BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016.
2. Nghị định số 22/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản[1],
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
Khoản 2 Điều 79 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội khóa XII về nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
Các quy định khác có liên quan trong
quá trình đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đấu giá quyền khai thác
khoáng sản là hình thức bán quyền khai thác khoáng sản công khai theo phương thức
trả giá tăng cao theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định
này.
2. Người tham gia đấu giá là
người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này.
3. Bảo lãnh dự đấu giá là cam kết
của tổ chức tín dụng bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 3.
Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc tổ chức bán đấu giá quyền
khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Minh bạch, công khai, liên tục,
bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.
2[2].
Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá.
3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền
khai thác, khoáng sản tại các khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch đấu giá.
Điều 4. Giá
khởi điểm
1. Giá khởi điểm do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều
82 Luật khoáng sản quyết định trước khi tổ chức đấu giá.
2. Giá khởi điểm trong đấu giá
quyền khai thác khoáng sản không thấp hơn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định giá khởi điểm
trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 5. Tiền
đặt trước
1. Tiền đặt trước là khoản tiền
mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước
khi tham gia phiên đấu giá được tính bằng đồng Việt Nam. Tiền đặt trước do Hội
đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi chung là Hội đồng đấu
giá) quyết định theo quy định như sau:
a) Đối với trường hợp đấu giá
quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, tiền đặt
trước bằng 1% đến 15% giá khởi điểm;
b) Đối với trường hợp đấu giá
quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được
xác định trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản và được tính như Điểm
a Khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo
phương thức như sau:
a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt,
tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều
17 Nghị định này;
b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh
dự đấu giá, tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu
giá cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá.
3. Thời hạn nộp tiền đặt trước
được thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ
chức phiên đấu giá ít nhất là 07 (ngày). Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp vào kho bạc Nhà nước và được
khấu trừ vào tiền trúng đấu giá khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 6.
Hoàn trả tiền đặt trước
1[3].
Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trong thời hạn
02 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Các trường hợp không được
hoàn trả tiền đặt trước bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân đã được xét
chọn tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia phiên đấu
giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá rút lại giá đã trả;
c) Là người trúng đấu giá nhưng
từ chối ký biên bản phiên đấu giá;
d) Quá thời hạn quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định này mà tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy
phép khai thác khoáng sản;
đ) Giấy phép thăm dò khoáng sản
bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
3. Tiền đặt trước không được
hoàn trả trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này được nộp vào ngân
sách nhà nước.
Điều 7.
Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Phí tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Các chi phí liên quan đến việc
lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu
giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng
sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Chương II
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM
GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 8. Điều
kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá
1. Tổ chức, cá nhân được tham
gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau:
a) Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ
đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Đã nộp phí tham gia đấu giá,
nộp tiền đặt trước theo quy định.
2. Trường hợp khi có sự thay đổi
về tư cách pháp lý, tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ
sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành
phiên đấu giá.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia
phiên đấu giá và trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ chối không
nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được Hội đồng đấu giá chấp thuận thì không
được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn 01 (năm), kể từ ngày kết
thúc phiên đấu giá đó.
Điều 9. Đối
tượng không được tham gia đấu giá
1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng
đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền
khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng,
con của những người nêu trên.
2. Những đối tượng bị cấm khác
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Tham khảo tài liệu địa chất,
khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định
của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.
b) Khảo sát thực địa khu vực đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá
quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều
37 Luật khoáng sản;
c) Được tham gia các buổi họp
liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy
phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của
pháp luật khác có liên quan;
b) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Được cấp văn bản xác nhận
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Được sử dụng thông tin về
khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo
quy định của pháp luật về khoáng sản.
c) Được cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp
phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Được hưởng các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền trúng đấu giá theo
quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời hạn 06 (tháng) kể
từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định
của pháp luật về khoáng sản;
c) Trong thời hạn 12 (tháng) kể
từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo
quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Không được chuyển nhượng kết
quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề
nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
MỤC 1. HỘI
ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 12. Hội
đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu
giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành
viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Tổng Cục
trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;
b) Các thành viên Hội đồng gồm
01 đại diện của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; đại diện của
các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công
Thương, Xây dựng, 01 đại diện Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là thư ký Hội đồng,
01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá và một số
chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Thường trực Hội đồng đấu giá
của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.
2. Đối với khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phiên đấu giá quyền khai thác
khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Cơ quan thường trực
chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong trường hợp mỏ có cấu trúc
địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để
tổ chức đấu giá quyền kha i thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số
lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Các thành viên là đại diện
lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Xây dựng, đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là thư
ký Hội đồng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được
đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Thường trực Hội đồng đấu giá
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 13.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản:
a) Quyền hạn:
- Ban hành Quy chế đấu giá và nội
quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Quyết định tiền đặt trước quy
định tại Điều 5 Nghị định này và bước giá tại phiên đấu giá.
- Truất quyền tham gia phiên đấu
giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật
tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có
các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu
giá.
- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ
phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục
phiên đấu giá.
b) Trách nhiệm:
- Điều hành phiên đấu giá theo
đúng quy định của Nghị định này và Quy chế của Hội đồng đấu giá; chịu trách nhiệm
về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
- Giải quyết các khiếu nại
trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép
tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại
phát sinh sau phiên đấu giá.
- Trình cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp:
a) Quyền hạn:
- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi
trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Hồ sơ
của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham dự phiên đấu giá; giá khởi điểm.
- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi
trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Nghĩa vụ:
- Thực hiện việc tổ chức phiên
đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và chịu
trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá.
- Cung cấp biên bản phiên đấu
giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của
đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện
phiên đấu giá.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo pháp luật về bán đấu giá.
MỤC 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 14. Lập
kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá
quyền khai thác khoáng sản:
a) Các khu vực hoạt động khoáng
sản thuộc quy hoạch khoáng sản quy định tại Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 10
Luật khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78 Luật khoáng
sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kết quả và tình hình thực tế
hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả
nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng
và của cả nước trong năm tiếp theo.
2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế
hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Theo thẩm quyền cấp phép hoạt động
khoáng sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản; căn cứ quy
định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Sau khi được phê duyệt, danh
mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá, kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản hàng năm được thông báo và đăng tải công khai trên trang thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có khoáng sản.
Điều 15. Hồ
sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản,
Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai
thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm
khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Địa điểm, thời gian dự kiến
tổ chức phiên đấu giá;
c) Thông tin cơ bản về địa chất
và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương
thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử
dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;
d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
đ) Quy định về các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;
e) Các biểu mẫu cần có trong hồ
sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế -
kỹ thuật v.v…).
3. Trong trường hợp đấu giá quyền
khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan lập
hồ sơ mời đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều này gửi kèm theo hồ sơ yêu cầu về
công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:
a) Phương pháp, yêu cầu công
nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;
b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng
khoáng sản sau khai thác, chế biến;
c) Mục đích, địa chỉ sử dụng
khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định
trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
4[4].
Việc đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
15 được thực hiện như sau:
a) Căn cứ suất đầu tư thực tế
khi thăm dò loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò
hoặc suất đầu tư thực tế khi khai thác loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực
đã có kết quả thăm dò trong điều kiện tương tự, Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai
thác khoáng sản;
b) Dự toán Đề án thăm dò khoáng
sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản
4 Điều này là cơ sở để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá về tiêu chí vốn chủ sở
hữu của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
khi xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
Điều 16. Nội
dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1[5].
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập
hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Văn bản, tài liệu trong hồ
sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy
định sau đây:
a) Bản chính: Đơn đề nghị tham
gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b)[6]
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực,
kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực
tài chính và khả năng huy động tài chính;
c)[7]
Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình
sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực
hiện dự án nếu trúng đấu giá;
d)[8]
Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu
tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện
nếu trúng đấu giá.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định mẫu đơn và các văn bản trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
Điều 17.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận hồ sơ đấu giá
quyền khai thác khoáng sản
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề
nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:
a) Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề
nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là 30 (ngày), kể từ ngày kết
thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại
Khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
Điều 18.
Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định này
thông báo công khai thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại
trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền
cấp phép.
Thời gian để thông báo và đăng
tải thông tin liên tục trong 30 (ngày) trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác
khoáng sản còn được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
của Trung ương hoặc địa phương nơi khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá ít nhất
02 lần, mỗi lần cách nhau 03 (ngày).
2. Thông tin về phiên đấu giá
quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm
khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
c) Địa điểm và thời gian tổ chức
phiên đấu giá;
d) Ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ
đề nghị tham gia đấu giá;
đ) Các thông tin khác có liên
quan.
Điều 19.
Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sau khi hết thời hạn tiếp nhận
hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ đấu giá tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
tham gia phiên đấu giá.
Sau 03 lần thông báo và tính đến
thời điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
mà vẫn không đủ số lượng người tham gia đấu giá quy định tại Khoản
2 Điều 3 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩm
quyền cấp phép và không tổ chức phiên đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn
tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu
sau đây:
a) Có văn bản, tài liệu trong hồ
sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại
Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
b) Đáp ứng các quy định của tổ
chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản quy định tại Điều 34
và Điều 51 Luật khoáng sản;
c) Có cam kết về thiết bị, công
nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với
quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
3. Trong thời gian không quá 30
(ngày) kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đấu giá phải hoàn thành phương án xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đề nghị tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá.
Trường hợp đấu giá thông qua tổ
chức đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định
này; hết thời hạn nêu trên Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đấu giá
của các tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá cho tổ chức đấu giá
chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá theo quy định của Nghị định này và pháp luật
về đấu giá tài sản.
Trong thời gian không quá 30
(ngày), kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá
chuyên nghiệp phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Đối với hồ sơ đề nghị tham
gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ
lý do không được xét chọn.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ
chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước khi tiến hành
phiên đấu giá; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về
các thông tin liên quan đến phiên đấu giá; thời điểm khảo sát thực địa khu vực
đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức, cá
nhân được tham gia phiên đấu giá.
MỤC 3. TỔ
CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 20. Nội
quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành phiên đấu
giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp giấy giới thiệu tư cách của tổ chức được tham gia phiên đấu
giá; xuất trình Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân[9] và giấy biên nhận đã nộp phí tham gia đấu giá;
tiền đặt trước hoặc giấy bảo lãnh dự đấu giá.
Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ
được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện
được phát giá.
2. Trong thời gian diễn ra
phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được trao đổi trong nội
bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ chức,
cá nhân khác;
b) Không sử dụng các phương tiện
thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;
c) Không có hành vi gây mất trật
tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá, hoặc vi phạm quyền hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác cùng tham gia phiên đấu giá;
d) Không mua chuộc nhằm loại trừ
người tham gia đấu giá khác hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu
giá vi phạm một trong các quy định tại Khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đấu
giá hoặc người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập
biên bản xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử
lý theo quy định.
Điều 21.
Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu
giá giới thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có
liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân
được tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát
giá; giải đáp các câu hỏi (nếu có).
2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc
người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng
phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt
phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Người trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với
giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc
thăm trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch
Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả
giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao
nhất bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá
tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.
Giá khởi điểm của vòng đấu giá
tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu
tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên
lần bước giá.
4. Mọi diễn biến trong phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành
phiên đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.
5. Các trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp liên tiếp qua ba
vòng đấu giá mà vẫn có từ hai người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch
Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai
để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì
người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng
giá bổ sung;
c) Trường hợp người trúng giá bổ
sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy
bỏ kết quả phiên đấu giá và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp
phép để xem xét, quyết định.
Điều 22.
Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời gian không quá 05
(ngày) làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định
này phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hồ sơ phê duyệt kết
quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:
a) Biên bản phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết
quả trúng đấu giá.
2. Trong thời gian không quá 05
(ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ
quan có thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu
giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
và các yêu cầu bổ sung (nếu có).
Nội dung văn bản phê duyệt kết
quả trúng đấu giá phải ghi rõ tên đầy đủ, tên viết tắt của tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ,
diện tích khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá và giá trúng đấu giá; các cam kết của tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá.
3. Văn bản phê duyệt kết quả
trúng đấu giá là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, cấp
phép hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật về khoáng sản.
Điều 23.
Thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Kết quả trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan tiếp nhận
hồ sơ đấu giá và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép
ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.
Nội dung thông báo kết quả
trúng đấu giá gồm:
a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Tên loại khoáng sản; địa điểm
khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Giá trúng đấu giá.
2. Thời gian thông báo và đăng
tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 (ngày) kể từ ngày kết thúc phiên đấu
giá.
3. Kết quả trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường
còn đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
khu vực khoáng sản được đấu giá.
MỤC 4. TIỀN
TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 24.
Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Giá trị trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản sau khi đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản
được xác định là tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt
Nam.
2. Giá trị trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần
trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, Bộ Tài chính phối hợp quy định chi tiết cách tính tiền trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng đồng Việt Nam.
Điều 25.
Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với trường hợp đấu giá
quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, thời điểm
xác định tiền trúng đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.
2. Đối với trường hợp đấu giá
quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định
tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết phương thức thu, chế độ quản
lý và sử dụng tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[10]
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
[1]
1. Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.”
2. Nghị định số
22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật
Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường”
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 68 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2017.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2017.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 68 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2017.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nuyên và
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 4 Điều 68 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 và khoản
2 Điều 3 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nuyên và môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nuyên và
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nuyên và
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
[9] Cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” được
thay thế bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá
nhân” theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nuyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
[10]
1. Điều 70, Điều 71 và Điều 72 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2017 quy định như sau:
“Điều
70. Điều khoản chuyển tiếp
1. Quy hoạch
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định trước ngày Luật khoáng sản
có hiệu lực được thực hiện cho đến khi quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản
1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công
bố theo quy định.
2. Đối với
các hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này
có hiệu lực mà trữ lượng khoáng sản rắn huy động vào khai thác nhỏ hơn 50% tổng
trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì trữ
lượng tính tiền cấp quyền khai thác bằng 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê
duyệt. Đối với khai thác nước khoáng bằng 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 71.
Hiệu lực thi hành
1. Hiệu lực
thi hành:
a) Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017;
b) Nghị định
số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật khoáng sản hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
2. Chấm dứt
hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm
b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khoản 2 Điều 3, Điều 4, khoản
3 Điều 6, Điều 7, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản.
Điều 72.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên
quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.”
2. Điều 12 của
Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến hoạt động kinh doanh lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 5 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định
chuyển tiếp
Các yêu cầu
điều kiện đầu tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện
hành tại thời điểm tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”