BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH LẬP, QUẢN LÝ HÀNH LANG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các nguồn nước được quy định tại Điều
31 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến việc lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nguồn nước liên quan đến hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng là nguồn nước được cộng đồng dân cư coi là nguồn nước
linh thiêng hoặc là nơi tổ chức các lễ hội liên quan đến tín ngưỡng.
2. Nguồn nước liên quan đến hoạt
động bảo tồn văn hóa là đoạn sông, suối, kênh, rạch, hồ gắn liền với danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa truyền thống của địa phương.
3. Nguồn nước có giá trị cao về
đa dạng sinh học là nguồn nước gắn liền với môi trường sống thường xuyên hoặc
theo mùa của các loài động, thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ.
4. Sông, suối, kênh, rạch phải
lập hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 31 của Luật
Tài nguyên nước, bao gồm:
a) Đoạn sông, suối, kênh, rạch
là nguồn cung cấp nước của nhà máy cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho các đô thị,
khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, làng nghề;
b) Sông, suối, kênh, rạch liên
huyện, liên tỉnh là trục tiêu, thoát nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung,
khu, cụm công nghiệp;
c) Sông, suối, kênh, rạch có chức
năng cấp, thoát nước nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, cải tạo, phục hồi các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tại các đô thị, khu dân cư tập trung;
d) Sông, suối, kênh, rạch gắn
liền với sinh kế của cộng đồng dân cư sống ven sông.
5. Mép bờ của sông, suối, kênh,
rạch là ranh giới giữa mái dốc tự nhiên của bờ sông, suối, kênh, rạch với mặt đất
tự nhiên theo chiều ngang. Trường hợp sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ thì
mép bờ là đỉnh của bờ kè. Mép bờ của đầm, phá, ao, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo
không phải là hồ chứa thủy điện, thủy lợi do cơ quan lập phương án cắm mốc xác
định trên cơ sở mực nước cao nhất; đối với đầm, phá ven biển thì xác định trên
cơ sở mực nước đỉnh triều trung bình nhiều năm.
Điều 4. Chức
năng của hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Hành lang bảo vệ nguồn nước
được lập để thực hiện các chức năng sau đây:
a) Bảo vệ sự ổn định của bờ và
phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;
b) Phòng, chống các hoạt động
có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;
c) Bảo vệ, bảo tồn và phát triển
hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;
d) Tạo không gian cho các hoạt
động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về
lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.
2. Chức năng của hành lang bảo
vệ nguồn nước quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định cho toàn bộ hành lang
hoặc từng đoạn của hành lang theo yêu cầu bảo vệ nguồn nước.
3. Chức năng của hành lang bảo
vệ nguồn nước được thể hiện trong Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo
vệ nguồn nước và là căn cứ để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước theo
quy định của Nghị định này.
Điều 5.
Nguyên tắc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Bảo đảm yêu cầu bảo vệ nguồn
nước, đồng thời phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Ranh giới hành lang bảo vệ
nguồn nước được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch chuyên ngành khác phải bảo đảm việc duy trì, phát triển
các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt.
4. Việc lập hành lang bảo vệ
nguồn nước phải bảo đảm công khai, dân chủ.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Các hành vi gây đe dọa, làm
suy giảm chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước; gây sạt, lở bờ sông, suối,
kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an
toàn của sông, suối, kênh rạch, hồ chứa.
2. Lấn chiếm, sử dụng trái phép
đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; sử dụng đất không đúng mục đích
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xây dựng mới hoặc mở rộng
quy mô bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn
lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước
thải nguy hại.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Căn
cứ xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Chức năng của hành lang bảo
vệ nguồn nước.
2. Đặc điểm địa hình, địa chất,
thủy văn, môi trường, sinh thái; diễn biến lòng dẫn, bờ sông, suối, kênh, rạch.
3. Hiện trạng sử dụng đất, hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước.
4. Các quy định cụ thể về phạm
vi tối thiểu của hành lang bảo vệ nguồn nước tại Điều 9, Điều 10
và Điều 11 của Nghị định này.
Điều 8. Phạm
vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi
1. Đối với hồ chứa thủy điện,
thủy lợi có dung tích lớn hơn một tỷ mét khối (1.000.000.000 m3) hoặc
có dung tích từ mười triệu mét khối (10.000.000 m3) đến một tỷ mét
khối (1.000.000.000 m3) nhưng nằm ở địa bàn dân cư tập trung, địa
bàn có công trình quốc phòng, an ninh thì phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
là vùng tính từ đường biên có cao trình bằng mực nước cao nhất ứng với lũ thiết
kế đến đường biên có cao trình bằng cao trình giải phóng mặt bằng lòng hồ.
2. Đối với các loại hồ chứa thủy
điện, thủy lợi khác, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước là vùng tính từ đường
biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập đến đường biên có cao trình bằng cao
trình giải phóng mặt bằng lòng hồ.
Điều 9. Phạm
vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch
1. Đối với hành lang bảo vệ
sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
4 của Nghị định này, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như
sau:
a) Không nhỏ hơn 10 m tính từ
mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập
trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Không nhỏ hơn 05 m tính từ
mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân
cư tập trung;
c) Trường hợp đoạn sông, suối,
kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ
vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở để quyết định phạm vi hành lang bảo
vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên
nhân gây sạt, lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;
d) Trường hợp đoạn sông, suối,
kênh, rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu
được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Đối với hành lang bảo vệ
sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
4 của Nghị định này, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn 20 m tính từ
mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập
trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Không nhỏ hơn 15 m tính từ
mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân
cư tập trung.
3. Đối với hành lang bảo vệ
sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
4 của Nghị định này, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m
tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.
4. Đối với hành lang bảo vệ
sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
4 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của
hành lang bảo vệ nguồn nước.
5. Trường hợp hành lang bảo vệ
nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được
xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.
6. Trường hợp hành lang bảo vệ
nguồn nước quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này nhưng
ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt,
đường bộ hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi
tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ
đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.
7. Trường hợp kênh, rạch thuộc
hệ thống công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo
quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Trường hợp sông, suối, kênh,
rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn
thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.
Điều 10.
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị,
khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác
1. Đối với hồ tự nhiên, hồ nhân
tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các
khu vực khác, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 10 m tính từ
mép bờ.
2. Đối với đầm, phá tự nhiên và
các nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về
đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên,
phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ.
3. Trường hợp nguồn nước nằm
trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo
vệ di tích lịch sử, văn hóa.
Điều 11. Lập,
công bố Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ
1. Lập Danh mục nguồn nước phải
lập hành lang bảo vệ:
a) Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều
31 của Luật Tài nguyên nước, quy định tại Điều 3 và Điều 7 của Nghị
định này, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) lập Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên
địa bàn, lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương,
Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Danh mục nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau:
- Tên, địa giới hành chính của
hồ, đoạn sông, suối, kênh, rạch phải lập hành lang bảo vệ;
- Chức năng của hành lang bảo vệ
nguồn nước;
- Danh sách, phạm vi hành lang
bảo vệ nguồn nước phải thực hiện việc cắm mốc theo quy định tại Khoản
1 Điều 12, Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này và thứ tự ưu tiên cắm mốc
trong từng giai đoạn năm (05) năm; kế hoạch cắm mốc cụ thể của từng năm;
c) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét phê duyệt bao gồm: Tờ trình; dự thảo Quyết định phê duyệt Danh
mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ kèm theo Danh mục nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ trên địa bàn và các tài liệu khác có liên quan.
Tờ trình phải bao gồm các nội
dung chính sau: thuyết minh về việc lựa chọn các nguồn nước phải lập hành lang
bảo vệ; cơ sở xác định chức năng của từng hành lang bảo vệ; quá trình tổ chức
xây dựng Danh mục.
2. Công bố Danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ:
a) Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên
các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ;
b) Việc phê duyệt, công bố Danh
mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ phải hoàn thành trong thời hạn không
quá hai (02) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và định kỳ năm
(05) năm được xem xét, điều chỉnh hoặc điều chỉnh khi cần thiết.
Điều 12. Cắm
mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi
1. Hồ chứa thủy điện, thủy lợi
có dung tích từ một triệu mét khối (1.000.000 m3) trở lên phải thực
hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Tổ chức quản lý, vận hành hồ
chứa quy định tại Khoản 1 Điều này chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có hồ chứa xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa.
Phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Thông số cơ bản của hồ chứa;
b) Hiện trạng quản lý, sử dụng
đất quanh hồ chứa;
c) Xác định phạm vi cụ thể của
hành lang bảo vệ hồ chứa trên sơ đồ mặt bằng;
d) Tọa độ, địa danh hành chính
của các mốc giới, khoảng cách của các mốc giới trên bản đồ địa hình tỷ lệ
1/25.000 đến 1/2.000;
đ) Phương án huy động nhân lực,
vật tư, vật liệu, thi công, giải phóng mặt bằng trên thực địa;
e) Tiến độ cắm mốc, bàn giao mốc
giới, kinh phí thực hiện.
3.2 Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy
lợi quy định như sau:
a) Tổ chức quản lý, vận hành hồ
chứa nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến 01 bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy
lợi đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của Sở Tài nguyên và Môi trường);
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phương án cắm mốc giới của tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra phương án. Trường
hợp chưa đạt yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa để bổ sung hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được phương án đạt yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa,
các cơ quan, đơn vị có liên quan; nếu cần thiết thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa để hoàn
thiện. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa có trách nhiệm tiếp thu, giải trình
các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc; trường hợp không đủ
điều kiện phê duyệt thì trả lại phương án cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa
và thông báo bằng văn bản cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa biết và nêu rõ
lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, trả kết quả cho tổ chức quản lý vận
hành hồ chứa bằng hình thức trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc qua đường
bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.”
4. Căn cứ phương án cắm mốc giới
đã được phê duyệt, tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa;
bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa để quản lý, bảo vệ.
5. Thời hạn hoàn thành việc cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
quy định như sau:
a) Đối với hồ chứa đang xây dựng,
chưa đưa vào vận hành, việc bàn giao mốc giới phải hoàn thành trước khi thực hiện
việc tích nước hồ chứa;
b) Đối với các hồ chứa đang hoạt
động mà chưa thực hiện việc bàn giao mốc giới theo quy định tại Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi thì phải hoàn thành việc
bàn giao mốc giới trong thời hạn không quá hai (02) năm đối với hồ chứa thủy điện,
năm (05) năm đối với hồ chứa thủy lợi kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 13. Cắm
mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ
nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác
1. Việc cắm mốc hành lang bảo vệ
nguồn nước được thực hiện đối với các đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các
đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề hoặc được
quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp tập
trung, làng nghề; hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung.
2. Hằng năm, căn cứ vào Danh mục
các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch
cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn và xây dựng phương án, kinh
phí cắm mốc chi tiết sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch.
3. Phương án cắm mốc hành lang
bảo vệ nguồn nước có các nội dung chính sau đây:
a) Xác định phạm vi cụ thể của
hành lang bảo vệ nguồn nước trên sơ đồ mặt bằng;
b) Tọa độ, địa danh hành chính,
khoảng cách của các mốc giới trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 đến 1/2.000;
c) Phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
d) Phương án tổ chức, huy động
vật tư, vật liệu, trang thiết bị, nhân lực, giải pháp kỹ thuật để triển khai
trên hiện trường;
đ) Dự toán chi tiết kinh phí thực
hiện;
e) Tiến độ cắm mốc, bàn giao mốc
giới.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa
theo phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt; bàn
giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã để quản
lý, bảo vệ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước trên địa bàn.
Điều 14.
Kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Kinh phí cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi do chủ hồ hoặc tổ chức quản
lý hồ chứa đảm bảo.
2. Kinh phí cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các đô
thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác do ngân sách nhà nước đảm bảo,
bao gồm ngân sách địa phương, hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và được bổ sung từ
nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các địa phương có
cân đối ngân sách về Trung ương thì ngân sách địa phương tự cân đối thực hiện.
4. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm rà soát, tổng hợp kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ
nguồn nước do các địa phương đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và từ nguồn
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào
dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách.
Điều 15.
Yêu cầu đối với các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi hành lang
bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không được gây sạt, lở bờ
sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự
ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa;
b) Không làm ảnh hưởng đến các
chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Không gây ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan, môi trường sinh thái trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;
d) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về ảnh hưởng đến
chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước khi thực hiện các hoạt động trong
hành lang bảo vệ nguồn nước sau đây:
a) Xây dựng kho bãi, bến, cảng,
cầu, đường giao thông, các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;
b) San, lấp, kè bờ sông, suối,
kênh, rạch, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, trừ trường
hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai;
c) Khoan, đào phục vụ hoạt động
điều tra, khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công
trình, tháo khô mỏ;
d) Khai thác khoáng sản, vật liệu
xây dựng.
Điều 16.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Trách nhiệm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa
phương thực hiện việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của
Nghị định này;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng và
phê duyệt Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn;
b) Chỉ đạo việc tổ chức xây dựng,
phê duyệt và thực hiện kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước
trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về quy định quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn;
đ) Bố trí kinh phí lập Danh mục
các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn; kinh phí cắm mốc hành
lang bảo vệ nguồn nước quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm theo quy định của pháp luật
về ngân sách.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo
vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng
lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
trên địa bàn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc xây dựng Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo
vệ trên địa bàn;
d) Phối hợp với tổ chức, cá
nhân vận hành hồ chứa trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành
lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc
cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ sông, suối,
kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn
nước khác trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa
sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH3
Điều 18. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Bệnh viện, cơ sở y tế điều
trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa
chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại đang hoạt động
trong hành lang bảo vệ nguồn nước không được mở rộng quy mô và phải có biện
pháp kiểm soát, giám sát chặt chẽ chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải
ra đất, nguồn nước.
Đối với cơ sở đang hoạt động
gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp để khắc phục trong thời hạn do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định (trường hợp cơ sở hoạt động trong hành lang bảo vệ
nguồn nước nội tỉnh) hoặc do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định (trường hợp
cơ sở hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia).
Trường hợp cơ sở không khắc phục được tình trạng gây ô nhiễm thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
đình chỉ hoạt động hoặc di dời.
2. Đối với các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi đã nộp hồ sơ phương án cắm mốc hành lang bảo vệ trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định tại Khoản
1 Điều 3; Điều 6; Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
1 Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường”
2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 5 năm 2023.
3 Điều 12 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh lĩnh vực
tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2015 quy định
như sau:
“Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định chuyển tiếp
Các yêu cầu điều kiện đầu tư
kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm
tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”