BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH THỦY LỢI; ĐÊ ĐIỀU; PHÒNG, CHỐNG LŨ CỦA TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ
Nghị định số 53/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 17 tháng 6 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 05/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2019/NĐ-CP
ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chính quy hoạch thủy lợi; đê điều;
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.[1]
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc lập, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê (sau đây gọi tắt là quy hoạch).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê
điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan chuyên môn giúp
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về thủy lợi, phòng chống thiên tai.
Điều 4. Chi phí lập, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch [2]
Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và điều
chỉnh quy hoạch, đánh giá quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Chương II.
LẬP QUY HOẠCH
Điều 5. Quy trình lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao nhiệm vụ lập quy hoạch cho cơ quan lập quy hoạch.
2. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng, hoặc
thuê tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
3. Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch, tư vấn thẩm tra quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
4. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình hội đồng thẩm định quy hoạch.
5. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 6. Nhiệm vụ lập quy hoạch
Nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên quy hoạch.
2. Căn cứ lập quy hoạch.
3. Thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch.
4. Quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương pháp lập
quy hoạch.
5. Thời hạn lập quy hoạch.
6. Thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách
sản phẩm quy hoạch.
7. Chi phí lập quy hoạch.
Điều 7. Thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định thành lập hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch có ít
nhất 09 thành viên, thành phần hội đồng gồm Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch hội
đồng và các thành viên của hội đồng; Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các thành viên Hội đồng là đại diện Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, chuyên gia về quy hoạch.
3. Phiên họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch được
tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng thẩm định,
trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch.
4. Cơ chế ra quyết định của hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch làm
việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết bằng phiếu theo đa số;
b) Nhiệm vụ lập quy hoạch đủ điều kiện trình phê
duyệt khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên hội đồng thẩm định dự họp bỏ
phiếu đồng ý thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa.
5. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy
hoạch;
c) Nhiệm vụ lập quy hoạch;
d) Tài liệu khác (nếu có).
6. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý;
b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội
dung và phương pháp lập quy hoạch;
c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch
với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;
d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch.
7. Thời gian hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy
hoạch không quá 30 ngày khi có đủ hồ sơ thẩm định.
8. Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
a) Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
phải thể hiện rõ ý kiến của các thành viên hội đồng và kết luận của Chủ tịch hội
đồng;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hội đồng thẩm
định họp, hội đồng có trách nhiệm hoàn thiện biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện
hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Điều 8. Phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch
1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
gồm:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch kèm theo nhiệm vụ lập
quy hoạch;
c) Biên bản họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi
ranh giới quy hoạch;
b) Yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập
quy hoạch;
c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Quy định về thành phần, số lượng và tiêu chuẩn,
quy cách hồ sơ quy hoạch;
e) Chi phí lập quy hoạch.
Điều 9. Lựa chọn tổ chức tư
vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập quy hoạch và tổ chức tư vấn
thẩm tra quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức
lựa chọn tổ chức tư vấn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, tổ chức tư vấn lập quy
hoạch và tổ chức tư vấn thẩm tra quy hoạch.
2. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ lập
quy hoạch, tổ chức tư vấn lập quy hoạch và tổ chức tư vấn thẩm tra quy hoạch được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan.
3. Yêu cầu về năng lực tổ chức tư vấn lập nhiệm
vụ lập quy hoạch
a) Tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch là
tổ chức đã thực hiện việc lập hoặc thẩm tra ít nhất 01 quy hoạch cùng chuyên
ngành, có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này;
b) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập nhiệm vụ lập
quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành thủy lợi, chuyên
ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực quy hoạch.
4. Yêu cầu về năng lực tổ chức tư vấn lập quy hoạch
a) Tổ chức tư vấn lập quy hoạch là tổ chức có tư
cách pháp nhân, đã thực hiện ít nhất 01 quy hoạch cùng chuyên ngành, có ít nhất
01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và
ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
b) Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch
chuyên ngành phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành thủy lợi, chuyên
ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch cùng
chuyên ngành hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cùng chuyên
ngành;
c) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập các chuyên đề
chính của quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành thủy lợi,
chuyên ngành liên quan đến nội dung quy hoạch cần lập và đã trực tiếp tham gia
lập ít nhất 01 quy hoạch cùng chuyên ngành.
5. Yêu cầu về năng lực tổ chức tư vấn thẩm tra
quy hoạch
a) Tổ chức tư vấn thẩm tra quy hoạch là tổ chức
đã thực hiện việc thẩm tra ít nhất 01 quy hoạch cùng chuyên ngành, có ít nhất
01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Chuyên gia tư vấn chủ trì nhiệm vụ thẩm tra
quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành thủy lợi, chuyên
ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực quy hoạch.
Điều 10. Nguyên tắc và nội
dung quy hoạch
1. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi được
thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
2. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch đê điều được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch và Điều 15 Luật đê điều.
3. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
Điều 11. Lấy ý kiến về quy
hoạch
1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch, gồm các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương,
Giao thông vận tải và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi quy hoạch; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trường hợp phương án quy hoạch có liên quan tới
biên giới, hải đảo, quốc phòng, an ninh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao trước khi gửi lấy ý kiến
về quy hoạch.
3. Việc lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện
như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi hồ
sơ lấy ý kiến về quy hoạch bao gồm báo cáo quy hoạch, báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, hệ thống sơ đồ, bản đồ thể hiện phương án quy hoạch;
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến
về quy hoạch.
4. Việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan khác được thực hiện bằng hình thức đăng tải dự thảo quy hoạch trên
trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch (trừ những nội dung liên quan
đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật) trong thời gian ít nhất 30
ngày tính từ ngày đăng tải hồ sơ lấy ý kiến.
5. Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải
trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình thẩm định quy hoạch.
Chương III.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH
Điều 12. Hội đồng thẩm định
quy hoạch
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch và Tổ giúp việc Hội đồng
thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch có ít nhất 11
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Phó chủ tịch hội đồng;
c) Các thành viên của hội đồng bao gồm đại diện
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công
Thương, Giao thông vận tải, đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quy
hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các chuyên gia về quy hoạch, trong đó có 02 thành viên
là ủy viên phản biện.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thẩm định
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm về hoạt động
của Hội đồng thẩm định; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thẩm định; báo cáo kết quả thẩm
định quy hoạch;
b) Ủy viên phản biện có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch;
chuẩn bị ý kiến phản biện bằng văn bản gửi cho Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
trước khi họp Hội đồng thẩm định;
c) Thành viên Hội đồng thẩm định tham dự cuộc họp
của Hội đồng thẩm định; nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch; chuẩn bị ý
kiến bằng văn bản tại các cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên
môn và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hội đồng giao; được quyền bảo lưu ý kiến.
4. Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định có trách nhiệm
tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, cung cấp hồ sơ trình thẩm định quy hoạch
cho các thành viên của Hội đồng thẩm định nghiên cứu tham gia ý kiến; tổ chức họp
Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; dự thảo biên bản
cuộc họp Hội đồng thẩm định, dự thảo Báo cáo thẩm định quy hoạch.
Điều 13. Hồ sơ trình thẩm định
quy hoạch
1. Báo cáo tóm tắt; báo cáo tổng hợp quy hoạch; hệ
thống bản đồ quy hoạch.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
3. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ
quan ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý về quy hoạch.
4. Báo cáo thẩm tra của tổ chức tư vấn thẩm tra.
5. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 14. Nội dung thẩm định
quy hoạch
1. Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được
phê duyệt.
2. Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của
phương pháp, giải pháp quy hoạch.
3. Sự phù hợp giữa các chuyên đề chính của quy
hoạch cần lập.
4. Tính gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng và
các quy hoạch liên quan.
5. Tính khả thi của quy hoạch.
Điều 15. Thẩm định quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch gửi hồ sơ thẩm định quy
hoạch đến Hội đồng thẩm định thông qua Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định để gửi đến
các thành viên hội đồng thẩm định quy hoạch.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ thẩm định quy hoạch các ủy viên phản biện phải gửi ý kiến bằng văn bản tới Hội
đồng thẩm định thông qua Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định để tổ chức họp.
Trường hợp cần thiết, hội đồng thẩm định quy hoạch
lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên
quan về nội dung quy hoạch bằng tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề
và tổng hợp ý kiến báo cáo hội đồng thẩm định quy hoạch; hội đồng thẩm định quy
hoạch có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm định quy hoạch cung cấp thêm thông
tin và giải trình về các nội dung có liên quan.
3. Phiên họp thẩm định quy hoạch được tiến hành
khi có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng thẩm định, trong đó
có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và 02 ủy viên phản biện.
4. Cơ chế ra quyết định của hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế
độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết bằng phiếu theo đa số;
b) Quy hoạch đủ điều kiện trình phê duyệt khi có
ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên hội đồng thẩm định dự họp bỏ phiếu đồng
ý thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa.
5. Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hội đồng thẩm
định họp, hội đồng có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch;
b) Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch phải thể
hiện rõ ý kiến của các thành viên hội đồng và kết luận của Chủ tịch hội đồng thẩm
định.
6. Trường hợp quy hoạch được hội đồng thẩm định
thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường
hợp quy hoạch không được hội đồng thẩm định thông qua, trong thời hạn không quá
90 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch, cơ quan lập
quy hoạch có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 16. Phê duyệt quy hoạch
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, hồ sơ gồm:
1. Tờ trình phê duyệt quy hoạch.
2. Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch, nội dung chủ yếu gồm: Thời kỳ quy hoạch, phạm vi quy hoạch,
quan điểm, mục tiêu, giải pháp quy hoạch, kinh phí thực hiện quy hoạch và tổ chức
thực hiện.
3. Báo cáo thẩm định quy hoạch.
4. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến hội đồng
thẩm định về nội dung quy hoạch.
5. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh trong phạm vi quy hoạch; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch.
6. Báo cáo thuyết minh quy hoạch đã chỉnh lý,
hoàn thiện.
7. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược.
8. Hệ thống sơ đồ, bản đồ về quy hoạch.
Chương IV.
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Điều 17. Thẩm quyền điều chỉnh
quy hoạch
Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Điều 18. Căn cứ điều chỉnh
quy hoạch
Việc điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều;
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được thực hiện khi có một trong các căn cứ
quy định tại Điều 53 Luật Quy hoạch.
Điều 19. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh quy hoạch
1. Trường hợp điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu
quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III của Nghị định
này.
2. Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch, không
làm thay đổi mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể (nếu có) của quy hoạch đã được
phê duyệt, được thực hiện như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi quy hoạch lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: Văn bản đề nghị
điều chỉnh quy hoạch; Báo cáo thuyết minh điều chỉnh và tài liệu khác (nếu có);
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch thủy
lợi; đê điều; phòng chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện hoạt động quy hoạch.
3. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch; giám sát và đánh giá thực hiện quy
hoạch hàng năm.
4. Tổ chức công bố, công khai, lưu trữ và cung cấp
thông tin về quy hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động quy hoạch.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hợp
tác quốc tế về hoạt động quy hoạch.
7. Chủ trì, phối hợp tổ chức, quản lý hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong hoạt động quy hoạch.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phổ
biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch.
10. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động quy hoạch.
Điều 21. Các bộ, cơ quan
ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức, triển khai các hoạt động quy hoạch.
Điều 22. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong hoạt động quy hoạch.
2. Bảo đảm nội dung thủy lợi, đê điều, phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê trong quy hoạch tỉnh phù hợp với quy hoạch thủy lợi; đê
điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác trong thực hiện quy hoạch.
4. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các bộ, ngành kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện quy hoạch
trên địa bàn.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hoạt động quy hoạch trên địa bàn.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch trên địa bàn.
7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động quy hoạch trên địa bàn.
Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [1]
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 24. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
[1] Nghị định số
05/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 53/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều;
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật
Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 53/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy
lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 05/2022/NĐ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
53/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết việc lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.