BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ
TÍN DỤNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN
Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5
năm 2004, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số
62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực
hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2014.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10
năm 2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2004 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại tờ trình số 3879/BNN-KH ngày 19 tháng 12 năm 2003[1],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mục đích tín dụng
Cơ chế tín dụng này nhằm thực hiện Chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định
số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm
các loại dự án sau:
1. Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp các công trình cấp nước sạch bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch;
2. Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp các công trình bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, gồm: hố xí hoặc hố xí
kèm bể biogaz, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; xử lý nước thải, rác thải
khu vực làng nghề nông thôn.
Điều 2. Thời gian và phạm vi thực
hiện
Từ nay đến năm 2005, thực hiện thí điểm tại 10 tỉnh,
gồm: Sơn La, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Khánh Hòa, Bình Thuận, Đắk
Lắk, Tiền Giang và Kiên Giang. Từ năm 2006 thực hiện mở rộng ra các tỉnh, thành
phố trên toàn quốc.
Điều 3. Đối tượng được hưởng
tín dụng[2]
1. Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc
khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo
đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia; có đơn xin vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường; có cam kết sử dụng vốn vay
đúng mục đích, trả nợ đúng hạn và được chính quyền cấp xã xác nhận thì:
a) Được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Mức vốn cho vay đối với mỗi loại công trình tối
đa là 6 triệu đồng/hộ.
c) Thời hạn, điều kiện, thủ tục cho vay và bảo đảm
tiền vay thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
d) Việc xử lý rủi ro và lãi suất cho vay thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ theo từng thời kỳ.
đ) Trong thời gian chưa trả hết nợ, hộ dân không được
tự động bán, chuyển nhượng, cầm cố công trình cho người khác.
Trường hợp các hộ dân bán, chuyển nhượng nhà, đất
có chung hoặc có riêng các công trình này thì phải có cam kết trả nợ (gốc và
lãi), được Ủy ban nhân dân xã và Ngân hàng Chính sách xã hội xác nhận với
nguyên tắc người bán phải trả được nợ.
2. Đối với các tổ chức kinh tế là chủ đầu tư các dự
án đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo các công trình cấp nước sạch thuộc khu vực
nông thôn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư theo quy định về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước hiện hành.
Điều 4. Nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn huy động theo kế hoạch được Thủ tướng
Chính phủ giao hàng năm.
2. Nguồn ODA dành cho Chương trình cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ
bổ sung nhiệm vụ và nguồn vốn năm 2004 cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng
Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo đúng qui định.
Điều 5. Cấp bù chênh lệch lãi
suất và bù lỗ
Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất cho
Quỹ Hỗ trợ phát triển và bù lỗ cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo kế hoạch được
giao hàng năm.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các cơ quan liên quan và Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội
hướng dẫn và tổ chức chỉ đạo thực hiện tín dụng cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; tổng hợp nhu cầu tín dụng về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; để Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Chính phủ.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả tín dụng thực hiện Chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước và tổng mức tín dụng, mức cấp bù chênh
lệch lãi suất và bù lỗ hàng năm cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách
xã hội thực hiện cho vay theo Quyết định này; trình Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch hàng năm cho hai tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo thực hiện tín dụng cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội
bảo đảm cho vay đúng đối tượng, đúng chính sách; thu hồi nợ của các đối
tượng vay vốn.
Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành[3]
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn Phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ NNPTNT (để đăng lên Trang thông tin điện
tử);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TCTL (03b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
[1]
Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2014 có căn cứ ban hành như sau:
‘Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều
3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2014.
[3]
Điều 2 Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03
tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của
Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2014.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này”.