gồm:
a) Rừng nguyên sinh;
b) Rừng thứ sinh, bao gồm:
rừng thứ sinh phục hồi và rừng thứ sinh sau khai thác.
2. Rừng trồng được phân theo
loài cây, cấp tuổi, bao gồm:
a) Rừng trồng mới trên đất
chưa có rừng;
b) Rừng trồng lại;
c) Rừng tái sinh tự nhiên từ
rừng trồng sau khai thác.
Điều 5.
Phân chia rừng theo điều kiện lập địa
1. Rừng núi đất, bao gồm:
rừng trên các đồi, núi đất.
2. Rừng núi đá, bao gồm: rừng
trên núi đá hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất
trên bề mặt.
3. Rừng ngập nước thường
xuyên hoặc định kỳ, bao gồm:
a) Rừng ngập mặn, bao gồm:
rừng ven bờ biển và các cửa sông có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc
định kỳ;
b) Rừng ngập phèn, bao gồm: diện
tích rừng trên đất ngập nước phèn, nước lợ;
c) Rừng ngập nước ngọt thường
xuyên hoặc định kỳ.
4. Rừng đất cát, bao gồm:
rừng trên các cồn cát, bãi cát.
Điều 6.
Phân chia rừng theo loài cây
1. Rừng gỗ, chủ yếu có các
loài cây thân gỗ, bao gồm:
a) Rừng cây lá rộng, bao gồm:
rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng rụng lá và rừng lá rộng nửa rụng
lá;
b) Rừng cây lá kim;
c) Rừng hỗn giao cây lá rộng
và cây lá kim.
2. Rừng tre nứa.
3.7
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
4. Rừng cau dừa.
Điều 7.
Phân chia rừng tự nhiên theo trữ lượng
1. Đối với rừng gỗ, bao gồm:
a) Rừng giàu: trữ lượng cây đứng
lớn hơn 200 m3/ha;
b) Rừng trung bình: trữ lượng
cây đứng từ lớn hơn 100 đến 200 m3/ha;
c) Rừng nghèo: trữ lượng cây
đứng từ lớn hơn 50 đến 100 m3/ha;
d) Rừng nghèo kiệt: trữ lượng
cây đứng từ 10 đến 50 m3/ha;
đ) Rừng chưa có trữ lượng: trữ
lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
2. Đối với rừng tre nứa:
rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ; phân chia chi
tiết theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Diện
tích chưa có rừng
1. Diện tích có cây8 tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi
để thành rừng.
2. Diện tích đã trồng cây
rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng.
3. Diện tích khác đang được sử
dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
Chương
III
ĐIỀU TRA RỪNG
Mục 1. ĐIỀU
TRA RỪNG THEO CHUYÊN ĐỀ
Điều 9. Nhiệm
vụ, quy trình và tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề
1.9
Nhiệm vụ điều tra rừng theo chuyên đề, bao gồm: điều tra diện tích rừng; điều
tra trữ lượng rừng; điều tra cấu trúc rừng; điều tra tăng trưởng rừng; điều
tra tái sinh rừng; điều tra lâm sản ngoài gỗ; điều tra lập địa; điều tra
cây cá lẻ; điều tra đa dạng hệ sinh thái rừng; điều tra đa dạng thực vật
rừng; điều tra đa dạng động vật rừng có xương sống; điều tra côn trùng rừng
và sâu, bệnh hại rừng; điều tra trữ lượng các-bon rừng.
2. Quy trình điều tra rừng
theo chuyên đề:
a) Công tác chuẩn bị, bao gồm:
xây dựng đề cương và dự toán kinh phí; chuẩn bị vật liệu và trang thiết bị
cần thiết; thu thập và xử lý ảnh, bản đồ, tài liệu liên quan; xác định
dung lượng mẫu cần thiết theo nội dung điều tra; thiết kế hệ thống mẫu điều
tra trên bản đồ;
b) Điều tra thực địa, bao gồm:
thiết lập mẫu điều tra trên thực địa; thu thập số liệu, mẫu vật trên các mẫu
điều tra; điều tra bổ sung các lô trạng thái rừng xây dựng bản đồ hiện trạng
rừng, bản đồ chuyên đề khác (nếu có); kiểm tra, giám sát và nghiệm thu
chất lượng điều tra thực địa;
c) Xử lý, tính toán nội nghiệp,
bao gồm: biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ chuyên đề
(nếu có); lựa chọn phần mềm, phương pháp thống kê toán học và xử lý, tính
toán diện tích rừng, các chỉ tiêu chất lượng rừng, lập địa, đa dạng sinh học;
phân tích, tổng hợp, viết báo cáo kết quả điều tra rừng và các báo cáo
chuyên đề; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng thành quả điều tra rừng theo
chuyên đề.
3. Tổ chức điều tra rừng theo
chuyên đề:
a) Tổ chức điều tra rừng theo
chuyên đề thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan quyết định các dự
án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả
điều tra.
Điều 10.
Điều tra diện tích rừng
1. Nội dung điều tra diện tích
rừng:
a) Điều tra diện tích rừng tự
nhiên nguyên sinh, rừng tự nhiên thứ sinh;
b) Điều tra diện tích rừng núi
đất, rừng núi đá, rừng trên đất ngập nước và rừng trên cát;
c) Điều tra diện tích rừng trồng
theo loài cây, cấp tuổi;
d) Điều tra diện tích khoanh
nuôi tái sinh, diện tích mới trồng chưa thành rừng, diện tích khác đang được
sử dụng để bảo vệ phát triển rừng;
đ) Điều tra diện tích các trạng
thái rừng theo chủ rừng và theo đơn vị hành chính.
2. Phương pháp điều tra diện
tích rừng:
a) Điều tra diện tích rừng được
thực hiện theo lô trạng thái rừng;
b) Giải đoán ảnh viễn thám;
xây dựng bản đồ giải đoán hiện trạng rừng bằng phần mềm chuyên dụng;
c) Điều tra bổ sung hiện trạng
các lô trạng thái rừng ngoài thực địa;
d) Biên tập, hoàn thiện bản đồ
hiện trạng rừng và tính toán diện tích các lô trạng thái rừng bằng các phần mềm
chuyên dụng.
3. Thành quả điều tra, đánh
giá diện tích rừng:
a) Bản đồ hiện trạng rừng
theo yêu cầu của nội dung điều tra đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ10;
b) Hệ thống số liệu điều tra gốc,
số liệu tổng hợp theo các Biểu số 04, 05 và Biểu số 08 Phụ lục II kèm theo
Thông tư này;
c) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá diện tích rừng.
Điều 11.
Điều tra trữ lượng rừng
1. Nội dung điều tra trữ lượng
rừng:
a) Điều tra trữ lượng gỗ của
rừng tự nhiên và rừng trồng;
b) Điều tra trữ lượng tre nứa của
rừng tự nhiên và rừng trồng;
c)11
Điều tra trữ lượng gỗ và trữ lượng tre nứa của rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
2. Phương pháp điều tra trữ lượng
rừng:
a) Sử dụng ô tiêu chuẩn bố
trí ngẫu nhiên hoặc hệ thống, diện tích 1.000 m2, đối với những
trạng thái rừng tự nhiên có diện tích lớn hơn 2.000 ha;
b) Sử dụng ô tiêu chuẩn bố
trí điển hình, diện tích từ 500 m2 đến 1.000 m2, đối
với những trạng thái rừng tự nhiên có diện tích nhỏ hơn 2.000 ha; tỷ lệ diện
tích rút mẫu điều tra từ 0,01% đến 0,1%.
c) Sử dụng ô tiêu chuẩn bố
trí điển hình theo từng trạng thái rừng (loài cây, cấp tuổi), diện tích
từ 100 m2 đến 500 m2 đối với rừng trồng; tỷ lệ diện
tích rút mẫu điều tra từ 0,01% đến 0,05%;
d) Điều tra cây gỗ và cây tre
nứa bao gồm: xác định tên loài cây, phẩm chất cây, đo chiều cao vút ngọn,
đường kính thân tại vị trí 1,3 m; trường hợp cần tính toán trữ lượng rừng
bị mất thì đo đường kính tại vị trí 1,3 m đối với cây đã bị chặt hạ vẫn
còn trên hiện trường, đo đường kính gốc chặt đối với cây bị chặt chỉ còn gốc;
đ) Sử dụng các thiết bị điều
tra nhanh trữ lượng rừng;
e) Sử dụng biểu trữ lượng,
sản lượng lập sẵn để tra cứu;
g) Sử dụng các phần mềm chuyên
dụng để xử lý, phương pháp thống kê toán học tính toán trữ lượng rừng.
3. Thành quả điều tra trữ lượng
rừng:
a) Hệ thống số liệu điều tra gốc
và biểu tổng hợp trữ lượng rừng theo các Biểu số 01, 02, 03, 06, 07 và Biểu số
09 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá trữ lượng rừng.
Điều 12.
Điều tra cấu trúc rừng
1. Nội dung điều tra cấu trúc
rừng:
a) Chỉ tiêu bình quân lâm phần,
bao gồm: đường kính ở vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, tiết diện ngang, trữ
lượng;
b) Cấu trúc tổ thành rừng;
c) Cấu trúc mật độ cây rừng;
d) Cấu trúc tầng tán rừng;
đ) Độ tàn che của rừng;
e) Phân bố số cây theo đường
kính;
g) Phân bố số cây theo chiều
cao;
h) Tương quan giữa chiều cao
với đường kính.
2. Phương pháp điều tra cấu
trúc rừng:
a) Sử dụng sử dụng ô tiêu
chuẩn bố trí điển hình, diện tích tối thiểu 2.000 m2 để điều tra
cấu trúc rừng;
b)12
Đo đếm, thu thập các chỉ tiêu, bao gồm: tên cây rừng, đường kính tại vị
trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành, đường kính tán cây; độ
tàn che; vẽ trắc đồ dọc và trắc đồ ngang của tầng cây gỗ tỷ lệ 1/100;
c) Sử dụng các phương pháp
toán học và phần mềm để tính toán các chỉ tiêu bình quân lâm phần theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Thành quả điều tra cấu
trúc rừng:
a) Hệ thống số liệu điều tra gốc,
các biểu tổng hợp kết quả điều tra cấu trúc rừng theo các Biểu số 01, 10 và
Biểu số 29 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Trắc đồ ngang, trắc đồ dọc về
cấu trúc không gian của rừng;
c) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá cấu trúc rừng.
Điều 13.
Điều tra tăng trưởng rừng
1. Nội dung điều tra tăng trưởng
rừng:
a) Tăng trưởng thường xuyên
hàng năm;
b) Tăng trưởng thường xuyên
định kỳ;
c) Tăng trưởng bình quân định
kỳ;
d) Tăng trưởng bình quân chung;
đ) Suất tăng trưởng;
e) Điều tra tăng trưởng cây cá
lẻ, bao gồm: đường kính, chiều cao, hình dạng thân cây, thể tích cây;
g) Điều tra tăng trưởng lâm phần,
bao gồm: mật độ, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, tổng tiết diện
ngang và trữ lượng lâm phần.
2. Phương pháp điều tra tăng
trưởng rừng:
a) Phương pháp điều tra tăng
trưởng cây cá lẻ, bao gồm: phương pháp giải tích thân cây, phương pháp khoan
tăng trưởng, phương pháp đo lặp định kỳ theo thời gian và phương pháp sử dụng
mô hình sinh trưởng một số loài cây;
b) Phương pháp điều tra tăng
trưởng lâm phần, bao gồm: thiết lập ô định vị để điều tra đo đếm tăng trưởng
các chỉ tiêu điều tra lâm phần qua các năm; trường hợp rừng trồng điều tra
tăng trưởng theo các cấp đất;
c) Phương pháp tính toán tăng
trưởng rừng tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này theo quy
định tại Biểu số 11 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3. Thành quả điều tra tăng trưởng
rừng:
a) Hệ thống số liệu điều tra gốc
và biểu tổng hợp kết quả điều tra tăng trưởng rừng theo các Biểu số 11, 12,
13, 14, 15 và Biểu số 16 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá tăng trưởng rừng.
Điều 14.
Điều tra tái sinh rừng
1. Nội dung điều tra tái sinh
rừng:
a) Tên các loài cây tái sinh;
b) Chiều cao cây tái sinh;
c) Nguồn gốc cây tái sinh;
d) Mật độ cây tái sinh;
đ) Tổ thành cây tái sinh;
e) Mức độ phân bố cây tái sinh;
g) Chất lượng cây tái sinh;
h) Quan hệ cây tái sinh với tầng
cây gỗ;
i) Tỷ lệ cây tái sinh có triển
vọng.
2. Phương pháp điều tra tái
sinh rừng:
a) Sử dụng ô tiêu chuẩn đo
đếm cây tái sinh, được bố trí trong các ô tiêu chuẩn điều tra cây gỗ, ô định
vị hoặc trên diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng;
b) Thu thập thông tin, đo đếm
các chỉ tiêu theo nội dung quy định tại các điểm a, b, c, e và điểm g khoản 1
Điều này;
c) Sử dụng thống kê toán học
và các phần mềm để tính toán các chỉ tiêu chiều cao bình quân cây tái sinh, mật
độ bình quân cây tái sinh, nhóm chất lượng cây tái sinh và các chỉ tiêu theo
quy định tại các điểm đ, h và điểm i khoản 1 Điều này.
3. Thành quả điều tra tái sinh
rừng:
a) Hệ thống số liệu và biểu tổng
hợp kết quả điều tra tái sinh rừng theo Biểu số 17 và Biểu số 18 Phụ lục
II kèm theo Thông tư này;
b) Tổng hợp cây tái sinh triển
vọng theo Biểu số 19 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá tái sinh rừng.
Điều 15.
Điều tra lâm sản ngoài gỗ
1. Nội dung điều tra lâm sản
ngoài gỗ:
a) Các sản phẩm có sợi, bao gồm:
các loài cây tre, nứa, song, mây, lá và thân cây có sợi và các loại cỏ;
b) Các sản phẩm làm thực
phẩm có nguồn gốc thực vật, bao gồm: thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả
hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm;
c) Các sản phẩm làm thuốc
và mỹ phẩm có nguồn gốc từ thực vật;
d) Các sản phẩm chiết xuất,
bao gồm: nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu;
đ) Các sản phẩm khác ngoài gỗ.
2. Phương pháp điều tra lâm
sản ngoài gỗ:
a) Điều tra thành phần loài:
sử dụng tuyến điều tra điển hình hoặc ô tiêu chuẩn điển hình, xác định
toàn bộ các loài lâm sản ngoài gỗ xuất hiện trên tuyến điều tra hoặc
trong ô tiêu chuẩn;
b) Điều tra diện tích: sử
dụng phương pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông
tư này để điều tra diện tích lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên; thống
kê, chồng xếp các bản đồ cây trồng lâm sản ngoài gỗ để bổ sung diện tích
rừng trồng lâm sản ngoài gỗ;
c) Điều tra trữ lượng: trường hợp
lâm sản ngoài gỗ là các bộ phận của cây gỗ, sử dụng phương pháp theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này; trường hợp lâm
sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ thực vật khác lập các ô tiêu chuẩn đo đếm
toàn bộ các cá thể lâm sản ngoài gỗ, xác định các bộ phận được sử dụng của
cây, xác định năng suất của từng cây để xác định trữ lượng hàng năm và tiềm
năng; trường hợp lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ động vật lập các tuyến điều
tra kết hợp với phỏng vấn người dân để xác định các bộ phận sử dụng, năng
suất hàng năm để tính toán trữ lượng.
3. Thành quả điều tra lâm
sản ngoài gỗ:
a) Hệ thống số liệu điều tra gốc
và biểu tổng hợp kết quả điều tra lâm sản ngoài gỗ theo các Biểu số 03,
07, 20, 21 và Biểu số 22 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Bản đồ phân bố lâm sản
ngoài gỗ;
c) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá lâm sản ngoài gỗ.
Điều 16.
Điều tra lập địa
1. Nội dung điều tra lập địa:
a) Điều tra lập địa cấp 1;
b) Điều tra lập địa cấp 2;
c) Điều tra lập địa cấp 3;
d) Điều tra đất rừng;
đ) Mức độ chi tiết các chỉ
tiêu điều tra lập địa cấp 1, cấp 2, cấp 3 và đất rừng theo quy định tại
Biểu số 23 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp điều tra lập
địa:
a) Sử dụng ô tiêu chuẩn điều
tra lập địa, diện tích từ 100 đến 200 m2; mô tả các yếu tố lập
địa, bao gồm: địa hình, địa thế, khí hậu, thủy văn, lớp phủ bề mặt;
b) Đào, mô tả phẫu diện đất
và phân tích các chỉ tiêu lý, hóa của đất theo quy định tại Biểu số 23 và
Biểu số 24 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
c) Chồng ghép các bản đồ.
3. Thành quả điều tra lập
địa:
a) Bản đồ lập địa cấp 1,
cấp 2, cấp 3 theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ13;
b) Hệ thống số liệu điều tra gốc,
biểu kết quả phân tích đất;
c) Thuyết minh bản đồ lập
địa.
Điều 17.
Điều tra cây cá lẻ
1. Nội dung điều tra cây cá lẻ:
a) Điều tra hình dạng thân cây,
bao gồm: hình số thường và hình số tự nhiên của thân cây;
b) Điều tra cây ngả hoặc bộ phận
thân cây, bao gồm: đường kính, chiều dài (hoặc chiều cao) thân cây và thể tích
cây (có vỏ, không vỏ);
c) Điều tra cây đứng, bao gồm:
đường kính thân tại vị trí 1,3 m, đường kính gốc, đường kính tán, chiều cao
vút ngọn, chiều cao dưới cành, thể tích cây (có vỏ, không vỏ) và phẩm chất
cây;
d) Điều tra gốc chặt, bao gồm:
đường kính và chiều cao.
2. Phương pháp điều tra cây cá
lẻ:
a) Sử dụng các dụng cụ đo
chuyên dùng trong điều tra rừng để đo tính trực tiếp trên thân cây đứng hoặc
bộ phận cây ngả và gốc chặt;
b) Xác định hình số thường:
giải tích thân cây để tính thể tích thực của cây và so sánh với thể tích
hình viên trụ có đường kính bằng đường kính vị trí 1,3 m trên thân cây và chiều
cao hình viên trụ bằng chiều dài thân cây;
c) Xác định hình số tự nhiên:
giải tích thân cây để tính thể tích thực của cây và so sánh với thể tích
hình viên trụ có đường kính bằng đường kính vị trí 1/10 tính từ gốc trên
thân cây và chiều cao bằng chiều dài thân cây;
d) Tính thể tích bộ phận cây
ngả: công thức tính thể tích bộ phận cây ngả hoặc khúc gỗ tròn được tính theo
tiết diện ngang bình quân nhân (x) với chiều dài của cây ngả hoặc khúc gỗ
tròn;
đ) Thể tích cây đứng tính gián
tiếp qua công thức: V = G.H.F (trong đó: V là thể tích thân cây; G là diện
tích tiết diện ngang thân cây; H là chiều cao cây; F là hình số) hoặc sử dụng
các biểu thể tích lập sẵn và các mô hình tính thể tích lập sẵn để tra cứu, xác
định thể tích cây đứng;
e) Đường kính tán cây được đo
thông qua hình chiếu tán trên mặt đất hoặc đo vẽ trắc đồ ngang của tán cây
theo đúng hình dạng và phân bố của chúng trong lâm phần;
g) Đánh giá phẩm chất cây đứng
qua quan sát hình thái và sinh trưởng phát triển của cây để phân chia các
cấp: tốt, trung bình và xấu.
3. Thành quả điều tra cây cá lẻ:
a) Hệ thống số liệu đo đếm,
thu thập và biểu tổng hợp kết quả điều tra, tính toán cây cá lẻ theo Biểu số
25 và Biểu số 26 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá cây cá lẻ.
Điều 18.
Điều tra đa dạng hệ sinh thái rừng
1. Nội dung điều tra đa dạng hệ
sinh thái rừng:
a) Điều tra diện tích các kiểu
thảm thực vật rừng;
b) Điều tra đặc trưng cơ bản của
hệ sinh thái rừng, bao gồm các nhóm yếu tố: động vật rừng, thực vật rừng,
địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và yếu tố tác động của con người;
c) Điều tra cấu trúc các hệ
sinh thái khác, bao gồm: mặt nước tự nhiên và nhân tạo, trảng cỏ, cây bụi
và các sinh cảnh khác.
2. Phương pháp điều tra đa dạng
hệ sinh thái rừng:
a) Sử dụng bản đồ hiện trạng
rừng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Thông tư
này để xác định các kiểu thảm thực vật rừng;
b) Sử dụng ô tiêu chuẩn điển
hình có diện tích 2.000 m2 để điều tra các kiểu thảm thực vật
rừng, mô tả các đặc trưng được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này.
3. Thành quả điều tra đa dạng
hệ sinh thái rừng:
a) Bản đồ hệ sinh thái rừng
thể hiện ranh giới phân bố các kiểu thảm thực vật sinh thái phát sinh theo
quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ14;
b) Báo cáo thuyết minh đa dạng
hệ sinh thái rừng.
Điều 19.
Điều tra đa dạng thực vật rừng
1. Nội dung điều tra đa dạng thực
vật rừng:
a) Điều tra thành phần thực vật
rừng, bao gồm: thực vật bậc cao có mạch và thực vật chưa có mạch;
b) Xây dựng danh lục các loài
thực vật rừng;
c) Xác định yếu tố địa lý thực
vật rừng;
d) Xác định dạng sống thực vật
rừng;
đ) Xác định công dụng của thực
vật rừng;
e) Điều tra phân bố các loài
thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
2. Phương pháp điều tra thực vật
rừng:
a) Sử dụng tuyến điều tra điển
hình đi qua các đai cao, các dạng địa hình, các trạng thái rừng khác nhau;
xác định toàn bộ các loài thực vật xuất hiện; ghi chép dạng sống, công
dụng của thực vật theo Biểu số 27 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; xác
định phân bố của các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên bản đồ hoặc
bằng máy định vị trên tuyến điều tra kết hợp với phỏng vấn người dân địa
phương;
b) Thu mẫu tiêu bản thực vật
rừng và mô tả theo Biểu số 28 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3. Thành quả điều tra thực vật
rừng:
a) Danh lục thực vật theo Biểu
số 29 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Danh lục các loài thực vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Bản đồ phân bố thực vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm;
d) Mẫu tiêu bản thực vật
rừng;
đ) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá đa dạng thực vật rừng.
Điều 20.
Điều tra đa dạng động vật rừng có xương sống
1. Nội dung điều tra đa dạng động
vật rừng có xương sống:
a) Điều tra, xây dựng danh lục
thú;
b) Điều tra, xây dựng danh lục
chim;
c) Điều tra, xây dựng danh lục
bò sát, lưỡng cư;
d) Điều tra, xây dựng danh lục
cá;
đ) Điều tra quần thể, phân bố
và xây dựng danh lục các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm.
2. Phương pháp điều tra động vật
rừng có xương sống:
a) Sử dụng tuyến và điểm điển
hình đại diện cho các sinh cảnh; quan sát trực tiếp, đếm số lượng cá thể, số
lượng đàn, cấu trúc đàn đối với thú lớn, phạm vi hoạt động của đàn; nhận
biết tiếng kêu, hót; nhận biết dấu vết đặc trưng; sử dụng bẫy ảnh; mẫu
phiếu ghi chép điều tra động vật rừng có xương sống theo Biểu số 30 Phụ
lục II kèm theo Thông tư này; thu mẫu tiêu bản và mô tả theo Biểu số 31
Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Điều tra mẫu vật, dấu vết
còn giữ lại ở các thôn, bản, kết hợp phỏng vấn người dân địa phương.
3. Thành quả điều tra đa dạng
động vật rừng có xương sống:
a) Danh lục động vật rừng
theo Biểu số 32 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Danh lục động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm;
c) Bản đồ phân bố động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm;
d) Mẫu tiêu bản động vật rừng
và phiếu mô tả tiêu bản;
đ) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá động vật rừng có xương sống.
Điều 21.
Điều tra côn trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng
1. Nội dung điều tra côn trùng
rừng và sâu, bệnh hại rừng:
a) Điều tra côn trùng rừng,
bao gồm: thành phần loài, mật độ, phân bố;
b) Xây dựng danh lục côn trùng
rừng;
c) Xây dựng danh lục các loài
côn trùng rừng nguy cấp, quý, hiếm;
d) Điều tra và dự báo sâu, bệnh
hại rừng;
đ) Thu thập mẫu tiêu bản côn
trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng.
2. Phương pháp điều tra côn
trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng:
a) Sử dụng ô tiêu chuẩn điều
tra rừng có diện tích 2.500 m2; trong ô tiêu chuẩn điều tra rừng
thiết lập các tuyến điều tra hệ thống để điều tra côn trùng biết bay, thiết
lập các ô tiêu chuẩn 01 m2 để điều tra côn trùng đất, chọn các cây
tiêu chuẩn để điều tra côn trùng rừng trên cây hoặc sâu, bệnh hại rừng; ghi
chép các chỉ tiêu điều tra côn trùng rừng theo Biểu số 33 Phụ lục II kèm
theo Thông tư này; thu thập mẫu tiêu bản và mô tả côn trùng rừng và sâu bệnh
hại rừng theo Biểu số 34 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Sử dụng tuyến điều tra bố
trí điển hình để thu thập số liệu, mẫu tiêu bản của sâu, bệnh hại rừng.
3. Thành quả điều tra côn
trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng:
a) Danh lục côn trùng rừng
theo Biểu số 35 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Danh lục sâu, bệnh hại
rừng;
c) Danh lục côn trùng rừng
nguy cấp, quý, hiếm;
d) Mẫu tiêu bản côn trùng,
sâu, bệnh hại rừng và phiếu mô tả;
đ) Báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá côn trùng rừng;
e) Báo cáo kết quả điều tra
và dự báo sâu, bệnh hại rừng.
Điều 22.
Điều tra sinh khối và trữ lượng các-bon rừng
1. Nội dung điều tra sinh khối
và trữ lượng các-bon rừng:
a) Điều tra sinh khối thực vật
sống, bao gồm: các bộ phận của cây trên mặt đất và dưới đất;
b) Điều tra trữ lượng các bon rừng,
bao gồm: các-bon trong sinh khối sống theo quy định tại điểm a khoản này;
các-bon trong gỗ chết, các-bon trong thảm mục; các-bon trong đất.
2. Phương pháp điều tra sinh khối
và trữ lượng các-bon:
a) Thiết lập hệ thống ô tiêu
chuẩn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 11 của
Thông tư này để thu thập số liệu tính toán sinh khối và quy đổi trữ lượng
các-bon;
b) Thu thập mẫu điều tra, bao gồm:
cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi, dây leo, thảm mục, các bộ phận
cây dưới mặt đất để tính toán trực tiếp trữ lượng các-bon;
c) Lấy mẫu đất và phân tích
trữ lượng các-bon trong đất;
d) Tính toán trữ lượng các-bon
bằng phương pháp trực tiếp từ mẫu điều tra được quy định tại điểm b khoản
này hoặc quy đổi gián tiếp khác từ sinh khối theo quy định tại điểm a khoản
này.
3. Thành quả điều tra sinh khối
và trữ lượng các-bon: báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sinh khối và trữ lượng
các-bon rừng.
Mục 2. ĐIỀU
TRA, ĐÁNH GIÁ RỪNG THEO CHU KỲ
Điều 23.
Nhiệm vụ, quy trình và tổ chức điều tra, đánh giá rừng theo chu kỳ
1. Nhiệm vụ điều tra, đánh giá
rừng theo chu kỳ
Theo mục tiêu và yêu cầu quản
lý, các nhiệm vụ điều tra rừng theo chu kỳ được xác định cụ thể như sau:
a) Điều tra diện tích rừng
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Điều tra trữ lượng rừng
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này; điều
tra trữ lượng lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại các khoản 1
Điều 15 của Thông tư này; điều tra trữ lượng các-bon theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Thông tư này;
c) Điều tra cấu trúc rừng
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này;
d) Điều tra tăng trưởng rừng
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư này;
đ) Điều tra tái sinh rừng theo
quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này;
e) Điều tra cấu trúc cây bụi,
thảm tươi;
g) Điều tra lập địa theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
h) Điều tra đang dạng hệ sinh
thái theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này;
i) Điều tra đa dạng thực vật
rừng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư này;
k) Điều tra đa dạng động vật
rừng có xương sống theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Thông tư này;
l) Điều tra côn trùng rừng và
sâu bệnh hại rừng theo quy định tại khoản khoản 1 Điều 21 của
Thông tư này.
2. Quy trình điều tra, đánh giá
rừng theo chu kỳ:
a) Công tác chuẩn bị, bao gồm:
xây dựng đề cương và lập kế hoạch điều tra, đánh giá rừng theo chu kỳ; xây dựng
và ban hành các biện pháp kỹ thuật thực hiện; chuẩn bị vật liệu và trang
thiết bị cần thiết; thu thập dữ liệu điều tra, đánh giá rừng chu kỳ trước;
thiết kế hệ thống chùm ô và ô định vị sinh thái rừng trên bản đồ; giải
đoán ảnh vệ tinh xây dựng bản đồ hiện trạng rừng;
b) Điều tra thực địa, bao gồm:
thiết lập chùm ô và ô định vị sinh thái rừng trên thực địa; thu thập số
liệu, mẫu vật trên chùm ô và ô định vị; điều tra bổ sung xây dựng bản đồ trạng
thái rừng xây dựng bản đồ hiện trạng rừng; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu
chất lượng điều tra thực địa;
c) Xử lý, tính toán nội nghiệp,
bao gồm: biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng; lựa chọn phần mềm,
phương pháp thống kê toán học và xử lý, tính toán diện tích rừng, các chỉ
tiêu chất lượng rừng, lập địa, đa dạng sinh học; phân tích, tổng hợp, viết
các báo cáo kết quả điều tra rừng theo chu kỳ; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng
thành quả điều tra rừng theo chu kỳ;
d) Thiết lập và cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá rừng theo chu kỳ.
3. Tổ chức điều tra, đánh giá
rừng theo chu kỳ:
a) Cục Kiểm lâm15 trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt chủ trương16, đề cương và dự
toán kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá rừng theo chu kỳ trên phạm vi cả
nước;
b) Cơ quan chuyên môn được giao
nhiệm vụ thực hiện các nội dung kỹ thuật theo phương pháp được quy định tại Điều 24 của Thông tư này;
c) Cục Kiểm lâm17 giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu kết
quả thực hiện hằng năm; hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt sau khi kết thúc chu kỳ điều tra;
d) Chu kỳ điều tra và việc công
bố kết quả điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Lâm nghiệp.
Điều 24.
Phương pháp điều tra, đánh giá rừng theo chu kỳ
1. Điều tra diện tích rừng
theo chu kỳ sử dụng phương pháp theo quy định tại khoản 2 Điều
10 của Thông tư này.
2. Điều tra chất lượng rừng theo
hệ thống chùm ô:
a) Trên toàn bộ diện tích rừng
và diện tích chưa có rừng thiết lập hệ thống lưới ô vuông 8 km x 8 km, trên
mỗi mắt lưới bố trí một chùm ô;
b) Trong mỗi chùm ô thiết lập
5 ô đo đếm theo dạng hình chữ L; khoảng cách giữa các ô đo đếm là 150 m; mỗi
ô đo đếm có diện tích 1000 m2;
c) Định kỳ 5 năm điều tra, thu
thập số liệu từ các chùm ô, bao gồm: các chỉ tiêu về trữ lượng rừng theo
phương pháp quy định tại điểm d và điểm g khoản 2 Điều 11 của
Thông tư này; các chỉ tiêu tái sinh rừng theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này; xác định thành phần loài
lâm sản ngoài gỗ và trữ lượng lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Thông tư này; xác định thành phần
loài, đo đếm chiều cao và độ che phủ của cây bụi, thảm tươi; điều tra trữ
lượng các-bon rừng theo phương pháp quy định tại các điểm b,
c và điểm d khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.
3. Điều tra chất lượng rừng
theo hệ thống ô định vị sinh thái rừng quốc gia:
a) Lựa chọn 10% vị trí các mắt
lưới 8 km x 8 km đại diện cho các kiểu rừng theo đai cao, tiểu vùng sinh thái
và vùng sinh thái thiết lập thệ thống ô định vị sinh thái rừng quốc gia có
diện tích 100 ha/ô;
b) Trong mỗi ô định vị sinh
thái, thiết lập 3 ô nghiên cứu có diện tích 01 ha/ô;
c) Định kỳ 5 năm điều tra, thu
thập số liệu trong các ô định vị sinh thái, bao gồm: các chỉ tiêu trữ lượng
rừng, tái sinh rừng, lâm sản ngoài gỗ, cây bụi, thảm tươi, trữ lượng
các-bon rừng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; các chỉ tiêu cấu
trúc rừng theo phương pháp quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 12 của Thông tư này; các chỉ tiêu về tăng trưởng rừng theo
phương pháp quy định tại khoản 2 điều 13 của Thông tư này;
các chỉ tiêu về lập địa theo phương pháp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 16 của Thông tư này; các chỉ tiêu về đa dạng hệ sinh thái
rừng theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông
tư này; sử dụng bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Thông tư này để xác định các kiểu
thảm thực vật rừng, mô tả các đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng; các
chỉ tiêu về đa dạng thực vật rừng theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này; các chỉ tiêu về đa dạng động
vật rừng có xương sống theo phương pháp quy định tại khoản 2
Điều 20 của Thông tư này; sử dụng các ô nghiên cứu để điều tra các chỉ
tiêu về điều tra côn trùng rừng và sâu bệnh, hại rừng theo phương pháp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.
d) Giữa các chu kỳ 5 năm rà
soát cập nhật các thông tin biến động về chủ rừng, diện tích rừng và các
thông tin thay đổi khác do tác động ngoại cảnh trong ô định vị sinh thái
rừng quốc gia.
Chương IV
KIỂM KÊ RỪNG
Điều 25.
Nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng
1. Nhiệm vụ kiểm kê rừng, bao
gồm: kiểm kê theo trạng thái; kiểm kê theo chủ quản lý; kiểm kê theo mục
đích sử dụng và lập hồ sơ quản lý rừng.
2. Tổ chức kiểm kê rừng:
a)18
Cục Kiểm lâm trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
văn bản chỉ đạo kiểm kê rừng theo quy định của pháp luật;
b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê rừng cấp tỉnh;
d) Cục Kiểm lâm19 tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê rừng toàn quốc.
đ)20
Cơ quan quyết định dự án kiểm kê rừng có trách nhiệm phê duyệt và tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Quy trình kiểm kê rừng21
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn tổ chức thực hiện kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chuyên ngành về lâm
nghiệp thực hiện các nội dung kỹ thuật, bao gồm:
a) Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương không
thành lập Chi cục Kiểm lâm chồng ghép bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, bản
đồ giao đất, giao rừng lên nền ảnh vệ tinh để xây dựng bản đồ phục vụ kiểm
kê rừng; xác định cụ thể vị trí, ranh giới của các chủ rừng trên bản đồ
phục vụ kiểm kê rừng; bàn giao kết quả điều tra rừng cho Hạt Kiểm lâm
cấp huyện trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn thành điều tra rừng.
b) Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc
Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm
lâm cấp huyện bàn giao kết quả theo quy định tại điểm a khoản này cho các
chủ quản lý rừng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết quả điều
tra rừng.
3. Chủ quản lý rừng kiểm tra
hiện trạng rừng tại thời điểm kiểm kê và điền thông tin theo Biểu số 01 và 02
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc
Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm
lâm cấp huyện phối hợp với chủ quản lý rừng và các cơ quan có liên quan thực
hiện các công việc:
a) Kiểm tra hiện trường để hiệu
chỉnh vị trí, ranh giới và những thông tin khác của lô kiểm kê trong trường hợp
cần thiết;
b) Hiệu chỉnh thông tin thuộc
tính, ranh giới lô kiểm kê rừng trên bản đồ số trong trường hợp có sự thay đổi;
c) Biên tập và hoàn thiện bản
đồ kiểm kê rừng cấp xã, cấp huyện; lập hồ sơ quản lý rừng theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Thông tư này.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận bản đồ kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng cấp xã gửi Hạt Kiểm lâm
cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không
thành lập Hạt Kiểm lâm. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận bản đồ kiểm kê
rừng và hồ sơ quản lý rừng cấp huyện gửi Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương không thành lập
Chi cục Kiểm lâm.
6. Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương không
thành lập Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
các công việc:
a) Biên tập và hoàn thiện
bản đồ kiểm kê rừng cấp tỉnh;
b) Xây dựng biểu tổng hợp kết
quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính, theo các Biểu số 03, 04, 05, 06, 07,
08, 09, 10, 16 và 17 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Lập hồ sơ quản lý rừng
cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Thông tư này.
đ) Tổng hợp, tham mưu Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công
bố kết quả kiểm kê rừng cấp tỉnh gửi Cục Kiểm lâm.
7. Cục Kiểm lâm phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc:
a) Biên tập và hoàn thiện
bản đồ kiểm kê rừng toàn quốc;
b) Xây dựng biểu tổng hợp kết
quả kiểm kê rừng toàn quốc, theo các Biểu số 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10,
16 và 17 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê rừng toàn quốc.
Điều 27.
Kiểm kê theo trạng thái
1. Kiểm kê diện tích, trữ lượng
rừng:
a) Rừng tự nhiên và rừng trồng.
b) Rừng trên núi đất, rừng
trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát.
c) Rừng gỗ, rừng tre nứa,
rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng cau dừa.
2. Kiểm kê diện tích chưa có
rừng.
a) Diện tích có cây tái sinh
đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi để thành rừng;
b) Diện tích đã trồng cây
rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng;
c) Diện tích khác đang được sử
dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 28.
Kiểm kê theo chủ quản lý
1. Kiểm kê trữ lượng rừng, diện
tích rừng của chủ rừng quy định tại Điều 8 của Luật Lâm nghiệp.
2. Kiểm kê diện tích, trữ lượng
rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 29.
Kiểm kê theo mục đích sử dụng
1. Kiểm kê rừng đặc dụng, bao
gồm: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh,
khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học, vườn thực vật
quốc gia và rừng giống quốc gia.
2. Kiểm kê rừng phòng hộ, bao
gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư,
rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
3. Kiểm kê rừng sản xuất,
bao gồm: rừng tự nhiên và rừng trồng.
Điều 30.
Thành quả kiểm kê
1.22
Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia
VN-2000 theo tỷ lệ như sau:
a) Cấp xã, huyện, tỉnh và chủ
rừng nhóm II: Tỷ lệ 1:5.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên nhỏ hơn 3.000
ha; tỷ lệ 1:10.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên từ 3.000 ha đến 12.000
ha; tỷ lệ 1:25.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 12.000 ha đến
100.000 ha; tỷ lệ 1:50.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 100.000
ha đến 350.000 ha; tỷ lệ 1:100.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn
350.000 ha.
b) Toàn quốc: Tỷ lệ
1:1.000.000.
2. Hệ thống biểu tổng hợp kết
quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 26 của Thông tư này.
Điều 31. Hồ
sơ quản lý rừng23
1. Hồ sơ quản lý rừng của chủ
rừng:
a) Hồ sơ quản lý rừng của chủ
rừng nhóm I được lập theo Biểu số 11 Phụ lục III kèm theo Thông tư này,
trong đó sơ đồ vị trí thửa đất được trích lục từ bản đồ kết quả kiểm kê
rừng cấp xã;
b) Hồ sơ quản lý rừng của chủ
rừng nhóm II được lập theo Biểu số 12 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ quản lý rừng theo
đơn vị hành chính, bao gồm:
a) Sổ quản lý rừng: cấp xã,
theo Biểu số 13 Phụ lục III kèm theo Thông tư này; cấp huyện, theo Biểu số
14 Phụ lục III kèm theo Thông tư này; cấp tỉnh, theo Biểu số 15 Phụ lục
III kèm theo Thông tư này;
b) Hệ thống bản đồ kết quả
kiểm kê rừng các cấp, theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của
Thông tư này;
c) Hệ thống biểu kết quả kiểm
kê rừng, theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 26 của Thông
tư này.
3.24
Quản lý và lưu trữ hồ sơ quản lý rừng (dạng giấy hoặc dạng số) quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này:
a) Hồ sơ quản lý rừng của chủ
rừng nhóm I được quản lý và lưu trữ tại chủ rừng và Hạt Kiểm lâm cấp huyện
hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt
Kiểm lâm;
Hồ sơ quản lý rừng của chủ
rừng nhóm II được quản lý và lưu trữ tại chủ rừng và Chi cục Kiểm lâm cấp
tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương
không thành lập Chi cục Kiểm lâm;
b) Hồ sơ quản lý rừng cấp xã
được quản lý và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm cấp huyện
hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt
Kiểm lâm;
Hồ sơ quản lý rừng cấp huyện
được quản lý và lưu trữ tại Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Chi cục Kiểm lâm cấp
tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương
không thành lập Chi cục Kiểm lâm;
Hồ sơ quản lý rừng cấp tỉnh
được quản lý và lưu trữ tại Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với những địa phương không thành lập Chi cục Kiểm
lâm;
Dữ liệu toàn quốc được quản lý
và lưu trữ tại Cục Kiểm lâm.
Chương V
THEO DÕI DIỄN BIẾN
RỪNG
Điều 32.
Nhiệm vụ và yêu cầu theo dõi diễn biến rừng
1. Nhiệm vụ theo dõi diễn
biến rừng:
a) Theo dõi diễn biến diện
tích theo trạng thái rừng;
b) Theo dõi diễn biến diện
tích theo chủ rừng;
c) Theo dõi diễn biến diện
tích theo mục đích sử dụng rừng;
d) Theo dõi diễn biến diện
tích rừng theo các nguyên nhân.
2.25
Yêu cầu theo dõi diễn biến rừng:
a) Sử dụng kết quả kiểm kê
rừng được tích hợp vào cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng trung tâm đặt
tại Cục Kiểm lâm (gọi tắt là Dữ liệu trung tâm) làm dữ liệu gốc để thực hiện
theo dõi diễn biến rừng hằng năm. Dữ liệu công bố năm trước là cơ sở dữ
liệu thực hiện theo dõi diễn biến rừng năm sau;
b) Sử dụng phần mềm cập nhật
diễn biến rừng do Cục Kiểm lâm ban hành;
c) Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ đo vẽ, cập nhật cần thiết, bao gồm: máy vi tính, máy định vị vệ
tinh, máy tính bảng để khoanh vẽ các lô rừng có biến động.
Điều 33.
Quy trình thực hiện theo dõi diễn biến rừng
1. Thu thập thông tin biến động
về rừng:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày có biến động về diện tích rừng, chủ rừng nhóm II có trách nhiệm báo
cáo Hạt Kiểm lâm cấp huyện, chủ rừng nhóm I có trách nhiệm báo cáo26 kiểm lâm địa bàn về biến động diện tích rừng
được giao, được thuê, kiểm lâm địa bàn báo cáo Hạt Kiểm lâm cấp huyện biến động
về rừng đối với những diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và
tiếp nhận, thu thập và kiểm tra, xác minh thông tin biến động về rừng do các
chủ rừng nhóm I báo cáo trên địa bàn quản lý
b) Mẫu báo cáo thông tin biến
động về diện tích rừng theo Biểu số 01 Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
2. Thời điểm xác định có biến
động về rừng theo các nguyên nhân quy định như sau:
a) Có biên bản nghiệm thu kết
quả trồng rừng hoặc sau khi kết thúc thời vụ trồng rừng, kết quả khoanh
nuôi tái sinh thành rừng theo các nguyên nhân tại điểm a và
điểm c khoản 1 Điều 37 của Thông tư này;
b) Sau 03 năm kể từ ngày có
biên bản nghiệm thu kết quả trồng rừng hoặc sau khi kết thúc thời vụ trồng
rừng năm thứ nhất đối với nguyên nhân tại điểm b khoản 1 Điều
37 của Thông tư này;
c) Thời điểm kết thúc việc
khai thác chính rừng trồng đối với nguyên nhân tại điểm a
khoản 2 Điều 37 của Thông tư này;
d) Biên bản kiểm tra xác định
diện tích rừng bị thiệt hại của cơ quan có thẩm quyền đối với các nguyên
nhân quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 2 Điều 37 của
Thông tư này;
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn
thành khai thác tận dụng gỗ và lâm sản của cấp có thẩm quyền đối với
nguyên nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 37 của Thông tư
này;
e) Các văn bản hoặc biên bản
được cơ quan có thẩm quyền lập đối với các nguyên nhân quy định tại điểm d khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 37 của Thông tư này.
3. Cập nhật diễn biến rừng:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo về biến động rừng của chủ rừng hoặc27 kiểm lâm địa bàn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện kiểm
tra hồ sơ diễn biến rừng; kiểm tra xác minh tại hiện trường; cập nhật diễn
biến vào phần mềm cập nhật diễn biến rừng và đồng bộ kết quả cập nhật
lên dữ liệu trung tâm;
b) Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh
kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu, cơ sở dữ liệu, kết
quả cập nhật diễn biến rừng do Hạt Kiểm lâm cấp huyện báo cáo; tổng hợp
kết quả theo dõi diễn biến rừng và diện tích chưa thành rừng của toàn tỉnh;
c)28
Cục Kiểm lâm tổng hợp kết quả theo dõi diễn biến rừng; xây dựng cơ sở dữ
liệu theo dõi diễn biến rừng toàn quốc;
d) Nội dung thu thập và cập nhật
thông tin biến động về rừng quy định tại các Điều 34, 35, 36
và Điều 37 của Thông tư này.
4. Phê duyệt và công bố kết
quả theo dõi diễn biến rừng
a)29
Hồ sơ phê duyệt kết quả, bao gồm: Tờ trình phê duyệt kết quả theo dõi diễn
biến rừng; biểu kết quả tổng hợp theo các Biểu số 02, 03, 04, 05 và 06 Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo đánh giá tình hình diễn biến
rừng, phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích rừng, diện tích chưa
thành rừng trong kỳ và so với cùng kỳ năm trước; cơ sở dữ liệu theo dõi
diễn biến rừng, bao gồm: bản đồ hiện trạng rừng (dạng số hoặc dạng giấy)
và thông tin thuộc tính bản đồ (dạng số);
b) Hạt Kiểm lâm cấp huyện lập
hồ sơ phê duyệt kết quả theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, trình Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Chi cục
Kiểm lâm cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
c) Chi cục Kiểm lâm lập hồ sơ
phê duyệt kết quả theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trước ngày 28 tháng 02 năm sau;
d)30
Cục Kiểm lâm lập hồ sơ phê duyệt kết quả theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều này trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố hiện
trạng rừng toàn quốc trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Điều 34.
Theo dõi diễn biến diện tích theo trạng thái rừng
1. Theo dõi diễn biến diện
tích rừng:
a) Rừng tự nhiên và rừng trồng;
b) Rừng trên núi đất, rừng
trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát;
c) Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng
hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng cau dừa.
2. Theo dõi diễn biến diện
tích chưa có rừng
a)31
Diện tích có cây tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi để
thành rừng;
b)32
Diện tích đã trồng cây rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng;
c) Diện tích khác đang được sử
dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 35.
Theo dõi diễn biến diện tích theo chủ quản lý rừng33
1. Theo dõi diễn biến diện
tích rừng của các chủ rừng quy định tại Điều 8 của Luật Lâm nghiệp.
2. Theo dõi diễn biến diện
tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 36.
Theo dõi diễn biến diện tích theo mục đích sử dụng rừng
1. Theo dõi diễn biến rừng đặc
dụng, bao gồm: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài -
sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học,
vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia.
2. Theo dõi diễn biến rừng
phòng hộ, bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng
đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới, phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
3. Theo dõi diễn biến rừng
sản xuất.
Điều 37.
Theo dõi diễn biến diện tích rừng theo các nguyên nhân
1. Tăng diện tích rừng:
a) Trồng rừng;
b) Rừng trồng đủ tiêu chí
thành rừng;
c) Khoanh nuôi tái sinh đủ tiêu
chí thành rừng;
d) Các nguyên nhân khác.
2. Giảm diện tích rừng:
a) Khai thác rừng;
b) Khai thác rừng trái phép;
c) Cháy rừng;
d) Phá rừng trái pháp luật34;
đ) Chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác;
e) Các nguyên nhân khác (sâu, bệnh
hại rừng, lốc xoáy, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, băng tuyết…).
Điều 38.
Thành quả theo dõi diễn biến rừng35
1. Bản đồ kết quả diễn
biến rừng theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư
này.
2. Biểu tổng hợp theo dõi diễn
biến rừng và diện tích chưa thành rừng của các cấp hành chính và chủ
rừng nhóm II thực hiện theo các Biểu số 02, 03, 04, 05 và 06 Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Quản lý và lưu trữ kết
quả theo dõi diễn biến rừng:
a) Dữ liệu kết quả theo dõi
diễn biến rừng (dạng giấy hoặc dạng số) quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được quản lý và lưu trữ hằng năm;
b) Dữ liệu kết quả dạng giấy
của cấp xã được quản lý và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm
lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương
không thành lập Hạt Kiểm lâm;
Dữ liệu kết quả dạng giấy của
cấp huyện được quản lý và lưu trữ tại Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Chi cục Kiểm
lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa
phương không thành lập Chi cục Kiểm lâm;
Dữ liệu kết quả dạng giấy của
cấp tỉnh được quản lý và lưu trữ tại Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương không thành lập Chi
cục Kiểm lâm;
Dữ liệu kết quả dạng giấy
toàn quốc được quản lý và lưu trữ tại Cục Kiểm lâm;
c) Dữ liệu kết quả dạng số được
tích hợp vào dữ liệu trung tâm và được quản lý lưu trữ tại các cấp huyện, tỉnh
và Cục Kiểm lâm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN36
Điều 39.
Trách nhiệm của chủ quản lý rừng37
Thực hiện kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng và phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong quá trình thực
hiện.
Điều 40.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cục Kiểm lâm38:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc và các dự án điều tra chuyên đề;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các
địa phương thực hiện điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng; tổng hợp
kết quả điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và diện tích chưa có
rừng trên toàn quốc.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện theo dõi
diễn biến rừng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hiện trạng
rừng hằng năm trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, việc
điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng ở địa phương, tổng hợp kết
quả điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và diện tích chưa có rừng
cấp tỉnh.
3. Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn
chuyên môn kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng cho Hạt Kiểm lâm cấp huyện và
các chủ rừng;
b) Trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ tại khoản 4 Điều này, nếu trên địa bàn không thành lập Hạt Kiểm lâm;
c) Quản lý, lưu trữ hồ sơ, cơ
sở dữ liệu rừng cấp tỉnh.
4. Hạt Kiểm lâm cấp huyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn huyện;
b) Tổng hợp kết quả kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng, báo cáo Chi cục Kiểm lâm tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Quản lý, lưu trữ hồ sơ và
cơ sở dữ liệu rừng cấp huyện.
Điều 41.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu
lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số
25/2009/TT-BNNPTNT ngày 05/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê và lập hồ sơ quản lý rừng;
b) Thông tư số
26/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng thông báo và đăng tải
trên cổng TTĐT của Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp (để đăng tải trên trang
TTĐT);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Các Vụ, Cục trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Viện Điều tra, Quy hoạch rừng;
- Lưu: VT, KL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
1
Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Kiểm lâm;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.”
2 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
3 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
4 Khoản được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều
tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
3 năm 2024.
5 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
6 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
7 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT- BNNPTNT
ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2024.
8 Từ “gỗ” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
9 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
10 Cụm từ “pháp
luật về bản đồ” được thay thế bằng cụm từ “pháp luật về đo đạc và bản đồ”
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều
tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
3 năm 2024.
11 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
12 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
13 Cụm từ “pháp
luật về bản đồ” được thay thế bằng cụm từ “pháp luật về đo đạc và bản đồ”
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều
tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
3 năm 2024.
14 Cụm từ “pháp
luật về bản đồ” được thay thế bằng cụm từ “pháp luật về đo đạc và bản đồ”
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều
tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
3 năm 2024.
15 Cụm từ “Tổng
cục Lâm nghiệp” được thay thế bằng cụm từ “Cục Kiểm lâm” theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo
dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
16 Cụm từ “đầu
tư” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
17 Cụm từ “Tổng
cục Lâm nghiệp” được thay thế bằng cụm từ “Cục Kiểm lâm” theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo
dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
18 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
19 Cụm từ “Tổng
cục Lâm nghiệp” được thay thế bằng cụm từ “Cục Kiểm lâm” theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo
dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
20 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT- BNNPTNT ngày
15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều
tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
3 năm 2024.
21 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
22 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT
ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2024.
23 Tên điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
24 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
25 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
26 Cụm từ “cán
bộ” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
27 Cụm từ “cán
bộ” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
28 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
29 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
30 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
31 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
32 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
33 Cụm từ “chủ
rừng” được thay thế bằng “chủ quản lý rừng” theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi
diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
34 Cụm từ “lấn
chiếm đất rừng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Thông
tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
35 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 16/2023/TT-
BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2024.
36
Điều 3 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT- BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
2. Các địa phương bố trí đủ
nguồn lực để thực hiện theo dõi diễn biến rừng hằng năm theo quy định tại
Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
3. Các chương trình, dự án áp
dụng các nội dung, quy trình, phương pháp điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn
biến rừng đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn
biến rừng.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng
mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.”.
37 Cụm từ “chủ
rừng” được thay thế bằng “chủ quản lý rừng” theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi
diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
38 Cụm từ “Tổng
cục Lâm nghiệp” được thay thế bằng cụm từ “Cục Kiểm lâm” theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo
dõi diễn biến rừng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.