BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 01 năm 2025
|
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2025.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng
11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật bảo vệ môi trường[1].
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết khoản 4 Điều 9; khoản 5 Điều 13; khoản 4 Điều 14; khoản 4 Điều
15; khoản 3 Điều 20; khoản 4 Điều 21; khoản 4 Điều 23; khoản 2 Điều 24; khoản 3
Điều 25; khoản 7 Điều 28; khoản 7 Điều 33; khoản 7 Điều 37; khoản 6 Điều 43; khoản
6 Điều 44; khoản 5 Điều 46; khoản 8 Điều 49; khoản 6 Điều 51; khoản 4 Điều 52; khoản
4 Điều 53; khoản 5 Điều 54; khoản 5 Điều 55; khoản 7 Điều 56; khoản 3 Điều 59; khoản
5 Điều 61; khoản 1 Điều 63; khoản 7 Điều 65; khoản 7 Điều 67; điểm d khoản 2 Điều
69; khoản 2 Điều 70; khoản 3 Điều 71; khoản 8 Điều 72; khoản 7 Điều 73; khoản 4
Điều 78; khoản 3, khoản 4 Điều 79; khoản 3 Điều 80; khoản 5 Điều 85; khoản 1 Điều
86; khoản 1 Điều 105; khoản 4 Điều 110; khoản 7 Điều 111; khoản 7 Điều 112; khoản
4 Điều 114; khoản 3 Điều 115; điểm a khoản 2 Điều 116; khoản 7 Điều 121; khoản
4 Điều 131; khoản 4 Điều 132; khoản 4 Điều 135; khoản 5 Điều 137; khoản 5 Điều
138; khoản 2 Điều 140; khoản 5 Điều 141; khoản 4 Điều 142; khoản 3 Điều 143; khoản
5 Điều 144; khoản 4 Điều 145; khoản 2 Điều 146; khoản 7 Điều 148; khoản 5 Điều
149; khoản 5 Điều 150; khoản 3 Điều 151; khoản 4 Điều 158; khoản 6 Điều 160; khoản
4 Điều 167; khoản 6 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường về bảo vệ các thành phần
môi trường; phân vùng môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường; giấy phép môi trường, đăng ký môi trường; bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, nông thôn và một số lĩnh
vực; quản lý chất thải; trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì của tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; quan trắc môi trường; hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, bồi thường
thiệt hại về môi trường; công cụ kinh tế và nguồn lực bảo vệ môi trường; quản
lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra và cung cấp dịch vụ công trực tuyến về bảo vệ
môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động
liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thu gom,
thoát nước mưa của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm mạng lưới thu gom,
thoát nước (đường ống, hố ga, cống, kênh, mương, hồ điều hòa), các trạm bơm
thoát nước mưa và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, chuyển
tải, tiêu thoát nước mưa, chống ngập úng.
2. Hệ thống thu gom,
xử lý, thoát nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm mạng lưới
thu gom nước thải (đường ống, hố ga, cống), các trạm bơm nước thải, các công
trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, xử
lý nước thải và thoát nước thải sau xử lý vào môi trường tiếp nhận.
3. Công trình, thiết
bị xử lý chất thải tại chỗ là các công trình, thiết bị được sản xuất, lắp ráp
sẵn hoặc được xây dựng tại chỗ để xử lý nước thải, khí thải của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình; công viên, khu vui chơi, giải trí, khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà
và khu vực công cộng khác; hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí
thải phải xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.[2] Nước trao đổi nhiệt
là nước phục vụ mục đích giải nhiệt (nước làm mát) hoặc gia nhiệt cho thiết bị,
máy móc trong quá trình sản xuất, không tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng trong các công đoạn sản xuất.
5. Tự xử lý chất thải
là hoạt động xử lý chất thải do chủ nguồn thải thực hiện trong khuôn viên cơ sở
phát sinh chất thải bằng các hạng mục, dây chuyền sản xuất hoặc công trình bảo
vệ môi trường đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
6. Tái sử dụng chất
thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sử dụng sau khi đã
sơ chế. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn
thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế,
đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải
cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau.
7. Tái chế chất thải
là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần
có giá trị từ chất thải.
8. Xử lý chất thải là
quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm
giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các
yếu tố có hại trong chất thải.
9. Nước thải là nước
đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
10. Chất thải rắn
thông thường là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại và không
thuộc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt
ngưỡng chất thải nguy hại.
11. Chất thải rắn
sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh
hoạt thường ngày của con người.
12. Chất thải công
nghiệp là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trong
đó bao gồm chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất
thải rắn công nghiệp thông thường.
13. Vi nhựa trong sản
phẩm, hàng hóa là các hạt nhựa rắn, không tan trong nước có đường kính nhỏ hơn
05 mm với thành phần chính là polyme tổng hợp hoặc bán tổng hợp, được phối trộn
có chủ đích trong các sản phẩm, hàng hóa bao gồm: kem đánh răng, bột giặt, xà
phòng, mỹ phẩm, dầu gội đầu, sữa tắm, sữa rửa mặt và các sản phẩm tẩy da khác.
14. Sản phẩm nhựa sử
dụng một lần là các sản phẩm (trừ sản phẩm gắn kèm không thể thay thế) bao gồm
khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút, dụng
cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa ra thị trường với chủ
đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra môi trường.
15. Bao bì nhựa khó
phân hủy sinh học là bao bì có thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu
mỏ như nhựa Polyme Etylen (PE), Polypropylen (PP), Polyme Styren (PS), Polyme
Vinyl Clorua (PVC), Polyethylene Terephthalate (PET) và thường khó phân hủy,
lâu phân hủy trong môi trường thải bỏ (môi trường nước, môi trường đất hoặc tại
bãi chôn lấp chất thải rắn).
16. Khu bảo tồn thiên
nhiên bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh
cảnh và khu bảo vệ cảnh quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa
dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
17. Hàng hoá môi
trường là công nghệ, thiết bị, sản phẩm được sử dụng để bảo vệ môi trường.
18. Hệ thống thông
tin môi trường là một hệ thống đồng bộ theo một kiến trúc tổng thể bao gồm con
người, máy móc thiết bị, kỹ thuật, dữ liệu và các chương trình làm nhiệm vụ thu
nhận, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin về môi trường cho người sử dụng
trong một môi trường nhất định.
19. Hạn ngạch xả nước
thải là tải lượng của từng thông số ô nhiễm có thể tiếp tục xả vào môi trường
nước.
20. Nguồn ô nhiễm điểm
là nguồn thải trực tiếp chất ô nhiễm vào môi trường phải được xử lý và có tính
chất đơn lẻ, có vị trí xác định.
21. Nguồn ô nhiễm
diện là nguồn thải chất ô nhiễm vào môi trường, có tính chất phân tán, không có
vị trí xác định.
22. Cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải là cơ sở có hoạt động xử lý chất thải (bao gồm cả hoạt
động tái chế, đồng xử lý chất thải) cho các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ
chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp.
23.[3] Nước thải phải xử lý
là nước thải nếu không xử lý thì không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, quy định để tái sử dụng khi đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường hoặc quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, hệ thống xử
lý nước thải tập trung của khu đô thị, khu dân cư tập trung.
24.[4] Nguồn phát sinh nước
thải là hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có
phát sinh nước thải. Nguồn phát sinh nước thải có thể bao gồm nhiều hệ thống,
công trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có phát sinh nước thải
cùng tính chất và cùng khu vực.
25.[5] Dòng nước thải là
nước thải sau xử lý hoặc phải được kiểm soát trước khi xả ra nguồn tiếp nhận
nước thải tại một vị trí xả thải xác định.
26.[6] Nguồn tiếp nhận nước
thải (còn gọi là nguồn nước tiếp nhận) là các dạng tích tụ nước tự nhiên, nhân
tạo có mục đích sử dụng xác định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Các dạng tích tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao,
đầm, phá và các dạng tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên. Các dạng tích
tụ nước nhân tạo, bao gồm: Hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh, mương,
rạch, hồ, ao, đầm và các dạng tích tụ nước khác do con người tạo ra.
Trường hợp nguồn nước
tại vị trí xả nước thải chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mục
đích sử dụng thì nguồn tiếp nhận nước thải là nguồn nước liên thông gần nhất đã
được xác định mục đích sử dụng.
27.[7] Bụi, khí thải phải xử
lý là bụi, khí thải nếu không xử lý thì không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
28.[8] Nguồn phát sinh bụi,
khí thải (sau đây gọi chung là nguồn phát sinh khí thải) là hệ thống, công
trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có phát sinh bụi, khí thải
và có vị trí xác định. Trường hợp nhiều hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị
tại cùng một khu vực có phát sinh bụi, khí thải có cùng tính chất và được thu
gom, xử lý chung tại một hệ thống xử lý khí thải thì được coi là một nguồn khí
thải.
29.[9] Dòng khí thải là khí
thải sau khi xử lý được xả vào môi trường không khí thông qua ống khói, ống
thải.
30.[10] Hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ là hoạt động của tổ chức, cá nhân thực hiện để sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, không bao gồm hoạt động dịch vụ hành chính công khi xem
xét cấp giấy phép môi trường.
31.[11] Dự án có sử dụng đất,
đất có mặt nước là dự án được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc dự án được triển khai trên đất, đất có mặt nước theo quy
định của pháp luật có liên quan.
32.[12] Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định là:
a) Báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản này;
b) Báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo nội dung, yêu cầu về bảo vệ
môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ môi
trường.
BẢO
VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ DI SẢN THIÊN NHIÊN
Mục 1. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NƯỚC
Điều 4. Nội dung kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
Nội dung chính của kế
hoạch quản lý chất lượng nước mặt được quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ
môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:
1. Về đánh giá chất
lượng môi trường nước mặt; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy:
a) Hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ giai đoạn tối thiểu 03 năm
gần nhất;
b) Tổng hợp hiện
trạng các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ
nguồn nước mặt, nguồn sinh thủy đã được xác định theo quy định của pháp luật về
tài nguyên nước.
2. Về loại và tổng
lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt:
a) Kết quả tổng hợp,
đánh giá tổng tải lượng của từng chất ô nhiễm được lựa chọn để đánh giá khả năng
chịu tải đối với môi trường nước mặt từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm
diện đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật
Bảo vệ môi trường;
b) Dự báo tình hình
phát sinh tải lượng ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm diện trong
thời kỳ của kế hoạch.
3. Về đánh giá khả năng
chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải:
a) Tổng hợp kết quả
đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt trên cơ sở các kết quả đã có
trong vòng tối đa 03 năm gần nhất và kết quả điều tra, đánh giá bổ sung; xác
định lộ trình đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt trong giai
đoạn thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
b) Phân vùng xả thải
theo mục đích bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt trên cơ sở kết
quả đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt và phân vùng môi trường
(nếu có);
c) Xác định hạn ngạch
xả nước thải đối với từng đoạn sông, hồ trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng
chịu tải của môi trường nước mặt và việc phân vùng xả thải.
4. Dự báo xu hướng
diễn biến chất lượng môi trường nước mặt trên cơ sở các nội dung sau:
a) Dự báo tình hình
phát sinh tải lượng ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm điểm, ô nhiễm diện trong giai
đoạn 05 năm tiếp theo;
b) Kết quả thực hiện
các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Về các mục tiêu,
chỉ tiêu của kế hoạch:
a) Mục tiêu, chỉ tiêu
về chất lượng nước mặt cần đạt được cho giai đoạn 05 năm đối với từng đoạn
sông, hồ căn cứ nhu cầu thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường; mục tiêu chất lượng nước của sông, hồ nội tỉnh phải phù hợp với mục
tiêu chất lượng nước của sông, hồ liên tỉnh;
b) Mục tiêu và lộ
trình giảm xả thải vào các đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu tải nhằm mục
tiêu cải thiện chất lượng nước, cụ thể: tổng tải lượng ô nhiễm cần giảm đối với
từng thông số ô nhiễm mà môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; phân
bổ tải lượng cần giảm theo nhóm nguồn ô nhiễm và lộ trình thực hiện.
6. Về biện pháp phòng
ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ
thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới:
a) Các biện pháp quy
định tại khoản 2 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường đối với đoạn sông, hồ không còn
khả năng chịu tải;
b) Các biện pháp,
giải pháp bảo vệ các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang
bảo vệ nguồn nước mặt, nguồn sinh thủy theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước;
c)[13] Các biện pháp, giải
pháp về cơ chế, chính sách để thực hiện lộ trình quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Các biện pháp,
giải pháp kiểm soát các nguồn xả thải vào môi trường nước mặt;
đ) Thiết lập hệ thống
quan trắc, cảnh báo diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, bao gồm cả chất
lượng môi trường nước mặt xuyên biên giới, phù hợp với quy hoạch tổng thể quan
trắc môi trường quốc gia và nội dung quan trắc môi trường trong quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh;
e) Các biện pháp,
giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin về chất lượng môi trường nước mặt xuyên
biên giới;
g) Các biện pháp,
giải pháp khác.
7. Về giải pháp bảo
vệ, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt:
a) Các giải pháp về
khoa học, công nghệ xử lý, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt;
b) Các giải pháp về
cơ chế, chính sách;
c) Các giải pháp về
tổ chức, huy động sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng;
d) Các giải pháp công
trình, phi công trình khác.
8. Tổ chức thực hiện:
a) Phân công trách
nhiệm đối với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện kế hoạch;
b) Cơ chế giám sát,
báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c) Danh mục các dự
án, nhiệm vụ ưu tiên để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch;
d) Cơ chế phân bổ
nguồn lực thực hiện.
Điều 5. Trình tự, thủ
tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
1. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan
trọng với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường được ban hành đối với
từng sông, hồ liên tỉnh theo quy định sau:
a) Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan lập, phê duyệt, triển khai đề án điều tra, đánh giá, xây dựng
dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với từng sông, hồ
liên tỉnh;
b) Bộ Tài nguyên và
Môi trường gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với
từng sông, hồ liên tỉnh đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình
các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ban hành. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình; dự thảo kế
hoạch; dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo giải trình, tiếp thu các ý
kiến góp ý; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan;
c) Căn cứ yêu cầu
quản lý nhà nước và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý chất
lượng nước mặt đối với từng sông, hồ liên tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ
trì, phối hợp với các địa phương, cơ quan có liên quan thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng, lấy ý kiến và hoàn thiện dự thảo kế hoạch theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản này; gửi hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ nội tỉnh có vai trò quan trọng
với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường được xây dựng chung cho toàn
bộ sông, hồ nội tỉnh hoặc riêng cho từng sông, hồ nội tỉnh và theo quy định
sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan lập, phê duyệt và thực hiện đề án điều tra,
đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
sông, hồ nội tỉnh;
b) Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh đến các Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ban, ngành liên quan và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh của
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giáp ranh để lấy ý kiến bằng văn bản;
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bao gồm: tờ trình; dự thảo kế hoạch; dự thảo quyết định ban hành kế
hoạch; báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; văn bản góp ý của các cơ
quan có liên quan.
3. Việc xác định
sông, hồ có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường được căn cứ vào hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, hiện trạng
nguồn thải, nhu cầu sử dụng nguồn nước cho các mục đích phát triển kinh tế - xã
hội, mục tiêu bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt và các yêu cầu
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khác.
4. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia chưa được ban hành, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
đối với các sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và
phải được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
khi được ban hành.
5. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ nội tỉnh phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia,
nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được ban
hành, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ nội
tỉnh phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và phải được rà soát, cập nhật
phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh khi được ban hành.
6. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước
ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước,
cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch kỳ trước, xây dựng, phê duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ
sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 6. Nội dung kế
hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí
Nội dung chính của kế
hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định tại khoản
3 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như
sau:
1. Về đánh giá công
tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí:
a) Hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường không khí quốc gia trong giai đoạn tối thiểu 03 năm
gần nhất; tổng lượng phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí và phân bố phát
thải theo không gian từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô
nhiễm diện; ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe cộng đồng;
b) Kết quả thực hiện
các chương trình quan trắc chất lượng môi trường không khí, các trạm quan trắc
tự động, liên tục chất lượng môi trường không khí và khí thải công nghiệp; việc
sử dụng số liệu quan trắc phục vụ công tác đánh giá diễn biến và quản lý chất
lượng môi trường không khí trong giai đoạn tối thiểu 03 năm gần nhất;
c) Hiện trạng công
tác quản lý chất lượng môi trường không khí cấp quốc gia giai đoạn tối thiểu 03
năm gần nhất; các vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng môi
trường không khí;
d) Nhận định các
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí.
2. Mục tiêu quản lý
chất lượng môi trường không khí:
a) Mục tiêu tổng thể:
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng môi trường không khí phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường theo kỳ kế hoạch;
b) Mục tiêu cụ thể:
định lượng các chỉ tiêu nhằm giảm thiểu tổng lượng khí thải phát sinh từ các
nguồn thải chính; cải thiện chất lượng môi trường không khí.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:
a) Về cơ chế, chính
sách;
b) Về khoa học, công
nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;
c) Về quản lý, kiểm
soát chất lượng môi trường không khí.
4. Chương trình, dự
án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quy chế phối hợp,
biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh phải thể
hiện đầy đủ các nội dung, biện pháp phối hợp xử lý, quản lý chất lượng môi
trường không khí; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công
tác quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh, thu thập và
báo cáo, công bố thông tin trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị
ô nhiễm.
6. Tổ chức thực hiện
kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí, bao gồm:
a) Phân công trách
nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện kế
hoạch;
b) Cơ chế giám sát,
báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c) Danh mục các
chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch;
d) Cơ chế phân bổ
nguồn lực thực hiện.
Điều 7. Trình tự, thủ
tục ban hành kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí được ban hành theo quy định sau:
a) Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan tổ chức lập, phê duyệt, triển khai đề án điều tra, đánh giá,
xây dựng dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí;
b) Bộ Tài nguyên và
Môi trường gửi dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không
khí đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để
lấy ý kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp
ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành. Hồ
sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình, dự thảo kế hoạch, dự thảo quyết
định ban hành kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu dự thảo kế hoạch;
văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan.
2. Kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia chưa được
ban hành, kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải được rà soát, cập
nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia khi được ban hành.
3. Kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí được xây dựng phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo
tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây dựng, phê
duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư
công trung hạn.
Điều 8. Nội dung kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh
Nội dung chính của kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được quy định tại khoản
4 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như
sau:
1. Về đánh giá chất
lượng môi trường không khí ở địa phương: hiện trạng chất lượng môi trường không
khí khu vực đô thị, nông thôn và các khu vực khác.
2. Về đánh giá công
tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường không khí;
xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê phát thải; mô
hình hóa chất lượng môi trường không khí; thực trạng và hiệu quả của các giải
pháp quản lý chất lượng không khí đang thực hiện; hiện trạng các chương trình,
hệ thống quan trắc; tổng hợp, xác định, đánh giá các nguồn phát thải chính
(nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện); thực hiện kiểm
kê các nguồn phát thải chính và mô hình hóa chất lượng môi trường không khí.
3. Phân tích, nhận
định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí: nguyên nhân khách quan từ
các yếu tố khí tượng, thời tiết, khí hậu theo mùa, các vấn đề ô nhiễm liên
tỉnh, xuyên biên giới (nếu có); nguyên nhân chủ quan từ hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội làm phát sinh các nguồn khí thải gây ô nhiễm không khí (nguồn
ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện).
4 Về đánh giá ảnh
hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng: thông tin, số liệu về số ca
bệnh do ảnh hưởng của ô nhiễm không khí (nếu có); kết quả đánh giá ảnh hưởng
của ô nhiễm không khí tới sức khỏe người dân tại địa phương.
5. Mục tiêu và phạm
vi quản lý chất lượng môi trường không khí: hiện trạng và diễn biến chất lượng
môi trường không khí, hiện trạng công tác quản lý chất lượng môi trường không
khí ở địa phương.
6. Nhiệm vụ và giải
pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:
a) Về cơ chế, chính
sách;
b) Về khoa học, công
nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;
c) Về quản lý, kiểm
soát chất lượng môi trường không khí.
7. Tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, bao gồm:
a) Phân công trách
nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện kế
hoạch;
b) Cơ chế giám sát,
báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c) Cơ chế phân bổ
nguồn lực thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Trình tự, thủ
tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh
1. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được ban hành theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan lập, phê duyệt và thực hiện đề án điều tra,
đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh;
b) Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
liên quan và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương giáp ranh trong trường hợp cần thiết để lấy ý
kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý,
hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.
Hồ sơ trình ban hành
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm: tờ trình; dự
thảo kế hoạch; dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải
trình tiếp thu hoàn thiện dự thảo kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan có
liên quan.
2. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được ban hành, kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp yêu cầu quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường và phải được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi được ban hành.
3. Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xây dựng phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo
tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây dựng, phê
duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư
công trung hạn.
Điều 10. Thực hiện
biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm
nghiêm trọng
1. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự cố môi trường, việc
ứng phó sự cố môi trường được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương X Luật
Bảo vệ môi trường.
2. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14
Luật Bảo vệ môi trường chỉ đạo thực hiện các biện pháp khẩn cấp sau:
a) Hạn chế, tạm dừng
hoặc điều chỉnh thời gian hoạt động của cơ sở sản xuất có lưu lượng xả bụi, khí
thải lưu lượng lớn ra môi trường và thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường;
b) Hạn chế, phân
luồng hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải đường bộ;
c) Tạm dừng hoặc điều
chỉnh thời gian làm việc của các cơ quan, tổ chức, trường học;
d) Tạm dừng hoạt động
tập trung đông người ở ngoài trời.
3. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi liên vùng, liên
tỉnh, xuyên biên giới theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Bộ Tài nguyên
và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo thực hiện các biện pháp
khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp khẩn cấp trên địa bàn quản lý theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi nội tỉnh theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Môi trường không
khí bị ô nhiễm nghiêm trọng được xác định như sau:
a) Môi trường không
khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp liên vùng, liên tỉnh khi chỉ số chất lượng
không khí Việt Nam (VN_AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết quả quan
trắc của các trạm quan trắc môi trường quốc gia, địa phương trên địa bàn từ hai
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giáp ranh trở lên trong thời gian 03 ngày
liên tục;
b) Môi trường không
khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp tỉnh khi chỉ số chất lượng không khí Việt Nam
(VN_AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết quả quan trắc của các trạm
quan trắc môi trường quốc gia, địa phương trên địa bàn trong thời gian 03 ngày
liên tục.
Điều 11. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi
trường đất
1. Việc triển khai dự
án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp,
hoạt động sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, sử dụng
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường đất, bảo đảm không
làm ô nhiễm, suy giảm, thoái hóa chất lượng đất, không làm mất hoặc giảm khả năng
sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
2. Việc chuyển đổi
đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi
trồng thủy sản phải bảo đảm không làm ô nhiễm, suy thoái đất và được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Việc sử dụng đất
cho hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải bảo đảm
không gây tác động xấu đến cảnh quan môi trường, cản trở dòng chảy; trả lại đất
đúng với trạng thái mặt đất theo yêu cầu của cơ quan giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 12. Khu vực phải
được điều tra, đánh giá, phân loại chất lượng môi trường đất
1. Khu vực phải được điều
tra, đánh giá, phân loại chất lượng môi trường đất bao gồm:
a) Khu vực bị nhiễm
độc hóa chất trong chiến tranh;
b) Khu vực có khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, kho chứa hóa chất, kho
chứa thuốc bảo vệ thực vật, làng nghề đã đóng cửa hoặc di dời;
c) Khu vực có cơ sở
sản xuất đã đóng cửa hoặc di dời thuộc một trong các loại hình sau: khai thác,
chế biến khoáng sản độc hại, khoáng sản kim loại; chế biến khoáng sản có sử
dụng hóa chất độc hại; sản xuất gang, thép, luyện kim (trừ cán, kéo, đúc từ
phôi nguyên liệu); sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản (trừ khí công nghiệp), phân bón
vô cơ (trừ phối trộn, sang chiết, đóng gói), thuốc bảo vệ thực vật hóa học (trừ
phối trộn, sang chiết); lọc, hóa dầu; nhiệt điện (trừ sử dụng khí, dầu DO); tái
chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải nguy hại; có công đoạn mạ, làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất
nguy hiểm; sản xuất pin, ắc quy;
d) Khu vực ô nhiễm
hóa chất, ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
2. Điều tra, đánh giá
chất lượng môi trường đất bao gồm điều tra, đánh giá sơ bộ và điều tra, đánh
giá chi tiết.
Điều 13. Điều tra,
đánh giá, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất do tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách
nhiệm thực hiện việc điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; xây dựng và thực hiện phương án xử lý,
cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Phương án xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đất phải được gửi tới cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra, giám sát.
Điều 14. Điều tra,
đánh giá, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất thuộc trách nhiệm của nhà
nước
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức điều
tra, đánh giá sơ bộ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này; điều tra, đánh giá chi tiết, xây dựng phương án xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch
sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm trên địa bàn
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định này để làm căn
cứ lập dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm
môi trường đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ đất quốc phòng, đất an
ninh theo quy định tại Điều 15; điều tra đánh giá chi tiết
khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; phê duyệt dự án xử lý, cải tạo và phục
hồi môi trường khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh đã được điều
tra, đánh giá theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và
pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả
thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với đối tượng quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
5. Khuyến khích việc
đa dạng hóa nguồn vốn để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Điều tra,
đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất
1. Việc điều tra,
đánh giá sơ bộ khu vực đất quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
định này nhằm đánh giá, phát hiện các chất gây ô nhiễm có hàm lượng vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng đất, nguyên nhân, đối tượng gây ra
ô nhiễm môi trường. Kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ là căn cứ để xác định,
khoanh vùng và quản lý các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô
nhiễm môi trường đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Luật Bảo vệ
môi trường.
2. Nội dung điều tra,
đánh giá sơ bộ bao gồm:
a) Tổng hợp, rà soát
tài liệu liên quan đến khu vực đất cần thực hiện điều tra, đánh giá;
b) Khảo sát hiện
trường khu vực ô nhiễm môi trường đất;
c) Tiến hành lấy mẫu,
phân tích mẫu để xác định hàm lượng các chất ô nhiễm, nguồn ô nhiễm và sơ bộ
đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm;
d) Lập báo cáo kết
quả điều tra, đánh giá sơ bộ theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3.[14] Căn cứ kết quả điều
tra, đánh giá sơ bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm:
a) Công bố thông tin
và khoanh vùng sơ bộ khu vực ô nhiễm để tiến hành điều tra, đánh giá chi tiết;
b) Công bố thông tin
và khoanh vùng khu vực đất có nguy cơ ô nhiễm để theo dõi, giám sát.
Điều 16. Điều tra,
đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất
1. Việc điều tra,
đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất nhằm xác định các chất ô nhiễm
tồn lưu, hàm lượng chất ô nhiễm tồn lưu; nguồn ô nhiễm tồn lưu; phân loại mức
độ, quy mô, phạm vi tác động của ô nhiễm đến môi trường; đề xuất biện pháp xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
2. Nội dung điều tra,
đánh giá chi tiết bao gồm:
a) Lập kế hoạch chi tiết
khảo sát thực tế hiện trường;
b) Điều tra, khảo
sát, lấy mẫu chi tiết tại hiện trường theo phạm vi phân bố hàm lượng của chất ô
nhiễm tồn lưu; phân tích, đánh giá chi tiết, xác định thành phần, tính chất
chất gây ô nhiễm tồn lưu, mức độ, quy mô và tác động ảnh hưởng đến môi trường;
c) Xây dựng bản đồ
khu vực ô nhiễm môi trường đất với các thông tin về chất gây ô nhiễm, mức độ ô
nhiễm, phạm vi ô nhiễm;
d) Lập báo cáo kết
quả điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Kết quả điều tra,
đánh giá chi tiết là căn cứ để xây dựng phương án xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường và xác định trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm
môi trường đất.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về cách thức, phương pháp, mạng lưới lấy mẫu phân
tích sơ bộ, chi tiết chất lượng môi trường đất tại hiện trường.
Điều 17. Xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường
1. Việc xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm môi trường đất căn cứ vào báo cáo
kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, điều tra, đánh giá chi tiết quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này và phương án xử lý, cải tạo
và phục hồi môi trường.
2. Nội dung chính của
phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường bao gồm:
a) Thông tin chung về
khu vực ô nhiễm môi trường đất;
b) Kết quả điều tra
và đánh giá mức độ ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường đất;
c) Lựa chọn phương
thức xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy định;
d) Công trình, biện
pháp kỹ thuật, công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm tồn lưu
tại khu vực ô nhiễm môi trường đất; bảng so sánh các biện pháp kỹ thuật, kèm
theo các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu;
đ) Lộ trình và kế
hoạch thực hiện phương án xử lý ô nhiễm;
e) Giám sát, kiểm
soát trong và sau xử lý.
3. Sau khi hoàn thành
việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh về kết quả xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường đất.
4. Đối với khu vực ô
nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm, sau khi hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường
đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh công bố thông tin cho cộng đồng về kết quả xử lý,
cải tạo và phục hồi.
5. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành biểu mẫu phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp,
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, cải tạo, phục hồi và
nâng cao độ phì đất nông nghiệp.
Điều 18. Kế hoạch xử
lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý,
cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện
các nội dung của kế hoạch được phân công; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ việc thực hiện kế hoạch.
2. Nội dung của kế
hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm
trọng bao gồm:
a) Đánh giá tổng quan
về hiện trạng ô nhiễm môi trường đất; nhận định các nguyên nhân chính gây ô
nhiễm môi trường đất; các vấn đề bất cập, tồn tại và nguyên nhân trong công tác
quản lý chất lượng môi trường đất;
b) Xác định mục tiêu
tổng thể và mục tiêu cụ thể của kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô
nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng, phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia;
c) Đề xuất các nhiệm
vụ và giải pháp để thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi các khu vực ô nhiễm môi
trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
d) Xây dựng các
chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp;
đ) Bố trí nguồn kinh
phí để thực hiện kế hoạch;
e) Tổ chức thực hiện,
bao gồm: trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp; cơ chế giám
sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện; cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.
3. Căn cứ vào kết quả
điều tra, định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, gửi báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về
danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng theo mẫu do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Điều 19. Tiêu chí,
trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác quy
định tại Luật Bảo vệ môi trường
1. Việc xác lập, công
nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi
trường căn cứ vào một trong các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Bảo
vệ môi trường và được đánh giá theo mức độ ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa đối
với cộng đồng, địa phương, quốc gia, khu vực, toàn cầu. Tiêu chí đối với một số
đối tượng di sản thiên nhiên cụ thể được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Khu dự trữ sinh
quyển là khu vực đáp ứng tiêu chí có giá trị đa dạng sinh học đặc biệt cần bảo
tồn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường và được quy
định chi tiết như sau:
a) Khu vực tập hợp
các hệ sinh thái có tính đại diện cho một vùng địa lý sinh vật;
b) Có ranh giới rõ
ràng để thực hiện phân vùng quản lý theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm
triển khai các hoạt động, xây dựng, thí điểm mô hình kết hợp giữa bảo tồn đa
dạng sinh học, sử dụng dịch vụ hệ sinh thái, phát triển kinh tế xã hội bền
vững, hỗ trợ thúc đẩy nghiên cứu khoa học - công nghệ, tuyên truyền, giáo dục
về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3. Công viên địa chất
là khu vực đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi
trường và được quy định chi tiết như sau:
a) Có ranh giới địa
lý, hành chính rõ ràng, liền khoảnh, trong đó chứa đựng một tập hợp các di sản
địa chất có giá trị khoa học, giáo dục và kinh tế;
b) Có các đặc điểm
nổi bật, độc đáo, minh chứng cho các quá trình địa chất quan trọng trong lịch
sử tiến hóa, phát triển của Trái đất, đồng thời là nơi hội tụ các giá trị về
thiên nhiên, đa dạng sinh học và được nghiên cứu, đánh giá, bảo tồn và khai
thác, sử dụng một cách tổng thể, bền vững.
4. Trình tự, thủ tục
xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác như sau:
a) Tổ chức điều tra,
đánh giá khu vực dự kiến xác lập di sản thiên nhiên khác;
b) Xây dựng dự án xác
lập di sản thiên nhiên;
c) Tổ chức lấy ý kiến
của các cơ quan, tổ chức có liên quan và tham vấn cộng đồng về dự án xác lập di
sản thiên nhiên;
Đối với di sản thiên
nhiên có ranh giới thuộc địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
d) Tổ chức thẩm định
hồ sơ dự án xác lập di sản thiên nhiên;
đ) Hoàn thiện hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận di sản thiên nhiên.
5. Trách nhiệm lập,
thẩm định dự án xác lập và thẩm quyền công nhận di sản thiên nhiên khác
a) Đối với di sản
thiên nhiên cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị
định này:
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập, tổ chức thẩm định và công nhận di sản
thiên nhiên cấp tỉnh trên địa bàn quản lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
cộng đồng đề xuất xác lập di sản thiên nhiên theo quy định tại điểm này.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên cấp
tỉnh gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có ranh giới thuộc di sản thiên nhiên và các chuyên gia,
nhà khoa học thuộc các lĩnh vực có liên quan;
b) Đối với di sản
thiên nhiên cấp quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
21 Nghị định này:
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên cấp quốc gia trên địa
bàn quản lý và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ công nhận di sản thiên nhiên cấp quốc gia;
Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng dự án
xác lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công nhận di sản
thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng thẩm định
gồm các thành viên là đại diện của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan,
đại diện Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ranh giới
diện tích khu vực được đề cử di sản thiên nhiên và một số tổ chức, chuyên gia,
nhà khoa học về các lĩnh vực có liên quan.
6. Hồ sơ và nội dung
thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác
a) Hồ sơ thẩm định dự
án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: báo cáo dự án xác lập di sản thiên
nhiên; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan đối với dự án xác lập di sản
thiên nhiên; văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên;
b) Nội dung thẩm định
dự án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: mức độ đáp ứng các tiêu chí xác lập
di sản thiên nhiên; vị trí địa lý, ranh giới và diện tích di sản thiên nhiên,
các phân vùng quản lý di sản thiên nhiên; mục tiêu quản lý di sản thiên nhiên;
nội dung quản lý và kế hoạch bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; mô hình tổ
chức quản lý; nguồn lực quản lý và tổ chức thực hiện quản lý di sản thiên
nhiên.
7. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành các mẫu biểu về văn bản đề nghị thẩm định và báo cáo dự án
xác lập di sản thiên nhiên khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ
môi trường; hướng dẫn kỹ thuật lập, công nhận di sản thiên nhiên khác quy định
tại Điều này.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục và thẩm quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế
công nhận
1. Ban quản lý (nếu
có) hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên lập hồ sơ đề nghị tổ chức
quốc tế công nhận danh hiệu quốc tế và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
thẩm định theo quy định tại Điều này.
Việc hướng dẫn kỹ
thuật, thẩm định và đề cử công nhận di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế
công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Di sản văn hóa thực hiện theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
2. Tổ chức thẩm định
và trình phê duyệt chủ trương đề cử di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế
công nhận:
a) Đối với di sản
thiên nhiên nằm trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: hồ sơ
được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thẩm định.
Trường hợp di sản
thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý di sản
thiên nhiên trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định sau khi có văn bản đồng
thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ranh giới thuộc di sản thiên nhiên đề cử;
b) Hội đồng thẩm định
gồm các thành viên là đại diện của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan, đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đề cử di sản thiên nhiên, đại diện
một số tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học về các lĩnh vực có liên quan;
c) Nội dung thẩm định
bao gồm: việc đáp ứng các tiêu chí đối với di sản thiên nhiên đề cử danh hiệu
quốc tế; vị trí địa lý, ranh giới và diện tích di sản thiên nhiên, các phân
vùng di sản thiên nhiên; mục tiêu quản lý di sản thiên nhiên; nội dung quản lý
và kế hoạch bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; mô hình tổ chức quản lý;
nguồn lực quản lý và tổ chức thực hiện quản lý di sản thiên nhiên sau khi được
công nhận;
d) Bộ Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ sau họp Hội
đồng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đề cử tổ chức
quốc tế công nhận danh hiệu quốc tế đối với di sản thiên nhiên.
3. Sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện và gửi hồ sơ đề cử công nhận
theo quy định của tổ chức quốc tế.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn kỹ thuật việc đề cử, công nhận danh hiệu quốc tế đối với
di sản thiên nhiên của Việt Nam theo quy định của các tổ chức quốc tế; chỉ định
đầu mối thông tin, liên lạc với các tổ chức quốc tế để hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật về quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
đối với di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận.
Điều 21. Điều tra,
đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
1. Điều tra, đánh giá
di sản thiên nhiên bao gồm điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm một lần và hoạt
động điều tra, đánh giá khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc điều
tra, đánh giá định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Diễn biến môi
trường và các giá trị thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn theo tiêu chí xác lập,
công nhận di sản thiên nhiên;
b) Hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội có tác động xấu đến môi trường di sản thiên nhiên; hoạt
động khai thác, sử dụng các giá trị tài nguyên, dịch vụ hệ sinh thái của di sản
thiên nhiên;
c) Hoạt động phục hồi
hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ, bảo tồn các giá trị của thiên nhiên và đa dạng
sinh học của di sản thiên nhiên; thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
d) Nội dung khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ban quản lý hoặc
tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên thực hiện điều tra, đánh giá định
kỳ di sản thiên nhiên theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; gửi báo
cáo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản thiên nhiên và cập nhật kết quả điều
tra, đánh giá theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở dữ liệu đa
dạng sinh học quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành mẫu báo cáo quy định tại khoản này.
3. Căn cứ vào giá trị
nổi bật của thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn, di sản thiên nhiên được phân thành
các nhóm dưới đây và tổ chức quản lý và ưu tiên nguồn lực để bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật có liên quan:
a) Nhóm di sản về
cảnh quan sinh thái, thiên nhiên quan trọng bao gồm: di sản thiên nhiên được
xác lập, công nhận khi đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20
Luật Bảo vệ môi trường; khu bảo vệ cảnh quan được thành lập theo pháp luật về
đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là
di sản văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Nhóm di sản về đa
dạng sinh học cao, bao gồm: di sản thiên nhiên được xác lập, công nhận khi đáp
ứng tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường; khu dự
trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh được xác lập theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; khu dự trữ sinh quyển
theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
c) Nhóm di sản về địa
chất, địa mạo điển hình, bao gồm: các di sản thiên nhiên được khi đáp ứng tiêu
chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường, công viên địa
chất theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này;
d) Nhóm di sản về môi
trường sinh thái quan trọng, bao gồm: các di sản thiên nhiên khi đáp ứng tiêu
chí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Nhóm các vườn di
sản thiên nhiên, bao gồm: di sản thiên nhiên được xác lập, công nhận khi đáp
ứng từ 02 tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường trở lên;
vườn quốc gia theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy
sản.
4. Căn cứ vào quy mô
diện tích, phạm vi ảnh hưởng, ý nghĩa, tầm quan trọng về các giá trị của thiên
nhiên cần bảo vệ, bảo tồn, di sản thiên nhiên được phân cấp như sau:
a) Di sản thiên nhiên
cấp tỉnh, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam thắng cảnh là di tích cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; vùng đất ngập nước quan
trọng cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học; di sản thiên
nhiên quy định tại Điều 19 Nghị định này và có ảnh hưởng
tích cực, có ý nghĩa, giá trị và tầm quan trọng đối với bảo vệ môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của địa phương;
b) Di sản thiên nhiên
cấp quốc gia, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam thắng cảnh là di
tích cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; vùng đất ngập
nước quan trọng cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;
di sản thiên nhiên quy định tại Điều 19 Nghị định này và
ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa, giá trị và tầm quan trọng đối với bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của quốc gia;
c) Di sản thiên nhiên
cấp quốc gia đặc biệt, bao gồm: danh lam thắng cảnh là di tích cấp quốc gia đặc
biệt theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, di sản thiên nhiên thế
giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới, công viên địa chất toàn cầu đã được Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận; vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar) đã được Ban thư ký Công
ước về các vùng đất ngập nước (Công ước Ramsar) công nhận; vườn di sản ASEAN
được Ban thư ký ASEAN công nhận và các di sản thiên nhiên được các tổ chức quốc
tế công nhận.
5. Di sản thiên nhiên
được xác định vị trí, diện tích, ranh giới của vùng lõi, vùng đệm và vùng
chuyển tiếp (nếu có) theo quy định sau đây:
a) Vùng lõi là khu
vực chứa đựng các giá trị cốt lõi theo tiêu chí xác lập, công nhận di sản thiên
nhiên và được quản lý, bảo vệ hiệu quả, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên; khu
vực bảo vệ I của danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa; khu vực có các giá trị cốt lõi cần phải
được bảo vệ nguyên vẹn, giữ được nét nguyên sơ của tự nhiên của di sản thiên
nhiên quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
Việc phân khu chức năng
của các khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện theo quy định của pháp luật về đa
dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản;
b) Vùng đệm, bao gồm:
khu vực có giá trị cần bảo vệ ở mức thấp hơn so với vùng lõi của di sản thiên
nhiên; khu vực bảo vệ II của danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn
hóa theo quy định của pháp luật di sản văn hóa; và khu vực nằm sát ranh giới
của vùng lõi có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực của hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội bên ngoài di sản thiên nhiên đến vùng lõi của di
sản thiên nhiên;
c) Vùng chuyển tiếp,
bao gồm các khu vực nằm liên kết với vùng đệm, nơi diễn ra các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội cần được kiểm soát để phù hợp, hài hòa với mục tiêu bảo
vệ, bảo tồn của việc xác lập, công nhận di sản thiên nhiên.
6. Việc quản lý và
bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được ưu tiên sử dụng nguồn lực và thực
hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, quy định pháp luật có liên quan
và quy định dưới đây:
a)[15] Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc xây dựng quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản
thiên nhiên; tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên đối với di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách
nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với các di sản
thiên nhiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường đã có
quy chế, kế hoạch, phương án quản lý trước khi Nghị định này có hiệu lực thi
hành, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy chế, kế hoạch, phương án quản lý đó
có trách nhiệm chỉ đạo việc điều chỉnh để lồng ghép, cập nhật các nội dung theo
quy định tại Nghị định này vào quy chế, kế hoạch, phương án theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản, di sản văn hóa trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Việc điều chỉnh để
lồng ghép, cập nhật các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên
nhiên vào quy chế, kế hoạch, phương án quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, danh
lam thắng cảnh thực hiện theo quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản và di sản văn hóa;
b)[16] Ban quản lý hoặc tổ
chức được giao quản lý di sản thiên nhiên có trách nhiệm tổ chức, huy động lực
lượng và nguồn lực, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy
định của pháp luật, các quy chế, kế hoạch đã được phê duyệt; được bố trí nguồn
lực từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường di sản
thiên nhiên; tổ chức giám sát, kịp thời ngăn chặn hành vi xâm hại di sản thiên
nhiên; tổ chức bán vé, thu phí tham quan và dịch vụ; quản lý, sử dụng nguồn thu
theo quy định của pháp luật; tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự tham gia của
cộng đồng vào việc bảo vệ và quản lý di sản thiên nhiên; tham gia quản lý, liên
kết và giám sát các hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học trong khu vực di sản thiên nhiên; thực hiện các nhiệm vụ khác
do cơ quan có thẩm quyền giao.
Đối với khu dự trữ
sinh quyển thế giới và công viên địa chất toàn cầu nằm trên địa bàn rộng, có
các khu vực sản xuất, khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban quản
lý liên ngành và bảo đảm nguồn lực hoạt động để quản lý, bảo vệ môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
c) Việc thành lập ban
quản lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên nhiên trong trường hợp di sản
thiên nhiên là khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản. Việc thành lập ban quản lý hoặc
giao tổ chức quản lý trong trường hợp di sản thiên nhiên là danh lam thắng cảnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Trường hợp di sản
thiên nhiên có các khu bảo tồn thiên nhiên hoặc các danh lam thắng cảnh do các
ban quản lý khác nhau quản lý hoặc được giao cho các tổ chức khác nhau quản lý
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sắp xếp hoặc chỉ giao một ban quản
lý hoặc một tổ chức có năng lực và bảo đảm nguồn lực quản lý di sản thiên nhiên
đó.
Trường hợp di sản
thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất với các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập
hoặc giao một ban quản lý hoặc giao một tổ chức quản lý di sản thiên nhiên đó;
d) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định mô hình ban quản lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên
nhiên nằm trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
này. Trường hợp di sản thiên nhiên không thuộc quy định tại điểm c khoản này
nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc nằm
trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định mô hình quản lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên nhiên đó;
đ) Khuyến khích các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng đầu tư, thành lập, quản lý, sử dụng
và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên.
7. Bảo vệ môi trường
đối với di sản thiên nhiên được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong vùng lõi của di sản thiên nhiên được kiểm soát
như đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định về phân vùng môi trường của
pháp luật về bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
vùng đệm của di sản thiên nhiên được kiểm soát như đối với vùng hạn chế phát
thải theo quy định về phân vùng môi trường của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Các hệ sinh thái
tự nhiên trong di sản thiên nhiên phải được ưu tiên bảo tồn và phục hồi nguyên
trạng tự nhiên; môi trường đất, môi trường nước trong di sản thiên nhiên bị ô
nhiễm, suy thoái phải được cải tạo, phục hồi;
c) Các giá trị cốt
lõi của thiên nhiên và đa dạng sinh học của di sản thiên nhiên phải được bảo
vệ, bảo tồn nguyên vẹn; dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của di sản thiên nhiên
phải được duy trì, phát triển và sử dụng bền vững;
d) Các chỉ số đặc
trưng về địa chất, cảnh quan, sinh thái, đa dạng sinh học của di sản thiên
nhiên phải được điều tra, đánh giá, theo dõi, giám sát, kiểm kê, báo cáo theo
quy định;
đ) Tuân thủ các yêu
cầu khác về bảo vệ môi trường, ngăn ngừa, kiểm soát các tác động tới môi
trường, đa dạng sinh học di sản thiên nhiên theo quy định tại Nghị định này,
các quy định của pháp luật có liên quan và quy định của các điều ước quốc tế về
môi trường và đa dạng sinh học mà Việt Nam đã ký kết.
Trong trường hợp có
nguy cơ khẩn cấp gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường di sản thiên nhiên,
Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc
áp dụng các biện pháp khẩn cấp, tạm thời nhằm giới hạn tổng lượng xả thải vào
môi trường di sản thiên nhiên, trong đó xác định rõ khu vực áp dụng, thời gian
áp dụng;
e) Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt dự án phục hồi
môi trường của di sản thiên nhiên bị ô nhiễm, suy thoái môi trường theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Trách nhiệm về
quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và
Môi trường giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý và bảo vệ môi trường di
sản thiên nhiên; xây dựng, ban hành, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, hướng dẫn kỹ
thuật về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện thống nhất quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
trên địa bàn quản lý; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường di
sản thiên nhiên theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu bảo vệ di sản
thiên nhiên trong các hoạt động lâm nghiệp, ngư nghiệp, nông nghiệp theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
d) Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ di sản
thiên nhiên trong các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch;
đ) Các bộ, cơ quan
ngang bộ tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định
của pháp luật.
PHÂN
VÙNG MÔI TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG,
GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG, ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. PHÂN VÙNG MÔI
TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 22. Quy định
chung về phân vùng môi trường
1. Việc phân vùng môi
trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác được
thực hiện theo tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước
tác động của ô nhiễm môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của ô nhiễm
môi trường đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật.
2. Vùng bảo vệ nghiêm
ngặt bao gồm:
a) Khu dân cư tập
trung ở đô thị bao gồm: nội thành, nội thị của các đô thị đặc biệt, loại I,
loại II, loại III theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị;
b) Nguồn nước mặt
được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên
nước;
c) Khu bảo tồn thiên
nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản;
d) Khu vực bảo vệ 1
của di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá;
đ) Vùng lõi của di
sản thiên nhiên (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Vùng hạn chế phát
thải bao gồm:
a) Vùng đệm của các
vùng bảo vệ nghiêm ngặt quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có);
b) Vùng đất ngập nước
quan trọng đã được xác định theo quy định của pháp luật;
c) Hành lang bảo vệ
nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp
luật về tài nguyên nước;
d) Khu dân cư tập
trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo quy định của
pháp luật về phân loại đô thị;
đ) Khu vui chơi giải
trí dưới nước theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Khu vực có yếu tố
nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường
khác cần được bảo vệ.
4. Vùng khác là khu
vực còn lại trên địa bàn.
Điều 23. Xác định
vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải
1. Việc xác định vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia được quy định như sau:
a) Điều tra, đánh giá
tổng quan các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước
tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 22 Nghị định này;
b) Định hướng mục
tiêu về bảo vệ môi trường đối với các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
c) Định hướng về vị
trí, quy mô, ranh giới của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải.
2. Việc xác định vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch tỉnh được quy định như
sau:
a) Điều tra, đánh giá
các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động
của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị
định này trên địa bàn quản lý;
b) Xác định mục tiêu
bảo vệ môi trường đối với khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn
thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này trên địa bàn quản lý;
c) Xác định phương án
về vị trí, quy mô, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát
thải trên địa bàn quản lý.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ
nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã được xác định trong
quy hoạch tỉnh trong kỳ quy hoạch.
4. Yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo phân vùng môi trường được quy định như sau:
a)[17] Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường về khí thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm
phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm
ngặt, vùng hạn chế phát thải; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải quy
định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm phù hợp với mục đích quản
lý và cải thiện chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận, trừ vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được quản lý theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước;
b) Dự án đầu tư mới,
dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt,
vùng hạn chế phát thải phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường quy định tại điểm
a khoản này;
c) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại điểm
a khoản này phải thực hiện chuyển đổi loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đổi mới công nghệ, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác bảo đảm đáp
ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đang hoạt động trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải
đã được xác định trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 24. Danh mục
chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch
ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược
Danh mục chiến lược
phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia
và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Tiêu chí về
môi trường và phân loại dự án đầu tư
1. Quy mô dự án đầu
tư được quy định như sau:
a) Quy mô của dự án
đầu tư được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, gồm
dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B và nhóm C, trừ trường hợp quy định
tại các điểm b, c và d khoản này;
b) Quy mô diện tích
sử dụng đất, đất có mặt nước của dự án được phân thành 03 loại: lớn, trung bình
và nhỏ;
c) Quy mô sử dụng khu
vực biển được phân thành 02 nhóm theo thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm ở
biển, giao khu vực biển và giao khu vực biển để lấn biển theo quy định của pháp
luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Quy mô khai thác
tài nguyên thiên nhiên được phân thành 02 nhóm theo thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác khoáng sản, khai thác và sử dụng tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật về khoáng sản, tài nguyên nước.
2. Công suất của dự
án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này được xác định trong hồ sơ đề xuất dự án đầu tư, báo cáo nghiên
cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc các tài liệu tương đương của dự án
được phân thành 03 loại: lớn, trung bình và nhỏ.
3. Loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm:
a) Danh mục loại hình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ khác không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
4.[18] Việc xác định dự án
có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Bảo
vệ môi trường được quy định như sau:
a) Dự án thuộc loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có
địa điểm thực hiện nằm trên: Phường của đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III
và loại IV theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị, trừ dự án có đấu
nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định mà không phát sinh bụi,
khí thải xả ra môi trường phải được xử lý;
b) Dự án có xả nước
thải vào nguồn nước mặt được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định
của pháp luật về tài nguyên nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
86 Luật Bảo vệ môi trường hoặc trường hợp dự án có đấu nối nước thải vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp theo quy định;
c) Dự án có sử dụng
đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về
đa dạng sinh học, lâm nghiệp hoặc thủy sản, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất
có rừng tự nhiên theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, khu bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản theo quy định của pháp luật về thuỷ sản, vùng đất ngập nước quan
trọng, khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới và thuộc một trong
các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d cột (3) số thứ tự 7a Phụ lục III Nghị định này (trừ dự án đầu tư xây dựng
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: Phục
vụ quản lý bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy,
chữa cháy rừng; lâm sinh);
d) Dự án có sử dụng
đất, đất có mặt nước của khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa,
khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo
quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
dự án nhằm phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông);
đ) Dự án có yêu cầu
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với diện tích
đất chuyển đổi quy định tại cột (3) số thứ tự 7c Phụ
lục III Nghị định này; dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên thế giới, khu
dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
đất có rừng tự nhiên và thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b,
c và d cột (3) số thứ tự 7b Phụ lục III Nghị định
này (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ
có một hoặc các mục tiêu: Phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);
e) Dự án có yêu cầu di
dân, tái định cư theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư
và pháp luật về xây dựng.
1. Phân cấp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép
môi trường (nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường) đối với dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (trừ dự án thuộc một trong các trường hợp: Nằm trên địa
bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; nằm trên vùng biển chưa xác định
trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có nguồn tiếp nhận
nước thải là nguồn nước mặt liên tỉnh đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công
bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước) sau đây:
a) Dự án đầu tư công
không thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án thực hiện dịch vụ tái chế, xử lý chất thải;
b) Dự án chăn nuôi
gia súc;
c) Dự án đầu tư kinh
doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm;
d) Dự án được phân
loại chỉ theo tiêu chí có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
nước từ 02 vụ trở lên;
đ) Dự án được phân
loại chỉ theo tiêu chí có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt
nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển,
vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên
và không thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ;
e) Dự án đầu tư trong
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, không bao gồm: Dự
án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ
nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án khác thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại
cột (3) Phụ lục II Nghị định này; dự án đầu tư mở
rộng của cơ sở đang hoạt động được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật
có lưu lượng nước thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc định kỳ trở
lên;
g) Dự án thủy điện
không thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời hạn thẩm
định, phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi
trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo
thời hạn thẩm định, phí thẩm định như đối với dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Rà soát, chuẩn bị,
hoàn thiện các điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết
khác để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Việc giải
quyết thủ tục hành chính đối với các trường hợp được phân cấp phải bảo đảm công
khai, minh bạch, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình
thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm
trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở đã được
phân cấp;
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đã được
phân cấp phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp
giấy phép môi trường theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường
hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
d) Báo cáo định kỳ 06
tháng/lần (trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7 hằng năm) hoặc đột xuất về
kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân cấp gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi;
đ) Chỉ đạo xây dựng,
vận hành, cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu về đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường của đối tượng được phân cấp vào cơ sở dữ liệu môi trường
cấp tỉnh, đảm bảo liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở đã được phân cấp;
c) Tổng hợp kết quả
thực hiện, các khó khăn, vướng mắc nếu có của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân cấp để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền xử lý.
1. Đối tượng được
tham vấn:
a) Cộng đồng dân cư,
cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư, bao gồm: Cộng đồng người gồm
các cá nhân thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú sinh sống tại địa
bàn thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố hoặc điểm dân cư
tương tự tại nơi triển khai dự án đầu tư; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực đất, mặt
nước, đất có mặt nước, khu vực biển nơi triển khai dự án đầu tư.
Việc tham vấn cộng
đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông qua hình thức
tham vấn họp lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Chủ dự án đầu tư có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy mời tới toàn bộ cộng đồng
dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp để tham dự cuộc họp tham vấn lấy ý
kiến. Trường hợp cộng đồng dân cư, cá nhân không tham dự cuộc họp tham vấn lấy
ý kiến thì phải lấy ý kiến bằng văn bản thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý
kiến theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này. Số lượng người tham dự họp lấy
ý kiến và đã được tham vấn thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý kiến phải đảm
bảo từ hai phần ba trở lên trên tổng số người chịu tác động trực tiếp. Các cá
nhân trong cùng một hộ gia đình có thể được lấy ý kiến thông qua người đại diện
của hộ gia đình đó; trường hợp cá nhân nhận được phiếu lấy ý kiến nhưng không
tham gia cho ý kiến trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý
kiến thì được coi là đã được tham vấn;
b) Cơ quan, tổ chức
có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án và nơi chịu tác động
trực tiếp bởi dự án đầu tư được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động
môi trường; Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi
dự án nằm trong ranh giới quản lý; cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi
đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công
trình thủy lợi; cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý các khu vực có yếu
tố nhạy cảm về môi trường quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản
4 Điều 25 Nghị định này (nếu có); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh đối với dự án có liên quan đến yếu tố an
ninh - quốc phòng (nếu có); các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trực tiếp
được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi trường.
Việc tham vấn các cơ
quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua
hình thức tham vấn bằng văn bản.
2. Nội dung tham vấn:
Nội dung tham vấn
trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định này.
Nội dung tham vấn
khác quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm: Phương
án cải tạo và phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn
lấp chất thải; phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đối với dự án có phương án
bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức tham
vấn:
a) Tham vấn thông qua
đăng tải trên trang thông tin điện tử:
Trước khi trình cấp
có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư
gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo nội dung tham vấn
theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm
theo Nghị định này đến đơn vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường để tham vấn các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị đăng tải của chủ dự án đầu tư, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử
của cơ quan thẩm định có trách nhiệm đăng tải nội dung tham vấn. Việc tham vấn
được thực hiện trong thời hạn 15 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại Phụ lục III, 10 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này, 05 ngày đối với dự án nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết thời hạn tham
vấn, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử có trách nhiệm gửi kết quả tham vấn
cho chủ dự án đầu tư;
b) Tham vấn bằng tổ
chức họp lấy ý kiến:
Chủ dự án đầu tư chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án niêm yết báo cáo
đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo
thời gian, địa điểm tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến các đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này trước thời điểm họp ít nhất là 05 ngày. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi nhận
được báo cáo đánh giá tác động môi trường cho đến khi kết thúc hoạt động tham
vấn cộng đồng dân cư, cá nhân; tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến cộng đồng dân
cư, cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa là
15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ dự án đầu tư.
Chủ dự án đầu tư có
trách nhiệm trình bày nội dung tham vấn tại cuộc họp tham vấn. Ý kiến của các
đại biểu tham dự cuộc họp và các phản hồi, cam kết của chủ dự án đầu tư phải
được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp tham vấn cộng đồng theo mẫu
do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
c) Tham vấn bằng văn
bản:
Chủ dự án đầu tư chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án gửi phiếu lấy ý
kiến tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIb
ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này mà không tham dự họp lấy ý kiến.
Chủ dự án đầu tư gửi
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến các đối tượng theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI và nội dung tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định này.
Các đối tượng được
tham vấn bằng văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo mẫu quy định
tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này
trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Trường
hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định được coi là thống nhất với nội
dung tham vấn.
d) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án tổ chức thực hiện tham vấn nội
dung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản
này; thông tin về số lượng phiếu lấy ý kiến tham vấn đã gửi và số lượng phiếu
lấy ý kiến tham vấn nhận được trong ý kiến tham vấn bằng văn bản theo quy định
tại điểm c khoản này; quyết định việc kết hợp tham vấn báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường với việc lấy ý
kiến của cộng đồng dân cư về dự án theo quy định của pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
4. Trách nhiệm của
chủ dự án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn:
a) Thực hiện các hình
thức tham vấn theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường và tham
vấn ý kiến các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy
định tại các điểm e, g và h khoản này;
b) Đối với dự án đầu
tư có hoạt động nhận chìm vật, chất ở biển; dự án đầu tư có tổng lưu lượng nước
thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên, xả trực tiếp nước thải vào
sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước
thải ra biển ven bờ, chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn thêm ý kiến của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc biển ven bờ để
phối hợp giải quyết những vấn đề môi trường trong khu vực;
c) Đối với dự án quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này có lưu lượng nước thải xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên hoặc lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên,
khuyến khích chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn thêm 05 chuyên gia, nhà khoa
học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên gia môi trường. Đối
với dự án còn lại quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này, khuyến khích chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn
thêm 03 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và
chuyên gia môi trường;
d) Đối với dự án có
nguy cơ bồi lắng, xói lở hoặc xâm nhập mặn do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án có hoạt động nhận chìm vật,
chất nạo vét xuống biển có tổng khối lượng từ 5.000.000 m3 trở lên; dự án có lưu
lượng nước thải công nghiệp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên (trừ
các trường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước
trao đổi nhiệt và nước thải của dự án nuôi trồng thủy sản) hoặc lưu lượng khí
thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, nội dung về kết quả tính toán của mô
hình áp dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được khuyến khích lấy
thêm ý kiến của tổ chức chuyên môn phù hợp (được chứng nhận hoạt động khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và có lĩnh
vực được chứng nhận phù hợp với tính chất của mô hình);
đ) Đối với dự án có
yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vùng
lõi của khu dự trữ sinh quyển, khuyến khích chủ dự án đầu tư lấy thêm ý kiến
của tổ chức chuyên môn (được chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và có lĩnh vực được chứng nhận
phù hợp với lĩnh vực đa dạng sinh học) về tác động của việc thực hiện dự án tới
đa dạng sinh học;
e) Đối với dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, tuyến đường dây tải điện,
cấp, thoát nước và cải tạo, tu bổ kênh mương liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án
đầu tư chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham
vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu dự án nằm trên địa bàn từ
hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu dự án
nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
g) Đối với dự án nằm
trên vùng biển, thềm lục địa chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự án đầu tư chỉ thực hiện tham vấn theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự án;
h) Đối với dự án nằm
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, chủ dự án
đầu tư thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn
thêm ý kiến của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
đó; khuyến khích tham vấn theo quy định tại điểm c và điểm d khoản này;
i) Chủ dự án đầu tư
có trách nhiệm tổng hợp trung thực, thể hiện đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của
đối tượng được tham vấn; tiếp thu, giải trình kết quả tham vấn và hoàn thiện
báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm
định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
k) Trường hợp chủ dự
án đầu tư là một trong các cơ quan cần tham vấn theo quy định tại khoản này thì
không phải thực hiện tham vấn đối với cơ quan đó.
Điều 27. Trách nhiệm
của chủ dự án đầu tư trong quá trình hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi
trường sau khi có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung; chuẩn bị, triển khai thực
hiện dự án trước khi vận hành trong trường hợp có thay đổi so với quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong thời hạn tối
đa 12 tháng, kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư hoàn thiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Sau thời hạn này, việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường.
2.[21] Trừ trường hợp quy
định tại khoản 10 Điều này, trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự
án đầu tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh
giá tác động môi trường khi có một hoặc các thay đổi so với quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:
a) Các trường hợp tăng
quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư quy định tại điểm
a và điểm c khoản 3 Điều này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu
đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản này; tăng quy mô quy định tại điểm b khoản 3 Điều này dẫn đến làm gia tăng
tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Các trường hợp
thay đổi công nghệ sản xuất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này dẫn
đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Các trường hợp
thay đổi khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 6 Điều
này;
d) Tăng quy mô, công
suất quy định tại khoản 3 Điều này dẫn đến thay đổi phân loại dự án đầu tư theo
các tiêu chí về môi trường (trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thẩm quyền
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
do bổ sung thêm hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng
không; hoạt động kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino); hoạt động kinh doanh
dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí theo quy định
của pháp luật về đầu tư).
3.[22] Các trường hợp tăng quy mô, công suất sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư, cụ thể như sau:
a) Tăng công suất sản
xuất;
b) Bổ sung dây
chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất để sản xuất ra nguyên, vật liệu phục vụ sản
xuất hoặc sản xuất ra sản phẩm mới, trừ hạng mục công trình phụ trợ; bổ sung
hạng mục cho thuê nhà xưởng trong trường hợp có tiếp nhận chất thải của đơn vị
thuê nhà xưởng để xử lý;
c) Tăng quy mô, công
suất kinh doanh dịch vụ, cụ thể: Tăng diện tích sàn đối với dự án xây dựng siêu
thị, khu thương mại, trung tâm thương mại; tăng số giường bệnh đối với dự án
đầu tư cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở y tế khác; tăng số phòng nghỉ đối với cơ sở
lưu trú du lịch; tăng dân số hoặc số hộ sử dụng đối với dự án khu dân cư, khu
đô thị, khu nhà ở; tăng công suất xử lý chất thải đối với dự án thực hiện dịch
vụ xử lý chất thải; tăng công suất hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với
dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp; tăng diện tích thuê nhà xưởng.
4.[23] Các trường hợp thay
đổi công nghệ sản xuất của dự án đầu tư, bao gồm:
a) Thay đổi công nghệ
sản xuất sản phẩm; thay đổi công nghệ của hệ thống, thiết bị tái chế, xử lý
chất thải để thực hiện dịch vụ tái chế, xử lý chất thải;
b) Thay đổi công
nghệ, biện pháp thi công, cách thức nhận chìm đối với dự án đầu tư xây dựng
đường giao thông hoặc dự án có một trong các hoạt động sau: Nạo vét, nhận chìm,
xây dựng đường dây tải điện, xây dựng công trình cáp treo.
5.[24] Việc làm gia tăng tác
động xấu đến môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
bao gồm:
a) Làm tăng tổng lưu
lượng nước thải hoặc tổng lưu lượng bụi, khí thải xả ra môi trường khi dự án đi
vào vận hành chính thức;
b) Làm gia tăng tác
động xấu đến đa dạng sinh học, suy giảm đa dạng sinh học; gia tăng khả năng sạt
lở, sụt lún, ngập lụt; gia tăng thải lượng thông số ô nhiễm có trong quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường hoặc thay đổi cảnh quan thiên
nhiên khu vực thực hiện dự án.
6.[25] Các trường hợp thay
đổi khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, bao gồm:
a) Tăng từ 30% trở
lên khối lượng vật chất nạo vét đối với dự án có hoạt động nạo vét; tăng từ 30%
trở lên khối lượng nhận chìm vật chất nạo vét; thay đổi ranh giới, diện tích
giao khu vực biển để nạo vét, nhận chìm đối với dự án có hoạt động nạo vét,
nhận chìm dẫn đến phải thực hiện thủ tục giao mới khu vực biển từ 10 ha trở lên
theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Tăng trữ lượng,
công suất khai thác khoáng sản hoặc thay đổi khác đến mức phải điều chỉnh giấy
phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; thay đổi
nội dung cải tạo, phục hồi môi trường dẫn đến giảm số tiền ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường tính theo thời điểm đã phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi
trường, trừ trường hợp việc giảm số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường do
giảm diện tích, trữ lượng khai thác khoáng sản;
c) Tăng quy mô khai
thác và sử dụng tài nguyên nước, thay đổi nguồn nước, tầng chứa nước khai thác,
sử dụng đến mức phải điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước;
d) Tăng yếu tố nhạy
cảm về môi trường do tăng số lượng, bề rộng làn đường, chiều dài tuyến đường,
thay đổi hướng tuyến đường đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
dự án có hạng mục cấp, thoát nước, cải tạo, tu bổ kênh mương hoặc do tăng chiều
dài tuyến, thay đổi hướng tuyến đối với dự án xây dựng tuyến đường dây tải
điện, hạ tầng viễn thông;
đ) Thay đổi vị trí
của một trong các công trình tuyến đập, công trình dẫn nước, nhà máy, đường vận
hành đối với dự án thủy điện;
e) Không xây lắp ít
nhất một công đoạn xử lý của công trình xử lý chất thải đã được phê duyệt hoặc
thay thế công nghệ xử lý chất thải đã được phê duyệt bằng công nghệ khác đối
với trường hợp sau: Hệ thống xử lý nước thải có công suất từ 50 m3/ngày
trở lên (trừ trường hợp nước thải của dự án đầu tư đấu nối nước thải vào hệ
thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp) hoặc hệ thống xử lý khí thải có công suất từ 20.000
m3/giờ trở lên;
g) Thay đổi địa điểm
thực hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi phù hợp
với quy hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
h) Thay đổi vị trí xả
nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc
làm phát sinh yếu tố nhạy cảm về môi trường;
i) Thay đổi vị trí
cột, ga hành khách, tăng số lượng cột, tăng trên 10% diện tích ga hành khách
đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình cáp treo;
k) Bổ sung hoạt động
nhập khẩu phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung
hoạt động đồng xử lý chất thải để thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
l) Tăng quy mô sử
dụng đất, đất có mặt nước từ 10% trở lên hoặc từ 30 ha trở lên đối với dự án
thủy lợi, thủy điện, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, dự án khu vui chơi,
giải trí, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trừ trường hợp
quy định tại điểm m khoản này;
m) Tăng quy mô diện
tích sử dụng đất, đất có mặt nước từ 0,2 ha trở lên hoặc tăng diện tích đất,
đất có mặt nước phải chuyển mục đích sử dụng từ 0,1 ha trở lên đối với dự án
tại các khu vực quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 4 Điều
25 Nghị định này.
7.[26] Trường hợp có thay
đổi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi
trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm cập nhật và thực hiện nội dung tự đánh
giá tác động đến môi trường của việc thay đổi để điều chỉnh, bổ sung báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát, cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8.[27] Trường hợp dự án đầu
tư có thay đổi khi chia tách thành các dự án thành phần theo quy định của pháp
luật, chủ dự án đầu tư thành phần có trách nhiệm thực hiện các nội dung, yêu
cầu về bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với dự án thành phần đó. Trường hợp dự án
thành phần thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường, quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp giấy
phép môi trường cho từng dự án thành phần, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường là cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, trừ trường hợp dự án thành phần thuộc đối tượng quy định tại Điều 26a Nghị định này. Trường hợp dự án thành phần có gắn với
các thay đổi của dự án thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và
7 Điều này thì thực hiện theo các quy định tương ứng đối với dự án thành phần
đó.
Trường hợp các dự án
đầu tư được sáp nhập thành một dự án đầu tư chung theo quy định của pháp luật,
các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án đầu tư được sáp nhập là căn cứ để cấp giấy phép môi trường cho dự án
đầu tư chung đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường là cơ quan cấp
trên trong trường hợp nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp dự án
đầu tư chung thuộc đối tượng quy định tại Điều 26a Nghị định
này. Trường hợp dự án đầu tư chung có gắn với các thay đổi của dự án thuộc
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thì thực hiện
theo các quy định tương ứng đối với dự án đầu tư chung đó.
9.[28] Tỷ lệ tăng quy mô,
công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư theo quy định tại điểm
a và điểm c khoản 3 Điều này được xác định theo tổng quy mô, công suất hoặc
theo sản phẩm, dịch vụ có tỷ lệ tăng cao nhất trong trường hợp không xác định
được tổng quy mô, công suất.
10.[29] Dự án đầu tư đã được
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong quá
trình chuẩn bị, triển khai thực hiện trước khi vận hành có điều chỉnh, thay đổi
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này và dự án đầu tư có điều
chỉnh, thay đổi không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện việc cấp
giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi nếu thuộc đối
tượng cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi
trường;
b) Thực hiện đăng ký
môi trường đối với dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi nếu thuộc đối tượng đăng
ký môi trường theo quy định tại Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
11.[30] Thẩm quyền thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 10 Điều này được xác định theo dự án đầu tư
có điều chỉnh, thay đổi.
Điều 28.[31] Nội
dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường
1. Nội dung chính của
báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm:
a) Thông tin chung về
dự án đầu tư: Tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án; hiện trạng sử dụng đất của dự án; giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
chủ dự án (nếu có); các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt
dự án, văn bản thông báo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi đối với dự án xây
dựng công trình, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án và các văn bản thay đổi (nếu có); quá trình thực hiện
dự án; quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công),
công suất, công nghệ sản xuất, sản phẩm (nếu có), lượng điện, nguồn và lượng
nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế
liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến dự án; các công
trình, hạng mục công trình còn tiếp tục thực hiện sau khi được cấp giấy phép
môi trường (nếu có);
b) Sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng
môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường
(nếu có);
c) Kết quả hoàn thành
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường (công trình được bàn giao, nghiệm
thu giữa chủ dự án đầu tư, nhà thầu và đơn vị giám sát thi công theo quy định
của pháp luật về xây dựng): Các công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải,
bụi, khí thải; công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại; công trình, biện pháp giảm
thiểu tiếng ồn, độ rung; công trình, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường trong quá trình vận hành thử nghiệm, vận hành chính thức và công trình
bảo vệ môi trường khác. Các thông tin chính gồm: Quy mô, công suất, quy trình
vận hành; hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng để xử lý nước thải; hóa chất,
chất xúc tác sử dụng để xử lý bụi, khí thải; các hệ thống, thiết bị xử lý chất
thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với trường
hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ của thiết bị, nếu có);
các thông số kỹ thuật cơ bản; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp
dụng.
Đối với dự án đầu tư
xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình,
thiết bị, phương tiện thu gom và xử lý chất thải.
Đối với dự án đầu tư
có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có nội
dung phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường phải nêu rõ điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ
thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu
không đáp ứng quy chuẩn.
Đối với dự án đầu tư
có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ việc thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;
d) Kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có);
đ) Nội dung thay đổi
so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có) kèm theo đánh giá tác động đến môi trường từ việc thay đổi này
trong trường hợp nội dung thay đổi làm gia tăng tác động xấu tới môi trường,
nhưng chưa đến mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường;
e) Nội dung đề nghị
cấp phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Kế hoạch, thời
gian dự kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, kèm theo kế
hoạch quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp
và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công
trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực
hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;
h) Chương trình quan
trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và
các nội dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).
2. Nội dung chính của
báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư không thuộc đối
tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Thông tin chung về
dự án đầu tư: Tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án; hiện trạng sử dụng đất của dự án; giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
chủ dự án (nếu có); các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt
dự án, văn bản thông báo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi đối với dự án xây
dựng công trình (không yêu cầu đối với dự án đầu tư nhóm III); quy mô (phân
loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất, công
nghệ, sản phẩm (nếu có), lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp
nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng
và các thông tin khác có liên quan đến dự án;
b) Sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng
môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (nếu có);
c) Đánh giá hiện
trạng môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư trong khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải thực hiện);
đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải và các
công trình bảo vệ môi trường khác; đánh giá, dự báo tác động của các nguồn
thải, tiếng ồn, độ rung; đánh giá, dự báo tác động của dự án đầu tư tới đa dạng
sinh học, di sản thiên nhiên, nguồn nước công trình thủy lợi (nếu có), dòng
chảy, sạt lở, bồi lắng, xâm nhập mặn và xã hội (nếu có);
Dự án đầu tư nhóm III
thực hiện: Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án
đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không
phải thực hiện); mô tả công nghệ sản xuất được đề xuất lựa chọn;
d) Đề xuất các công
trình, biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương án thiết kế xây
dựng (thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu
thiết kế một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, các hệ thống thiết bị
xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối
với trường hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ, nếu có);
phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử
nghiệm, vận hành chính thức; kế hoạch xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo trì,
quản lý hạng mục xả thải và các công trình xử lý chất thải, kèm theo dự toán
kinh phí xây dựng công trình; biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước
công trình thủy lợi đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công
trình thủy lợi;
đ) Các nội dung bảo
vệ môi trường đặc thù (đối với dự án đầu tư nhóm II): Đối với dự án đầu tư khai
thác khoáng sản, chôn lấp chất thải, trong báo cáo đề xuất phải có phương án
cải tạo, phục hồi môi trường. Đối với dự án đầu tư có hoạt động cải tạo lòng,
bờ, bãi sông, hồ, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng
sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước có nguy cơ gây mất ổn định
lòng, bờ, bãi sông, hồ và hành lang bảo vệ nguồn nước, trong báo cáo đề xuất
phải có nội dung đánh giá tác động và phương án thực hiện để bảo vệ, phòng,
chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ… Đối với dự án đầu tư gây tổn thất, suy
giảm đa dạng sinh học, trong báo cáo đề xuất phải có phương án bồi hoàn đa dạng
sinh học (nếu có);
e) Nội dung đề nghị
cấp phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Kế hoạch, thời
gian dự kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, kèm theo kế
hoạch quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp
và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công
trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện
lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong
quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;
h) Chương trình quan
trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và
nội dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).
3. Nội dung chính của
báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, dự án đầu tư mở rộng
của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang
hoạt động, dự án có phân kỳ đầu tư đang hoạt động (sau đây gọi chung là cơ sở
khi xem xét cấp giấy phép môi trường), bao gồm:
a) Thông tin chung về
cơ sở: Tên cơ sở, chủ cơ sở; địa điểm hoạt động; loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; hiện trạng sử dụng đất của cơ sở; văn bản thẩm định thiết kế
xây dựng, các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án (nếu
có); quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường và giấy phép môi trường thành phần (nếu có); quy mô (phân loại theo tiêu
chí quy định của pháp luật về đầu tư công); công suất, công nghệ sản xuất, sản
phẩm (nếu có), lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước
thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các
thông tin khác có liên quan đến cơ sở;
b) Sự phù hợp của cơ
sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu
có);
c) Các chất thải phát
sinh, bao gồm: Khối lượng, chủng loại chất thải rắn; lưu lượng, thông số ô
nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung; lưu lượng, thông số ô nhiễm nước thải,
nguồn tiếp nhận nước thải; công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã hoàn
thành theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở xử lý
chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình, thiết
bị, phương tiện thu gom và xử lý chất thải.
Đối với cơ sở có nhu
cầu sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có nội
dung phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường (hoặc văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm cả hồ sơ kèm theo văn bản
tương đương theo quy định của pháp luật) phải nêu rõ điều kiện kho, bãi lưu giữ
phế liệu nhập khẩu và phế liệu trong nước (nếu có); hệ thống thiết bị tái chế;
phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn.
Đối với cơ sở có hoạt
động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ việc thực hiện các yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;
d) Kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có) đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với
dự án đầu tư nhóm I hoặc nhóm II;
đ) Nội dung đề nghị
cấp phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
e) Kết quả quan trắc
môi trường trong 02 năm trước liền kề (đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường
tương đương với dự án đầu tư nhóm I hoặc nhóm II), 01 năm trước liền kề (đối
với cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư nhóm III) đối
với trường hợp phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định hoặc kết quả
quan trắc mẫu chất thải bổ sung theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định;
g) Kế hoạch, thời
gian dự kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải (nếu có công
trình xử lý chất thải thuộc trường hợp phải vận hành thử nghiệm), kèm theo kế
hoạch quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp
và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công
trình xử lý chất thải thuộc cơ sở có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực
hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi đi vào vận hành;
h) Kết quả kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần
nhất, kèm theo các quyết định, kết luận (nếu có);
i) Nội dung thực hiện
quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật
và nội dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).
4. Mẫu báo cáo đề
xuất cấp giấy phép môi trường đối với từng đối tượng quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được quy định tương ứng tại các Phụ lục
VIII, IX và X ban
hành kèm theo Nghị định này.
Hồ sơ, trình tự, thủ
tục, thời hạn cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện
theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định
cụ thể như sau:
1. Tài liệu pháp lý
và kỹ thuật khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi
trường được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không thuộc đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường:
Bản sao báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của
dự án đầu tư, dự án đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu
tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;
b) Đối với dự án đầu
tư, cơ sở không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Chủ dự án đầu tư, cơ sở
không phải nộp tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường.
2. Thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư
(bao gồm cả dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động; dự án có phân kỳ đầu
tư đang hoạt động) thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành toàn bộ dự án
hoặc phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn)
hoặc công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải và các công trình
bảo vệ môi trường kèm theo;
b) Chủ dự án đầu tư
(bao gồm cả dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động) không thuộc đối
tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường và điểm a khoản 1 Điều này. Trường
hợp dự án đã có thủ tục về môi trường theo quy định, đang trong quá trình xây
dựng, chủ dự án đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trước khi đi
vào vận hành;
c) Chủ cơ sở tự quyết
định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm
phải có giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị
định này nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.
3. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ quan cấp giấy phép môi
trường và thực hiện việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy
định. Một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án
đầu tư, cơ sở có cùng địa điểm hoạt động, cùng chủ đầu tư và có các quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ về
môi trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt thì thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường thuộc cơ quan cấp trên;
b) Trường hợp dự án
đầu tư, cơ sở có địa điểm hoạt động liền kề nhau, cùng chủ đầu tư, cùng chung
hệ thống xử lý nước thải hoặc khí thải thì được xem xét tích hợp trong một giấy
phép môi trường. Trường hợp có các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ về môi trường khác do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt thì thẩm quyền cấp giấy phép môi trường
thuộc cơ quan cấp trên;
c) Trường hợp dự án
đầu tư đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, chủ dự án đầu tư có nhu cầu chia tách dự án phải thực hiện các quy định
của pháp luật về đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản
8 Điều 27 Nghị định này trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi
trường;
d) Trường hợp dự án
đầu tư, cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần
theo quy định chia tách thành nhiều dự án, cơ sở thì chủ dự án, cơ sở được kế
thừa nội dung giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp
trong thời hạn của giấy phép; trong thời gian 06 tháng kể từ ngày chia tách
theo quy định của pháp luật, chủ dự án, cơ sở sau chia tách phải lập hồ sơ cấp
đổi giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật. Dự án, cơ sở sau chia
tách thực hiện thủ tục cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại hoặc thực hiện đăng ký môi
trường theo quy định trước khi giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành
phần đã cấp hết hiệu lực.
4. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp quy định tại khoản
9 Điều này), cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện các nội dung sau:
a) Công khai nội dung
báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông tin điện tử của cơ
quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước,
bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thời gian công khai báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường ít nhất là 10 ngày kể từ ngày đăng tải;
b) Gửi văn bản tham
vấn ý kiến đến cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi (nếu xả nước thải
vào công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu dự án đầu tư, cơ sở
nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó), trừ
trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động
xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này; trường
hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng
thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
Đối với dự án đầu tư
xả nước thải trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở
lên (trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) vào sông, hồ liên tỉnh,
sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, cơ
quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
liền kề có sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ của tỉnh
liền kề để phối hợp giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực,
trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt
động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà
không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi
trường.
Đối với dự án đầu tư
xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở
lên (trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải
có lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ quan cấp giấy phép môi
trường lấy ý kiến tham vấn của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô
hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có), trừ trường hợp dự án đầu
tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi,
khí thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường. Tổ chức chuyên môn được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả
lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường;
c) Trừ trường hợp quy
định tại khoản 9 Điều này, việc thẩm định cấp giấy phép môi trường được thực
hiện như sau:
Đối với trường hợp dự
án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường và không có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có thay đổi nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và chưa
đến mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, không tổ chức kiểm tra
thực tế.
Đối với trường hợp dự
án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định. Trong
trường hợp cần thiết, hội đồng thẩm định tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực
dự kiến triển khai dự án đầu tư. Tùy theo quy mô, tính chất, mức độ của dự án
việc tổ chức khảo sát thực tế do chủ tịch hội đồng thẩm định quyết định cử đại
diện thành phần hội đồng thực hiện.
Đối với trường hợp cơ
sở, dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường nhưng có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
37 Luật Bảo vệ môi trường và chưa đến mức phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập đoàn kiểm
tra.
Đoàn kiểm tra, hội đồng
thẩm định có ít nhất 07 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của cơ quan trung ương; hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra có ít
nhất 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ít nhất 03 thành viên đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó chủ
tịch hội đồng thẩm định (hoặc trưởng đoàn kiểm tra) là đại diện của cơ quan
thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn được ủy quyền, giao nhiệm vụ.
Cơ cấu, thành phần
của hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra gồm: 01 chủ tịch hội đồng hoặc trưởng
đoàn kiểm tra; 01 phó chủ tịch hội đồng hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra trong
trường hợp cần thiết; 01 thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan; đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi, ban quản lý khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh (nếu có);
các chuyên gia, cán bộ, công chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt
động của dự án đầu tư, cơ sở.
Thành viên hội đồng
thẩm định, đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường, viết bản nhận xét, đánh giá về các nội dung quy định tại Điều 40
Luật Bảo vệ môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét,
đánh giá của mình.
Chuyên gia tham gia
xây dựng báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở không
được tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường của dự
án đầu tư, cơ sở đó.
5. Căn cứ kết quả
thẩm định của hội đồng thẩm định hoặc kết quả của đoàn kiểm tra, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án
đầu tư, cơ sở trong trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường hoặc có văn
bản thông báo trả hồ sơ cho chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ lý do trong
trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường.
Trường hợp hồ sơ phải
chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp phép, cơ quan cấp giấy
phép môi trường có văn bản thông báo cho chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ các
nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không yêu
cầu chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện các công việc khác ngoài các nội dung nêu
trong văn bản thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Thời gian trả kết quả
hoặc thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ phải bảo đảm trong thời hạn cấp phép
theo quy định.
Trong thời hạn tối đa
12 tháng, kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan cấp giấy
phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường và gửi cơ quan cấp phép.
Trường hợp giấy phép
môi trường đã được cấp có thời hạn còn lại dưới 12 tháng, chủ dự án đầu tư, cơ
sở phải hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép môi trường
trước khi giấy phép môi trường đã được cấp hết hiệu lực. Sau thời hạn này, việc
cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở được thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường.
6. Trừ trường hợp quy
định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, 15
ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và 10 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép môi trường đã được chỉnh sửa,
bổ sung (trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan cấp
giấy phép môi trường), cơ quan cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép
môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở; trường hợp không cấp giấy phép môi trường
phải có văn bản trả lời chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ lý do.
7. Trong quá trình
kiểm tra cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, đoàn kiểm tra thực hiện quan
trắc chất thải sau xử lý trước khi xả thải ra môi trường đối với cơ sở có tiêu
chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và cơ sở có tiêu chí về môi
trường như dự án đầu tư có số thứ tự 1 Mục I Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này. Việc quan trắc chất thải của đoàn kiểm tra
thực hiện tối thiểu 01 lần (lấy mẫu đơn). Trường hợp cơ sở có nhiều công trình
xử lý bụi, khí thải tương đồng về thông số ô nhiễm đặc trưng được xử lý, công
nghệ, thiết bị xử lý thì đoàn kiểm tra lựa chọn 01 công trình có công suất xử
lý lớn nhất để quan trắc, đánh giá hiệu quả xử lý cho các công trình xử lý bụi,
khí thải tương đồng này. Chi phí cho hoạt động lấy và phân tích mẫu chất thải
của đoàn kiểm tra được lấy từ nguồn phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Thời gian phân tích mẫu
chất thải và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường của cơ sở không
tính vào thời hạn cấp giấy phép môi trường.
Trường hợp kết quả
phân tích mẫu chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chủ cơ sở có trách
nhiệm kiểm tra, khắc phục và thực hiện quan trắc bổ sung 01 mẫu đối với công
trình xử lý chất thải đã được khắc phục để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
môi trường trước khi xả thải. Sau khi khắc phục, chủ cơ sở nộp lại báo cáo đề
xuất cấp giấy phép môi trường để được tiếp tục xem xét, xử lý theo quy định.
8. Việc tiếp nhận và
trả kết quả giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật
Bảo vệ môi trường phải bảo đảm đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính và
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính
phủ.
9. Việc tiếp nhận và
trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử
thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Việc
tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi
trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình quy định
tại khoản này chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của chủ dự án đầu tư.
10. Hoạt động thẩm
định cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này
được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do cơ quan cấp phép thành lập với
không quá 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; không quá 03
thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan cấp giấy phép môi
trường không tổ chức kiểm tra thực tế. Thời hạn lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ
chức quy định tại điểm b khoản 4 Điều này là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem
xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư hoặc có văn bản trả lời chủ dự
án đầu tư về việc không cấp giấy phép môi trường quy định là 05 ngày.
11. Văn bản đề nghị
cấp giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy
định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định
này.
12. Hồ sơ thực hiện
trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình
tại Nghị định này được thực hiện theo các hình thức bản sao điện tử được cấp từ
sổ gốc; bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
13. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến quá trình thực hiện
cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này.
1. Cấp đổi giấy phép
môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường được thực
hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi của
chủ dự án đầu tư, cơ sở, kèm theo hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc thay đổi.
Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp đổi giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu
tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép.
Việc cấp đổi giấy
phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền
và không phải nộp phí thẩm định theo quy định.
2. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở phải thực hiện điều chỉnh giấy phép môi trường trong thời hạn còn lại của
giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, trừ trường hợp thay đổi giảm nội dung
cấp phép môi trường hoặc thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát
sinh. Trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường, việc điều chỉnh
giấy phép môi trường được thực hiện khi có đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở.
Trường hợp thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh, chủ dự án
đầu tư, cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thay đổi trong báo cáo công tác bảo
vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở;
b) Dự án đầu tư, cơ
sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng
quy mô, công suất sản xuất, thay đổi công nghệ sản xuất như đối với trường hợp
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định này và dẫn
đến thay đổi nội dung cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều
này;
c) Khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành, nghề
thu hút đầu tư không thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thay đổi khác như
đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Việc điều chỉnh giấy
phép môi trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở và được
thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
toàn trình của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi
trường theo quy định.
Chủ dự án đầu tư, cơ
sở thuộc đối tượng cấp điều chỉnh giấy phép môi trường gửi hồ sơ đề nghị cấp điều
chỉnh giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển
khai thực hiện sau khi được cấp điều chỉnh giấy phép môi trường.
3. Trường hợp hệ
thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình chưa được triển khai tại cơ quan cấp
phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định, hồ sơ
đề nghị cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
4. Việc kiểm tra và
quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý
hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu của cơ quan cấp giấy phép môi
trường quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi
trường không được coi là thủ tục hành chính. Cơ quan cấp giấy phép môi trường,
căn cứ kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình
xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kết quả
đo đạc, phân tích mẫu chất thải, mẫu quan trắc chất thải bổ sung (nếu có) và
báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở để thực hiện
việc điều chỉnh giấy phép môi trường như sau:
a) Thông báo với chủ
dự án đầu tư, cơ sở về các nội dung điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy
hại được phép xử lý chất thải hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chủ dự án đầu tư, cơ
sở có văn bản giải trình, bổ sung về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm này
gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường (nếu có);
b) Cơ quan cấp giấy
phép môi trường cấp giấy phép môi trường (điều chỉnh) cho chủ dự án đầu tư, cơ
sở với thời hạn còn lại của giấy phép môi trường.
5. Đối tượng cấp lại
giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Dự án đầu tư, cơ
sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng
quy mô, công suất sản xuất, thay đổi công nghệ sản xuất như đối với trường hợp
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định này dẫn đến
làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều
27 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản
2 Điều 27 Nghị định này hoặc thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác
động môi trường;
c) Khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành, nghề
thu hút đầu tư thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Các thay đổi khác
làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44
Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm: Tăng từ 10% lưu lượng nước thải, bụi, khí thải
làm gia tăng thải lượng các thông số ô nhiễm về chất thải ra môi trường; thay
đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn
về quy chuẩn xả thải; bổ sung phương pháp tự tái chế, xử lý, đồng xử lý chất
thải bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có; bổ
sung hoạt động đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn
sinh hoạt để thực hiện dịch vụ xử lý chất thải; thay thế hoặc bổ sung công
trình, hệ thống, thiết bị tái chế, xử lý chất thải; bổ sung loại chất thải nguy
hại (trừ trường hợp bổ sung loại chất thải nguy hại có tính chất tương tự với
chất thải nguy hại đã được cấp phép) đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải nguy hại; bổ sung loại, tăng khối lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất; bổ sung loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung
trạm trung chuyển chất thải nguy hại; thay đổi công nghệ của hệ thống, công
trình xử lý nước thải, bụi, khí thải, trừ trường hợp bổ sung thêm thiết bị hoặc
công đoạn xử lý; giảm quy mô hoặc không xây lắp công trình phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường của hệ thống xử lý nước thải.
6. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở thuộc đối tượng cấp lại giấy phép môi trường quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi hết hạn 06 tháng;
các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này gửi hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được
triển khai thực hiện sau khi được cấp lại giấy phép môi trường.
7. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở tự xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các
thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này;
tích hợp các nội dung thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ
của dự án, cơ sở theo quy định.
8. Việc cấp lại giấy
phép môi trường quy định tại khoản 5 Điều này được thực hiện theo trình tự, thủ
tục quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 29 Nghị định
này. Thời hạn cấp lại giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ và quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ
môi trường.
9. Dự án đầu tư, cơ
sở được cấp lại giấy phép môi trường phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý
chất thải trong trường hợp có thay đổi về công trình xử lý chất thải hoặc thay
đổi nguyên, nhiên liệu sử dụng dẫn đến làm tăng thêm các thông số ô nhiễm có
trong chất thải.
10. Cơ sở đang hoạt
động theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường chưa có
giấy phép môi trường khi có một trong các điều chỉnh, thay đổi quy định tại khoản
2 và khoản 5 Điều này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường gửi cơ
quan có thẩm quyền để được cấp phép trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ
được triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường.
11. Trường hợp giấy
phép môi trường được cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Bảo vệ môi
trường mà có thay đổi liên quan đến giai đoạn, hạng mục, công trình đang trong
quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện trước khi vận hành thì chủ dự án đầu
tư, cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường.
12. Việc quan trắc
chất thải của đoàn kiểm tra trong quá trình xem xét, điều chỉnh giấy phép môi
trường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ
môi trường hoặc cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở được thực hiện theo quy
định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định này.
13. Trường hợp phát hiện
giấy phép môi trường phải bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo
vệ môi trường trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, việc thu hồi giấy phép
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc
cấp giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp giấy
phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền, trong thời hạn khắc phục hậu
quả vi phạm, chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép
môi trường quy định tại Điều 29 Nghị định này;
b) Trường hợp giấy
phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật, trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp
luật do người có thẩm quyền xử phạt chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường có trách nhiệm xem xét cấp thay thế giấy phép môi trường cho
chủ dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái pháp luật.
14. Trường hợp phát
hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo
vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 13 Điều này, việc
thu hồi và cấp giấy phép môi trường được thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước
phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi có văn bản gửi cơ quan đã cấp
giấy phép môi trường để thông báo việc cấp phép không đúng thẩm quyền hoặc có
nội dung cấp phép trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cơ quan đã cấp
giấy phép môi trường phải bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, rà soát lại trình
tự, thủ tục, nội dung thẩm định cấp giấy phép môi trường sau khi nhận được văn
bản thông báo quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp giấy phép
môi trường được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định, cơ quan đã cấp giấy
phép môi trường hướng dẫn chủ dự án đầu tư, cơ sở lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép để được cấp mới giấy phép
môi trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Cơ quan
đã cấp giấy phép môi trường thực hiện việc thu hồi giấy phép môi trường sau khi
dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy phép môi trường
theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy phép
môi trường được cấp có nội dung trái quy định của pháp luật, cơ quan đã cấp
giấy phép môi trường thực hiện cấp mới giấy phép môi trường cho dự án đầu tư,
cơ sở, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy phép môi
trường có nội dung trái quy định của pháp luật được thực hiện đồng thời với
thời điểm cấp mới giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở.
15. Báo cáo đề xuất
cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy
định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định
này; báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư nhóm II
không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và dự án đầu
tư nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
IX ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép
môi trường của cơ sở đang hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo
đề xuất điều chỉnh giấy phép môi trường của cơ sở đang hoạt động thực hiện theo
mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị
định này; văn bản đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của
chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII, văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép môi
trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo các mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.
16. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành các biểu mẫu liên quan đến quy trình cấp đổi, cấp
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản
15 Điều này.
1. Công trình xử lý
chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:
a) Hồ lắng của dự án
khai thác khoáng sản;
b) Hồ sự cố của hệ
thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);
c) Hệ thống thoát
bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí
thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi, thiết bị gia nhiệt, máy
phát điện sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa
táng; hệ thống lọc bụi phát sinh từ các băng chuyền vận chuyển, silo chứa
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu;
d) Công trình, thiết
bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi
trường; bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp
khối đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật; công trình, thiết bị xử lý
nước thải tại chỗ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
đ) Hệ thống xử lý
nước trao đổi nhiệt có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;
e) Công trình xử lý
chất thải của dự án đầu tư mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi
so với giấy phép môi trường thành phần, giấy phép môi trường đã cấp;
g) Công trình xử lý
chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp giấy phép
môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
h) Công trình xử lý
chất thải của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp khi đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường nhưng
không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần, giấy phép môi trường
đã cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 Nghị định
này;
i) Công trình xử lý
nước thải của dự án, cơ sở mà nước thải sau xử lý được tái sử dụng, tuần hoàn
cho quá trình sản xuất, không xả ra môi trường.
2. Chủ dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường nhưng phải có giấy phép
môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó
đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ
đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho
hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án khi đã hoàn thành việc
thực hiện các nội dung sau đây:
a) Xây dựng các công
trình xử lý chất thải theo giấy phép môi trường; lập hồ sơ hoàn thành công
trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về xây dựng (có biên bản bàn
giao nghiệm thu giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát thi công công
trình xử lý chất thải) và có quy trình vận hành bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường. Chủ dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ
hoàn thành công trình xử lý chất thải;
b) Lắp đặt các thiết
bị, hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục (đối với
trường hợp phải lắp đặt) để giám sát chất lượng nước thải, khí thải theo quy
định tại Nghị định này.
3. Chủ dự án đầu tư
thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường và phải có giấy phép môi
trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó
đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ
đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho
hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án theo giấy phép môi trường
đã được cấp. Trường hợp có thay đổi kế hoạch vận hành thử nghiệm theo giấy phép
môi trường đã được cấp thì phải thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều
này.
4. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định
tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường có bổ sung, nâng công suất công
trình xử lý chất thải, thay đổi công nghệ xử lý chất thải phải thực hiện vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi
trường.
5. Chủ dự án đầu tư
quy định tại khoản 2 Điều này thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công
trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan cấp giấy phép
môi trường trước ít nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm công
trình xử lý chất thải để theo dõi, giám sát; trường hợp cơ quan cấp giấy phép
môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện.
6. Thời gian vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải (bao gồm cả thời gian quan trắc chất
thải, lập báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm) do chủ dự án đầu tư quyết định
nhưng phải bảo đảm thời gian, tần suất quan trắc chất thải theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và quy định tại khoản này. Thời điểm kết thúc vận hành
thử nghiệm không quá 06 tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm và được
ghi trong giấy phép môi trường, được quy định như sau:
a) Từ 03 tháng đến 06
tháng đối với trường hợp dự án là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp và dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thời gian vận hành
thử nghiệm đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
do chủ dự án đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 06 tháng
và phải bảo đảm đánh giá được hiệu quả của công trình xử lý chất thải theo quy
định;
c) Trường hợp phải
gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm, chủ dự án đầu tư phải có văn bản thông
báo, nêu rõ lý do gia hạn và thời gian gia hạn nhưng không quá 06 tháng; trường
hợp không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện cải tạo, nâng cấp đối với công
trình xử lý chất thải và thực hiện vận hành thử nghiệm theo quy định. Đối với
dự án đầu tư có quy mô lớn, đầu tư theo từng giai đoạn, thời gian vận hành thử
nghiệm được kéo dài theo quy định của cơ quan cấp phép.
7. Trong quá trình
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án đầu tư có trách
nhiệm thực hiện một số nội dung sau:
a) Phối hợp với cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (trường hợp cơ quan cấp giấy phép
môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cấp huyện
(trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi
triển khai dự án để được kiểm tra quá trình vận hành thử nghiệm. Trường hợp dự
án thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động phải tổ chức theo
dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục, có
camera theo dõi và kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án;
b) Tự thực hiện quan
trắc chất thải khi đáp ứng theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc phối hợp với tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất
thải. Việc quan trắc chất thải phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường và pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa. Việc quan trắc chất thải, lấy mẫu chất thải (mẫu đơn,
mẫu tổ hợp) đối với các loại hình dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
c) Tự chịu trách
nhiệm đối với nội dung kế hoạch vận hành thử nghiệm và toàn bộ quá trình vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;
d) Có sổ nhật ký vận
hành, ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường phải
ghi chép đầy đủ về khối lượng chất thải nguy hại, phế liệu sử dụng của từng hệ
thống, thiết bị xử lý, tái chế;
đ) Tự đánh giá hoặc
thuê tổ chức có đủ năng lực đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý
chất thải của dự án; tổng hợp, đánh giá số liệu quan trắc chất thải, phân định
chất thải và lập báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất
thải, gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường trước thời điểm kết thúc vận hành
thử nghiệm 20 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi
trường; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi
trường thì chủ dự án đầu tư gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh. Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
phải bảo đảm đầy đủ kết quả quan trắc chất thải theo kế hoạch vận hành thử
nghiệm được nêu trong giấy phép môi trường. Sau khi hoàn thành quan trắc chất
thải theo số lượng, tần suất được nêu trong giấy phép môi trường, chủ dự án đầu
tư không phải tiếp tục quan trắc chất thải trong thời gian còn lại của kế hoạch
vận hành thử nghiệm.
8. Trong quá trình
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, nếu chất thải xả
ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, chủ dự
án đầu tư phải thực hiện các biện pháp sau:
a) Dừng hoạt động các
công đoạn có phát sinh chất thải hoặc giảm công suất của dự án đầu tư để bảo
đảm các công trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải
phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải và giấy phép môi
trường;
b) Rà soát các công
trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để
xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra giải pháp khắc phục; cải tạo, nâng
cấp, xây dựng bổ sung (nếu có) các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Trường hợp gây ra
sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường, chủ dự án đầu tư phải dừng ngay
hoạt động vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi
trường để được hướng dẫn giải quyết; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi
trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp giải quyết các vấn đề về môi trường;
chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Lập kế hoạch và
thực hiện vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải hoặc từng hạng mục
công trình xử lý chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải.
9. Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám
sát quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đối với dự án đầu
tư trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép môi trường.
10. Trách nhiệm của
cơ quan cấp giấy phép môi trường:
a) Thực hiện trách
nhiệm quy định tại Điều 48 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Cử cán bộ, công
chức, chuyên gia (trong trường hợp cần thiết) kiểm tra thực tế quá trình vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư; tiến hành đo đạc,
lấy và phân tích mẫu chất thải xả ra môi trường. Trường hợp chất thải của công
trình phải vận hành thử nghiệm xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải thì yêu cầu chủ dự án đầu tư phải thực hiện các
biện pháp quy định tại khoản 8 Điều này; tiếp tục tổ chức đo đạc, lấy và phân
tích mẫu chất thải xả ra môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm lại của
chủ dự án đầu tư.
Việc quan trắc chất
thải của cơ quan cấp phép được thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 29 Nghị định này.
Sau khi kết thúc kiểm
tra, cơ quan cấp phép thông báo về kết quả kiểm tra vận hành thử nghiệm, trong
đó nêu rõ sự phù hợp của giấy phép môi trường và các vấn đề khác có liên quan
để chủ dự án đầu tư tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường, việc kiểm tra và quyết
định điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối
lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) thực hiện theo
trình tự quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này;
d) Tiếp nhận, xử lý
các kiến nghị của chủ dự án đầu tư liên quan đến việc vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải và hướng dẫn chủ dự án khắc phục ô nhiễm, sự cố môi
trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.
11. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự
án quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường và dự án khác thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị
định này.
12. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định này trừ trường hợp quy
định tại khoản 11 Điều này.
1. Dự án đầu tư, cơ
sở quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Dự án đầu tư quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường khi đi vào vận hành và
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc đáp ứng đồng
thời các tiêu chí sau:
a) Phát sinh thường
xuyên chất thải nguy hại dưới 20 kg/tháng hoặc dưới 240 kg/năm;
b) Phát sinh thường
xuyên chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý dưới 100 kg/tháng hoặc
dưới 1.200 kg/năm;
c) Phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày;
d) Phát sinh nước
thải dưới 05 m3/ngày và phát sinh khí thải dưới 50 m3/giờ
được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy
định của chính quyền địa phương.
3. Đối tượng quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này.
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ, ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN
VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC
Mục 1. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
Điều 33. Điều kiện về
bảo vệ môi trường làng nghề
1. Làng nghề được
công nhận phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo vệ môi
trường.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi
trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và kế
hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, kế
hoạch di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
3. Nội dung của
phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bao gồm:
a) Thông tin chung về
làng nghề;
b) Loại hình, quy mô
sản xuất của làng nghề;
c) Tình trạng phát
sinh khí thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải nguy hại; các công trình bảo vệ môi trường của làng
nghề;
d) Kế hoạch xây dựng,
triển khai, vận hành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường: xử lý khí
thải, nước thải, khu vực tập kết chất thải rắn, khu xử lý chất thải rắn (nếu
có) và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác;
đ) Chương trình quan
trắc, giám sát chất thải theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ môi trường; nhu cầu kinh phí thực hiện phương án bảo vệ môi
trường làng nghề;
g) Kế hoạch thực hiện
việc chuyển đổi ngành, nghề sản xuất của cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc
ngành nghề không khuyến khích phát triển tại địa phương hoặc di dời cơ sở, hộ
gia đình sản xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường làng nghề được Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập; hoạt động
theo quy chế do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia quản lý,
vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc hạ tầng bảo vệ môi trường của
làng nghề theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phổ biến, theo
dõi, đôn đốc các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề thực hiện các quy
định bảo vệ môi trường quy định tại Điều 34 Nghị định này;
c) Tham gia xây dựng,
tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề; nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước, quy ước của làng nghề; tuyên truyền, vận động nhân dân
xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;
d) Tham gia, phối hợp
kiểm tra việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở trong làng nghề
khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
đ) Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã về hiện trạng hoạt động, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải; khi phát hiện dấu hiệu về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường hoặc
các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong làng
nghề;
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 34. Yêu cầu về
bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề
Cơ sở, hộ gia đình
sản xuất trong làng nghề phải thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi
trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường. Công trình bảo vệ môi trường của cơ sở, hộ gia đình
sản xuất trong làng nghề phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có hệ thống thu
gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định của chính quyền địa phương, bảo
đảm phù hợp với hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề.
2. Có công trình xử
lý nước thải hoặc công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trong trường hợp hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
3. Có công trình xử
lý khí thải hoặc công trình, thiết bị xử lý khí thải tại chỗ đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trong trường hợp có phát sinh khí thải phải xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Thực hiện các giải
pháp kỹ thuật để giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt bảo
đảm không gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
5. Có biện pháp, công
trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Di dời cơ
sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi làng nghề và chuyển đổi ngành, nghề không
khuyến khích phát triển tại làng nghề
1. Ngành, nghề sản
xuất không khuyến khích phát triển tại làng nghề, bao gồm:
a) Ngành, nghề sản
xuất không thuộc ngành nghề nông thôn theo quy định của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn;
b) Ngành, nghề thuộc
loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Ngành, nghề sử
dụng nhiên liệu, nguyên liệu hoặc hóa chất dễ cháy, dễ nổ, hóa chất nguy hiểm,
hóa chất hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật về hóa chất;
d) Ngành, nghề sử
dụng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu thuộc danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Cơ sở, hộ gia đình
sản xuất trong làng nghề thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại
làng nghề đó theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện quy
định tại Điều 34 Nghị định này và tuân thủ kế hoạch chuyển
đổi ngành, nghề sản xuất hoặc di dời trong phương án bảo vệ môi trường làng
nghề quy định tại điểm g khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
3. Cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trong làng nghề là cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong làng nghề có hành vi vi phạm quy định về xả nước thải, thải bụi, khí
thải, gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải hoặc
chôn, lấp, đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ
môi trường, đến mức bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
4. Cơ sở gây ô nhiễm
môi trường kéo dài trong làng nghề là cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
làng nghề có hành vi vi phạm quy định về xả nước thải, thải bụi, khí thải, gây
ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải hoặc chôn, lấp,
đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường,
đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục tái phạm và hết thời hạn khắc phục
hậu quả vi phạm vẫn chưa khắc phục được.
5. Việc lập, phê
duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng
nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi làng nghề được thực hiện như
sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách cơ sở, hộ gia đình
sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề; cơ sở,
hộ gia đình không thực hiện kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề và các trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch chuyển đổi
ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia
đình ra khỏi làng nghề;
c) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát
triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề, bảo đảm phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 36. Lập, thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản
1. Việc lập, thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư
khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường
lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thực hiện đánh giá
tác động môi trường và được thẩm định trong quá trình thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
b) Chủ cơ sở khai
thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường hoạt
động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không có phương án cải
tạo, phục hồi môi trường theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo
vệ môi trường. Trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường
thì buộc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trong đó có phương án cải
tạo, phục hồi môi trường và được thẩm định trong quá trình thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép môi trường; trường hợp cơ sở không thuộc đối tượng phải cấp
giấy phép môi trường thì buộc lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và
được thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
c) Chủ cơ sở khai
thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường
thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường có thay đổi nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường so với phương án đã được phê duyệt thì lập hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép môi trường, trong đó có phương án cải tạo, phục hồi môi trường
với nội dung được thay đổi và được thẩm định trong quá trình thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép môi trường; trường hợp cơ sở không thuộc đối tượng phải cấp
giấy phép môi trường thì lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và được
thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
d) Chủ cơ sở khai
thác khoáng sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản của dự án khai thác khoáng sản và được thẩm định trong quá trình thẩm định
đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
đ)[36] Cơ sở khai thác
khoáng sản có thay đổi nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường ở
giai đoạn đóng cửa mỏ so với phương án đã được phê duyệt thì tích hợp nội dung
thay đổi vào đề án đóng cửa mỏ và được thẩm định trong quá trình thẩm định đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản;
e)[37] Chủ dự án đầu tư xây
dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết hợp thu hồi
khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường và không phải lập phương án cải tạo, phục
hồi môi trường theo quy định tại khoản này.
Dự án khai thác
khoáng sản đã được phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại thời điểm trước khi Nghị định này
có hiệu lực thi hành và không thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường có thay
đổi nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường thì trình cơ quan đã
phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường để thẩm định, phê duyệt lại theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp cơ sở không
thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này, bao gồm:
a) 01 văn bản đề nghị
thẩm định của chủ cơ sở;
b) 01 bản phương án
cải tạo, phục hồi môi trường;
c) 01 bản sao báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc bản cam kết
bảo vệ môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường đơn giản hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt
hoặc xác nhận.
3. Thời hạn thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời
hạn quy định tại khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho chủ cơ sở về kết quả thẩm định. Thời gian chủ cơ sở chỉnh sửa, bổ sung
phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và
thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 6 Điều này không
tính vào thời hạn thẩm định.
4. Nội dung thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường, bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, sự
phù hợp về cấu trúc và nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường với
các quy định hiện hành;
b) Sự phù hợp của nội
dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường với các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh (nếu có), quy hoạch sử dụng
đất có liên quan;
c) Cơ sở tính toán
khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường và kinh phí cải tạo, phục
hồi môi trường; tính chính xác, đầy đủ khối lượng và dự toán kinh phí, tính phù
hợp của phương thức ký quỹ.
5. Việc thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 8 Điều này thành lập. Hội đồng thẩm định có ít nhất là 07 thành
viên, bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng (trong trường hợp cần
thiết) và phải có ít nhất 1/3 tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là
thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường, khoáng sản hoặc lĩnh vực
khác có liên quan và có kinh nghiệm công tác đáp ứng quy định tại điểm b khoản
3 Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường.
Chuyên gia tham gia
xây dựng phương án cải tạo, phục hồi môi trường không được tham gia hội đồng
thẩm định phương án đó.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức và chuyên gia để phục vụ cho hoạt động thẩm định phương án cải tạo, phục
hồi môi trường.
Trong thời gian thẩm
định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung phương án cải tạo, phục hồi môi
trường, cơ quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. Trong thời hạn tối đa
12 tháng kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường, chủ cơ sở có trách nhiệm hoàn thiện
phương án cải tạo, phục hồi môi trường gửi cơ quan thẩm định phương án cải tạo,
phục hồi môi trường kèm theo văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. Sau
thời hạn này, việc thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Kết quả thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường được thể hiện bằng quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu
(nếu có), cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ cơ sở và
nêu rõ lý do. Hồ sơ phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa,
bổ sung theo yêu cầu (nếu có) bao gồm:
a) 01 văn bản giải
trình ý kiến thẩm định;
b) 01 bản phương án
cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung.
7. Việc gửi hồ sơ đề
nghị thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, thông báo kết quả thẩm
định phương án được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp,
qua đường bưu điện hoặc hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thẩm quyền thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các
cơ sở khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các
cơ sở khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành mẫu văn bản đề nghị thẩm định, quy định hoạt động
của hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Điều
này.
Điều 37. Ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Số tiền ký quỹ
phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường căn cứ
vào các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Việc tính toán số
tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Trường hợp địa phương không có định
mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong
trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường.
3. Tính toán số tiền
ký quỹ:
a) Tổng số tiền ký
quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công
trình cải tạo, phục hồi môi trường. Phương pháp tính và dự toán chi phí cải
tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b) Số tiền ký quỹ
hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ trừ
đi số tiền ký quỹ lần đầu sau đó chia đều cho các năm còn lại theo thời gian
trong dự án đầu tư hoặc giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Tổ chức, cá nhân
nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định
bằng số tiền ký quỹ hằng năm quy định tại điểm b khoản này nhân với chỉ số giá
tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án, phương án bổ sung
được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục
Thống kê cho địa phương nơi khai thác khoáng sản hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4. Thời gian ký quỹ:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới, thời gian ký quỹ
được xác định theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhưng tối
đa không được quá 30 năm;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản: thời gian ký quỹ xác định
theo thời hạn còn lại trong giấy phép khai thác khoáng sản tính từ thời điểm
phê duyệt phương án;
c) Trường hợp giấy
phép khai thác có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính trong phương án
đã phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và tính toán số tiền ký
quỹ theo thời gian trong giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp và gửi cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt phương án để xem xét, điều chỉnh.
5. Phương thức ký
quỹ:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng
01 năm thì thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% số tiền được phê
duyệt, có tính yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 01 năm trở lên
thì được phép ký quỹ nhiều lần. Số tiền ký quỹ lần đầu phải tính tới yếu tố
trượt giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau:
Giấy phép khai thác
khoáng sản có thời hạn dưới 10 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25% tổng số tiền ký
quỹ.
Giấy phép khai thác
khoáng sản có thời hạn từ 10 năm đến dưới 20 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 20%
tổng số tiền ký quỹ.
Giấy phép khai thác
khoáng sản có thời hạn từ 20 năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu bằng 15% tổng số
tiền ký quỹ;
c) Số tiền ký quỹ có
tính tới yếu tố trượt giá được tổ chức, cá nhân tự kê khai, nộp tiền ký quỹ và
thông báo cho quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ;
d)[38] Tiền ký quỹ được
hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và
được tính từ thời điểm ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt
động cho vay thì lãi suất ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm nhận ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký
quỹ áp dụng nhiều mức lãi suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền
gửi ký quỹ bên nhận ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất
cho vay bình quân số học của các mức lãi suất cho vay đó.
6. Thời điểm ký quỹ
và tiếp nhận tiền ký quỹ:
a) Tổ chức, cá nhân
đang khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ lần đầu trong thời hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày được phê duyệt phương án, phương án bổ sung;
b) Tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới thực hiện ký quỹ lần đầu trước ngày
đăng ký bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ;
c)[39] Trường hợp ký quỹ
nhiều lần, việc ký quỹ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 31 tháng 01
của năm ký quỹ;
d) Nơi nhận tiền ký
quỹ được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 137 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Nơi tiếp nhận tiền
ký quỹ có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của khoản tiền ký quỹ và cấp giấy
xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân.
7. Việc hoàn trả khoản
tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự
án khai thác khoáng sản kiểm tra việc hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi
môi trường trong giai đoạn nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội
dung hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của nội dung
quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản:
a) Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, nơi nhận tiền ký
quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân;
b) Tổ chức, cá nhân
chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Việc hoàn trả khoản
tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai
thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
8. Trường hợp có thay
đổi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá
nhân mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
9.[40] Trường hợp tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải tạo, phục hồi môi
trường được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của
dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả
tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. Việc điều chỉnh phương án
cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp này (nếu có) là một phần của đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản của dự án khai thác khoáng sản và được thẩm định
trong quá trình thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
10. Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản tại các quỹ bảo vệ môi trường.
11.[41] Trường hợp dự án tạm
dừng hoạt động khai thác khoáng sản từ 12 tháng trở lên theo yêu cầu, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tạm dừng việc ký quỹ, cải
tạo phục hồi môi trường của thời gian tạm dừng. Nếu dự án đã nộp tiền ký quỹ
của thời gian tạm dừng thì được khấu trừ vào lần ký quỹ kế tiếp.
12.[42] Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
13.[43] Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại quỹ bảo vệ môi trường cấp
tỉnh.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG QUẢN LÝ CHẤT Ô NHIỄM KHÓ PHÂN HỦY VÀ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU, VẬT LIỆU, SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA, THIẾT BỊ CÓ CHỨA CHẤT Ô NHIỄM KHÓ PHÂN HỦY
Điều 38. Đăng ký miễn
trừ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định của Công ước Stockholm
1. Chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là chất POP) phải được đăng ký miễn trừ theo
quy định của Công ước Stockholm được ban hành tại Phụ
lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm đăng ký miễn trừ chất POP với Ban Thư ký Công ước
Stockholm theo yêu cầu của Công ước Stockholm trên cơ sở tổng hợp, đánh giá
hiện trạng, dự báo đăng ký miễn trừ chất POP của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan. Trường hợp Công ước Stockholm có thay đổi yêu cầu về đăng ký miễn
trừ thì thực hiện theo các thay đổi này.
2. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, sản xuất, sử dụng chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này làm nguyên liệu sản xuất trực tiếp
thực hiện đăng ký miễn trừ chất POP và gửi hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP về
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) 01 văn bản đăng ký
miễn trừ chất POP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 báo cáo đăng ký
miễn trừ chất POP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
XIX ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kết quả quan trắc
và giám sát môi trường gần nhất theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục
đăng ký miễn trừ các chất POP:
a) Tổ chức, cá nhân
lập hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký miễn trừ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; thông báo bằng văn bản về
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;
c) Sau khi nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra để
đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP theo quy định;
d) Trong thời hạn 45
ngày, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, căn cứ kết quả kiểm
tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP
đến tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục XX
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận đăng ký miễn trừ
chất POP thì phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
4. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP của Bộ Tài
nguyên và Môi trường là cơ sở để cơ quan hải quan xem xét, cho phép làm thủ tục
hải quan đối với các chất POP.
5. Tổ chức, cá nhân
nhận ủy thác nhập khẩu các chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường chấp thuận đăng ký miễn trừ các chất POP làm nguyên liệu
sản xuất trực tiếp chỉ được phép nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng các chất
POP theo thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP cho tổ chức, cá nhân đăng
ký miễn trừ các chất POP. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu các chất POP
thuộc Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định
này phải chuyển giao toàn bộ các chất POP nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân ủy
thác nhập khẩu theo đúng hợp đồng ủy thác.
6. Sau khi hết thời
hạn đăng ký miễn trừ theo yêu cầu của Công ước Stockholm, các chất POP thuộc Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này phải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 39. Dán nhãn và
công bố thông tin nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Căn cứ quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải thực hiện dán nhãn và công
bố thông tin theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Dán nhãn nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Vị trí, kích
thước, màu sắc, hình ảnh, ký hiệu, ngôn ngữ của nhãn nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy được
thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Nội dung thể hiện
trên nhãn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy, bao gồm: tên và hàm lượng chất ô nhiễm khó phân
hủy được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô
nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị hoặc thông tin về việc đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế có liên quan đến
chất ô nhiễm khó phân hủy và các thông tin khác theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa.
3. Đối với nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh không có bao bì thương phẩm, tổ
chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh phải gửi thông báo về Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và thực
hiện việc công bố thông tin chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu theo nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trên trang
thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức, cá nhân
sản xuất nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải dán nhãn, công bố thông tin chất ô nhiễm
khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi thực hiện đánh giá sự
phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này và
trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
5. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về việc dán
nhãn, công bố thông tin đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải thực hiện các biện
pháp khắc phục, thu hồi, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 40. Đánh giá sự
phù hợp và kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, sản xuất phải gửi văn bản tới Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo
kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy sau khi được thông
quan và trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
2. Việt Nam công
nhận, thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy do tổ
chức quốc tế, quốc gia có năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, sản xuất chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy trước khi
dán nhãn, công bố thông tin phải lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử
nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật môi trường tương ứng.
4. Tổ chức đánh giá
sự phù hợp là tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với chất ô nhiễm khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy.
5. Việc kiểm tra đối
với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa. Mẫu quyết định thành lập đoàn kiểm tra, biên bản kiểm tra và
kết quả đánh giá sự phù hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Trường hợp
phát hiện chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy không đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh
doanh phải bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường và quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và công khai thông tin theo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 41. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
phải bảo đảm không vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm tiêu hủy, xử lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy vượt giới hạn tối đa cho phép bằng hình thức tự xử lý theo
công nghệ phù hợp đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường hoặc chịu toàn bộ
trách nhiệm và chi phí tiêu hủy, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu chất POP thuộc Phụ lục XVII ban hành
kèm theo Nghị định này phải có văn bản thông báo gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường về khối lượng và tên chất POP trước khi thực hiện hoạt động nhập khẩu
đối với từng lô hàng.
3. Tổ chức, cá nhân
sản xuất chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy và tổ chức, cá nhân
sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy làm nguyên liệu sản
xuất trực tiếp có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm, báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường về khối lượng, chủng loại chất ô nhiễm khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới
hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị. Nội dung báo cáo được tích hợp trong báo cáo công tác
bảo vệ môi trường;
b) Có kế hoạch ngừng
sản xuất, sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy trong
trường hợp vượt giới hạn tối đa cho phép theo quy định;
c) Thực hiện các biện
pháp thu gom, lưu giữ, xử lý và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo quy định;
d) Chuyển giao chất
thải có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực xử
lý theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm đánh giá, cảnh báo rủi ro và xử lý,
cải tạo phục hồi môi trường đối với khu vực đất bị ô nhiễm chất ô nhiễm khó
phân hủy theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 42. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất ô
nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1.[44] Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, tổ chức thực hiện việc đăng ký miễn trừ các chất POP và kiểm
tra, giám sát việc ngừng nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất POP làm nguyên
liệu sản xuất theo quy định về đăng ký miễn trừ các chất POP; đánh giá nhu cầu
sản xuất, sử dụng các chất POP; kiểm soát nguồn phát sinh, đánh giá sự phù hợp
và kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy
định của pháp luật; ký thỏa thuận công nhận, thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh
giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy với các tổ chức quốc tế, quốc gia có
năng lực theo quy định của pháp luật; thông báo các thay đổi theo yêu cầu của
Công ước Stockholm để thực hiện.
2. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bộ Công Thương, Bộ
Tài chính (Tổng cục Hải quan), các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ môi trường và cung cấp, chia sẻ thông tin thuộc lĩnh vực
ngành, địa phương mình phụ trách về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh, sử dụng đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 Nghị định này và
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá, xác định, cảnh báo
rủi ro, xử lý và cải tạo, phục hồi đối với khu vực đất bị ô nhiễm chất ô nhiễm
khó phân hủy do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 43. Đối tượng, điều
kiện về bảo vệ môi trường đối với cơ sở nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để
phá dỡ
1. Đối tượng được
phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ được thực hiện theo quy định
của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2. Điều kiện cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển:
a) Có khu vực và thiết
bị phá dỡ tàu biển chuyên dụng phù hợp với từng chủng loại và tải trọng tàu,
bảo đảm không để rò rỉ, phát tán các chất thải chưa qua xử lý, quản lý ra bên
ngoài khu vực phá dỡ gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí;
b) Có khu vực lưu giữ
vật liệu, thiết bị sau khi phá dỡ có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; sàn
bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được
tải trọng của lượng vật liệu, thiết bị cao nhất theo tính toán. Trường hợp sử
dụng bãi lưu giữ phải có hệ thống thu gom và xử lý nước mưa chảy tràn bảo đảm
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có khu vực lưu giữ
chất thải nguy hại; khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường và
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình phá dỡ tàu biển bảo đảm các
yêu cầu theo quy định.
3. Có biện pháp quản
lý chất thải và phế liệu trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng như
sau:
a) Thu gom nhiên
liệu, dầu, nước đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật liệu có khả năng
gây cháy, nổ. Tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng khí cho các không
gian kín trên tàu (như khoang chứa hàng, đáy đôi, bồn két chứa) để bảo đảm điều
kiện làm việc an toàn. Hoạt động này phải được thực hiện trong toàn bộ quá
trình phá dỡ;
b) Bóc tách amiăng và
PCBs: Trước khi cắt con tàu thành các phần, phải bóc tách, thu gom, vận chuyển
amiăng, PCBs khỏi vị trí cắt. Sau khi các phần của con tàu được đưa lên bờ,
phải tiếp tục thu gom toàn bộ phần amiăng và PCBs còn lại khi đã dễ dàng tiếp
cận hơn. Khu vực bóc tách và thu gom amiăng phải được quây kín để giảm phát tán
các sợi amiăng ra môi trường xung quanh, người không phận sự miễn vào. Amiăng
phải được làm ẩm trước và trong suốt quá trình bóc tách. Phải bố trí tối thiểu
02 lao động được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động để loại bỏ amiăng,
trong đó 01 người chịu trách nhiệm làm ẩm và 01 người bóc tách amiăng. Khu vực
bóc tách amiăng trên bờ phải được bố trí ở khu vực riêng biệt với quy trình
tương tự;
c) Amiăng sau khi bóc
tách phải được đựng trong các bao bì chuyên dụng kín, có ít nhất 02 lớp, sau đó
vận chuyển về kho lưu giữ chất thải nguy hại và chuyển giao để xử lý theo đúng
quy định;
d) Chất thải lỏng có
chứa PCBs phải được lưu chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa đặt
trên các tấm nâng và không cho phép xếp chồng lên nhau. Khu vực lưu giữ chất
thải chứa PCBs (dạng rắn và dạng lỏng) phải được cách ly với các chất thải khác
và bảo đảm an toàn trước khi chuyển giao để xử lý theo đúng quy định;
đ) Dầu và nhiên liệu
phải được bơm về các bồn hoặc thùng chứa riêng (không trộn lẫn) trước khi
chuyển về khu vực lưu giữ và chuyển giao để xử lý theo đúng quy định;
e) Đối với vật liệu
phi kim được bóc tách ra từ kim loại phải được phân định, phân loại và xử lý
theo quy định về quản lý chất thải;
g) Chất thải phóng xạ
phát sinh từ quá trình phá dỡ phải được thu gom, lưu giữ, xử lý và quản lý theo
đúng quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
h) Sau khi hoàn thành
việc phá dỡ con tàu, trong thời hạn không quá 45 ngày, cơ sở phải chuyển giao
toàn bộ chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải xử lý cho đơn vị có chức
năng theo quy định.
4. Cơ sở hoạt động
phá dỡ tàu biển phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận.
Điều 44. Điều kiện về
bảo vệ môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ
1. Tàu biển đã qua sử
dụng nhập khẩu để phá dỡ phải đáp ứng yêu cầu về chủng loại được phép nhập khẩu
theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2. Tàu biển nhập khẩu
để phá dỡ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ không vượt ngưỡng theo quy định của pháp luật về năng
lượng nguyên tử;
b) Phải được thu hồi
toàn bộ khí C.F.C trong các thiết bị trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Nước dằn tàu không
được chứa loài ngoại lai xâm hại hoặc loài có nguy cơ xâm hại thuộc danh mục do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
d) Không chứa vũ khí,
đạn dược và chất gây nổ;
đ) Đã loại bỏ toàn bộ
các hàng hóa lưu giữ trên tàu.
3. Đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để
phá dỡ. Việc chứng nhận sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ được thực hiện bởi tổ chức
chứng nhận sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
Điều 45. Yêu cầu về
bảo vệ môi trường và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ
nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
Tổ chức, cá nhân chỉ
được nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường. Một số yêu cầu, điều kiện
về bảo vệ môi trường cụ thể được quy định như sau:
1. Có cơ sở sản xuất
với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường theo quy định.
2. Có công nghệ,
thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm thì phải
chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.
3. Điều kiện về kho
hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu:
a) Kho lưu giữ phế
liệu nhập khẩu:
Có hệ thống thu gom
nước mưa riêng; có hệ thống thu gom và xử lý các loại nước thải phát sinh trong
quá trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước
thải theo quy định;
Có cao độ nền bảo đảm
không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ phế liệu được thiết kế để
tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; sàn bảo đảm kín, chống thấm, chịu
được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán;
Có tường và vách ngăn
bằng vật liệu không cháy; có mái che nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ phế
liệu bằng vật liệu không cháy; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực
tiếp vào bên trong;
b) Bãi lưu giữ phế
liệu nhập khẩu:
Có hệ thống thu gom
và xử lý nước mưa chảy tràn qua bãi phế liệu nhập khẩu và các loại nước thải
phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về nước thải theo quy định;
Có cao độ nền bảo đảm
không bị ngập lụt; sàn bảo đảm kín, chống thấm, chịu được tải trọng của lượng
phế liệu cao nhất theo tính toán;
Có biện pháp giảm
thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ phế liệu.
4.[45] Có giấy phép môi
trường, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 168 Nghị định này và trường hợp nhập khẩu phế
liệu phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất.
Nội dung nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trong giấy phép môi trường phải quy định rõ
khối lượng, chủng loại phế liệu được phép nhập khẩu, đảm bảo tối đa không quá
80% nhu cầu sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo công suất thiết kế.
5. Ký quỹ bảo vệ môi
trường theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.
6. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản
lý cửa khẩu nhập hoặc cơ quan hải quan nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu
nhập khẩu; được lựa chọn địa điểm kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu tại
cửa khẩu nhập hoặc tại cơ quan hải quan nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu
nhập khẩu hoặc tại cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu. Phế liệu nhập
khẩu chỉ được phép dỡ xuống cảng khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tổ chức, cá nhân
nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa (E-Manifest) có giấy phép môi trường hoặc
giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 4 Điều này còn hiệu lực và
còn khối lượng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá nhân
nhận hàng trên E-Manifest có Văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập
khẩu đối với phế liệu ghi trên E-Manifest theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 46 Nghị định này.
Cơ quan hải quan có
trách nhiệm kiểm tra các thông tin quy định tại điểm a và b khoản này trước khi
cho phép dỡ phế liệu xuống cảng.
7. Đánh giá sự phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất
a) Tổ chức đánh giá
sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất bao gồm: Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp
luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đánh giá
sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường được cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ
Việt Nam sau khi đã đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh đánh giá sự
phù hợp và các quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
8. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất khai thông tin, nộp
hồ sơ chứng từ điện tử và làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật về
hải quan. Ngoài những hồ sơ theo quy định của pháp luật về hải quan, hồ sơ phế liệu
nhập khẩu phải có các tài liệu sau đây:
a) Chứng chỉ chất
lượng của nước xuất khẩu (nếu có); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có); ảnh hoặc
bản mô tả phế liệu;
b) Văn bản xác nhận
đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu (bản quét từ bản chính có xác thực chữ ký
điện tử của tổ chức, cá nhân nhập khẩu);
c) Chứng thư giám
định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu;
d) Văn bản cam kết về
việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này.
9. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất có trách nhiệm
như sau:
a) Nhập khẩu đúng
chủng loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong giấy phép
môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Sử dụng toàn bộ
phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa
theo quy định tại Nghị định này;
c) Phân định, phân
loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có phương
án xử lý chất thải phù hợp;
d) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất; phối hợp với hiệp hội ngành nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo
quy định; thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu vi
phạm.
10. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn kỹ thuật đánh giá sự phù hợp và chứng nhận, thừa nhận tổ
chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường, giám định chất lượng
phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất quy định tại Điều này.
11.[46] Căn cứ tình hình phát
triển của đất nước, nhu cầu nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và yêu
cầu bảo vệ môi trường trong từng thời kỳ, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các bộ quản lý ngành và các hiệp hội ngành nghề tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo các căn cứ sau:
a) Nhu cầu sử dụng
loại phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; nhu cầu nhập khẩu phế liệu của các cơ
sở sản xuất đang hoạt động; báo cáo đề xuất và tự đánh giá của cơ sở;
b) Hiệu quả về kinh
tế và tác động đến môi trường của loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất;
c) Khả năng đáp ứng của
công nghệ tái chế, công nghệ xử lý chất thải khi sử dụng loại phế liệu nhập
khẩu;
d) Tiêu chuẩn, quy
định của quốc tế hoặc các quốc gia trên thế giới về chất lượng phế liệu nhập
khẩu (nếu có);
đ) Không nhập khẩu
các loại phế liệu mà nguồn nguyên liệu, phế liệu trong nước có khả năng đáp
ứng.
Điều 46. Ký quỹ bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
1. Mục đích và phương
thức ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất:
a) Ký quỹ bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất nhằm bảo
đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ
ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ
bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản
giao dịch (sau đây gọi tắt là tổ chức nhận ký quỹ). Việc ký quỹ thực hiện theo
từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị của lô hàng phế
liệu nhập khẩu;
c) Tiền ký quỹ được
nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất đã thỏa thuận theo
quy định của pháp luật.
2. Khoản tiền ký quỹ
bảo bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất:
a) Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy định
như sau:
Khối lượng nhập khẩu
dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu
từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng
phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu
từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu
nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số
tiền được quy định như sau:
Khối lượng nhập khẩu
dưới 100 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu
từ 100 tấn đến dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế
liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu
từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập
khẩu;
c) Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực
hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu
nhập khẩu.
3. Quy trình ký quỹ
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất:
a) Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước thời điểm phế liệu dỡ xuống cảng
đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc nhập khẩu vào lãnh
thổ Việt Nam đối với các trường hợp khác;
b) Ngay sau khi nhận
ký quỹ, tổ chức nhận ký quỹ xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung xác nhận ký
quỹ phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tên tài khoản phong tỏa; tổng số
tiền ký quỹ được tính toán theo quy định tại Nghị định này; thời hạn hoàn trả
tiền ký quỹ thực hiện ngay sau khi hàng hóa được thông quan; thời hạn phong tỏa
tài khoản (nếu có);
c) Tổ chức nhận ký
quỹ gửi tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu 02 bản chính văn bản xác nhận đã ký
quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu gửi 01 bản chính
văn bản xác nhận đã ký quỹ cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục thông quan.
4. Quản lý và sử dụng
số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ chức nhận ký
quỹ nơi tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có trách nhiệm
phong tỏa số tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức nhận ký
quỹ đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu kèm theo thông tin về số tờ khai hải quan nhập khẩu đối với lô
hàng phế liệu nhập khẩu đã được thông quan hoặc thông tin về việc hủy tờ khai
hải quan nhập khẩu của cơ quan hải quan hoặc chấp hành xong quyết định tái
xuất, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
c) Trường hợp phế
liệu nhập khẩu không được thông quan và không thể tái xuất được, khoản tiền ký
quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý, tiêu hủy phế liệu vi phạm. Nếu số
tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu không đủ thanh toán toàn bộ các khoản chi phí để
xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế
liệu có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí này. Sản phẩm sau xử lý, tiêu
hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm có giá trị sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp
luật (không bao gồm phần sản phẩm tạo ra từ nguyên liệu, phụ gia hoặc phế liệu
khác được phối trộn theo quy trình sản xuất của đơn vị được chỉ định để xử lý
phế liệu nhập khẩu vi phạm) và không được hạch toán vào chi phí xử lý, tiêu hủy
phế liệu nhập khẩu vi phạm.
Việc xử lý, tiêu hủy
phế liệu nhập khẩu vi phạm được thực hiện theo quy định về quản lý chất thải.
Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị có đủ năng lực để
xử lý, tiêu hủy chất thải, phế liệu vi phạm; đơn vị xử lý, tiêu hủy phế liệu
nhập khẩu vi phạm phải được ghi trong quyết định xử phạt của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp không
xác định được tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu vi phạm, việc xử lý, tiêu hủy
phế liệu nhập khẩu vi phạm do nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp số tiền
ký quỹ còn thừa sau khi thanh toán để xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu vi phạm,
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản về việc hoàn
thành quá trình xử lý, tiêu hủy phế liệu của cơ quan có thẩm quyền đã xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, tổ chức nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại
cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
Điều 47. Quy định
chung về bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Các phân khu chức
năng trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được quy hoạch bảo
đảm các điều kiện sau: giảm thiểu ảnh hưởng của các loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với các loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khác; thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường; tăng cường khả năng tái sử dụng, tái chế chất thải, tiết kiệm năng
lượng và cộng sinh công nghiệp.
2. Các dự án trong
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có khoảng cách an toàn môi trường
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm
thiểu khả năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác và các đối tượng kinh tế - xã hội
xung quanh khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
3. Khuyến khích việc
tái sử dụng chất thải, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng
lượng, cộng sinh công nghiệp và kinh tế tuần hoàn.
4. Khuyến khích thành
lập mới hoặc chuyển đổi các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo mô
hình khu công nghiệp sinh thái.
Điều 48. Yêu cầu về
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp
1. Hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, bảo đảm giảm thiểu tác
động xấu đối với môi trường xung quanh và phải được xây dựng, hoàn thành trước
khi các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công
nghiệp đi vào hoạt động.
2. Hệ thống thu gom
và thoát nước mưa phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tách riêng hệ
thống thoát nước mưa với hệ thống thu gom, thoát nước thải;
b) Phải có hố ga lắng
cặn, tách váng dầu trước khi xả vào hệ thống thoát nước mưa chung của khu vực;
c) Thường xuyên được
nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành
bình thường.
3. Hệ thống thu gom,
thoát nước thải sau xử lý phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a) Vị trí, cốt hố ga
phải bố trí phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở, bảo đảm khả
năng thoát nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; vị trí
đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở;
b) Hệ thống thu gom,
thoát nước thải sau xử lý bảo đảm kiên cố, chống thấm, chống rò rỉ nước thải ra
ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu
chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
c) Điểm xả nước thải
sau xử lý phải có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là 01 m2 và có lối đi để thuận
lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải;
d) Thường xuyên được
nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành
bình thường.
4. Hệ thống xử lý
nước thải tập trung phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a)[47] Được phép chia thành
nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nhưng phải bảo đảm thu gom
toàn bộ nước thải phát sinh từ dự án mới hoặc nước thải phát sinh thêm đấu nối
từ dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
b) Có công tơ điện
độc lập;
c) Có hệ thống quan
trắc tự động, liên tục theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị
định này;
d) Được vận hành
thường xuyên theo đúng quy trình công nghệ để bảo đảm nước thải được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận; phải duy tu,
bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm luôn vận hành bình thường;
đ) Bùn cặn của hệ
thống xử lý nước thải tập trung phải thu gom, vận chuyển và xử lý hoặc tái sử
dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
e) Các thiết bị thu
gom, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường,
chất thải nguy hại, xử lý khí thải (nếu có) phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường tương ứng quy định tại Chương V Nghị định này;
g)[48] Việc vận hành hệ
thống xử lý nước thải tập trung phải có nhật ký vận hành ghi chép đầy đủ các
nội dung: Lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu
vào và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng.
Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm;
h)[49] Tiêu chuẩn nước thải
đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải được ghi trong quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi
trường, đăng ký môi trường và quy chế về bảo vệ môi trường của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5. Có công trình,
thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ môi trường khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách
nhiệm thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường; chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện quy
định tại khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định
cụ thể như sau:
a)[50] Việc tiếp nhận dự án
mới hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất của cơ sở đang hoạt động có phát
sinh nước thải vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
phải phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước
thải tập trung. Dự án mới hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất của cơ sở
đang hoạt động có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp phải đấu nối nước thải phát sinh (đối với dự án mới)
hoặc phát sinh thêm (đối với dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất) vào điểm thu
gom trước khi đưa về hệ thống xử lý nước thải tập trung;
b)[51] Không tiếp nhận thêm
dự án mới hoặc dự án đầu tư mở rộng cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước thải
công nghiệp trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
trong các trường hợp sau: Dự án mới có ngành nghề không thuộc danh mục ngành
nghề được phép thu hút đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
không có hoặc không đáp ứng một trong các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường
được quy định tại Điều 48 Nghị định này; trừ trường hợp dự
án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không phát sinh
thêm nước thải ra môi trường hoặc không phải đầu tư nâng công suất công trình
xử lý nước thải của cơ sở đó, dự án được miễn trừ đấu nối theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực
thi hành, nước thải công nghiệp phát sinh thêm được đấu nối vào hệ thống xử lý
nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Không được pha
loãng nước thải trước điểm xả nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp;
d) Khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong đã được miễn trừ đấu nối theo
quy định của pháp luật chỉ được phép tiếp nhận dự án đầu tư mới sau khi đáp ứng
quy định tại Điều 48 Nghị định này, trừ trường hợp dự án
đầu tư mới không phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường khi đi vào
vận hành chính thức;
đ) Chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy
phép môi trường, trước khi xây dựng kế hoạch đăng ký chứng nhận khu công nghiệp
sinh thái có trách nhiệm rà soát, đánh giá và thực hiện điều chỉnh theo các quy
định tại Điều 27 và Điều 30 Nghị định này (nếu có);
e) Thực hiện các
trách nhiệm cụ thể khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ cơ sở hoạt
động trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường.
Một số nội dung được quy định cụ thể sau:
a)[52] Dự án đầu tư mới
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải xử lý
sơ bộ và đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp dự án đầu
tư mới, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không phát sinh thêm nước
thải ra môi trường hoặc không phải đầu tư nâng công suất công trình xử lý nước
thải của cơ sở đó, dự án được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực. Nước thải
chuyển giao để xử lý phải có khối lượng và các thông số ô nhiễm không vượt quá
tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung; đáp ứng điều
kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi
trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó; trừ
trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối theo quy định hoặc trường hợp quy
định tại điểm d khoản này.
Trường hợp có hoạt
động cho thuê nhà xưởng trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp thì đơn vị cho thuê nhà xưởng và đơn vị thuê nhà xưởng phải xác
định trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải đáp ứng quy định của chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp;
b) Các cơ sở đang
hoạt động đã đấu nối nước thải sau xử lý vào hệ thống thoát nước thải và các cơ
sở đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải
tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo
các quy định trước đây thì phải thực hiện trách nhiệm đối với cơ sở được miễn
trừ đấu nối theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
c)[53] Cơ sở đang hoạt động
có xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải phối hợp
với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường;
d)[54] Dự án đầu tư mới, dự
án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước trao đổi nhiệt
được xả ra ngoài môi trường bằng đường thải riêng phải có công trình, biện pháp
giảm nhiệt độ, xử lý Clo hoặc hóa chất khử trùng khác để diệt vi sinh vật
(trong trường hợp có sử dụng) để đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo
quy định.
3. Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51
Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
chủ cơ sở bên trong thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này;
b) Trong quá trình
phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo thẩm quyền
đối với các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh
nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải xem xét sự phù
hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ
môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ cơ sở trong cụm công
nghiệp thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Trong quá trình
tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp xử lý thủ tục đầu tư, đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xem xét các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có
phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp phải phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định
tại Điều 48 Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 51, khoản 6 Điều
52 Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:
a) Trong quá trình
chỉ đạo về việc phê duyệt quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối với các dự án
mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải yêu cầu cơ quan chuyên môn xem xét
sự phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường quy định tại Điều 48 Nghị định này;
b) Hướng dẫn, giải
quyết đề nghị của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp về việc bố trí vị trí đất của hồ sự
cố và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp;
c) Xây dựng lộ trình
di dời dân cư sinh sống trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp (nếu có); lộ trình chuyển đổi các làng nghề thành cụm công nghiệp,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều
52 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 50. Lấy ý kiến
về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường đối với công trình, thiết bị xử lý
nước thải tại chỗ
1. Cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 59 và khoản 1 Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp đối với hồ sơ về công trình,
thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất
thải của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp dự án đã được
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy
phép môi trường.
2. Hồ sơ lấy ý kiến
về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa
tạm thời chất thải bao gồm:
a) Văn bản của cơ
quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng gửi cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cùng cấp đề nghị cho ý kiến về công trình, thiết bị xử lý
nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải;
b) Báo cáo về phương
án, hồ sơ thiết kế cơ sở, thuyết minh công nghệ xử lý của công trình, thiết bị
xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với
thiết bị xử lý nước thải tại chỗ bao gồm cả phương án xả nước thải sau xử lý ra
môi trường tiếp nhận, phương án tái sử dụng nước thải, phương án xử lý bùn, cặn
phát sinh từ quá trình xử lý nước thải, phương án xử lý mùi, khí thải và hóa
chất độc hại (nếu có); phương án kèm theo mô tả chi tiết khu vực, thiết bị thu
gom và lưu chứa tạm thời chất thải.
3. Chủ đầu tư dự án
có trách nhiệm cung cấp thành phần hồ sơ lấy ý kiến về công trình, thiết bị xử
lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải của dự án
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng,
cấp giấy phép xây dựng.
4. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định thiết kế
xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường gửi văn
bản trả lời về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom
và lưu chứa tạm thời chất thải cho cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng. Trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do.
Điều 51. Sử dụng chất
thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ, nước tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác
1. Chất thải rắn có
nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn nuôi nông
hộ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác phải
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
2.[55] Việc sử dụng chất
thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn
nuôi trang trại làm phân bón hữu cơ, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn
thuỷ sản được thực hiện như sau:
a) Chất thải chăn
nuôi chỉ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn
thuỷ sản khi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định tại khoản 4 Điều
này;
b) Việc vận chuyển
chất thải chăn nuôi ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại phải sử dụng phương
tiện, thiết bị đảm bảo kín khít, không bị tràn đổ, rò rỉ, không gây ô nhiễm môi
trường.
3. Việc sử dụng chất
thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ phát sinh từ hoạt động chăn nuôi trang
trại để sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất
phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và không gây ô nhiễm môi
trường trong quá trình sử dụng.
4.[56] Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân bón có nguồn gốc từ chất thải chăn nuôi; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ sử dụng làm thức ăn thuỷ sản; quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng.
Điều 52. Khoảng cách
an toàn về môi trường đối với khu dân cư
1. Khoảng cách an
toàn về môi trường:
a) Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng
cách tối thiểu từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến công
trình hiện hữu và hợp pháp của khu dân cư gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư,
công trình giáo dục, y tế để bảo đảm an toàn về môi trường;
b) Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về
môi trường là khoảng cách tối thiểu từ điểm xả nước thải của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến điểm lấy nước, công trình cấp nước đô thị.
2. Xác định khoảng
cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Khoảng cách an
toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư
được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và kho tàng và đặc tính của chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải
phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật;
b) Khoảng cách an
toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư được
xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và kho tàng và tính chất của bụi, mùi khó chịu, mức độ tiếng ồn và nguy cơ gây
ô nhiễm nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
c) Trường hợp cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nhiều nguồn phát thải, khoảng cách
an toàn về môi trường được xác định từ nguồn phát thải gần nhất của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư. Trường hợp không xác định
được nguồn phát thải hoặc không có nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi
trường được xác định từ vị trí tường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
kho tàng, nhà hoặc công trình bao chứa nguồn phát sinh ô nhiễm, chứa chất dễ
cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc
hại đối với người và sinh vật;
d) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và kho tàng mà thuộc đồng thời từ hai trường hợp trở lên
theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường
thì phải áp dụng giá trị khoảng cách lớn nhất.
3. Khoảng cách an
toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu
dân cư quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi
trường thực hiện theo quy định về khoảng cách an toàn của pháp luật về an toàn
phòng cháy và chữa cháy, quản lý vật liệu nổ, an toàn bức xạ, an toàn hóa chất,
tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khoảng
cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và kho tàng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường,
trừ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Khoảng cách an
toàn về môi trường của dự án đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho
tàng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng khi chấp thuận địa điểm nghiên
cứu lập quy hoạch hoặc giới thiệu vị trí thực hiện dự án đầu tư; hoặc khi chấp
thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
Điều 53. Lộ trình áp
dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
1.[57] Chủ dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm nghiên
cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một hoạt động hoặc công
đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a) Trước ngày 01 tháng
01 năm 2030 đối với dự án đầu tư thuộc Mức I Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2031 đối với dự án đầu tư thuộc Mức II Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2032 đối với dự án đầu tư thuộc Mức III Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2.[58] Chủ cơ sở thuộc loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có trách
nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một hoạt
động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2031 đối với cơ sở thuộc Mức I Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2032 đối với cơ sở thuộc Mức II Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2033 đối với cơ sở thuộc Mức III Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Khuyến khích chủ
dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một hoạt
động hoặc công đoạn sản xuất sớm hơn lộ trình quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Yêu cầu đặc
thù về bảo vệ môi trường trong vận hành thử nghiệm, quản lý chất thải, sử dụng
dung dịch khoan nền không nước, quan trắc môi trường đối với hoạt động thăm dò,
khai thác, vận chuyển dầu khí và các dịch vụ liên quan trên biển
1. Quy định về vận
hành thử nghiệm:
a) Công trình bảo vệ
môi trường của dự án khai thác dầu khí trên biển không phải vận hành thử
nghiệm;
b) Dự án quy định tại
điểm a khoản này nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường thì phải lập hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường (bao gồm công trình xử lý chất thải và các
công trình bảo vệ môi trường khác) trước khi bắt đầu khai thác;
c) Dự án, cơ sở khai
thác dầu khí có nước khai thác thải đấu nối vào hệ thống xử lý nước khai thác
thải tập trung mà hệ thống này đã được cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép
môi trường thành phần thì không phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi
trường.
2. Quy định về quản
lý chất thải:
a) Chất thải nguy hại
và không nguy hại phát sinh từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được đưa về
đất liền bằng tàu có giấy chứng nhận vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp. Chất thải nguy hại phải và không nguy hại sau
khi chuyển về bờ được chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý;
b) Việc quản lý chất
thải từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí không thuộc quy định tại điểm a khoản
này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và pháp luật
có liên quan.
3. Quy định về quan
trắc môi trường:
a) Tổ chức, cá nhân
khi tiến hành hoạt động dầu khí trên biển không phải thực hiện quan trắc nước
thải tự động đối với nước khai thác thải; tần suất quan trắc định kỳ đối với
nước khai thác thải tối thiểu 03 tháng/lần với các thông số tuân thủ theo quy
chuẩn kỹ thuật môi trường đặc thù đối với nước khai thác thải từ các công trình
dầu khí trên biển;
b) Việc quan trắc môi
trường đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí không thuộc quy định tại điểm
a khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
pháp luật có liên quan.
4.[59] Trường hợp dự án tìm
kiếm, thăm dò dầu khí thuộc đối tượng đăng ký môi trường thì thực hiện đăng ký
môi trường với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận chất thải vào bờ.
Điều 55. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa
táng phải phù hợp với quy định của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng, trừ trường hợp đặc thù quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Dự án đầu tư cơ sở
dịch vụ mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a) Địa điểm mai táng
không ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt; cơ sở hỏa táng phải đặt ở
cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân cư;
b) Dự án đầu tư cơ sở
dịch vụ hỏa táng phải có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ;
c) Khí thải phát sinh
từ việc hoả táng phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Chất thải rắn phát
sinh từ cơ sở mai táng, hỏa táng phải được thu gom, xử lý bảo đảm yêu cầu về
bảo vệ môi trường;
đ) Nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng phải bảo đảm tỷ lệ cây xanh, thảm cỏ theo quy định pháp luật về xây
dựng; có hệ thống thu gom và thoát nước riêng cho nước mưa;
e) Khoảng cách an
toàn môi trường từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tới khu dân cư, công
trình công cộng phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng.
3. Việc mai táng, hỏa
táng đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo tại khuôn viên nhà
thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo và các cơ sở tôn giáo khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và phải đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hướng dẫn hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp với phong tục, tập
quán, tín ngưỡng và bảo đảm vệ sinh môi trường.
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 56. Yêu cầu
chung về quản lý chất thải rắn
Việc phòng ngừa, giảm
thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải
rắn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo vệ môi
trường và một số quy định cụ thể sau:
1. Sản phẩm thải bỏ,
chất thải rắn phải được quản lý để giảm khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường theo tiêu chí của kinh tế tuần
hoàn quy định tại Điều 138 Nghị định này.
2. Giảm thiểu chất
thải rắn phát sinh thông qua việc áp dụng các giải pháp tăng hiệu quả sản xuất
hoặc hiệu quả sử dụng sản phẩm.
3. Việc sử dụng sản
phẩm thải bỏ, chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và tiêu dùng phải theo nguyên tắc tận dụng tối đa giá trị của sản phẩm
thải bỏ, chất thải rắn thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu tiên
sau:
a) Tái sử dụng sản
phẩm thải bỏ;
b) Sửa chữa, bảo
dưỡng, bảo trì hoặc nâng cấp sản phẩm bị lỗi, sản phẩm cũ để kéo dài thời gian
sử dụng;
c) Tận dụng thành phần,
linh kiện của sản phẩm thải bỏ;
d) Tái chế chất thải
rắn để thu hồi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất
theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý chất thải
rắn kết hợp thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật;
e) Chôn lấp chất thải
rắn theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích áp
dụng giải pháp chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình kinh doanh dựa
trên nền tảng số để thúc đẩy giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng, phân loại, thu
gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn.
5. Việc thu gom, vận
chuyển chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan, khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện theo quy định của Nghị
định này về thu gom, vận chuyển chất thải ngoài khu phi thuế quan, khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Điều 57. Yêu cầu
chung về quản lý nước thải
Việc phòng ngừa, giảm
thiểu, thu gom, tái sử dụng và xử lý nước thải phải đáp ứng các yêu cầu quy
định tại khoản 2 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường và một số quy định cụ thể sau:
1. Nước thải phải
được quản lý để giảm khai thác, tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên nước,
giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
2. Sử dụng tối đa giá
trị của nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xử lý và tái sử
dụng nước thải trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật;
b) Xử lý và chuyển
giao để tái sử dụng nước thải cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật;
c) Chuyển giao cho
đơn vị khác để xử lý, tái sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý, xả thải
nước thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
3. Công trình, thiết
bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải là một phần của hệ
thống xử lý nước thải nhằm bảo đảm không xả nước thải chưa được xử lý ra môi
trường trong trường hợp hệ thống xử lý nước thải xảy ra sự cố. Công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố phải bảo đảm kiên cố, chống thấm, chống rò rỉ nước thải ra
ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu
chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa; có khả năng lưu chứa hoặc quay vòng xử
lý lại nước thải với quy mô phù hợp với kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp. Không sử dụng chung công trình, thiết bị phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường đối với nước thải với công trình thu gom, lưu giữ và thoát
nước mưa, công trình lưu giữ nước phòng cháy, chữa cháy.
Trang thiết bị phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải là trang thiết bị được chuẩn
bị sẵn sàng theo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường để phòng ngừa,
cảnh báo, ứng phó kịp thời trong trường hợp hệ thống xử lý nước thải xảy ra sự
cố. Trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải phải
đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu chuẩn về chất
lượng sản phẩm hàng hóa.
4. Việc thu gom, vận
chuyển nước thải, chất thải lỏng phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan,
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện theo quy định
của Nghị định này về thu gom, vận chuyển nước thải, chất thải lỏng ngoài khu
phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
5.[60] Hệ thống xử lý nước
thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc danh mục loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có lưu
lượng xả thải ra môi trường từ 50 m3/ngày trở lên phải có công tơ
điện độc lập, đồng hồ đo lưu lượng đầu ra, nhật ký vận hành xử lý (ghi chép đầy
đủ các nội dung: Lưu lượng đầu ra, các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào
và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng. Nhật
ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm).
6.[61] Các cơ sở không thuộc
quy định tại khoản 5 Điều này có phát sinh nước thải xả thải ra môi trường phải
có đồng hồ đo lưu lượng đầu ra; khuyến khích thực hiện các biện pháp kiểm soát
hoạt động của hệ thống xử lý nước thải như quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 58. Quản lý chất
thải rắn sinh hoạt của cơ quan, tổ chức, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp
1. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất
thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày
được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá
nhân quy định tại Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường hoặc quản lý theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải chuyển
giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng sau:
a) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển do chính quyền địa phương lựa chọn theo quy định
tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
nhưng có hợp đồng chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở vận chuyển do
chính quyền địa phương lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ
môi trường;
c) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
nhưng có hợp đồng chuyển giao với cơ sở tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt quy định tại điểm d khoản này;
d) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Cơ sở xử lý do
chính quyền địa phương lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ
môi trường. Việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong trường hợp này phải
bằng phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi, thủy sản hoặc sản xuất phân bón phù hợp đối với chất thải
thực phẩm.
3. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều này có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; chi
trả giá dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định cụ thể của chính quyền
địa phương.
4. Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách
nhiệm sau:
a) Ký hợp đồng dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt;
b) Thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến cơ sở xử lý do chính quyền địa phương lựa
chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường;
c) Thanh toán chi phí
xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của chính quyền địa phương, trừ
chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế được phân loại theo đúng quy định
tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường.
5. Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách
nhiệm sau:
a) Ký hợp đồng dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt;
b) Thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển bằng các
phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
c) Thanh toán chi phí
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của chính quyền địa
phương, trừ chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế được phân loại theo đúng
quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường.
6.[62] Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khoản
3 Điều này theo quy định của pháp luật về giá; chi phí xử lý và hình thức thu
đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này trên nguyên tắc
chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt được tính đúng, tính đủ cho một đơn vị
khối lượng chất thải rắn sinh hoạt để thực hiện xử lý.
Điều 59. Lựa chọn chủ
đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc lựa chọn chủ
đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo hình thức đối tác công tư, xây
dựng và đấu thầu. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư
ngoài ngân sách thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất
thải rắn do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo các quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư và cung
cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sau:
a) Vận hành cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt
Nam; tuân thủ hợp đồng xử lý đã ký kết và các cam kết với chính quyền địa
phương;
b)[63] Là chủ công nghệ hoặc
chủ của dây chuyền công nghệ được mua hoặc chuyển giao từ các nhà sản xuất công
nghệ hoặc từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Trường
hợp sử dụng công nghệ xử lý có xuất xứ từ các nước châu Âu, nhóm các nước công
nghiệp phát triển mà khác với quy định kỹ thuật của các quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về quản lý chất thải của Việt Nam thì khí thải, nước thải phải đáp ứng
các tiêu chuẩn tương ứng của các quốc gia đó và các quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về khí thải, nước thải của Việt Nam;
c) Phải hoàn trả mặt
bằng và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng, chi phí tháo dỡ
công trình và các chi phí khác có liên quan trong trường hợp không đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo hợp đồng đã ký với chính quyền địa phương.
3. Việc lựa chọn chủ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt để quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 60. Lộ trình hạn
chế xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp
1. Công nghệ chôn lấp
trực tiếp là việc chôn lấp chất thải trực tiếp trong bãi chôn lấp theo quy định
mà chưa qua xử lý bằng các biện pháp khác.
2. Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khi đầu tư mới hoặc đưa vào vận hành các cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt ưu tiên đầu tư công nghệ hiện đại, thân thiện môi
trường; bảo đảm giảm dần tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng phương
pháp chôn lấp trực tiếp đáp ứng mục tiêu về quản lý tổng hợp chất thải rắn do
Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ phát triển.
Điều 61. Trách nhiệm
của cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện các
trách nhiệm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường, khoản 4 và khoản 5 Điều 58 Nghị định này.
2. Bảo đảm đủ yêu cầu
về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ
chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định.
3. Thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở
xử lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định; bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước rỉ rác
tại các trạm trung chuyển để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật hoặc chuyển giao cùng
với chất thải rắn sinh hoạt cho đơn vị xử lý.
4. Không để rơi vãi
chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5. Đào tạo nghiệp vụ,
trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt.
Điều 62. Quyền và
trách nhiệm của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện trách
nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định đối với chất thải
nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt hoặc phát sinh từ cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
theo quy định;
c) Vận hành cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bảo đảm xử lý
hết lượng chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận theo hợp đồng đã ký kết.
2. Cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 63. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện trách
nhiệm quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 75, khoản 2 Điều 76, khoản 1 Điều
77, khoản 2 và khoản 6 Điều 78, khoản 6 Điều 79, khoản 5 Điều 80 Luật Bảo vệ
môi trường;
b) Tổ chức quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; phân công trách nhiệm quản lý cho cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân
cấp dưới về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
c) Ban hành biện pháp
thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện nội dung quản lý chất thải rắn trong quy hoạch có liên
quan theo thẩm quyền; lập kế hoạch hằng năm cho công tác thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
2.[64] Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo thẩm
quyền quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt;
c) Tổ chức triển khai
hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
d) Thực hiện trách
nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Thực hiện trách
nhiệm khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.[65] Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện trách
nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Xây dựng kế hoạch,
phương án hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
c) Tổ chức triển khai
hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
d) Thực hiện trách
nhiệm khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp trên.
Điều 64. Lộ trình hạn
chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy
sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa
1. Từ ngày 01 tháng
01 năm 2026, không sản xuất và nhập khẩu túi ni lông khó phân hủy sinh học có
kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn 50 µm, trừ
trường hợp sản xuất để xuất khẩu hoặc sản xuất, nhập khẩu để đóng gói sản phẩm,
hàng hóa bán ra thị trường.
2. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy
sinh học phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy định tại Nghị định
này.
3. Giảm dần việc sản
xuất và nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh
học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa. Sau ngày 31 tháng 12 năm 2030, dừng sản
xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận nhãn
sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó
phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) và sản phẩm,
hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản
xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng
hóa bán ra thị trường.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quy định và tổ chức triển khai hoạt động quản lý chất thải
nhựa; bảo đảm sau năm 2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một
lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học,
hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) tại các trung tâm thương mại, siêu
thị, khách sạn, khu du lịch, trừ sản phẩm, hàng hóa có bao bì nhựa khó phân hủy
sinh học; tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị sản xuất sản phẩm nhựa sử dụng
một lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trên địa bàn.
Điều 65. Tái sử dụng,
sử dụng trực tiếp, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chất thải rắn công
nghiệp thông thường được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái sử dụng, sử dụng
trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất được
quản lý như sản phẩm, hàng hóa.
2. Tro, xỉ, thạch cao
được phân định là chất thải rắn công nghiệp thông thường và các chất thải rắn
công nghiệp thông thường khác đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn kỹ thuật sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt
bằng do cơ quan có thẩm quyền ban hành được quản lý như đối với sản phẩm hàng
hóa vật liệu xây dựng. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước
công nghiệp phát triển.
3. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp, cơ quan, tổ chức có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường
quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện việc quản lý theo quy định tại Điều 82
Luật Bảo vệ môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Quy định nhóm chất
thải tại khoản 1 Điều này trong danh mục chất thải rắn công nghiệp thông
thường; rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường theo từng giai đoạn;
b)[66] (được bãi bỏ)
c)[67] Quy định chi tiết về
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
5. Bộ Xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chất thải rắn công nghiệp
thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và sử
dụng trong các công trình xây dựng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về sử dụng
chất thải rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây
dựng, san lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các
nước công nghiệp phát triển.
6. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn
kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng bùn thải làm phân bón
cho cây trồng; sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường khác làm nguyên
liệu, vật liệu trong các công trình thủy lợi;
b)[68] Hướng dẫn chi tiết
việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp.
7. Bộ Giao thông vận
tải và các bộ, cơ quan ngang bộ khác ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật hoặc quy định khi sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường làm
nguyên liệu, vật liệu trong các công trình giao thông và các công trình khác,
bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Điều 66. Trách nhiệm
của chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Phân loại chất
thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ
môi trường; có thiết bị, dụng cụ, khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp
thông thường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chuyển giao chất
thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định của khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ
môi trường; được phép chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường quy
định tại khoản 1 Điều 65 Nghị định này sau khi phân loại
theo đúng quy định cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Sử dụng biên bản
bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành khi chuyển giao nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường
phải xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 67. Trách nhiệm
của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chỉ được ký hợp
đồng thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường
phải xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường với chủ
nguồn thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho các đối tượng quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Sử dụng biên bản
bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành khi chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải
xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm các phương
tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời
chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 68. Phân định,
phân loại chất thải nguy hại
1. Việc phân định
chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy
hại.
2. Các chất thải nguy
hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì
hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu
chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không có khả năng gây
phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.
3. Nước thải nguy hại
được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải tại
cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải.
4. Chất thải nguy hại
phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc khi chuyển đi xử
lý trong trường hợp không lưu giữ.
Điều 69. Thu gom, lưu
giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
1. Việc vận chuyển
chất thải nguy hại được thực hiện như sau:
a) Thực hiện bởi các
tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân
thực hiện hoạt động thu gom sản phẩm, bao bì phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân,
văn phòng cơ quan nhà nước, trường học, nơi công cộng thuộc danh mục sản phẩm,
bao bì quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị
định này và danh mục chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành để thực hiện trách nhiệm tái chế theo quy định tại Mục 1 Chương
VI Nghị định này không phải có giấy phép môi trường có nội dung xử lý chất thải
nguy hại nhưng phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
theo quy định tại Điều 71 Nghị định này.
2. Các phương tiện,
thiết bị thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, chủ nguồn
thải chất thải nguy hại chỉ được vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ
sở bằng các phương tiện vận chuyển chính chủ, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này. Các chủ nguồn thải phải lắp đặt thiết bị định vị đối với phương
tiện vận chuyển chất thải nguy hại và cung cấp tài khoản cho cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh giám sát, quản lý.
4.[69] Trường hợp thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép môi trường có nội dung về dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:
a) Lắp đặt thiết bị
định vị đối với các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại; cung cấp tài khoản
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi được yêu cầu;
b) Trong trường hợp
có nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại, phải ký hợp đồng
thuê phương tiện vận chuyển, chịu trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện
vận chuyển trong thời gian thuê và không được cho thuê lại phương tiện vận
chuyển đó.
5.[70] Tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường thuê phương tiện vận chuyển
công cộng như phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển để vận
chuyển chất thải nguy hại thì phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường
trong nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định.
Điều 70. Xử lý chất
thải nguy hại
1. Cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải có giấy phép môi trường trong đó có nội
dung dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc giấy phép môi trường
thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản
19 Điều 168 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân
phát sinh chất thải nguy hại được tự xử lý chất thải nguy hại trong khuôn viên
cơ sở phát sinh chất thải khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện bằng
công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn
viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định;
b) Phải phù hợp với
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Không đầu tư mới
lò đốt và bãi chôn lấp để xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp phù hợp với
nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan.
3. Cơ sở y tế có phát
sinh chất thải y tế nguy hại tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh trong
khuôn viên cơ sở khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ sở y tế có công
trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự
xử lý và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận (mô hình cụm)
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì không được coi là cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại
từ các cơ sở y tế lân cận để xử lý theo mô hình cụm được thực hiện bởi các tổ
chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường hoặc
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng,
tái sử dụng chất thải nguy hại. Trường hợp chưa ban hành được quy chuẩn, hướng
dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước
công nghiệp phát triển.
Điều 71. Trách nhiệm
của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
Trách nhiệm chính của
chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ
môi trường. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Phân định, phân
loại, lưu giữ chất thải nguy hại:
a) Tự chịu trách
nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy hại phải khai
báo và quản lý;
b) Có khu vực lưu giữ
tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc
thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Chỉ được lưu giữ
chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh. Trường hợp lưu
giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi hoặc
chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì phải
báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh
với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng văn bản riêng hoặc
kết hợp trong báo cáo môi trường định kỳ.
2.[71] Đối với dự án đầu tư,
cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ
lục III, IV và V
ban hành kèm theo Nghị định này có phát sinh thường xuyên chất thải nguy hại
với tổng khối lượng từ 100 kg/tháng trở lên hoặc từ 1.200 kg/năm trở lên trong
quá trình vận hành thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy
định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Tự xử lý chất thải
nguy hại tại cơ sở phát sinh hoặc ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại
cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý nguy hại phù hợp.
4.[72] Phối hợp với chủ cơ
sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy
hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu
không nhận được liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có lý
do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ
nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy
định của pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý
theo mô hình cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy
hại.
Điều 72. Trách nhiệm
của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Trách nhiệm chính của
chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 85
Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Ký hợp đồng thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy
hại trên địa bàn hoạt động phù hợp với giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi
trường thành phần được cấp quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị
định này.
2. Thu gom, vận chuyển,
tiếp nhận, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung giấy phép
môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần được cấp quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này được cấp và phù hợp với hợp đồng
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải
nguy hại.
3. Chỉ được tiếp nhận
chất thải nguy hại do chủ nguồn thải chất thải nguy hại vận chuyển đến hoặc từ
chủ xử lý chất thải nguy hại thực hiện việc liên kết theo quy định tại Điều 73 Nghị định này.
4. Thông báo bằng văn
bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà
chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng, kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên
chứng từ chất thải nguy hại.
5. Xử lý ô nhiễm, cải
tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động theo hướng dẫn kỹ thuật của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 73. Yêu cầu về
liên kết, chuyển giao chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường
1. Khi 02 tổ chức, cá
nhân có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần được cấp quy
định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này có nhu cầu liên kết
trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển chất thải nguy hại và chuyển
giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải
gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng liên kết đến cơ quan cấp giấy phép môi
trường để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Thời hạn cơ quan cấp
giấy phép môi trường trả lời bằng văn bản là 15 ngày.
2. Bên nhận chuyển
giao chất thải nguy hại để xử lý theo hợp đồng liên kết quy định tại khoản 1 Điều
này phải trực tiếp xử lý chất thải nguy hại, không được chuyển giao tiếp chất
thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý. Bên nhận chuyển giao chất thải nguy hại
từ chủ nguồn thải trong trường hợp có hợp đồng liên kết xử lý chất thải nguy
hại theo quy định tại khoản 1 Điều này phải xử lý được ít nhất một loại chất
thải nguy hại đã tiếp nhận và phải được sự đồng ý bằng văn bản của chủ nguồn
thải hoặc có hợp đồng ba bên về việc liên kết thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải nguy hại.
Điều 74.[73] Các
trường hợp đặc thù về quản lý nước thải, khí thải
1. Các cơ sở, dự án
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng không phải có hệ thống thu gom, xử
lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa.
2. Chất thải lỏng
không nguy hại là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái lỏng đã hết hạn sử
dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp chất thải lỏng được thải cùng nước
thải thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải; trường hợp chuyển
giao để xử lý thì được quản lý theo quy định như đối với nhóm chất thải rắn
công nghiệp thông thường phải xử lý.
3. Nước thải được tái
sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên ngành phù hợp với mục đích sử dụng nước. Nước thải khi chuyển giao để
tái sử dụng thì phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này. Trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quy định, hướng dẫn về tái sử dụng nước thải cụ
thể như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy
định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường làm
nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái
sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc
Nhóm các nước công nghiệp phát triển;
b)[74] Bộ, cơ quan ngang bộ
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi
tuần hoàn, tái sử dụng nước thải cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ
trường hợp nước thải sau khi tuần hoàn, tái sử dụng được tiếp tục thu gom, xử
lý trước khi xả ra môi trường.
4.[75] Yêu cầu về bảo vệ môi
trường đối với một số hoạt động chuyển giao nước thải đặc thù:
a) Nước thải chuyển
giao để tái sử dụng chỉ được chuyển giao đến cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp
làm nước đầu vào cho hoạt động sản xuất;
b) Dự án, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp chuyển giao nước thải phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có
phương án chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường; có hợp đồng chuyển giao nước thải với cơ sở tiếp nhận
nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại điểm
d khoản này; có hạ tầng, thiết bị chứa nước thải tạm thời bảo đảm chống tràn,
đổ, rò rỉ ra môi trường xung quanh;
c) Dự án, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng phải đáp
ứng các yêu cầu sau: Có phương án tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng
và được nêu rõ tại quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, giấy phép môi trường; có hệ thống xử lý nước thải có công
nghệ, công suất phù hợp để xử lý nước thải tiếp nhận hoặc có dây chuyền công
nghệ sản xuất phù hợp để tái sử dụng nước thải tiếp nhận; có đồng hồ đo lưu
lượng nước thải sau xử lý; không chuyển giao nước thải chưa xử lý đã tiếp nhận
cho bên thứ ba;
d) Yêu cầu đối với
việc vận chuyển nước thải: Nước thải được chuyển giao bằng đường ống hoặc
phương tiện giao thông. Đường ống phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm các quy
định kỹ thuật, không rò rỉ ra môi trường xung quanh, phải có van, đồng hồ đo
lưu lượng và được thể hiện đầy đủ trong phương án chuyển giao nước thải để xử
lý hoặc tái sử dụng. Phương tiện giao thông phải có đủ điều kiện tham gia giao
thông theo quy định của pháp luật về giao thông; phải có thiết bị, khoang chứa
nước thải kín, chống thấm, chống rò rỉ, chống phát tán mùi, chống ăn mòn do
nước thải được vận chuyển.
5.[76] Đối với dự án đầu tư,
cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ
lục III, IV và V
ban hành kèm theo Nghị định này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường
theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Chỉ phát sinh nước
thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 20 m3/ngày
trở lên;
b) Có phát sinh nước
thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý đối với những cơ sở, dự án
thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Riêng loại hình chăn nuôi
gia súc, giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Có phát sinh nước
thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 10 m3/ngày
trở lên;
d) Có phát sinh khí
thải xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 1.000 m3/giờ
trở lên khi đi vào vận hành chính thức.
6.[77] Chủ dự án đầu tư, cơ
sở tái sử dụng nước thải để tưới cho cây trồng theo quy định tại khoản 3 Điều này
phải có phương án tái sử dụng nước thải về địa điểm, diện tích, số lượng cây,
thời gian, tần suất và nêu rõ trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường hoặc
có văn bản báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trước khi
thực hiện.
Điều 75. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng,
phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu
thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải; lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương
tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô
nhiễm môi trường
1. Chính sách ưu đãi,
hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng (trừ phương
tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch), phương tiện giao thông sử dụng năng lượng
tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải thực
hiện theo quy định tại Điều 131 Nghị định này và pháp luật
có liên quan.
2. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện
giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi
trường, phù hợp với các cam kết quốc tế và kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản
2 Điều này xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng
nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường với các nội
dung chính như sau:
a) Chuyển đổi phương
tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hoá thạch có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường không khí và phát thải khí nhà kính;
b) Loại bỏ phương
tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về khí thải theo quy định; phương tiện giao thông cơ giới cũ,
đã sử dụng nhiều năm gây ô nhiễm môi trường;
c) Hạn chế và tiến
tới loại bỏ xe máy hai bánh, ba bánh sử dụng nhiên liệu hóa thạch tham gia giao
thông trong nội đô các đô thị lớn để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí và
bảo vệ sức khỏe nhân dân;
d) Tổ chức phân luồng
giao thông tại các đô thị để kiểm soát, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí do
phương tiện giao thông gây ra;
đ) Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật để bảo đảm chuyển đổi từ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa
thạch sang phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao
nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải;
e) Phát triển hạ tầng
giao thông cho phương tiện giao thông công cộng; có chính sách hỗ trợ người dân
khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
Điều 76. Ký quỹ bảo
vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải
1. Ký quỹ bảo vệ môi
trường cho hoạt động chôn lấp chất thải là việc tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng mới bãi chôn lấp chất thải gửi một khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo phương án cải tạo
môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định.
2. Khoản tiền ký quỹ
bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải:
a) Số tiền ký quỹ
phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo môi trường tại bãi chôn lấp
chất thải, căn cứ vào các nội dung cải tạo môi trường đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Việc tính toán số
tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập
phương án cải tạo môi trường. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá
thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp
bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường;
c) Tổng số tiền ký
quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công
trình cải tạo, đóng cửa đối với bãi chôn lấp chất thải, chi phí xử lý ô nhiễm,
quan trắc môi trường và vận hành các công trình xử lý chất thải. Phương pháp
tính và dự toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Số tiền ký quỹ
hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ
chia đều cho các năm theo thời gian trong dự án đầu tư;
đ) Tổ chức, cá nhân
nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định
bằng số tiền ký quỹ hằng năm nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó
tính từ thời điểm phương án được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp
dụng theo công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi triển khai dự án
hoặc cơ quan có thẩm quyền;
e)[78] Tiền ký quỹ bảo vệ
môi trường được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh và được hưởng lãi suất bằng lãi
suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký
quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt động cho vay thì lãi suất
ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
tại thời điểm nhận ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng nhiều mức lãi
suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ bên nhận ký quỹ
phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay bình quân số học
của các mức lãi suất cho vay đó.
3. Thời gian ký quỹ,
xác nhận ký quỹ:
a) Thời gian ký quỹ
được tính từ ngày dự án đầu tư xử lý chất thải có hoạt động chôn lấp được cấp
giấy phép môi trường đến khi kết thúc hoạt động chôn lấp;
b) Ngay sau khi nhận
ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác
nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải
vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung xác nhận ký quỹ bảo
vệ môi trường phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tổng số tiền ký quỹ được
tính toán; thời hạn hoàn trả tiền ký quỹ thực hiện ngay sau khi bàn giao các
công trình bảo vệ môi trường được cải tạo; thời hạn phong tỏa tài khoản (nếu
có).
4. Quản lý và sử dụng
số tiền ký quỹ:
a) Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đã nhận ký quỹ có trách
nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ dự
án đầu tư kèm theo hồ sơ đã hoàn thành nội dung xử lý ô nhiễm, cải tạo môi
trường đối với bãi chôn lấp chất thải;
b)[79] Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo
đúng quy định của pháp luật;
c) Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đôn đốc các tổ chức, cá
nhân vận hành và quản lý bãi chôn lấp chất thải thực hiện ký quỹ cải tạo môi
trường đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân
trong trường hợp chậm ký quỹ theo quy định;
d) Trường hợp chủ dự
án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải, phá sản, đóng cửa bãi chôn lấp chất
thải, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải
tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải.
5. Việc hoàn trả khoản
tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nội dung cải tạo
môi trường và được thực hiện như sau:
a) Chủ cơ sở bãi chôn
lấp chất thải sau khi hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo bãi
chôn lấp chất thải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án
cải tạo môi trường;
b) Thành phần hồ sơ
đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường bao gồm 01
đơn đề nghị nghiệm thu hoàn thành và 01 báo cáo hoàn thành (từng phần hoặc toàn
bộ) phương án cải tạo môi trường;
c) Thời hạn kiểm tra,
xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường là 30 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Quy trình kiểm
tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường như sau:
Cơ quan kiểm tra, xác
nhận thành lập đoàn kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường
gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài
liệu đến từng thành viên đoàn kiểm tra;
Đoàn kiểm tra, xác
nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở
chôn lấp chất thải. Sau khi kết thúc kiểm tra, trường hợp việc cải tạo môi
trường đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác
nhận hoàn thành nội dung cải tạo môi trường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành. Trường hợp chưa đủ điều kiện xác nhận, cơ quan kiểm tra, xác
nhận thông báo cho chủ cơ sở bãi chôn lấp chất thải và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày nhận được giấy xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo môi trường,
nơi nhận tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân;
e) Tổ chức, cá nhân
chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành nội dung cải
tạo môi trường;
g) Việc hoàn trả khoản
tiền ký quỹ được thực hiện sau khi có giấy xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo
môi trường.
6. Trường hợp tổ
chức, cá nhân được phép đầu tư, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải
chuyển nhượng quyền hoặc mua bán, đổi tên, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp thì
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu mới của
doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo môi trường và ký
quỹ cải tạo môi trường.
7. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường đối với bãi chôn lấp
chất thải.
8.[80] Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường
đối với bãi chôn lấp chất thải tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
9.[81] Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường
đối với bãi chôn lấp chất thải tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
TRÁCH
NHIỆM TÁI CHẾ, XỬ LÝ SẢN PHẨM, BAO BÌ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU
Mục 1. TRÁCH NHIỆM
TÁI CHẾ SẢN PHẨM, BAO BÌ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU
Điều 77. Đối tượng,
lộ trình thực hiện trách nhiệm tái chế
1.[82] Tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhà sản xuất, nhập khẩu) các sản phẩm,
bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành
kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt Nam phải thực hiện trách nhiệm
tái chế sản phẩm, bao bì đó theo tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc quy định tại Điều 78 Nghị định này.
Nhà sản xuất, nhập
khẩu quy định tại khoản này là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng
và ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Bao bì quy định
tại khoản 1 Điều này là bao bì thương phẩm (gồm bao bì trực tiếp và bao bì
ngoài) của sản phẩm, hàng hóa sau đây:
a)[83] Thực phẩm theo quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm (trừ kẹo cao su);
b) Mỹ phẩm theo quy
định của pháp luật về điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
c) Thuốc theo quy
định của pháp luật về dược;
d) Phân bón, thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của pháp luật về phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y;
đ)[84] Chế phẩm tẩy rửa dùng
trong lĩnh vực gia dụng, nông nghiệp, y tế;
e) Xi măng.
3. Các đối tượng sau
đây không phải thực hiện trách nhiệm tái chế:
a) Nhà sản xuất, nhập
khẩu các sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất,
nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm theo quy định tại khoản
1 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.
b)[85] Nhà sản xuất, nhập
khẩu có doanh thu bán sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này dưới 30 tỷ
đồng/năm;
c)[86] Nhà sản xuất đã đưa
ra thị trường bao bì nhưng bao bì đó được chính nhà sản xuất đó thu hồi, đóng
gói để tiếp tục đưa ra thị trường; tỷ lệ thu hồi, đóng gói tiếp tục đưa ra thị
trường bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc theo quy định tại Cột 4 Phụ lục số XXII ban hành kèm theo Nghị định này.
4.[87] Nhà sản xuất, nhập
khẩu có trách nhiệm tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu và
đưa ra thị trường theo lộ trình sau đây:
a) Bao bì và các sản
phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt, dầu nhờn (sau đây gọi chung là dầu nhớt); săm lốp:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024;
b) Sản phẩm điện,
điện tử: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
c) Phương tiện giao
thông: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc thải bỏ phương tiện
giao thông trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
1. Tỷ lệ tái chế bắt
buộc là tỷ lệ khối lượng sản phẩm, bao bì tối thiểu phải được thu gom và tái
chế theo quy cách tái chế bắt buộc trong năm thực hiện trách nhiệm trên tổng
khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường trong
năm có trách nhiệm.
Tỷ lệ tái chế bắt
buộc của từng loại sản phẩm, bao bì được xác định trên cơ sở vòng đời, tỷ lệ
thải bỏ, tỷ lệ thu gom của sản phẩm, bao bì; mục tiêu tái chế quốc gia, yêu cầu
bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
2. Tỷ lệ tái chế bắt
buộc cho từng loại sản phẩm, bao bì trong 03 năm đầu tiên được quy định tại Cột
4 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều chỉnh 03 năm một lần tăng dần để thực hiện mục
tiêu tái chế quốc gia và yêu cầu bảo vệ môi trường.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường điều chỉnh, ban hành tỷ lệ tái chế bắt buộc cho từng loại
sản phẩm, bao bì cho các chu kỳ 03 năm tiếp theo.
3. Nhà sản xuất, nhập
khẩu được tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu hoặc tái chế
sản phẩm, bao bì cùng loại quy định tại Cột 3 Phụ lục
XXII ban hành kèm theo Nghị định này do nhà sản xuất, nhập khẩu khác sản
xuất, nhập khẩu để đạt được tỷ lệ tái chế bắt buộc. Việc tái chế phế liệu nhập
khẩu; bao bì là chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp; sản phẩm
lỗi bị thải loại trong quá trình sản xuất không được tính vào tỷ lệ tái chế bắt
buộc của nhà sản xuất, nhập khẩu.
4. Trường hợp nhà sản
xuất, nhập khẩu thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì cao hơn tỷ lệ tái chế bắt
buộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được bảo lưu phần khối lượng
chênh lệch để tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của các năm tiếp theo.
5. Quy cách tái chế
bắt buộc là các giải pháp tái chế được lựa chọn cho từng sản phẩm, bao bì được
quy định tại Cột 5 Phụ lục XXII ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 79. Hình thức
thực hiện trách nhiệm tái chế
1. Nhà sản xuất, nhập
khẩu lựa chọn một hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế quy định tại khoản 2 Điều
54 Luật Bảo vệ môi trường cho một hoặc một nhóm sản phẩm, bao bì quy định tại
Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Trường hợp nhà sản
xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường, nhà sản xuất, nhập khẩu tự quyết định việc
tái chế theo các cách thức sau đây:
a) Tự thực hiện tái
chế;
b) Thuê đơn vị tái
chế để thực hiện tái chế;
c) Ủy quyền cho tổ
chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế (sau đây viết tắt là bên được ủy
quyền);
d) Kết hợp cách thức
quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Nhà sản xuất, nhập
khẩu tự thực hiện tái chế phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật; không tự thực hiện tái chế khi không bảo đảm các yêu
cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4.[89] Đơn vị tái chế được
nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc bên được ủy quyền thuê để thực hiện tái chế sản
phẩm, bao bì phải có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần
trong đó có nội dung tái chế sản phẩm, bao bì đó theo quy định của pháp luật.
5. Bên được ủy quyền
tổ chức tái chế quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Có tư cách pháp
nhân và được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Không trực tiếp
tái chế và không có quan hệ sở hữu với bất kỳ đơn vị tái chế nào liên quan đến
phạm vi được ủy quyền;
c)[90] Được ít nhất 03 nhà
sản xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao
bì ủy quyền tổ chức tái chế.
6.[91] Bộ Tài nguyên và Môi
trường hỗ trợ đăng tải thông tin đơn vị tái chế sản phẩm, bao bì (bao gồm: Tên
đơn vị; địa chỉ; họ và tên người đại diện theo pháp luật; thông tin liên hệ;
giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần) và thông tin bên
được ủy quyền tái chế sản phẩm, bao bì đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều này
(bao gồm: tên đơn vị; địa chỉ; họ và tên người đại diện theo pháp luật; thông
tin liên hệ; loại sản phẩm, bao bì nhận ủy quyền tổ chức tái chế) trên Hệ thống
thông tin EPR quốc gia; việc đăng tải thông tin được thực hiện chậm nhất không
quá 05 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị, tổ chức.
Nhà sản xuất, nhập
khẩu không thuê đơn vị tái chế hoặc bên được ủy quyền khi không đảm bảo các yêu
cầu theo quy định của pháp luật.
Bên được ủy quyền tổ
chức tái chế có trách nhiệm tổ chức thu gom và chịu trách nhiệm đối với khối
lượng sản phẩm, bao bì làm nguyên liệu cho đơn vị tái chế tương ứng với khối
lượng nhận ủy quyền; bên được ủy quyền tổ chức tái chế không được ủy quyền lại
cho tổ chức khác, trừ trường hợp được sự đồng ý của bên ủy quyền tổ chức tái
chế.
7.[92] (được bãi bỏ)
8. Ủy ban nhân dân
các cấp, tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ
trợ nhà sản xuất, nhập khẩu, đơn vị tái chế, bên được ủy quyền trong việc phân
loại, thu gom sản phẩm, bao bì sau tiêu dùng trên địa bàn.
1. Trước ngày 31
tháng 3 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu đăng ký kế hoạch tái chế đối với các
sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước
và báo cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì của năm trước theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhà
sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
thông tin đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế.
Nhà sản xuất, nhập
khẩu bao bì và các sản phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt; săm lốp đã đăng ký và thực
hiện kế hoạch tái chế sản phẩm, bao bì trong năm 2024 thì khối lượng sản phẩm,
bao bì đã tái chế đáp ứng theo quy định của pháp luật được tính vào kết quả tái
chế sản phẩm, bao bì trong năm 2025.
2. Nhà sản xuất, nhà
nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thông tin về kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả
tái chế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
3. Trước ngày 31
tháng 3 hằng năm, đơn vị tái chế và bên được ủy quyền quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 79 Nghị định này có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện tái chế của năm trước cho
nhà sản xuất, nhập khẩu; mẫu báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
4. Khuyến khích nhà
sản xuất, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm tái chế, sản phẩm bao bì theo hình
thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.
1. Đóng góp tài chính
vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của từng loại sản phẩm, bao bì (F) được xác
định theo công thức: F = R x V x Fs, trong đó:
F là tổng số tiền mà
nhà sản xuất, nhập khẩu phải đóng cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo từng
loại sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: Đồng);
R là tỷ lệ tái chế
bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều
78 Nghị định này (đơn vị tính: %);
V là khối lượng sản
phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường trong năm có trách
nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: Kg);
Fs là định mức chi
phí tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng sản phẩm, bao bì (đơn
vị tính: Đồng/kg), bao gồm chi phí phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế sản
phẩm, bao bì (gọi tắt là chi phí tái chế) và chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ
thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Chi phí tái chế áp
dụng hệ số điều chỉnh thể hiện mức độ thu gom và giá trị tái chế của sản phẩm,
bao bì; sản phẩm, bao bì có tỷ lệ thu gom cao, giá trị tái chế cao thì có hệ số
điều chỉnh thấp; sản phẩm, bao bì có tỷ lệ thu gom thấp, giá trị tái chế thấp
thì hệ số điều chỉnh cao.
Chi phí quản lý, giám
sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất,
nhập khẩu bằng 2% của chi phí tái chế.
2. Việc ban hành Fs
phải bảo đảm tính đúng, tính đủ các chi phí tái chế và chi phí quản lý, giám
sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Fs cho từng sản phẩm, bao bì. Fs được điều chỉnh
theo chu kỳ 03 năm một lần.
3. Việc đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của nhà sản xuất, nhập khẩu được thực hiện
như sau:
a) Nhà sản xuất, nhập
khẩu tự kê khai và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3
hằng năm bản kê khai số tiền đóng góp tài chính đối với sản phẩm, bao bì sản
xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của thông tin trong bản kê khai;
b) Trước ngày 20
tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu nộp đủ tiền đóng góp tài chính hỗ trợ
tái chế sản phẩm, bao bì đã kê khai quy định tại điểm a khoản này vào Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam.
1. Tiền đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định tại Điều 81 Nghị
định này được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động phân loại, thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này và chi
quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của
nhà sản xuất, nhập khẩu.
Lãi tiền gửi ngân
hàng của số tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử
dụng cho chi phí quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản
phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.
2. Việc tiếp nhận, sử
dụng đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế
phải công khai, minh bạch, đúng mục đích. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có
trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng EPR quốc gia và công
khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế hằng năm
trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính
phủ ban hành quy định việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao
bì.
Điều 83. Đối tượng,
mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt
động xử lý chất thải
1. Nhà sản xuất, nhập
khẩu các sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 2 Phụ lục
XXIII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt Nam có
trách nhiệm đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các
hoạt động xử lý chất thải, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà sản xuất, nhập
khẩu sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập
khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều
55 Luật Bảo vệ môi trường;
b)[96] Nhà sản xuất, nhập
khẩu có tổng doanh thu từ bán thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm quy định tại Cột
2 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này
dưới 30 tỷ đồng/năm.
Nhà sản xuất, nhập
khẩu quy định tại khoản này là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng
và ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
c)[97] (được bãi bỏ)
2. Bao bì quy định
tại khoản 1 Điều này là bao bì thương phẩm (bao bì trực tiếp) của sản phẩm,
hàng hóa.
3.[98] Mức đóng góp tài
chính cụ thể đối với từng sản phẩm, bao bì được quy định tại các Cột 3, 4 và 5 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này. Mức
trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử
lý chất thải hằng năm bằng 2% mức đóng góp tài chính của nhà sản xuất, nhập khẩu
vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải.
4. Mức đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất
thải được điều chỉnh 05 năm một lần tăng dần theo yêu cầu bảo vệ môi trường.
5.[99] Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường điều chỉnh, ban hành mức đóng góp tài chính cho từng loại
sản phẩm, bao bì và mức trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện
trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải cho các chu kỳ 05 năm tiếp theo.
1. Nhà sản xuất, nhập
khẩu tự kê khai và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3
hằng năm bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải đối với
sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Nhà sản xuất, nhập
khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin trong bản
kê khai.
2. Trước ngày 20
tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu có trách nhiệm nộp đủ tiền đóng góp
hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải đã kê khai quy định tại khoản 1 Điều này vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Nhà sản xuất, nhập
khẩu đã kê khai và nộp tiền đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải đối với
lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu trong năm 2024 thì được bảo lưu số
tiền này cho kỳ kê khai và nộp tiền đóng góp hỗ trợ tài chính hỗ trợ xử lý chất
thải trong năm 2025.
1. Việc tiếp nhận, sử
dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải phải công
khai, minh bạch, đúng mục đích.
Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng EPR quốc
gia và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt
động xử lý chất thải hằng năm trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Lãi tiền gửi ngân
hàng của tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử
dụng cho chi phí quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử
lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính
phủ ban hành quy định việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải.
Điều 86. Cung cấp
thông tin về sản phẩm, bao bì
1.[102] Nhà sản xuất, nhập
khẩu quy định tại Điều 77 và Điều 83 Nghị định này có trách
nhiệm công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu gồm:
Thành phần nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; hướng dẫn phân loại, thu gom, tái
sử dụng, tái chế, xử lý; cảnh báo rủi ro trong quá trình tái chế, tái sử dụng,
xử lý.
Hình thức công khai
các thông tin do nhà sản xuất, nhập khẩu tự quyết định, có thể công khai trên
nhãn hàng hóa, website hoặc hình thức phù hợp khác
2. Cơ quan thuế, cơ
quan hải quan, cơ quan đăng ký doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ thông tin về thuế, hải quan, đăng ký doanh
nghiệp và thông tin khác liên quan đến sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì
quy định tại Phụ lục XXII và Phụ lục XXIII lục ban hành kèm theo Nghị định này
theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Hệ thống thông tin
EPR quốc gia được kết nối với các cơ sở dữ liệu thuế, hải quan, đăng ký doanh
nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật để
bảo đảm việc đăng ký, báo cáo và kê khai của nhà sản xuất, nhập khẩu đúng quy
định của pháp luật.
2. Việc mở, phân cấp,
phân loại tài khoản trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia được phân loại theo
đối tượng đăng ký, kê khai, báo cáo và các đối tượng khác có liên quan.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin EPR quốc gia.
4. Sau khi Hệ thống
thông tin EPR quốc gia được vận hành chính thức, việc thực hiện trách nhiệm của
nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại Nghị định này phải được đăng ký, kê khai,
báo cáo, tổng hợp, quản lý trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia.
1. Hội đồng EPR quốc
gia có nhiệm vụ tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý,
giám sát, hỗ trợ việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Hội đồng EPR quốc gia
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng
EPR quốc gia gồm đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương; đại diện các nhà sản xuất, nhập khẩu; đại diện đơn vị tái chế, xử lý
chất thải và đại diện tổ chức xã hội, môi trường có liên quan.
2. Hội đồng EPR quốc
gia có văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Văn
phòng EPR). Văn phòng EPR có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản, tự chủ
tài chính, hạch toán độc lập; được sử dụng một số công chức, viên chức thuộc
biên chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và
người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Văn phòng EPR được áp
dụng cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư (nhóm 1).
Chi phí hoạt động của
Hội đồng EPR quốc gia được hạch toán vào chi phí hoạt động của Văn phòng EPR.
Định mức các khoản chi của Hội đồng EPR quốc gia, Văn phòng EPR được thực hiện
theo quy định của pháp luật về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập và quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng EPR.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định thành lập và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
của Hội đồng EPR quốc gia; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Văn phòng EPR.
4. Chi phí quản lý,
giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều 81, khoản 1 Điều 82 Nghị định này và chi phí quản
lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải quy định
tại khoản 3 Điều 83, khoản 2 Điều 85 Nghị định này được
hạch toán chung thành chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm
tái chế sản phẩm, bao bì và trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải.
Hội đồng EPR quốc gia
quyết định phân bổ chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái
chế sản phẩm, bao bì và trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải cho hoạt động của
Hội đồng EPR quốc gia, Văn phòng EPR và hoạt động giải ngân, giám sát của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định của Nghị định này.
Chi phí được phân bổ
cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được hạch toán vào doanh thu của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
QUAN
TRẮC MÔI TRƯỜNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN THAM
GIA HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Điều 89. Các hoạt
động quan trắc phục vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Chương trình quan
trắc môi trường quốc gia.
2. Chương trình quan
trắc môi trường địa phương.
3. Chương trình quan
trắc môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo yêu cầu của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
4. Hoạt động dịch vụ
quan trắc khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trừ hoạt động kiểm
định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
5. Hoạt động quan
trắc môi trường phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống
tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và hoạt động quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường khác.
6. Hoạt động quan
trắc môi trường phục vụ mục đích quản lý của ngành, lĩnh vực quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 109 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định pháp
luật của ngành, lĩnh vực.
Điều 90. Đối tượng
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được cấp cho các tổ chức hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định, gồm:
1. Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Tổ chức hoạt động
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thử nghiệm được thành lập theo quy định
của Luật Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức sự nghiệp
công lập có chức năng hoạt động trong lĩnh vực môi trường được thành lập và
hoạt động theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.
Điều 91. Điều kiện
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Tổ chức được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, trừ đối
tượng quy định tại khoản 5 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Điều kiện về năng
lực quan trắc môi trường đối với tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Có quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó có hoạt động quan trắc môi trường;
b)[105] Có năng lực thực hiện
quan trắc môi trường đối với tối thiểu một trong các nền mẫu môi trường bao
gồm: Nước mặt lục địa; nước thải; nước dưới đất; nước biển; không khí xung
quanh; khí thải; đất; trầm tích; bùn; chất thải rắn; nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy. Đối
với mỗi nền mẫu môi trường (trừ mẫu khí thải) mà tổ chức đề nghị chứng nhận, tổ
chức phải có năng lực thực hiện cả hoạt động quan trắc hiện trường và hoạt động
phân tích môi trường. Năng lực phân tích môi trường đối với mỗi nền mẫu (trừ
nền mẫu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị) mà tổ
chức đề nghị chứng nhận phải bảo đảm điều kiện tối thiểu tại các điểm c, d, đ,
e và g khoản này;
c) Đối với năng lực
phân tích mẫu nước mặt lục địa hoặc nước thải mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ
chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: BOD5, COD, tổng chất rắn
lơ lửng (TSS), tổng phốt pho (TP), tổng nitơ (TN);
d) Đối với năng lực
phân tích mẫu nước dưới đất mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có đủ
năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: chỉ số pecmanganat, NH4+,
NO3-, Fe;
đ) Đối với năng lực
phân tích mẫu nước biển mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có đủ năng
lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định trong quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: TSS, NH4+,
PO43-;
e)[106] Đối với năng lực phân
tích mẫu không khí xung quanh mà tổ chức đề nghị chứng nhận: Tổ chức phải có đủ
năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: SO2, NO2,
CO, tổng bụi lơ lửng (TSP);
g)[107] Đối với năng lực phân
tích mẫu đất hoặc trầm tích hoặc bùn thải hoặc chất thải rắn mà tổ chức đề nghị
chứng nhận: Tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với thông số
cơ bản bao gồm: pH (trừ nền trầm tích); các kim loại nặng (gồm có: As, Cu, Zn,
Pb, Ni, Cd, Cr, Hg) hoặc các hợp chất hữu cơ (hợp chất Clo hữu cơ hoặc hợp chất
phốt pho hữu cơ);
h)[108] Đối với các thông số
phân tích mà tổ chức đề nghị chứng nhận, tổ chức phải có đủ năng lực lấy mẫu
đối với thông số đó.
3. Điều kiện đối với
hoạt động quan trắc hiện trường:
a) Có tối thiểu 02
cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường. Trường hợp
tổ chức đăng ký hoạt động lấy mẫu hiện trường đối với các thông số ô nhiễm dạng
hạt PM (dạng hỗn hợp các hạt rắn và các giọt lỏng) hoặc hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi (VOC) trong khí thải thì phải có tối thiểu 04 cán bộ chuyên trách thực hiện
hoạt động quan trắc tại hiện trường; các cán bộ có đủ năng lực thực hiện quan
trắc hiện trường đối với các thông số đăng ký;
b) Phải có người trực
tiếp phụ trách đội quan trắc tại hiện trường có trình độ đại học trở lên với
một trong các chuyên ngành về môi trường, hóa học, sinh học, lâm nghiệp, thổ
nhưỡng và có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường;
c) Người thực hiện
quan trắc tại hiện trường tối thiểu phải có trình độ sơ cấp tương ứng với ngạch
quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV. Trong đó, số người có trình độ
tương ứng ngạch quan trắc viên tài nguyên và môi trường hạng IV chiếm không quá
30% đội ngũ người thực hiện quan trắc tại hiện trường;
d) Các thiết bị phải
được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định, bảo đảm độ chính xác theo đúng kỹ
thuật quan trắc do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; có quy trình thao tác
chuẩn đối với tất cả các thiết bị quan trắc tại hiện trường; trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo hộ và an toàn lao động cho cán bộ thực hiện quan trắc tại
hiện trường.
4. Điều kiện đối với
hoạt động phân tích môi trường:
a)[109] Có tối thiểu 04 cán
bộ chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường theo các thành phần
môi trường và thông số phân tích đề nghị chứng nhận; các cán bộ chuyên trách
thực hiện hoạt động phân tích môi trường phải có đủ năng lực thực hiện phân
tích môi trường đối với các thông số đăng ký;
b) Người quản lý phòng
thí nghiệm phải có trình độ đại học trở lên với một trong các chuyên ngành về
hóa học, môi trường, sinh học và phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm đối với
trường hợp có trình độ đại học, 03 năm kinh nghiệm đối với trường hợp có trình
độ thạc sỹ, 02 năm kinh nghiệm đối với trường hợp có trình độ tiến sỹ trong
lĩnh vực phân tích môi trường;
c) Người phụ trách
bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng phòng thí nghiệm phải có trình độ
đại học trở lên với một trong các chuyên ngành về hóa học, môi trường, sinh học
và phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích môi trường;
d) Người thực hiện
phân tích tại phòng thí nghiệm, trừ người quản lý phòng thí nghiệm và người phụ
trách bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng, phải có trình độ trung cấp
trở lên, được đào tạo trong lĩnh vực phân tích môi trường đề nghị chứng nhận;
đ) Thiết bị phân tích
môi trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định, bảo đảm độ chính xác
theo kỹ thuật phân tích do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; có quy trình
sử dụng, vận hành đối với tất cả các thiết bị; có đầy đủ các phương tiện bảo hộ
và an toàn lao động cho cán bộ phân tích môi trường;
e) Có quy trình thao
tác chuẩn, báo cáo phương pháp phân tích do tổ chức phê duyệt đối với các thông
số môi trường đăng ký;
g) Phòng thí nghiệm
phải được tách riêng các khu vực theo yêu cầu gồm có: khu vực bảo quản mẫu và
lưu mẫu, khu vực xử lý mẫu và phân tích hóa lý, khu vực phân tích vi sinh, khu
vực cân; phải được bảo đảm duy trì tốt điều kiện thí nghiệm (về ánh sáng, nguồn
điện, độ ẩm, nhiệt độ, vô trùng, chế độ thông gió) và đủ diện tích để thực hiện
hoạt động phân tích theo yêu cầu của phương pháp phân tích;
h) Thực hiện các biện
pháp bảo đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn phòng cháy, chữa cháy, việc thu gom,
quản lý và xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật.
5. Điều kiện quan
trắc môi trường đối với tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc khí thải phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ:
a) Có quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó có hoạt động quan trắc môi trường;
b) Có đủ năng lực
quan trắc, đo đạc các thông số cơ bản theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đối với các thông số cơ bản CO, HC; đối với tổ chức thực hiện quan trắc
khí thải ô tô, ngoài thông số CO, HC thì phải có đủ năng lực quan trắc các
thông số CO2, O2, Lamda, độ khói, N (%HSU), hệ số hấp thụ ánh sáng của khí
thải;
c) Người quản lý, phụ
trách bảo đảm chất lượng hoạt động quan trắc khí thải phương tiện giao thông
của tổ chức phải có trình độ trung cấp trở lên, được tập huấn, đào tạo về một
trong các lĩnh vực kỹ thuật ô tô, cơ khí động lực, cơ khí giao thông, môi
trường và phải có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khí thải phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ;
d) Có tối thiểu 02
người thực hiện hoạt các động quan trắc khí thải phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ. Người thực hiện quan trắc khí thải phải có trình độ trung học phổ
thông trở lên, được tập huấn, đào tạo trong lĩnh vực kỹ thuật ô tô, cơ khí động
lực, cơ khí giao thông, môi trường;
đ) Các thiết bị phải
được kiểm định, hiệu chuẩn, bảo đảm độ chính xác theo đúng kỹ thuật quan trắc
theo quy định; có quy trình thao tác chuẩn đối với tất cả các thiết bị quan
trắc khí thải giao thông; trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ và an toàn lao
động cho cán bộ.
Điều 92. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được cấp cho tổ chức đáp ứng
các yêu cầu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 91 Nghị định
này; các tổ chức thực hiện quan trắc, đo kiểm tra khí thải phương tiện xe
mô tô, xe máy đang lưu hành đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản
5 Điều 91 Nghị định này, trừ cơ quan, đơn vị đăng kiểm phương tiện được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định phương tiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thay thế cho giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động thử nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Chính phủ về điều
kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
4. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường có thời hạn hiệu lực là 36
tháng kể từ ngày cấp và có thể được cấp lại nhiều lần, mỗi lần cấp lại có hiệu
lực không quá 36 tháng.
5. Trường hợp điều
chỉnh nội dung giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận điều
chỉnh nội dung là không thay đổi so với giấy chứng nhận đã cấp.
6. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gồm các nội dung chính sau:
a) Tên tổ chức, địa
chỉ;
b) Lĩnh vực, phạm vi
được cấp giấy chứng nhận;
c) Ngày cấp và hiệu
lực của giấy chứng nhận;
d) Cơ quan cấp giấy
chứng nhận.
7. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 93. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Thủ tục cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện
đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu hoặc tổ chức có nhu cầu cấp
lại giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được lập
thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXV ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Hồ sơ năng lực của
tổ chức thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường như
sau:
a) Tổ chức đề nghị
cấp giấy chứng nhận gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này thông qua hình
thức gửi bản giấy trực tiếp, gửi bản giấy qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện
tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận gửi
thông báo thu phí thẩm định cho tổ chức. Tổ chức nộp phí thẩm định và gửi chứng
từ chứng minh đã nộp phí thẩm định (biên lai, phiếu thu hoặc chứng từ khác) cho
cơ quan cấp giấy chứng nhận. Thời gian tổ chức nộp phí không tính vào thời gian
thẩm định của cơ quan cấp giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị chứng nhận và
yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định;
c) Trong thời hạn 45
ngày, kể từ ngày nhận được phí thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thẩm định, cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường cho tổ chức đề
nghị chứng nhận (không bao gồm thời gian khắc phục, bổ sung hồ sơ của tổ chức).
Việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phục vụ cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực
hiện thông qua hội đồng thẩm định quy định tại khoản 4 Điều này trên cơ sở: kết
quả đánh giá, xem xét trên hồ sơ; kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ
chức và kết quả của phiên họp hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường.
Đối với tổ chức đo
khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tùy trường cụ thể, cơ quan
cấp giấy chứng nhận có thể quyết định việc kiểm tra theo hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến.
Trường hợp không cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, cơ quan
cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị
chứng nhận biết và nêu rõ lý do.
4. Hội đồng thẩm định
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gồm tối thiểu 05 thành viên,
với cơ cấu thành phần bao gồm: 01 Chủ tịch hội đồng; 01 Phó Chủ tịch hội đồng
khi cần thiết; 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác là chuyên gia có chuyên
môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường. Thành viên hội đồng thẩm
định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra thực tế tại tổ chức; viết bản
nhận xét, phiếu đánh giá về các nội dung chứng nhận và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.
5. Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết hoạt động thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Điều 94. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường
1. Thủ tục điều chỉnh
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực
hiện đối với tổ chức có giấy chứng nhận hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
còn hiệu lực tối thiểu 06 tháng.
2. Tổ chức hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường muốn thay đổi lĩnh vực, phạm vi quan trắc tại hiện
trường và phân tích môi trường so với nội dung giấy chứng nhận đã được cấp phải
làm thủ tục điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường.
3. Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVII
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ năng lực của
tổ chức thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường:
a) Tổ chức đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy chứng nhận gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này
thông qua hình thức gửi bản giấy trực tiếp, gửi bản giấy qua đường bưu điện
hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận gửi
thông báo thu phí thẩm định cho tổ chức. Tổ chức nộp phí thẩm định và gửi chứng
từ chứng minh đã nộp phí thẩm định (biên lai, phiếu thu hoặc chứng từ khác) cho
cơ quan cấp giấy chứng nhận. Thời gian tổ chức nộp phí không tính vào thời gian
thẩm định của cơ quan cấp giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị chứng nhận và
yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định;
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được phí thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thẩm định, điều chỉnh
nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
cho tổ chức đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận (không bao gồm thời
gian khắc phục, bổ sung hồ sơ của tổ chức). Việc thẩm định điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường phục vụ điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện thông qua hội đồng
thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này trên cơ sở: kết quả đánh giá, xem xét
trên hồ sơ; kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức và kết quả của phiên
họp hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Trường hợp không chấp
nhận điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
5. Hội đồng thẩm định
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 93 Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành mẫu văn bản đề nghị, hồ sơ năng lực của tổ chức quy định
tại khoản 3 Điều này; quy định chi tiết hoạt động thẩm định cấp điều chỉnh giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 95. Trách nhiệm
của tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường
1. Tổ chức được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải bảo
đảm duy trì các điều kiện năng lực theo đúng giấy chứng nhận đã được cấp. Khi
có sự thay đổi liên quan đến các điều kiện quy định tại Điều 91
Nghị định này, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi có sự thay đổi.
2. Tổ chức được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải lập hồ
sơ bản giấy hoặc bản điện tử để lưu trữ và theo dõi riêng đối với hoạt động
quan trắc môi trường mà tổ chức thực hiện để phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra.
Hồ sơ liên quan tới
hoạt động quan trắc môi trường của tổ chức bao gồm: sổ theo dõi hóa chất; các
phiếu trả kết quả; hồ sơ quản lý sử dụng thiết bị quan trắc môi trường, sổ hoặc
hệ thống theo dõi giao nhận mẫu phòng thí nghiệm, hồ sơ về bảo đảm chất lượng
và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường, trong quản lý dữ liệu theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kỹ thuật quan trắc môi trường, biên bản
thanh lý và các hình thức giao kết khác với khách hàng theo quy định của pháp
luật về dân sự và các tài liệu liên quan khác.
3. Khi tham gia cung
cấp dịch vụ quan trắc môi trường, trường hợp tổ chức ký kết hợp đồng cung cấp
dịch vụ với khách hàng thì các hợp đồng phải có ký hiệu riêng của tổ chức để
nhận biết, ghi rõ ngày, tháng, năm của hợp đồng. Trong ký hiệu riêng của tổ
chức phải có đánh số thứ tự. Số thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ thời điểm ký hợp
đồng đầu tiên của năm dương lịch và kết thúc tại hợp đồng cuối cùng của năm,
bảo đảm đúng trình tự thời gian ký kết hợp đồng.
4. Trả kết quả cho
khách hàng thông qua phiếu kết quả quan trắc được người có thẩm quyền của tổ
chức ký, đóng dấu. Phiếu kết quả quan trắc được thiết kế thành mẫu riêng, trong
đó phải thể hiện được những thông tin quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Thông tin phiếu
kết quả quan trắc:
a) Tên của tổ chức;
b) Tên khách hàng trả
phiếu;
c) Số giấy chứng nhận
VIMCERTS đã được cấp;
d) Ngày, tháng, năm
xuất phiếu;
đ) Ký hiệu của phiếu:
Trong ký hiệu phải có đánh số thứ tự theo năm và số năm. Số thứ tự được ký hiệu
bắt đầu từ thời điểm xuất phiếu đầu tiên của năm dương lịch và kết thúc tại
phiếu xuất cuối cùng của năm, bảo đảm đúng trình tự thời gian xuất phiếu. Tổ
chức có thể bổ sung thêm các bộ ký hiệu riêng trong phần ký hiệu của phiếu để
phục vụ việc phân loại, quản lý nội bộ trong tổ chức nhưng phải bảo đảm quy tắc
đánh số thứ tự các phiếu theo đúng trình tự thời gian xuất phiếu;
e) Kết quả phân tích:
thông số, phương pháp sử dụng, kết quả đo và quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc thông
số kỹ thuật đối chiếu (nếu có);
g) Trường hợp thuê tổ
chức khác thực hiện quan trắc đối với thông số mà mình không được chứng nhận
thì phải ghi chú rõ tên tổ chức thực hiện kèm theo phiếu kết quả quan trắc do
tổ chức đó cung cấp;
h) Tổ chức phải có sổ
hoặc hệ thống theo dõi các phiếu kết quả quan trắc trả cho khách hàng được xuất
ra, trong đó tối thiểu phải có các thông tin: ký hiệu phiếu, bao gồm số thứ tự
phiếu; ngày, tháng, năm xuất phiếu và tên khách hàng trả phiếu.
6. Trường hợp tổ chức
tự thực hiện việc quan trắc môi trường để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của
tổ chức, thực hiện việc quan trắc để theo dõi nội bộ mà không ký kết hợp đồng
và không xuất phiếu kết quả quan trắc cho một bên thứ hai thì không bắt buộc
phải áp dụng các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
7. Tổ chức phải lưu
trữ hồ sơ, dữ liệu quan trắc gốc đối với toàn bộ hoạt động dịch vụ quan trắc
thực hiện trong 03 năm gần nhất, trừ trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Tổ chức đã được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, trong
trường hợp thuê tổ chức khác để thực hiện quan trắc đối với thông số chưa được
chứng nhận, phải lựa chọn tổ chức đã được cấp chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường đối với thông số đó để trực tiếp thực hiện quan
trắc. Biên bản bàn giao mẫu giữa các tổ chức phải được lưu giữ trong hồ sơ của
mỗi tổ chức.
Điều 96. Yêu cầu kỹ thuật
đối với tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường nhằm cung cấp, công bố thông tin
về chất lượng môi trường cho cộng đồng
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thực hiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường cấp
quốc gia và có trách nhiệm công khai thông tin cho cộng đồng theo các hình thức
về công khai thông tin quy định tại khoản 6 Điều 102 Nghị định
này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức thực hiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường trên
địa bàn quản lý và có trách nhiệm công khai thông tin cho cộng đồng theo các
hình thức về công khai thông tin quy định tại khoản 6 Điều 102 Nghị
định này.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện quan trắc định kỳ, thường xuyên chất lượng môi trường đối với
các thành phần môi trường và sử dụng kết quả quan trắc chất lượng môi trường để
trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng
phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 91 Nghị định này.
4. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường đối với các
thành phần môi trường và sử dụng kết quả quan trắc tự động chất lượng môi
trường để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho
cộng đồng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc chất lượng môi trường, bao
gồm:
a) Yêu cầu kỹ thuật
đối với thiết bị quan trắc tự động liên tục;
b) Yêu cầu kỹ thuật
về vị trí lắp đặt trạm quan trắc;
c) Nhân lực quản lý,
vận hành;
d) Kiểm định, hiệu
chuẩn thiết bị quan trắc tự động liên tục theo quy định của pháp luật về đo
lường;
đ) Quy trình kiểm
soát chất lượng.
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện quan trắc môi trường quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này
khi công bố thông tin chất lượng môi trường cho cộng đồng phải kèm theo thông
tin về vị trí quan trắc, phương pháp quan trắc và độ chính xác của thiết bị
hoặc giới hạn báo cáo của phương pháp và chịu trách nhiệm về kết quả công bố
thông tin chất lượng môi trường của mình.
6. Đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về
việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường trước khi công bố thông
tin cho cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận báo cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục trên phạm vi từ hai tỉnh
trở lên. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc môi trường tự động, liên tục
chất lượng môi trường trong phạm vi một tỉnh.
7. Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc chất
lượng môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi thực
hiện quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục trên phạm vi từ hai tỉnh
trở lên. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức kiểm tra việc
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc chất lượng môi trường đối với các đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi thực hiện quan trắc chất lượng môi
trường tự động, liên tục trong phạm vi một tỉnh.
8. Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường tại khoản
4 Điều này.
Điều 97. Quan trắc
nước thải
1. Mức lưu lượng xả
nước thải được tính theo tổng công suất thiết kế của tất cả các công trình,
thiết bị xả nước thải ra môi trường ghi trong giấy phép môi trường và được quy
định như sau:
a) Mức lưu lượng xả
nước thải trung bình của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến
dưới 500 m3/ngày (24 giờ); mức lưu lượng xả nước thải lớn từ 500 m3/ngày
(24 giờ) trở lên;
b) Mức lưu lượng xả
nước thải lớn của dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 500 m3/ngày (24 giờ) đến
dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ); mức lưu lượng xả nước thải rất lớn từ
1.000 m3/ngày đêm trở lên.
2.[110] Đối tượng, mức lưu
lượng xả nước thải và hình thức phải thực hiện quan trắc nước thải tự động,
liên tục, quan trắc nước thải định kỳ được quy định tại Phụ
lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này (trừ các trường hợp: Cơ sở đấu
nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở có
hệ thống xử lý nước thải phát sinh từ quá trình vệ sinh bồn bể định kỳ tách
riêng với hệ thống xử lý nước thải, cơ sở xả nước trao đổi nhiệt không sử dụng
Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật và cơ sở xả nước tháo khô mỏ,
nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt của khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường, đá vôi). Cụ thể như sau:
a) Đối tượng quy định
tại Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 4 Phụ
lục XXVIII thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục và quan trắc
nước thải định kỳ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đối tượng quy định
tại Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 5 Phụ
lục XXVIII thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc quan trắc
nước thải định kỳ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Quan trắc nước thải
định kỳ:
a) Thông số quan trắc
và tần suất quan trắc nước thải định kỳ được quy định cụ thể trong giấy phép
môi trường. Thông số quan trắc được xác định theo các căn cứ sau đây: quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về nước thải; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
nhiên liệu, nguyên liệu và hóa chất sử dụng; công nghệ sản xuất, công nghệ xử
lý chất thải; các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường được phát hiện
thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường;
theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở.
Cơ quan cấp giấy phép
môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các thông số khác mà không dựa
trên các căn cứ quy định tại điểm này;
b) Đối với dự án, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục: Tần suất quan trắc nước
thải định kỳ là 03 tháng/lần đối với trường hợp phải thực hiện đánh giá tác
động môi trường và 06 tháng/lần đối với trường hợp còn lại.
Đối với dự án, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ thuộc đối tượng thực hiện
đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc định kỳ là 01 lần trong trường
hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống; 02 lần trong trường hợp hoạt động
thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng; 03 lần trong trường hợp hoạt động thời
vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng; 04 lần trong trường hợp hoạt động thời
vụ dài hơn 09 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc tối thiểu là 03
tháng.
Đối với dự án, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ không thuộc đối tượng thực
hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc định kỳ là 01 lần trong
trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống; 02 lần trong trường hợp
hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc
tối thiểu là 06 tháng.
Riêng đối với các
thông số tổng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, tổng hóa chất bảo vệ thực
vật phốt pho hữu cơ, tổng Polychlorinated Biphenyl (PCB), Dioxin, Halogen hữu
cơ dễ bị hấp thụ (nếu có), tần suất là 01 năm/lần cho tất cả các trường hợp nêu
trên.
4. Quan trắc nước
thải tự động, liên tục:
a) Thời hạn hoàn
thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (có camera
theo dõi và thiết bị lấy mẫu tự động) và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12
năm 2024 đối với dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này.
Từ ngày 01 tháng 01
năm 2025, dự án đầu tư có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại
Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định
này phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục trước khi vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
Dự án, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước
thải ra môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII
ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự
động, liên tục theo quy định được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ
quy định tại khoản 3 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024; sau thời gian này,
chỉ được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này
đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục.
Dự án, cơ sở có mức
lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường quy định tại số thứ tự 3 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã
lắp đặt và tiếp tục duy trì hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo
quy định được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều
này.
Dự án, cơ sở có mức
lưu lượng xả nước thải trung bình ra môi trường quy định tại số thứ tự 2 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã
lắp đặt và tiếp tục duy trì hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc
dự án, cơ sở khác không thuộc trường hợp phải lắp đặt theo quy định nhưng đã
lắp đặt hoặc tự nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục
được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật khác có liên quan.
Thiết bị quan trắc
nước thải tự động, liên tục phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc kết nối,
truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục được thực hiện theo quy
định về kỹ thuật quan trắc môi trường. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị kết nối, truyền số liệu của chủ dự án, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải cung cấp tài khoản FTP
để kết nối, truyền số liệu quan trắc. Ngay sau khi hoàn thành việc kết nối,
truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục, cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải có văn bản thông báo đã
hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu cho chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp biết, thực hiện;
b) Thông số quan trắc
nước thải tự động, liên tục được quy định tại Cột 3 Phụ
lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản này và trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức có thể bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử
dụng giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần có thời hạn về hành
vi xả nước thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định quan trắc tự
động, liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để kiểm soát ô nhiễm môi
trường;
c) Dự án, cơ sở xả
nước làm mát có sử dụng clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật ra môi
trường với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên thì chủ dự
án, cơ sở lắp đặt các thông số quan trắc tự động, liên tục gồm: lưu lượng,
nhiệt độ và clo đối với nguồn nước làm mát đó;
d) Dự án, cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã thực hiện quan trắc
nước thải tự động, liên tục các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường trong 03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gần nhất (có mẫu nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường) không có vi phạm về hành vi xả nước thải thì được miễn thực hiện quan
trắc nước thải định kỳ.
Chủ dự án, cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có văn bản thông báo
theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến cơ quan đã cấp giấy phép
môi trường; trường hợp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương cấp (trừ
trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải gửi thêm cho cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi, giám sát quá trình thực
hiện;
đ) Giá trị thông số
quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình
ngày (24 giờ) của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật của từng loại thiết
bị) đối với thông số đó. Đối với trường hợp xả nước thải sau xử lý theo mẻ
(công nghệ xử lý nước thải theo mẻ), giá trị các thông số quan trắc nước thải
tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình 01 giờ, trường hợp thời
gian xả nước thải dưới 01 giờ được xác định theo giá trị trung bình của các kết
quả đo trong khoảng thời gian xả đó. Giá trị các thông số quan trắc nước thải
tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm
theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;
e) Chính phủ quyết
định thời điểm thực hiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy
định tại số thứ tự 2 và 3 Cột 5 Phụ lục XXVIII
ban hành kèm theo Nghị định này đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo từng
thời kỳ.
5. Kết quả quan trắc
nước thải định kỳ, quan trắc nước thải tự động, liên tục được sử dụng để theo
dõi và đánh giá hiệu quả, sự phù hợp của công trình xử lý nước thải, sử dụng để
kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (nếu có).
6. Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động,
liên tục phải thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Có văn bản thông
báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến chủ dự án, cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp biết về kết quả quan
trắc nước thải (định kỳ hoặc tự động, liên tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và yêu cầu khắc phục theo quy định. Sau khi có văn bản thông báo quy
định tại điểm này, nếu kết quả quan trắc vẫn tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức làm việc
với chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Lấy mẫu hiện
trường hoặc thu mẫu từ thiết bị lấy mẫu tự động để phân tích. Kết quả phân tích
mẫu nước thải là căn cứ để xem xét, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của
pháp luật. Kinh phí lấy, phân tích mẫu được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi
trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
7. Trường hợp chủ dự
án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp báo cáo
số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường (bao gồm cả các trường hợp được miễn thực hiện
quan trắc nước thải định kỳ), chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp phải bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
và thực hiện các biện pháp sau:
a) Rà soát công trình
xử lý nước thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;
b) Thực hiện cải tạo,
nâng cấp công trình xử lý nước thải (nếu có);
c) Vận hành lại công
trình xử lý nước thải trong trường hợp phải cải tạo, nâng cấp công trình xử lý
nước thải; tiến hành quan trắc nước thải theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, bảo đảm phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước
thải trước khi xả ra môi trường.
8. Tổ chức thực hiện
quan trắc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các kết quả
quan trắc nước thải cho chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 98. Quan trắc
khí thải công nghiệp
1. Mức lưu lượng xả
bụi, khí thải công nghiệp của dự án, cơ sở được tính theo lưu lượng hoặc công
suất thiết kế của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải công nghiệp ghi
trong giấy phép môi trường và được quy định như sau:
a) Mức lưu lượng xả
bụi, khí thải công nghiệp lớn của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định tại số thứ tự từ
1 đến 8 Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Mức lưu lượng xả
bụi, khí thải công nghiệp rất lớn của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định tại số thứ
tự từ 1 đến 8 Cột 5 Phụ lục XXIX ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Mức lưu lượng xả
bụi, khí thải công nghiệp lớn của dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định tại số thứ
tự 9 Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Đối tượng, loại
công trình, thiết bị xả bụi, khí thải và mức lưu lượng hoặc công suất của công
trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải phải thực hiện quan trắc tự động, liên tục
được quy định tại Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị
định này. Việc thực hiện quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ bụi,
khí thải công nghiệp của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định
tại Cột 2 có công trình, thiết bị xả bụi, khí thải quy định tại Cột 3 với mức
lưu lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định
tại Cột 5 thực hiện quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục đối với công
trình, thiết bị xả bụi, khí thải đó theo quy định tại khoản 5 Điều này và quan
trắc bụi, khí thải định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đối tượng quy định
tại Cột 2 có công trình, thiết bị xả bụi, khí thải quy định tại Cột 3 và mức
lưu lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định
tại Cột 6 thực hiện quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục đối với công
trình, thiết bị xả bụi, khí thải đó theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc
quan trắc bụi, khí thải định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Đối tượng quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này phải thực hiện quan trắc bụi, khí thải định kỳ theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp định kỳ:
a) Thông số quan trắc
và tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ được quy định cụ thể
trong giấy phép môi trường. Thông số quan trắc bụi, khí thải công nghiệp được
xác định theo các căn cứ sau đây: quy chuẩn kỹ thuật môi trường; loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhiên liệu, nguyên liệu và hóa chất sử dụng; công nghệ
sản xuất, công nghệ xử lý chất thải; các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật về môi trường; theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở.
Cơ quan cấp giấy phép
môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các thông số khác mà không dựa
trên các căn cứ quy định tại điểm này;
b) Đối với dự án, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục thuộc đối tượng thực hiện
đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định
kỳ là 06 tháng/lần đối với các thông số: kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu
có), 01 năm/lần đối với thông số Dioxin/Furan (nếu có) và 03 tháng/lần đối với
các thông số còn lại.
Đối với dự án, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục không thuộc đối tượng thực
hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
định kỳ là 01 năm/lần đối với các thông số: kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu
có), Dioxin/Furan (nếu có) và 06 tháng/lần đối với các thông số còn lại.
Đối với dự án, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ thuộc đối tượng thực hiện
đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định
kỳ đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu có) là 01 lần trong
trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống, 02 lần trong trường hợp
hoạt động thời vụ trên 06 tháng; tần suất quan trắc Dioxin/Furan (nếu có) là 01
lần/năm. Đối với các thông số còn lại, tần suất quan trắc là 01 lần trong trường
hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống; 02 lần trong trường hợp hoạt động
thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng; 03 lần trong trường hợp hoạt động thời
vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng; 04 lần trong trường hợp hoạt động thời
vụ dài hơn 09 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc tối thiểu là 03
tháng.
Đối với dự án, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ không thuộc đối tượng thực
hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
định kỳ đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu có) là 01 lần
trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống, 02 lần trong trường
hợp hoạt động thời vụ trên 06 tháng; tần suất quan trắc Dioxin/Furan (nếu có)
là 01 lần/năm. Đối với các thông số còn lại, tần suất quan trắc định kỳ là 01
lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống; 02 lần trong
trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần
quan trắc tối thiểu là 06 tháng.
5. Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp tự động, liên tục:
a) Thời hạn hoàn
thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên
tục (có camera theo dõi) và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024
đối với dự án, cơ sở xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu
lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại
Cột 5 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định
này.
Từ ngày 01 tháng 01
năm 2025, dự án đầu tư xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu
lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại
Cột 5 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định
này phải lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục
trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
Dự án, cơ sở xả bụi,
khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu lượng hoặc công suất của công
trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 5 Phụ
lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt hệ thống quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy định, được miễn thực hiện quan
trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ quy định tại khoản 4 Điều này đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2024; sau thời gian này, chỉ được miễn thực hiện quan trắc
bụi, khí thải công nghiệp định kỳ quy định tại khoản 4 Điều này đối với các
thông số đã được quan trắc tự động, liên tục.
Dự án, cơ sở xả bụi,
khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu lượng hoặc công suất của công
trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 6 Phụ
lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt hệ thống quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy định được miễn thực hiện quan
trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ quy định tại khoản 4 Điều này.
Dự án, cơ sở tự
nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục
đối với trường hợp không phải lắp đặt theo quy định được hưởng các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Thiết bị quan trắc
bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải được thử nghiệm, kiểm định,
hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Việc kết nối, truyền số liệu quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên
tục được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường. Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối, truyền số liệu của
chủ dự án, cơ sở, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan
được ủy quyền phải cung cấp tài khoản FTP để kết nối, truyền số liệu quan trắc.
Ngay sau khi hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp tự động, liên tục, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
hoặc cơ quan được ủy quyền phải có văn bản thông báo đã hoàn thành việc kết
nối, truyền số liệu cho chủ dự án, cơ sở biết, thực hiện;
b) Thông số quan trắc
bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục được quy định tại Cột 4 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này, trừ
trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức có thể bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi
trường, giấy phép môi trường thành phần có thời hạn về hành vi xả bụi, khí thải
công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định quan trắc tự động,
liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để kiểm soát ô nhiễm môi trường;
c)[111] Dự án, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đã thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự
động, liên tục các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
trong 03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gần nhất (có mẫu bụi, khí thải công nghiệp đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường) không có hành vi vi phạm xả bụi, khí thải công nghiệp vượt quy
chuẩn kỹ thuật quy định thì được miễn thực hiện quan trắc khí thải định kỳ.
Chủ dự án đầu tư, cơ
sở có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến cơ
quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường do cơ quan
trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải gửi thêm
cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi, giám sát
quá trình thực hiện;
d) Giá trị thông số
quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình
ngày (24 giờ) của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật của từng loại thiết
bị) đối với thông số đó. Đối với trường hợp xả bụi, khí thải theo mẻ (theo từng
thời điểm), giá trị các thông số quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được
xác định theo giá trị trung bình 01 giờ, trường hợp thời gian xả dưới 01 giờ
được xác định theo giá trị trung bình của các kết quả đo trong khoảng thời gian
xả đó. Giá trị các thông số quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được so
sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật
môi trường về khí thải;
đ) Chính phủ quyết
định thời điểm thực hiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải tự động,
liên tục đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp ra
môi trường quy định tại Cột 6 Phụ lục XXIX ban
hành kèm theo Nghị định này theo yêu cầu bảo vệ môi trường theo từng thời kỳ.
6. Kết quả quan trắc
bụi, khí thải định kỳ, quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được sử dụng
để theo dõi và đánh giá hiệu quả, sự phù hợp của công trình xử lý bụi, khí
thải, sử dụng để kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường (nếu có) và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (nếu có).
7. Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động,
liên tục phải thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Có văn bản thông
báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến chủ dự án, cơ sở biết
về kết quả quan trắc bụi, khí thải (định kỳ hoặc tự động, liên tục) vượt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục theo quy định. Sau khi có văn
bản thông báo quy định tại điểm này, nếu kết quả quan trắc vẫn tiếp tục vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức đo đạc,
lấy mẫu hiện trường để phân tích các thông số ô nhiễm trong bụi, khí thải. Kết
quả phân tích mẫu khí thải là căn cứ để xem xét, xử lý vi phạm (nếu có) theo
quy định của pháp luật. Kinh phí đo đạc, lấy và phân tích mẫu được bố trí từ
nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh.
8. Trường hợp chủ dự
án, cơ sở báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi
xả bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quy định (bao gồm cả các trường hợp
được miễn thực hiện quan trắc bụi, khí thải định kỳ), chủ dự án, cơ sở phải bị
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp sau:
a) Rà soát công trình
xử lý bụi, khí thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;
b) Thực hiện cải tạo,
nâng cấp công trình xử lý bụi, khí thải (nếu có);
c) Vận hành lại công
trình xử lý bụi, khí thải trong trường hợp phải cải tạo, nâng cấp công trình xử
lý bụi, khí thải; tiến hành quan trắc bụi, khí thải theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bảo đảm bụi, khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về khí thải trước khi xả ra môi trường.
9. Tổ chức thực hiện
quan trắc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các kết quả
quan trắc bụi, khí thải công nghiệp cho chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy định
của pháp luật.
HỆ
THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Mục 1. THÔNG TIN MÔI
TRƯỜNG
Điều 99. Quản lý
thông tin môi trường
1. Nội dung thông tin
môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường. Một số
nội dung được quy định chi tiết như sau:
a) Thông tin về nguồn
thải bao gồm: thông tin về chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
thông tin về phát sinh và nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải, tiếng ồn, độ
rung, chất thải rắn, chất thải nguy hại; thông tin về phế liệu được phép nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất đối với cơ sở có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất; thông tin về chất thải nguy hại được tiếp nhận xử lý đối
với cơ sở dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường;
chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi
trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và các
biện pháp bảo vệ môi trường khác; thông tin về nguồn phát thải từ hoạt động
giao thông, sản xuất nông nghiệp, hoạt động dân sinh;
b) Thông tin về chất
thải bao gồm: khối lượng phát sinh, thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng đối
với từng loại hình chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông
thường, chất thải nguy hại, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất, bụi, khí
thải và các loại chất thải khác theo quy định của pháp luật; các công nghệ,
công trình xử lý chất thải, kết quả quan trắc các loại chất thải;
c) Thông tin về hiện
trạng chất lượng môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu về hiện trạng, diễn biến
và dự báo chất lượng môi trường không khí, đất, nước mặt lục địa, trầm tích,
nước dưới đất, nước biển; phân vùng mục đích sử dụng nước, hạn ngạch xả thải
vào môi trường nước; các điểm, khu vực bị ô nhiễm môi trường, thông tin về sự
cố môi trường, các khu vực bị ô nhiễm tồn lưu; kế hoạch và các biện pháp khắc
phục, xử lý, phục hồi môi trường, giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước
mặt;
d) Thông tin về bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm thông tin về các khu di sản thiên
nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; vùng đất ngập
nước quan trọng; thông tin về hệ sinh thái tự nhiên, loài sinh vật và nguồn
gen; thông tin về áp lực lên đa dạng sinh học; các biện pháp quản lý, bảo tồn
đa dạng sinh học; các loại giấy phép trong quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Quản lý thông tin
môi trường bao gồm các hoạt động:
a) Tổ chức thu nhận
thông tin môi trường và thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, tạo ra
thông tin; thời gian cung cấp, tạo ra thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Tích hợp, lưu giữ
thông tin môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường thông qua các nền tảng ứng
dụng, dịch vụ dữ liệu số về môi trường và các hệ thống quản lý hồ sơ, tài liệu
khác theo quy định;
c) Cung cấp thông tin
môi trường, thông tin mô tả về thông tin môi trường cho cơ quan quản lý môi
trường theo quy định tại Điều 100 Nghị định này;
d) Cung cấp thông tin
môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân và công khai thông tin môi trường
theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Nghị định này;
đ) Xử lý, tổng hợp
thông tin môi trường phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 100. Cung cấp
thông tin môi trường cho cơ quan quản lý thông tin môi trường
1. Thông tin môi
trường và các thông tin kèm theo được cung cấp cho cơ quan quản lý môi trường
bằng một trong các hình thức sau:
a) Thông qua hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo quy định tại Điều
106 Nghị định này;
b) Thông qua các báo
cáo theo quy định của pháp luật;
c) Hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm cung cấp
thông tin đối với từng loại thông tin môi trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về chế độ báo cáo, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về
môi trường và khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin môi trường phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
chính xác, kịp thời của thông tin.
Điều 101. Cung cấp
thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
1. Việc cung cấp
thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định
của pháp luật về tiếp cận thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định
tại Nghị định này.
2. Việc cung cấp
thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Thông qua dịch vụ
công trực tuyến, dịch vụ dữ liệu số;
b) Theo thỏa thuận
giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường;
c) Các hình thức khác
theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Trình tự, thủ tục
cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân:
a) Trình tự, thủ tục,
hồ sơ, mẫu văn bản yêu cầu cung cấp thông tin môi trường theo quy định tại điểm
a và điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp
cận thông tin. Trường hợp việc cung cấp thông tin môi trường có thu phí, tổ
chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin phải thực hiện việc nộp phí theo quy
định của pháp luật;
b) Trường hợp yêu cầu
cung cấp thông tin môi trường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì
trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin môi trường được xác định theo
thỏa thuận giữa cơ quan quản lý thông tin môi trường và tổ chức, cá nhân có yêu
cầu cung cấp thông tin.
Điều 102. Công khai
thông tin môi trường
1. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp thực hiện công khai báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định, giấy phép môi trường theo quy định
tại Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư, cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
b) Thời điểm công
khai chậm nhất là 10 ngày sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo hoặc sau khi được cấp giấy phép môi trường.
2. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp thuộc đối tượng phải quan trắc tự động, liên tục
nước thải, bụi, khí thải công nghiệp hoặc quan trắc nước thải, bụi, khí thải
công nghiệp định kỳ thực hiện công khai kết quả quan trắc theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai kết quả
quan trắc chất thải tự động, liên tục (bao gồm so sánh với giá trị giới hạn của
các chất ô nhiễm đã được cấp phép) trên trang thông tin điện tử của chủ dự án
đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc công khai trên bảng thông tin
điện tử đặt tại cổng dự án, cơ sở. Vị trí đặt bảng thông tin điện tử phải thuận
lợi cho người dân theo dõi, giám sát. Thời điểm công khai ngay sau khi có kết
quả quan trắc và công khai kết quả liên tục trong thời gian 30 ngày;
b) Công khai phiếu
kết quả quan trắc chất thải của kỳ quan trắc gần nhất trên trang thông tin điện
tử của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc công khai trên bảng
thông tin điện tử đặt tại cổng dự án, cơ sở. Thời điểm công khai chậm nhất là
10 ngày sau khi có kết quả quan trắc chất thải định kỳ cho đến thời điểm công
khai kết quả quan trắc định kỳ mới theo quy định.
3. Chủ cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại thực hiện công khai thông tin về loại, số
lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên,
địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin
về môi trường khác theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử của chủ cơ sở hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cơ sở hoạt động;
b) Thời điểm công
khai chậm nhất là 05 ngày sau khi phát hành báo cáo công tác bảo vệ môi trường
của năm, liên tục hằng năm trong suốt thời gian cơ sở hoạt động.
4. Cơ quan thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan cấp giấy phép môi trường thực
hiện công khai quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như
sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử của mình, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí
mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Thời điểm công
khai chậm nhất là 05 ngày sau khi ban hành quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường.
5. Cơ quan cấp giấy
phép môi trường thực hiện công khai báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định;
b) Thời điểm công
khai chậm nhất là 05 ngày sau khi hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận, cho đến khi giấy
phép môi trường được cấp.
6. Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công khai kết quả quan trắc chất
lượng môi trường đất, không khí, nước mặt, nước dưới đất, nước biển, trầm tích,
môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường như sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc bảng thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường trực thuộc;
b) Đối với quan trắc
tự động, liên tục, thời điểm công khai thực hiện ngay sau khi có kết quả quan
trắc và công khai kết quả trong thời gian 30 ngày;
c) Đối với quan trắc
định kỳ, thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi có báo cáo kết quả
quan trắc cho đến thời điểm công khai kết quả quan trắc định kỳ mới theo quy
định.
7. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện công khai thông tin về các nguồn thải vào môi trường nước
mặt và các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh;
b) Thông tin phải
được công khai định kỳ hàng năm, thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau
khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục các nguồn ô nhiễm
hoặc nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường, cho đến khi có văn bản mới cập
nhật, thay thế.
8. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp thực hiện công khai kế hoạch ứng phó sự
cố môi trường; thông tin về sự cố môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường như sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc;
b) Thời điểm công
khai chậm nhất là 05 ngày sau khi kế hoạch hoặc báo cáo được ban hành cho đến
khi có văn bản mới cập nhật, thay thế hoặc đến khi sự cố được khắc phục đối với
thông tin về sự cố môi trường.
9. Tổ chức, cá nhân
cung ứng và được chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thực hiện công khai
đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, kèm theo bản đồ mô tả ranh giới,
mốc giới, diện tích khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; danh sách
các tổ chức, cá nhân sử dụng và phải trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân cung ứng và được chi trả tiền dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên, hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, hoặc niêm yết tại trụ ở Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Thông tin phải
được công khai định kỳ hàng quý, hàng năm. Thời điểm công khai chậm nhất là 05
ngày sau khi đề án hoặc hồ sơ danh sách tổ chức, cá nhân được phê duyệt.
10. Thông tin môi
trường bắt buộc phải công khai theo quy định của pháp luật khác có liên quan
thì việc công khai được thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 103. Chính sách
đầu tư xây dựng, sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Nhà nước có chính
sách ưu tiên đầu tư thực hiện các dự án xây dựng, vận hành hệ thống thông tin
môi trường như sau:
1. Phát triển các nền
tảng dữ liệu số, công nghệ số về môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước,
hoạch định chính sách, hỗ trợ ra quyết định, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo
vệ môi trường và phân tích, dự báo, cảnh báo sớm về môi trường.
2. Thực hiện kết nối,
liên thông dữ liệu, thông tin về môi trường từ các bộ, cơ quan ngang bộ, địa
phương, kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ vận hành Chính phủ điện tử,
phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh.
3. Đổi mới, sáng tạo,
ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, các thiết bị thông minh nhằm thu nhận,
quản lý, phân tích, xử lý, chia sẻ, khai thác, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin, an toàn dữ liệu về môi trường.
4. Chuyển đổi phương
thức hoạt động của các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với người dân,
doanh nghiệp trên môi trường số và công nghệ số.
5. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia thu nhận, đóng góp, chia sẻ và khai thác,
cung cấp các dịch vụ, giá trị gia tăng, tạo lập thị trường nội dung số về dữ
liệu, thông tin về môi trường.
Điều 104. Bảo đảm
hoạt động của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bố trí kinh phí đầu tư, xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin môi
trường, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định; bảo đảm điều kiện về con người,
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn thông tin để hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu môi trường các cấp hoạt động ổn định, hiệu quả, bảo đảm an toàn
thông tin mạng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhân lực vận hành
và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường được tận dụng từ nguồn
nhân lực tại chỗ hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin hoặc các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên, khuyến
khích đầu tư theo phương thức hợp tác với khu vực tư nhân, các hình thức thuê
dịch vụ công nghệ thông tin, tận dụng nguồn lực của các thành phần kinh tế.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng các quy định kỹ thuật, hướng dẫn triển khai xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp; kiểm tra,
giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với cơ sở dữ liệu môi trường
theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Yêu cầu đối
với cơ sở dữ liệu môi trường các cấp
1. Cơ sở dữ liệu môi
trường quốc gia quản lý các thông tin môi trường được quy định tại khoản 1 Điều
114 Luật Bảo vệ môi trường ở quy mô quốc gia; liên kết, tích hợp từ các cơ sở
dữ liệu môi trường chuyên ngành và cơ sở dữ liệu môi trường của các bộ, cơ quan
ngang bộ và cấp tỉnh trên phạm vi toàn quốc; do Bộ Tài nguyên và Môi trường
thông qua cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường xây dựng của mình, vận hành
và quản lý, đáp ứng yêu cầu của cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
2. Cơ sở dữ liệu môi
trường cấp tỉnh quản lý các thông tin môi trường được quy định tại khoản 1 Điều
114 Luật Bảo vệ môi trường theo địa bàn và phân cấp quản lý; do cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xây dựng, vận hành và quản lý; bảo đảm liên
thông và cung cấp, cập nhật thông tin về môi trường vào cơ sở dữ liệu môi
trường quốc gia.
3. Cơ sở dữ liệu môi
trường các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý các thông tin môi trường được quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường theo phạm vi
ngành, lĩnh vực; do các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng, vận hành và quản lý; bảo
đảm liên thông và cung cấp, cập nhật thông tin về môi trường vào cơ sở dữ liệu môi
trường quốc gia.
4. Cơ sở dữ liệu môi
trường chuyên ngành là cơ sở dữ liệu về một lĩnh vực môi trường chuyên ngành;
được xây dựng, vận hành và quản lý theo yêu cầu quản lý trên thực tế của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ
sở dữ liệu quốc gia về môi trường.
5. Cơ sở dữ liệu môi
trường các cấp phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan; tuân thủ
khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử cấp
bộ hoặc kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện hành; đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; sử dụng thống nhất danh mục dữ liệu
dùng chung, dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
6. Việc kết nối, chia
sẻ, liên thông giữa cơ sở dữ liệu môi trường các cấp phải tuân thủ các quy định
của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước;
các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 106. Cung cấp,
cập nhật thông tin, dữ liệu cho cơ sở dữ liệu môi trường
1. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở có trách nhiệm cung cấp, cập nhật các thông tin môi trường quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của
pháp luật khác có liên quan vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tỉnh
theo phân cấp quản lý và hướng dẫn của cơ quan quản lý thông tin môi trường.
2. Bộ, cơ quan ngang
bộ có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin môi trường thuộc phạm vi quản lý
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định của pháp luật khác có liên quan vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin môi trường trên địa bàn và
theo phân cấp quản lý vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
4. Hình thức cung
cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu môi trường các cấp được quy
định như sau:
a) Thông qua việc kết
nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu môi trường các cấp;
b) Khai báo, cập nhập
dữ liệu trực tiếp qua các phần mềm ứng dụng; các thiết bị, hệ thống tự động,
thông minh;
c) Cung cấp các thông
tin, dữ liệu bản điện tử trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường chưa cung cấp các hình thức được quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
Điều 107. Xây dựng,
vận hành, quản lý cơ sở dữ liệu môi trường
Việc vận hành, quản
lý cơ sở dữ liệu môi trường bao gồm các nhiệm vụ như sau:
1. Xây dựng cơ sở dữ
liệu môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thu nhận, tạo lập,
nhập, tích hợp, kết nối dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
3. Kiểm tra, đánh giá
về quản lý chất lượng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường.
4. Phân tích dữ liệu,
tổng hợp dữ liệu phục vụ hỗ trợ quản lý nhà nước và công bố, công khai thông
tin, dữ liệu môi trường.
5. Ban hành danh mục
dữ liệu mở trong lĩnh vực môi trường, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai
công bố dữ liệu mở trong lĩnh vực môi trường trong phạm vi quản lý của mình
theo quy định.
6. Vận hành, bảo đảm
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
cho hoạt động của cơ sở dữ liệu môi trường.
7. Xây dựng và thực
hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của dữ
liệu. Trong trường hợp dữ liệu bị hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép
phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được dữ liệu.
PHÒNG
NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG; BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. PHÒNG NGỪA,
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 108. Kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường
1. Kế hoạch ứng phó
sự cố môi trường là tài liệu xác định các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, dự
kiến kịch bản xảy ra sự cố môi trường kèm theo các phương án ứng phó tương ứng
để bảo đảm sẵn sàng, kịp thời ứng phó khi sự cố môi trường xảy ra trên thực tế.
2. Kế hoạch ứng phó
sự cố môi trường cấp cơ sở gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định và đánh
giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong quá trình hoạt động của cơ sở, các
kịch bản đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi trường;
b) Phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường bao gồm: công trình, thiết bị và bảo đảm vật tư,
dụng cụ, phương tiện cần thiết để ứng phó sự cố môi trường; bố trí lực lượng
tại chỗ để bảo đảm sẵn sàng ứng phó với từng kịch bản sự cố môi trường;
c) Xây dựng kế hoạch
tập huấn, huấn luyện, diễn tập về ứng phó sự cố môi trường cho lực lượng ứng
phó sự cố tại chỗ;
d) Phương thức thông
báo, báo động khi xảy ra sự cố môi trường và huy động nguồn nhân lực, trang
thiết bị để ứng phó sự cố môi trường;
đ) Biện pháp tổ chức
ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 125
Luật Bảo vệ môi trường.
3. Kế hoạch ứng phó
sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định và đánh
giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn; các kịch bản đối với từng
loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi trường; phương án ứng phó đối với các kịch
bản sự cố môi trường;
b) Phương án bố trí
trang thiết bị, vật tư, phương tiện bảo đảm cho hoạt động ứng phó sự cố môi
trường theo các mức độ sự cố;
c) Phân công lực
lượng chuyên trách, lực lượng kiêm nhiệm ứng phó sự cố môi trường; xác định nội
dung và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập về ứng phó sự cố môi trường
trong chương trình kế hoạch phòng thủ dân sự cùng cấp hằng năm;
d) Quy trình tiếp
nhận, xử lý thông tin, phương thức thông báo, báo động về sự cố môi trường và
cơ chế huy động nguồn nhân lực, trang thiết bị để ứng phó theo mức độ sự cố môi
trường;
đ) Biện pháp tổ chức
ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 125
Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 109. Ban hành,
phê duyệt kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường phù hợp với nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc giấy phép môi trường.
Trường hợp kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng với kế
hoạch ứng phó sự cố khác theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 124 Luật Bảo vệ
môi trường thì phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Nghị định này.
2. Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[112] ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
cấp quốc gia; Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh
ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh; Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi
trường cấp huyện.
Kế hoạch ứng phó sự
cố môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện được xây dựng, ban hành theo
chu kỳ 05 năm.
Trường hợp kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện được
lồng ghép, tích hợp với kế hoạch phòng thủ dân sự cùng cấp thì kế hoạch phòng
thủ dân sự phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản
3 Điều 108 Nghị định này.
Điều 110. Công khai
kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
1. Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[113] có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó sự
cố môi trường cấp quốc gia trên Cổng thông tin điện tử của Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[114] và gửi cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
cấp tỉnh, cấp huyện trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, huyện; gửi cho cơ
quan trên địa bàn và cấp trên trực tiếp.
3. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở; gửi
kế hoạch ứng phó sự cố môi trường tới Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
Chủ dự án đầu tư, cơ
sở có trách nhiệm cung cấp nội dung kế hoạch cho Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp dự án, cơ sở nằm
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 111. Trách nhiệm
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, xây dựng lực
lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố môi trường cho Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[115], Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chủ trì tham mưu
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[116] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia do tràn dầu gây ra; tham gia ứng phó sự cố
môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc
gia[117];
c) Chỉ đạo các quân
khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện công tác ứng phó sự cố môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật
phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải; hướng dẫn kỹ thuật phục hồi môi trường sau
sự cố môi trường;
b) Chủ trì tham mưu
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[118] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia do chất thải gây ra; tham gia ứng phó sự cố
môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc
gia[119].
3. Bộ Công Thương có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do rò rỉ, phát tán hóa chất độc trong lĩnh
vực công nghiệp;
b) Chủ trì tham mưu
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[120] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia do rò rỉ, phát tán hóa chất độc trong lĩnh
vực công nghiệp; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân
công của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[121].
4. Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do rò rỉ bức xạ, hạt nhân;
b) Chủ trì tham mưu
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[122] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia do rò rỉ bức xạ, hạt nhân gây ra; tham gia
ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[123].
5.[124] Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật
phòng chống, ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng
và dịch bệnh động vật;
b) Chủ trì tham mưu
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[125] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng, dịch
bệnh động vật; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công
của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[126].
6. Bộ Công an có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do hỏa hoạn;
b) Chủ trì tham mưu
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[127] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia do hỏa hoạn gây ra;
c) Chỉ đạo lực lượng
cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đơn vị Công an nhân dân có
chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[128] và cơ quan công an
các cấp tham gia ứng phó sự cố môi trường theo yêu cầu của cơ quan, cấp có thẩm
quyền;
d) Chỉ đạo và bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố môi trường; điều
tra làm rõ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Y tế có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b) Chủ trì tham mưu
Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[129] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra;
tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
c) Tổ chức đánh giá
phạm vi, mức độ tác động của sự cố môi trường quốc gia đến sức khỏe con người.
8. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan triển khai các phương án về sử dụng hạ tầng giao
thông, các trang thiết bị, phương tiện, vật tư vận tải trong phạm vi phụ trách
tham gia ứng phó sự cố môi trường theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự
quốc gia[130].
9. Bộ Tài chính hướng
dẫn nội dung chi ngân sách cho hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
10. Bộ, cơ quan ngang
bộ có trách nhiệm tham mưu Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[131] tổ chức hoạt động ứng
phó sự cố môi trường theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tham gia
ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[132].
Điều 112. Thông báo
thiệt hại đối với môi trường
1. Việc thông báo cho
cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại khi phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô
nhiễm, suy thoái theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường phải
được thực hiện bằng văn bản bao gồm các nội dung như sau:
a) Thông tin của tổ
chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái;
b) Dấu hiệu, địa điểm
về môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
c) Nguồn nghi gây ô
nhiễm, suy thoái;
d) Các thiệt hại ban
đầu xảy ra (nếu có);
đ) Chứng cứ khác có
liên quan (nếu có);
e) Các tài liệu khác
có liên quan kèm theo (nếu có).
2. Quy định tại khoản
1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp môi trường bị ô nhiễm, suy thoái do
một trong các nguyên nhân sau đây:
a) Do thiên tai gây
ra;
b) Thuộc trường hợp
bất khả kháng, tình thế cấp thiết phải tuân theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
c) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 113. Trách nhiệm
của cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Tiếp nhận thông
báo về việc môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái. Trường hợp không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan tiếp nhận phải chuyển ngay thông
báo và các tài liệu kèm theo đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại về môi trường để giải quyết.
2. Kiểm tra, xác minh
thông tin, lập biên bản về các dấu hiệu môi trường bị ô nhiễm, suy thoái. Biên
bản phải có xác nhận của cán bộ xác minh, đại diện của dân cư nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp cơ quan giải
quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.
3. Xác định tổ chức,
cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
4. Tổ chức thu thập,
thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường và yêu cầu
bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Bảo
vệ môi trường, cụ thể như sau:
a) Tổ chức thực hiện
hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để thu thập dữ liệu, chứng cứ;
xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại; tính toán thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái;
b) Thành lập hội đồng
thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường theo quy
định tại Điều 114 Nghị định này;
c) Đưa ra yêu cầu bồi
thường thiệt hại dựa trên kết quả tư vấn của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng
cứ .
5. Thực hiện xác định
thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người,
tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do suy giảm chức năng, tính
hữu ích của môi trường trong trường hợp được tổ chức, cá nhân ủy quyền theo quy
định của pháp luật về dân sự.
Điều 114. Hội đồng
thẩm định dữ liệu, chứng cứ
1. Hội đồng thẩm định
dữ liệu, chứng cứ có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm định, đánh giá các
dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập để xác định, tính toán thiệt hại đối với môi
trường; bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, khách quan; chịu trách nhiệm trước cơ
quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về kết quả thẩm định dữ liệu, chứng cứ.
2. Cơ cấu, thành phần
hội đồng:
a) Hội đồng phải có
ít nhất 07 thành viên với cơ cấu, thành phần gồm: 01 Chủ tịch hội đồng, trường
hợp cần thiết có thêm 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 01 thành viên thư ký là công
chức hoặc viên chức của cơ quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng
cứ; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; các chuyên gia có chuyên môn về lĩnh vực môi trường và
các lĩnh vực có liên quan;
b) Chuyên gia là
thành viên hội đồng phải có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có trình
độ đại học, ít nhất là 05 năm nếu có trình độ thạc sỹ, ít nhất là 03 năm nếu có
trình độ tiến sỹ;
c) Hội đồng do Bộ Tài
nguyên và Môi trường thành lập phải có đại diện của cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d) Hội đồng do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập phải có đại diện của cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp huyện nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái; có đại diện của Ban quản lý
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái trong trường hợp cần thiết;
đ) Hội đồng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện thành lập phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xảy ra ô nhiễm, suy thoái; có đại diện của Ban quản lý khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái trong
trường hợp cần thiết).
3. Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên trong hội đồng và giữa
hội đồng thẩm định với tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Phiên họp chính
thức của hội đồng chỉ được tiến hành khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự hiện diện
trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến của tối thiểu 2/3 số thành
viên, trong đó phải có Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng được Chủ
tịch hội đồng ủy quyền) và thành viên thư ký;
b) Có sự tham gia của
tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Không áp dụng quy định này
nếu tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vắng mặt đến lần thứ 03
khi đã có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có sự tham gia của
đơn vị thu thập dữ liệu, chứng cứ; xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
tính toán thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái quy định tại điểm a khoản 4 Điều 113 Nghị định này (nếu có).
5. Thành viên hội
đồng vắng mặt có thể gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức của hội đồng
và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính thức của hội đồng
nhưng không được tham gia bỏ phiếu.
6. Thành viên hội
đồng, cơ quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước cơ
quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về những nhận xét, đánh giá đưa ra đối với
những nội dung công việc được phân công trong quá trình thẩm định dữ liệu,
chứng cứ; được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
Mục 3. XÁC ĐỊNH THIỆT
HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 115. Đối tượng
xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Đối tượng xác định
thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường:
a) Thành phần môi
trường: môi trường nước mặt, môi trường đất;
b) Hệ sinh thái bao
gồm: rừng (trên cạn và ngập mặn); hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái cỏ biển;
c) Các loài động vật,
thực vật phân bố tại Việt Nam bị chết thuộc danh mục: loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của CITES.
2. Việc xác định
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi
trường gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 116. Dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Dữ liệu, chứng cứ
cần thu thập để xác định tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái
bao gồm:
a) Tác nhân gây sự cố
môi trường hoặc làm xâm hại trực tiếp đến môi trường, khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái;
b) Thông tin cơ bản
về tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái
bao gồm: loại hình hoạt động; sản phẩm, công suất, nguyên liệu đầu vào; quy
trình sản xuất; dòng chất thải; vị trí, phương thức xả thải; biện pháp xử lý
chất thải; công tác quan trắc, phân tích các thông số môi trường;
c) Dữ liệu, chứng cứ
khác có liên quan.
2. Dữ liệu, chứng cứ
cần thu thập hoặc ước tính để xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường
nước bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu
hiện trạng môi trường khu vực trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường;
b) Quyết định, giấy
phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng
hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước tại nơi xảy ra
ô nhiễm, suy thoái;
c) Kết quả quan trắc;
điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan đến
môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d) Diện tích mặt
nước, thể tích nước bị ô nhiễm;
đ) Chất gây ô nhiễm và
hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong nước;
e) Dữ liệu, chứng cứ
khác có liên quan.
3. Dữ liệu, chứng cứ
cần thu thập hoặc ước tính để xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường
đất bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu
hiện trạng môi trường khu vực trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường;
b) Quyết định, giấy
phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng
hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường đất tại nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái;
c) Kết quả quan trắc;
điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan đến
môi trường đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d) Các thông tin, tài
liệu, bản đồ, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản
lý, sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên có liên quan đến chất lượng đất, tiềm
năng đất đai tại khu vực cần xác định ô nhiễm;
đ) Diện tích, thể
tích, khối lượng đất bị ô nhiễm;
e) Chất gây ô nhiễm
và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong đất;
g) Dữ liệu, chứng cứ
khác có liên quan.
4. Dữ liệu, chứng cứ
cần thu thập hoặc ước tính để xác định diện tích, số lượng, thành phần hệ sinh
thái bị suy thoái bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu
hiện trạng môi trường khu vực trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường;
b) Quyết định, văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ bảo tồn của hệ
sinh thái tự nhiên;
c) Kết quả điều tra;
thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan đến hệ sinh
thái tự nhiên tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d) Bản đồ hiện trạng
rừng, cơ sở dữ liệu diễn biến rừng qua các thời kỳ (dạng số) (trữ lượng gỗ, cấu
trúc rừng, diện tích, tăng trưởng rừng); Bản đồ ô nhiễm môi trường giải đoán
bằng hình ảnh, phần mềm chuyên dụng (bản đồ dạng số);
đ) Thông tin cơ sở dữ
liệu về điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, hải văn, môi trường (nước, trầm
tích), bản đồ hiện trạng phạm vi, ranh giới, diện tích, cấu trúc, phân bố theo
độ sâu, độ bao phủ, hiện trạng hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển, hệ
sinh thái đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo;
e) Thông tin hiện
trạng xả thải, điểm xả thải vào vùng có hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, rừng
ngập mặn thuộc khu đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo;
g) Dữ liệu, chứng cứ
khác có liên quan.
5. Dữ liệu, chứng cứ
cần thu thập hoặc ước tính để xác định số lượng, thành phần các loài động vật,
thực vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này
bao gồm:
a) Văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định danh mục và chế độ quản lý các
loài động vật, thực vật;
b) Kết quả điều tra,
thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến các loài động vật,
thực vật;
c) Diện tích khu vực
bị tác động bởi ô nhiễm, suy thoái môi trường, thời gian tác động và chi phí
phục hồi loài ở mức tối thiểu;
d) Dữ liệu, chứng cứ
khác có liên quan.
6. Dữ liệu, chứng cứ
để xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái có thể dưới hình thức: hình ảnh,
băng từ, dữ liệu thu được từ quan trắc, đo đạc, phân tích, viễn thám, hệ thống
thông tin địa lý và các hình thức khác.
7. Dữ liệu, chứng cứ
được sử dụng để xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường phải bảo
đảm tính chính xác, có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn.
Điều 117. Cách thức,
phương pháp xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái; số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái
bị thiệt hại, các loài động vật, thực vật bị chết
1. Cách thức, phương
pháp xác định phạm vi, diện tích mặt nước, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm
như sau:
a) Điều tra, khảo
sát, xác định điều kiện tự nhiên và môi trường của nơi xảy ra ô nhiễm;
b) Sử dụng mô hình
tính toán thủy động lực học và môi trường phù hợp để dự đoán, xác định phạm vi
ô nhiễm;
c) Khảo sát thực địa
dựa vào mô hình tính toán để xác định phạm vi, diện tích, thể tích ô nhiễm.
2. Cách thức, phương
pháp xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường đất bị ô nhiễm như sau:
a) Điều tra, khảo sát
thực địa dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tương ứng theo các cấp;
b) Lấy mẫu và phân
tích mẫu đất theo quy định của pháp luật để xác định các điểm đất bị ô nhiễm;
phạm vi, diện tích, khối lượng, thể tích đất bị ô nhiễm được xác định thông qua
ranh giới khoanh đất bị ô nhiễm trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tương ứng
theo các cấp.
3. Cách thức, phương
pháp xác định phạm vi, diện tích, số lượng, thành phần hệ sinh thái rừng (trên
cạn và ngập mặn) bị suy thoái như sau:
a) Chập bản đồ hiện
trạng rừng và bản đồ ô nhiễm nhằm xác định phạm vi, diện tích rừng bị ảnh hưởng
bởi ô nhiễm;
b) Điều tra hiện
trạng các lô trạng thái rừng ngoài thực địa sau sự cố ô nhiễm để xác định số
lượng, khối lượng, thành phần rừng bị thiệt hại;
c) Trường hợp không
có bản đồ hiện trạng, bản đồ diễn biến rừng thì sử dụng các cơ sở dữ liệu hệ
sinh thái rừng tương đương.
4. Cách thức, phương
pháp xác định phạm vi, diện tích, số lượng hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ
biển được quy định như sau:
a) Điều tra thực địa,
thu thập thông tin, tính toán diện tích, độ che phủ rạn san hô, cỏ biển bị
thiệt hại;
b) Trường hợp không
có bản đồ, dữ liệu hiện trạng thì sử dụng các cơ sở dữ liệu hệ sinh thái tương
đương.
5. Cách thức, phương
pháp xác định thiệt hại số lượng, thành phần các loài động vật, thực vật quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này như sau:
a) Điều tra thực địa,
thu thập thông tin thực địa tại khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái về số
lượng các cá thể và thành phần các loài động vật, thực vật;
b) Thu thập và phân
tích, tính toán bằng các phương pháp đo đếm thực tế, sử dụng mô hình tính toán,
các biện pháp kỹ thuật để đánh giá sự thay đổi về thành phần loài, số lượng cá
thể của các loài động vật, thực vật trước và sau khi xảy ra sự cố ô nhiễm.
Điều 118. Xác định
mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, loài
1. Nguyên tắc xác
định mức độ thiệt hại:
a) Mức độ thiệt hại của
từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài động vật, thực vật theo quy
định tại Điều 115 Nghị định này được xác định theo chi phí
để xử lý, phục hồi môi trường, hệ sinh thái và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái
thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy
chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc về bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu
của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này trước khi xảy ra ô nhiễm, suy
thoái;
b) Thiệt hại đối với
môi trường của một khu vực địa lý bằng tổng thiệt hại về từng thành phần môi
trường của khu vực địa lý đó.
2. Phương thức xác
định mức độ thiệt hại:
Tùy từng trường hợp
cụ thể, cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường có thể lựa chọn một trong những phương thức xác định chi phí xử lý, phục
hồi môi trường và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi
trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động
vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định
này như sau:
a) Tổ chức, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường, suy thoái hệ sinh thái và làm chết động vật, thực vật
quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này tự thực hiện
hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý, phục hồi môi trường
và nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các
môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các
loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
115 Nghị định này đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc về bằng hoặc
tương đương với trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
Trường hợp này tổ
chức, cá nhân tự chi trả chi phí để xử lý, phục hồi môi trường và gây nuôi bảo
tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng
thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng
thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này trong thời hạn
quy định, có sự giám sát, xác nhận kết quả thực hiện theo quy định của pháp
luật;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường; suy thoái hệ sinh thái và làm chết các
loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định
này không tự thực hiện được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc xác định chi phí xử lý, phục hồi môi trường và gây nuôi bảo tồn, phục
hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt
các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu
của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này theo công thức quy định tại khoản
4 Điều này;
c) Trường hợp không
xác định được chi phí xử lý, phục hồi môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, gây nuôi bảo tồn,
phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực
vật bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài
động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
115 Nghị định này thì áp dụng kết quả tính toán thiệt hại đối với môi
trường, suy thoái hệ sinh thái và làm chết các loài động vật, thực vật quy định
tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này của các vụ việc xảy ra
trước đó có phạm vi và tính chất tương đương đã được cơ quan có thẩm quyền công
nhận hoặc mô phỏng hiện trạng môi trường khi chưa bị ô nhiễm, hệ sinh thái khi
chưa bị suy thoái và các loài động vật, thực vật khi chưa bị chết; lên phương
án tính toán chi phí để xử lý, phục hồi môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, hệ
sinh thái, các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều
115 Nghị định này nhằm đưa về hiện trạng ban đầu hoặc tương đương;
d) Phương án khác.
3. Trường hợp thực
hiện việc xử lý, phục hồi môi trường và nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn,
phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên đối với loài động
vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này
theo các phương thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, tổ chức,
cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái và làm chết các loài
động vật, thực vật phải chi trả chi phí để thực hiện.
4. Công thức tính
toán chi phí bồi thường thiệt hại:
a) Tổng thiệt hại do
ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực địa lý được tính
theo công thức như sau:
T = TN + TĐ + THST +
TLBV, trong đó:
T là thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực địa lý;
TN là thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
TĐ là thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
THST là thiệt hại do
ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái;
TLBV là thiệt hại gây
ra đối với loài động vật, thực vật quy định tại điểm c khoản 1
Điều 115 Nghị định này;
b) Thiệt hại do ô
nhiễm gây ra đối với môi trường nước được tính theo công thức như sau:
TN =S x CN, trong đó:
TN: thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
S: thể tích nước bị ô
nhiễm (m3);
CN: định mức để xử lý
01 m3
nước đạt
quy chuẩn kỹ thuật;
c) Thiệt hại do ô
nhiễm gây ra đối với môi trường đất được tính theo công thức như sau:
TĐ =S x CĐ, trong đó:
TĐ: thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
S: thể tích hoặc khối
lượng đất bị ô nhiễm (m3 hoặc kg);
CĐ: định mức để xử lý
01 m3
hoặc 01
kg đất đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Thiệt hại do suy
thoái hệ sinh thái rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái san hô; hệ sinh
thái cỏ biển được tính theo công thức như sau:
THST = S x 3 x CHST,
trong đó:
THST: thiệt hại do
suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái bao gồm hệ sinh thái rừng (trên cạn và
ngập mặn), hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái cỏ biển;
S: diện tích rừng
(trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái, rạn san hô, hệ sinh thái cỏ biển bị suy
thoái (tính theo m2);
CHST: định mức để
trồng phục hồi rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái
cỏ biển bị suy thoái;
đ) Thiệt hại do động
vật, thực vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định
này được tính theo công thức như sau:
TLBV = N x CLBV,
trong đó:
TLBV: thiệt hại về
động vật, thực vật;
N: số lượng cá thể
động vật, thực vật;
CLBV: định mức để
nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi
trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc tương đương với trạng thái
ban đầu của các loài động vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều
115 Nghị định này;
e) Định mức để xử lý
một đơn vị thể tích nước, thể tích hoặc khối lượng đất đạt quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường, chi phí trồng phục hồi rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái
san hô, hệ sinh thái cỏ biển và chi phí để nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo
tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng
thực vật bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của các loài động vật quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này được áp
dụng định mức theo quy định hiện hành;
g) Trong trường hợp
chưa có định mức, các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi trách nhiệm của mình
xây dựng, ban hành định mức xử lý, phục hồi môi trường; hệ sinh thái; gây nuôi
bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật, nuôi trồng thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này.
Điều 119. Tổ chức
giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
1. Tổ chức giám định
thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được lựa chọn theo
quy định tại khoản 3 điều 135 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức giám định
thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường là tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực môi trường được công bố theo quy định
hoặc tổ chức khác có đủ điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp
nhân;
b) Có hoạt động
chuyên môn phù hợp với nội dung được yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về
cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện giám định.
Điều 120. Thực hiện
giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
1. Tổ chức, cá nhân
bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường
không đồng ý với kết quả xác định thiệt hại có thể yêu cầu giám định thiệt hại
do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường.
2. Trình tự, thủ tục
thực hiện giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi
trường áp dụng theo quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực môi trường và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Kết quả giám định
thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường là căn cứ để cơ
quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường đưa ra quyết định yêu
cầu bồi thường thiệt hại trước khi lựa chọn giải quyết thông qua các hình thức
quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Bảo vệ môi trường.
CÔNG
CỤ KINH TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. CHI TRẢ DỊCH
VỤ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
Điều 121. Các dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên được áp dụng chi trả
1. Các dịch vụ môi
trường rừng của hệ sinh thái rừng áp dụng theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp. Tổ chức, cá nhân đã chi trả dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái
rừng theo pháp luật về lâm nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì không phải trả tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy
định của Nghị định này.
2. Các dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên được áp dụng chi trả theo quy định tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều 138 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Dịch vụ hệ sinh
thái đất ngập nước phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng
thủy sản của vùng đất ngập nước quan trọng, vùng sinh thái hỗn hợp theo quy
định của pháp luật về đa dạng sinh học;
b) Dịch vụ hệ sinh
thái biển phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản
của khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
c) Dịch vụ hệ sinh
thái núi đá, hang động thuộc di sản thiên nhiên phục vụ mục đích kinh doanh du
lịch, giải trí; dịch vụ hệ sinh thái công viên địa chất phục vụ mục đích kinh
doanh du lịch, giải trí; trừ trường hợp đã thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng của hệ sinh thái rừng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc tổ chức áp dụng thí điểm chi trả dịch vụ hấp thụ và lưu trữ
các-bon của hệ sinh thái biển, hệ sinh thái đất ngập nước, làm căn cứ báo cáo
Chính phủ quyết định việc áp dụng chính thức.
Điều 122. Tổ chức, cá
nhân cung ứng và được chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Ban quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân
được giao quản lý, bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên quy định
tại khoản 2 Điều 121 Nghị định này.
Điều 123. Tổ chức, cá
nhân sử dụng và trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Tổ chức, cá nhân
sử dụng các dịch vụ của hệ sinh thái tự nhiên thuộc khu vực cung ứng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 6 Điều 124 Nghị định này
phải trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên khi có các hoạt động sau đây:
a) Khai thác, sử dụng
mặt nước, mặt biển của hệ sinh thái tự nhiên phục vụ mục đích nuôi trồng thủy
sản, kinh doanh dịch vụ giải trí dưới nước;
b) Khai thác, sử dụng
cảnh quan của hệ sinh thái tự nhiên phục vụ mục đích kinh doanh dịch vụ du
lịch, giải trí.
2. Các trường hợp
được miễn trừ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân ở
khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác nhận bởi
chính quyền địa phương;
b) Cá nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là
chết, mất tích không còn tài sản để trả hoặc người giám hộ, người thừa kế không
có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó;
c) Tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh có quyết định giải thể hoặc phá sản của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
d) Tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đồng thời là tổ chức, cá nhân cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ hạch toán các chi phí
phục vụ hoạt động bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
Điều 124. Đề án chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập đề án
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh quy định tại khoản
2 Điều 121 Nghị định này trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
2. Nội dung chính của
đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh bao gồm:
a) Thông tin chung về
các khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; danh sách, bản đồ các khu
vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Bản đồ bao gồm bản đồ in và bản đồ
số tỷ lệ 1:25.000 - 1:100.000 (tùy theo hình dáng và diện tích của tỉnh);
b) Tổ chức, cá nhân
cung ứng và được trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c) Các loại hình dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên được cung ứng; loại hình hoạt động sử dụng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên và các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến hệ sinh thái tự
nhiên;
d) Hình thức chi trả,
mức chi trả tối thiểu đối với các loại hình dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo
quy định tại Điều 125 và khoản 1 Điều 126 Nghị định này;
đ) Kế hoạch thực hiện
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Kiểm tra, giám sát
việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3. Trường hợp địa
phương chưa xây dựng, phê duyệt đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp
tỉnh, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập đề án cho một hoặc một số hệ sinh thái tự nhiên.
4. Tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên có trách nhiệm lập đề án chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở cho khu vực áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên phù hợp với đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Nội dung chính của
đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở bao gồm:
a) Tên gọi, địa danh
của hệ sinh thái tự nhiên;
b) Thông tin chung về
khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; bản đồ mô tả ranh giới, mốc
giới, diện tích cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo tỷ lệ 1:5.000 đến
1:25.000 (tùy theo hình dáng và diện tích của khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên);
c) Các loại hình dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên được cung ứng;
d) Danh sách tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
đ) Các biện pháp bảo
tồn, duy trì, phát triển hệ sinh thái tự nhiên;
e) Dự kiến mức chi
trả, hình thức chi trả;
g) Phương án sử dụng
nguồn thu từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
6. Việc xác định khu
vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản
2 Điều 121 Nghị định này được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khu vực cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước bao gồm vùng đất ngập nước quan trọng, vùng
nước thuộc vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước và khu vực khác có các hoạt
động kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản sử dụng các dịch vụ được
cung ứng bởi các hệ sinh thái đất ngập nước (nếu có);
b) Khu vực cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái biển bao gồm khu bảo tồn biển và vùng nước thuộc vùng đệm
của khu bảo tồn biển; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khu vực khác có các hoạt
động kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản sử dụng các dịch vụ được
cung ứng bởi các hệ sinh thái biển (nếu có);
c) Khu vực cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái núi đá, hang động, công viên địa chất phục vụ mục đích
kinh doanh du lịch, giải trí bao gồm toàn bộ diện tích khu vực núi đá, hang
động, công viên địa chất.
Điều 125. Hình thức
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền trực tiếp cho tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thông qua hợp đồng thỏa thuận giữa hai
bên. Trường hợp không thực hiện theo hình thức trả tiền trực tiếp, tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác qua quỹ bảo vệ môi
trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong trường hợp địa phương
chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên từ
ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Đối với hoạt động sử
dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đã thực hiện trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành, việc trả tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được
tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Việc chi trả dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác phải phù hợp với đề án chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cho toàn bộ khu vực áp dụng chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 4 Điều 128 Nghị định
này;
b) Trước ngày 15
tháng 10 hằng năm, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên gửi
kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên về quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác;
c) Chậm nhất trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên lập bản kê nộp tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và gửi quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác;
d) Tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên nộp tiền theo từng quý hoặc từng năm.
Thời gian nộp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc quý đối với trường hợp
nộp theo quý và chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc quý I đối với trường
hợp nộp theo năm.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành mẫu hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu kế
hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu bản kê nộp tiền chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 126. Mức chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Mức chi trả dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên đối với kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy
sản được xác định trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện giữa tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên phù hợp với đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định
tại Điều 124 Nghị định này đồng thời phải bảo đảm tối
thiểu bằng 01% doanh thu thực hiện trong kỳ phát sinh từ hoạt động kinh doanh
du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản tại khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên quy định tại khoản 6 Điều 124 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn tới mất khả năng hoặc
phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh được giảm tiền chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên. Mức giảm tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên do tổ chức,
cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên thỏa thuận và quyết định.
Điều 127. Sử dụng,
quản lý tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên có quyền quyết định việc sử dụng số tiền
thu được từ dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài
chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đối
tượng quy định tại Điều 122 Nghị định này là Ban quản lý
khu bảo tồn thiên nhiên hoặc tổ chức được giao quản lý, bảo vệ, duy trì và phát
triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật, tiền thu được từ dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý để bảo vệ, duy trì
và phát triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều này, phần
còn lại được chuyển về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đối với địa phương chưa thành lập quỹ bảo vệ môi trường cấp
tỉnh để điều phối, sử dụng cho mục đích bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh
thái tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh.
3. Chi phí hợp lý để
bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
b) Trả cho bên nhận
khoán bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên;
c) Kiểm tra, giám
sát, thống kê, kiểm kê, đánh giá hệ sinh thái tự nhiên;
d) Phục hồi hệ sinh
thái tự nhiên;
đ) Chi cho quỹ bảo vệ
môi trường nhận ủy thác theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
e) Các khoản chi khác
phục vụ trực tiếp cho hoạt động bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự
nhiên theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác có trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi và dự toán chi quản lý
đối với tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác như
sau:
a) Kiểm tra tính
chính xác của diện tích cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; lập danh sách
tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
b) Tổng hợp kế hoạch
nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của các tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c) Lập kế hoạch thu,
chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; dự toán chi quản lý đối với
tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên vào Quý IV hằng năm; trình Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy
thác là Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam) hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với trường hợp quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác là quỹ bảo vệ môi trường
cấp tỉnh) quyết định;
d) Thông báo kế hoạch
thu, chi đến tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy
định của pháp luật.
5. Việc xác định và điều
phối tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cho tổ chức, cá nhân cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác được thực hiện như sau:
a) Trước ngày 31
tháng 3 hằng năm, căn cứ vào số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thực
thu năm trước và kết quả xác định diện tích được chi trả, Giám đốc quỹ bảo vệ
môi trường nhận ủy thác xác định số tiền để chi trả cho tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên năm trước để điều phối, chi trả cho tổ chức,
cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
b) Trước ngày 15
tháng 4 hằng năm, quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác thông báo cho tổ chức, cá
nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên;
c) Quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác được trích lại tối đa không quá 10% tổng số tiền chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác để phục vụ cho hoạt động
quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Kinh phí trích lại
cho quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác được sử dụng để bổ sung chi cho các hoạt
động của bộ máy quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác phục vụ trực tiếp cho hoạt
động chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành mẫu tổng hợp kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên của các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu kế
hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu dự toán chi quản
lý đối với tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu thông báo của quỹ
bảo vệ môi trường nhận ủy thác cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại điểm b
và điểm c khoản 4, điểm a và điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 128. Quyền,
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Có quyền yêu cầu
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên chi trả tiền sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác
có liên quan.
2. Có nghĩa vụ sử
dụng tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo đúng mục đích quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 127 Nghị định này.
3. Có nghĩa vụ bảo
đảm duy trì diện tích, bảo vệ chất lượng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được
cung ứng theo quy định của pháp luật và hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên đã ký kết.
4. Phải lập đề án chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở theo quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 124 Nghị định này trước khi triển khai ký kết các hợp
đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; gửi 01 bộ đề
án về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.
5. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 129. Quyền,
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Được thông báo về
tình hình thực hiện, kết quả duy trì, bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự
nhiên trong phạm vi khu vực có cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; thông
báo về diện tích, trạng thái hệ sinh thái tự nhiên do tổ chức, cá nhân cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đánh giá.
2. Được tham gia vào
quá trình lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, giám sát việc bảo vệ và phát triển
hệ sinh thái tự nhiên trên phạm vi khu vực có cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên.
3. Đề nghị tổ chức,
cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên trong trường hợp tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên không bảo đảm đúng thỏa thuận đã ký kết về diện tích hoặc
trạng thái của hệ sinh thái tự nhiên đã được tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên chi trả số tiền tương ứng.
4. Ký hợp đồng, kê
khai số tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phải chi trả với quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác trong trường hợp thực hiện chi trả theo hình thức ủy thác.
5. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin cung cấp làm căn cứ xác
định mức chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
6. Trả tiền sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên đã ký kết.
7. Tham gia bảo vệ hệ
sinh thái tự nhiên trên phạm vi khu vực có cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên; thực hiện các biện pháp phòng, kiểm soát các tác động từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh có thể gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái tự nhiên và có trách
nhiệm phục hồi nếu gây ra ảnh hưởng tới hệ sinh thái tự nhiên.
8. Được quỹ bảo vệ
môi trường nhận ủy thác thông báo kết quả chi trả theo hình thức ủy thác đến tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trong trường hợp chi trả
theo hình thức ủy thác.
Mục 2. BẢO HIỂM TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG; ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 130. Đối tượng
phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường
Chủ dự án đầu tư, cơ
sở thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm mua bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường.
Điều 131. Đối tượng
được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường
1. Đối tượng được ưu
đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ
môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường thuộc
dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ
lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nguyên tắc ưu đãi,
hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi
trường.
Điều 132. Hỗ trợ về
đất đai
1. Chủ đầu tư dự án
xây dựng công trình bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 3 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được
hưởng hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
a) Nhà nước ưu tiên
bố trí quỹ đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật
(đường giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, năng lượng) sẵn có
ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp nhà
nước không bố trí được quỹ đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ
tầng kỹ thuật sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chung của khu vực, chủ đầu tư dự án được hưởng chính sách như hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Chủ dự án đầu tư
quy định tại điểm b khoản 3 Phụ lục XXX ban hành
kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như các đối tượng thuộc dự án,
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3. Chủ dự án đầu tư
thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất được quy định tại các điểm
c, d và đ khoản 2, điểm d khoản 3 Phụ lục XXX ban
hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như các đối tượng thuộc dự
án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư
dự án đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được khấu trừ theo quy định của pháp luật đất
đai.
4. Dự án di dời hộ
gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
hoặc di dời cơ sở đang hoạt động thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất, việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 133. Ưu đãi, hỗ
trợ về vốn đầu tư
1. Ưu đãi từ Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh:
a) Chủ đầu tư dự án
thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Phụ
lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này nếu áp dụng công nghệ xử lý chất
thải có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% tính trên tổng lượng
chất thải rắn thu gom thì được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50%
mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại
thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá 80% tổng mức đầu tư xây dựng công
trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn chênh lệch thu chi hàng năm;
b) Chủ đầu tư dự án
thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường và Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này mà không
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này được vay vốn với lãi suất ưu đãi
tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước do cơ quan có
thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá 70% tổng
mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn chênh
lệch thu chi hàng năm.
2. Ưu đãi từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam: được thực hiện theo quy định của Chính phủ về tín
dụng đầu tư của Nhà nước.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này; tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác cho các hoạt động bảo vệ môi
trường từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn
việc cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này; tài
trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác cho các hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh
từ quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
4. Việc cấp bảo lãnh
tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các tổ chức cho vay theo
quy định của pháp luật về bảo lãnh tín dụng.
5. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ lãi suất trực tiếp cho chủ đầu tư sau khi tất toán các khoản tín dụng
trung, dài hạn để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường theo Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này và dự án
được cấp tín dụng xanh tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Việt Nam. Chủ đầu tư cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh dự án và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hiệu quả, chính xác về đối tượng được hưởng hỗ trợ lãi
suất.
1. Ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc
Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị
định này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Ưu đãi về thuế
xuất khẩu: Sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc
Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại điểm đ khoản
2 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này
được miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
a) Được sản xuất từ
hoạt động tái chế, xử lý chất thải của dự án, cơ sở phù hợp với giấy phép môi
trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định của pháp luật, không bao gồm sản phẩm được sản xuất từ nguyên
liệu có nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân
khác;
b) Đáp ứng điều kiện
bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
c) Hoạt động sản xuất
phù hợp với ngành, nghề đăng ký kinh doanh và mục tiêu hoạt động của dự án quy
định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư (đối với trường hợp dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương;
d) Sử dụng chất thải
làm nguyên liệu sản xuất; không sử dụng nguyên liệu là phế liệu nhập khẩu từ
nước ngoài.
Khối lượng sản phẩm
miễn thuế xuất khẩu được tính theo khối lượng thu được từ hoạt động tái chế, xử
lý chất thải có trong sản phẩm đề nghị miễn thuế (không bao gồm: Phụ gia; phế
liệu nhập khẩu từ nước ngoài để sản xuất; nguyên liệu có nguồn gốc từ hoạt động
tái chế, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân khác). Tổ chức, cá nhân kê khai
khối lượng sản phẩm đề nghị miễn thuế xuất khẩu căn cứ trên thực tế hoạt động
tái chế, xử lý chất thải của doanh nghiệp và tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu
chí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIa ban hành kèm theo Nghị định này và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp thông tin
để cơ quan hải quan xem xét, xử lý miễn thuế theo quy định.
Trước ngày 31 tháng 3
của năm tiếp theo, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế xuất khẩu báo cáo
thông tin về doanh nghiệp được miễn thuế xuất khẩu kèm theo khối lượng, chủng
loại hàng hóa xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải tới cơ quan đã
cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần để thực hiện các biện
pháp quản lý, kiểm tra hoạt động tái chế, xử lý chất thải của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc thanh tra, kiểm tra về thuế
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm báo cáo kết quả miễn thuế xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý
chất thải trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở.
3. Ưu đãi về thuế
nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng để sử
dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khi đáp ứng
tất cả các tiêu chí sau:
a) Máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để sử dụng trong công trình
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường cho các dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật đầu tư;
b) Máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để sử dụng trong công trình
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đã được ghi trong báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, dự
án đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;
c) Dự án đầu tư, cơ
sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường
thành phần theo quy định;
d) Máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu không thuộc Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành.
Tổ chức, cá nhân chỉ
được miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ,
vật tư chuyên dùng cho dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở. Tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai,
cung cấp thông tin về chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng
cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu và tài liệu chứng minh đáp ứng các tiêu chí
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIb ban hành kèm theo Nghị định này và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp thông tin
để cơ quan hải quan xem xét, xử lý miễn thuế theo quy định.
4. Ưu đãi các chính
sách thuế, phí, lệ phí khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế,
phí, lệ phí.
Điều 135. Trợ giá sản
phẩm, dịch vụ về bảo vệ môi trường
1. Danh mục sản phẩm,
dịch vụ công ích về bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Dịch vụ thu gom,
xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Dịch vụ thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình, cá nhân;
c) Dịch vụ vận tải
công cộng, trừ dịch vụ sử dụng phương tiện giao thông công cộng sử dụng dầu.
2. Việc trợ giá đối
với sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy
định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 136. Mua sắm
xanh đối với dự án đầu tư, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Hạng mục mua sắm
hoặc đầu tư công trong các dự án đầu tư, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định của Chính phủ ưu tiên sử dụng, tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ
thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
2. Khi xây dựng hồ sơ
mời thầu đối với hoạt động mua sắm công, các yêu cầu mua sắm, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam cần
được đưa vào trong tiêu chí lựa chọn nhà thầu.
3. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước mua sắm xanh, sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết
về ưu tiên mua sắm sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường trong hoạt động
đấu thầu thực hiện dự án, nhiệm vụ đối với nhà thầu, nhà đầu tư sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
5. Bộ Tài chính ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết
nội dung thực hiện mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách
nhà nước.
Điều 137. Hỗ trợ
quảng bá các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm
từ hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Sản xuất và phổ
biến các thể loại phim, chương trình truyền hình về bảo vệ môi trường nhằm nâng
cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân
thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí
các dụng cụ cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải trong chất
thải rắn sinh hoạt.
2. Chi phí thực hiện
các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất
của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Điều 138. Quy định
chung về kinh tế tuần hoàn
1. Tiêu chí chung về
kinh tế tuần hoàn
a) Giảm khai thác, sử
dụng tài nguyên không tái tạo, tài nguyên nước; tăng hiệu quả sử dụng tài
nguyên, nguyên liệu thô, vật liệu; tiết kiệm năng lượng;
b) Kéo dài thời gian
sử dụng vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, các linh kiện, cấu kiện;
c) Hạn chế chất thải
phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường bao gồm: giảm chất thải
rắn, nước thải, khí thải; giảm sử dụng hóa chất độc hại; tái chế chất thải, thu
hồi năng lượng; giảm sản phẩm sử dụng một lần; mua sắm xanh.
2. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ căn cứ kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 139 Nghị định này
thực hiện một hoặc nhiều biện pháp theo thứ tự ưu tiên sau đây để đạt được tiêu
chí kinh tế tuần hoàn:
a) Hạn chế sử dụng
các sản phẩm không thân thiện môi trường; tối ưu hoá sử dụng thiết bị, sản
phẩm; tăng hiệu quả sản xuất, sử dụng hiệu quả tài nguyên, nguyên liệu, vật
liệu;
b) Kéo dài vòng đời
sản phẩm và các linh kiện, cấu kiện của sản phẩm, bao gồm: tái sử dụng (sản
phẩm được người tiêu dùng khác tái sử dụng); tu sửa (sửa chữa hoặc bảo trì các
sản phẩm bị lỗi để kéo dài thời gian sử dụng); tân trang (phục hồi và nâng cấp
sản phẩm cũ); tái sản xuất (sử dụng các thành phần, linh kiện, cấu kiện của các
sản phẩm thải bỏ vào các chức năng tương tự); thay đổi mục đích sử dụng (sử
dụng các sản phẩm hoặc các linh kiện, cấu kiện của sản phẩm thải bỏ cho sản
phẩm mới có chức năng khác);
c) Giảm chất thải
phát sinh bao gồm: tái chế chất thải (xử lý, chế biến chất thải để chuyển hóa
thành nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu có ích); thu hồi năng lượng thông qua
thiêu đốt chất thải.
3. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp căn cứ kế
hoạch hành động quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 139 Nghị định này thực hiện một hoặc nhiều biện pháp sau đây để đạt
được tiêu chí kinh tế tuần hoàn:
a) Thiết kế mặt bằng
tổng thể tối ưu, liên kết giữa các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng và giảm định mức tiêu thụ tài nguyên đất,
nước, khoáng sản, năng lượng; nâng cao tỷ lệ tái chế và giảm thiểu tổng khối
lượng chất thải phát sinh; các giải pháp khác quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phát triển, sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật;
c) Thu gom, lưu trữ
để tái sử dụng nước mưa; thu gom, xử lý, tái sử dụng nước thải;
d) Thực hiện các hoạt
động cộng sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế.
4. Chủ dự án đầu tư
khu đô thị, khu dân cư tập trung căn cứ kế hoạch quy định tại điểm
a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 139 Nghị định này thực hiện thiết kế, tổ
chức quản lý và thực hiện các biện pháp sau đây để đạt được tiêu chí kinh tế
tuần hoàn:
a) Thiết kế mặt bằng
tổng thể tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và giảm định mức tiêu thụ tài
nguyên đất, nước, năng lượng;
b) Áp dụng các giải
pháp giao thông thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính;
c) Phát triển, sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các biện
pháp khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 139. Lộ trình,
trách nhiệm thực hiện kinh tế tuần hoàn
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần
hoàn theo quy định tại khoản 5 Điều này trước ngày 31 tháng 12 năm 2023;
b) Xây dựng, vận hành
nền tảng kết nối thông tin, chia sẻ dữ liệu về áp dụng mô hình kinh tế tuần
hoàn;
c) Xây dựng, ban hành
khung hướng dẫn áp dụng, đánh giá việc thực hiện kinh tế tuần hoàn;
d) Thực hiện các
trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được
giao quản lý.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được giao, có
trách nhiệm:
a) Xây dựng, phê
duyệt kế hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn của ngành, lĩnh vực, sản
phẩm phù hợp với kế hoạch hành động quốc gia quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, giáo dục, đào tạo về nội dung kinh tế
tuần hoàn;
c) Lồng ghép các tiêu
chí cụ thể thực hiện kinh tế tuần hoàn ngay trong quá trình xây dựng các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển; quản lý, tái sử
dụng, tái chế chất thải;
d) Quản lý, cập nhật
thông tin, dữ liệu thực hiện kinh tế tuần hoàn và tích hợp với hệ thống thông
tin dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Tổ chức áp dụng
thí điểm mô hình kinh tế tuần hoàn đối với ngành, lĩnh vực năng lượng, nguyên
liệu, chất thải theo kế hoạch hành động quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
e) Thực hiện các
trách nhiệm khác liên quan đến kinh tế tuần hoàn theo quy định tại Nghị định
này.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, lấy ý
kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và phê duyệt kế hoạch hành động
thực hiện kinh tế tuần hoàn cấp tỉnh phù hợp với các kế hoạch hành động quốc
gia thực hiện kinh tế tuần hoàn quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Thực hiện các
trách nhiệm quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này trên địa bàn
quản lý;
c) Tổ chức áp dụng
thí điểm mô hình kinh tế tuần hoàn đối với ngành, lĩnh vực năng lượng, nguyên
liệu, chất thải theo kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản này, khoản 4
và khoản 5 Điều này.
4. Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn bao gồm các nội dung chính sau:
a) Phân tích tổng
quan về hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên; sản xuất và tiêu dùng; tình
hình và dự báo phát sinh chất thải; bối cảnh trong nước và quốc tế về thực hiện
kinh tế tuần hoàn;
b) Xây dựng quan điểm,
mục tiêu tổng quát, mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể thực hiện kinh tế tuần hoàn
trong thời kỳ kế hoạch hành động quốc gia 10 năm;
c) Xác định nhiệm vụ,
lộ trình thực hiện kinh tế tuần hoàn đối với các ngành, lĩnh vực, trong đó xác
định các ngành, lĩnh vực ưu tiên thực hiện theo từng giai đoạn; xây dựng danh mục
các ngành, lĩnh vực đặc thù phải có hướng dẫn áp dụng kinh tế tuần hoàn;
d) Xác định các loại
hình dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản phẩm phải thực hiện
thiết kế để đạt được các tiêu chí kinh tế tuần hoàn; áp dụng sản xuất sạch hơn,
sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế,
quản lý vòng đời của các loại hóa chất và chất thải;
đ) Định hướng các
giải pháp thực hiện kinh tế tuần hoàn bao gồm: tuyên truyền, giáo dục, đào tạo,
tập huấn, phổ biến kiến thức, pháp luật; phát triển khoa học và công nghệ; phát
triển nguồn nhân lực; phát triển hạ tầng kỹ thuật; kết nối, chia sẻ thông tin,
dữ liệu; huy động các nguồn vốn; hợp tác quốc tế và các giải pháp khác;
e) Tổ chức thực hiện
bao gồm: phân công trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp; chế
độ giám sát, báo cáo; phân bổ nguồn lực thực hiện.
5. Kế hoạch hành động
thực hiện kinh tế tuần hoàn của ngành, lĩnh vực, sản phẩm phải phù hợp với kế
hoạch hành động quốc gia quy định tại khoản 4 Điều này. Căn cứ đặc điểm của
từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm, trong kế hoạch hành động phải xác định các giải
pháp thực hiện kinh tế tuần hoàn phù hợp với quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 138 Nghị định này.
6. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách
nhiệm thực hiện kinh tế tuần hoàn theo kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Khuyến khích chủ
dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp áp dụng kinh tế tuần hoàn sớm
hơn lộ trình được xác định trong kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
8. Khuyến khích chủ
dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành tiếp tục duy trì việc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 138 Nghị định này
(nếu có).
Điều 140. Cơ chế
khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn
1. Nhà nước ưu tiên
đầu tư phát triển kinh tế tuần hoàn đối với các hoạt động sau:
a) Nghiên cứu khoa
học, phát triển ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thiết bị, đào tạo
nhân lực để thực hiện kinh tế tuần hoàn;
b) Cung cấp nền tảng
chia sẻ thông tin, dữ liệu về kinh tế tuần hoàn.
2. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động, dự án áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thuộc đối tượng được ưu
đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, dự án được cấp tín dụng xanh theo quy định
của pháp luật được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại các Điều 131, 132, 133, 134, 135
và 137 Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan và cơ chế
khuyến khích về tín dụng xanh, trái phiếu xanh theo quy định tại các Điều 154, 155, 156 và 157 Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến
khích các hoạt động phát triển kinh tế tuần hoàn sau:
a) Nghiên cứu, phát
triển công nghệ, giải pháp kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế,
đánh giá thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật;
b) Phát triển các mô
hình liên kết, chia sẻ việc sử dụng tuần hoàn sản phẩm và chất thải; thành lập
các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên minh tái chế, các mô
hình liên kết vùng, liên kết đô thị với nông thôn và các mô hình khác theo quy
định của pháp luật để thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đạt được tiêu chí của kinh tế tuần hoàn;
c) Áp dụng các biện
pháp cộng sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế;
d) Phát triển thị
trường tái sử dụng sản phẩm thải bỏ, tái chế chất thải;
đ) Huy động các nguồn
lực trong xã hội để thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật;
e) Hợp tác quốc tế,
trao đổi kinh nghiệm, kiến thức, công nghệ về kinh tế tuần hoàn theo quy định
của pháp luật.
Điều 141. Công nghệ,
thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường
1. Danh mục nhóm công
nghệ, thiết bị, sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường
được quy định tại Phụ lục XXXI ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính ban hành danh
mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung các
chỉ tiêu thống kê về ngành công nghiệp môi trường vào hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia; tổ chức chỉ đạo định kỳ thực hiện công bố xã hội các thông tin
thống kê về ngành công nghiệp môi trường.
Điều 142. Chính sách
phát triển ngành công nghiệp môi trường
1. Nhà nước ưu tiên
đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 141 Nghị định này để đáp ứng yêu cầu xử lý các vấn đề môi
trường quan trọng, lâu dài, quy mô cấp vùng, quốc gia, quốc tế ảnh hưởng đến
phát triển bền vững của đất nước; ngăn ngừa ứng phó sự cố môi trường, thảm họa
môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động đầu tư sản xuất thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, phát triển công nghệ
thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được hưởng các ưu đãi,
hỗ trợ theo quy định tại các Điều 131, 132, 133, 134, 135 và 137 Nghị định này và
quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
4. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định mã số định danh đối với hàng hóa môi
trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code) để thực hiện lộ trình mở cửa
hàng hóa môi trường phù hợp với cam kết quốc tế.
Điều 143. Đối tượng
phát triển dịch vụ môi trường
1. Dịch vụ môi trường
theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Dịch vụ xử lý, cải
tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; thu gom và xử lý rác thải
nhựa trôi nổi trên biển và đại dương.
3. Dịch vụ vận chuyển
sử dụng phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên
liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải theo quy định của pháp luật.
Điều 144. Khuyến
khích phát triển dịch vụ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân
được tham gia cung cấp dịch vụ môi trường trong các lĩnh vực quy định tại Điều 143 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân
tham gia cung cấp dịch vụ môi trường tại khoản 1 Điều này đáp ứng các yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
3. Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề thu gom, tái chế, xử lý chất thải được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định
tại Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ
chức thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt theo phương thức đối tác công tư
về thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
5. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên
quan thực hiện các nội dung sau:
a) Lập, thẩm định,
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư về thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung, xử lý chất thải rắn liên vùng, liên tỉnh theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Xây dựng đề xuất dự
án đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư khu tái chế, xử
lý chất thải nguy hại liên vùng, liên tỉnh theo quy định của pháp luật có liên
quan.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Hoàn thiện các cơ
chế, chính sách hướng dẫn thực hiện và khuyến khích triển khai mô hình khu công
nghiệp sinh thái;
b) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
hiệu quả tài nguyên trong khu công nghiệp, tiến tới áp dụng chung cho các khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
Điều 145. Sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định tiêu chí và chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam cho sản
phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân có sản phẩm, dịch vụ
được chứng nhận.
2. Tổ chức, cá nhân
sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Quyết định chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi
trường có thời hạn là 36 tháng, kể từ ngày ban hành.
4. Giấy chứng nhận
túi ni lông thân thiện với môi trường, quyết định chứng nhận sản phẩm đạt tiêu
chí nhãn xanh Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong
giấy chứng nhận.
5. Khuyến khích các
bộ, cơ quan ngang bộ lồng ghép các tiêu chí môi trường phù hợp với tiêu chí
Nhãn sinh thái Việt Nam trong hoạt động chứng nhận sản phẩm, dịch vụ theo quy
định pháp luật có liên quan.
Điều 146. Hồ sơ đề
nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
1. Văn bản đề nghị
chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi
trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Kết quả thử nghiệm
sản phẩm có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày Bộ Tài nguyên và Môi
trường nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ kèm theo mẫu sản phẩm đăng ký chứng nhận.
Việc thử nghiệm sản phẩm phải được tiến hành bởi các tổ chức thử nghiệm đáp ứng
quy định tại Điều 149 Nghị định này.
4. Bản vẽ hoặc bản
chụp kiểu dáng công nghiệp có kích cỡ 21 cm x 29 cm và thuyết minh các thông số
kỹ thuật của sản phẩm.
5. Hồ sơ đề nghị
chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng, kể
từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá 06 tháng, tổ chức, cá nhân phải lập
bộ hồ sơ mới đề nghị chứng nhận.
Điều 147. Trình tự,
thủ tục chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
1. Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; trường hợp, hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký để hoàn thiện
hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá theo trình tự chứng nhận Nhãn sinh
thái Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trình tự chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm các hoạt động: thành lập hội đồng đánh
giá; tiến hành khảo sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường hợp cần
thiết, tiến hành trưng cầu giám định để đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu chí
Nhãn sinh thái Việt Nam. Sau khi có kết quả họp hội đồng đánh giá sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm,
dịch vụ. Trường hợp kết quả đánh giá sản phẩm, dịch vụ không đáp ứng bộ tiêu
chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
3. Trường hợp có
nguyện vọng tiếp tục được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam, sớm nhất là 03
tháng trước khi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam hết hiệu lực, tổ
chức, cá nhân đã được cấp quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam lập hồ
sơ đề nghị chứng nhận theo quy định tại Điều 146 Nghị định này.
4. Trường hợp tổ
chức, cá nhân có các thay đổi về thông số kỹ thuật, đặc tính của sản phẩm, dịch
vụ hoặc các thay đổi khác có liên quan đến tiêu chí chứng nhận Nhãn sinh thái
Việt Nam thì gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá, chứng nhận
theo quy định tại Điều 148 Nghị định này.
5. Quyết định chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu
chí Nhãn sinh thái Việt Nam; mẫu báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký chứng
nhận sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam.
Điều 148. Cấp đổi,
thu hồi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
1. Trong thời hạn của
quyết định chứng nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có các thay đổi thông tin so
với nội dung tại quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm: tên,
địa chỉ, người đại diện pháp luật, mã số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp,
nhãn hiệu nhận diện và các thay đổi khác, nhưng không thay đổi việc đáp ứng các
tiêu chí chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam của sản phẩm, dịch vụ thì thực hiện
quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân
gửi văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái
Việt Nam đến Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo tài liệu liên quan đến việc
thay đổi (nếu có);
b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất điều chỉnh nội dung quyết định chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam của tổ chức, cá nhân, nếu đồng ý, Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp đổi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản
phẩm, dịch vụ.
2. Sản phẩm, dịch vụ
bị thu hồi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Sản phẩm, dịch vụ
không còn đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân
sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ không duy trì thực hiện cam kết trong hồ sơ
đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày xác định sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2
Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định thu hồi chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam.
Điều 149. Tổ chức
quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ với tiêu chí
Nhãn sinh thái Việt Nam
Việc quan trắc, phân
tích, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ với tiêu chí Nhãn sinh thái
Việt Nam được thực hiện bởi tổ chức có đủ năng lực, gồm:
1. Cơ quan, tổ chức
được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường.
2. Tổ chức đánh giá
sự phù hợp đã được chứng nhận theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ.
3. Tổ chức thử nghiệm
trong nước và nước ngoài được công nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC
17025 bởi tổ chức công nhận là thành viên tham gia ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF), Hiệp hội Công nhận Châu Á - Thái Bình
Dương (APAC), Hiệp hội Công nhận phòng thí nghiệm Quốc tế (ILAC).
Điều 150. Công bố và
công nhận lẫn nhau đối với chứng nhận sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi
trường
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường công bố và cập nhật danh mục sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận Nhãn
sinh thái Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ký thỏa thuận và công bố các nội dung thỏa thuận công nhận lẫn nhau
về chứng nhận sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam với các
tổ chức chứng nhận nhãn sinh thái quốc tế.
NGUỒN
LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 151. Hoạt động
bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của trung ương
1. Quản lý chất thải,
hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm: điều tra, đánh giá, kiểm soát các nguồn thải
gây ô nhiễm môi trường quy mô liên tỉnh, liên vùng; lập danh mục chất thải; xây
dựng tiêu chí về công nghệ, kỹ thuật xử lý chất thải thuộc trách nhiệm của
trung ương.
2.[134] Xử lý, cải tạo, phục
hồi chất lượng môi trường, bao gồm:
a) Xử lý ô nhiễm, cải
tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để
lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô
nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất
bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác thuộc trách nhiệm xử lý của trung
ương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ liên tỉnh;
b) Hoạt động điều tra
cơ bản tài nguyên nước; hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước
bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra thuộc trách nhiệm của trung ương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước;
c) Hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất thuộc trách nhiệm của
trung ương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp
luật về đất đai.
3. Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường; trang thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi
trường, bao gồm:
a) Đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, biến đổi khí
hậu; hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi trường của trung ương; mua sắm, sửa chữa,
nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc
trách nhiệm của trung ương theo dự án đầu tư;
b) Mua sắm trang
thiết bị thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ công
tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của trung ương;
c) Hoạt động của hệ
thống quan trắc môi trường theo quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia, quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực (bao gồm cả vận hành,
bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định).
4. Kiểm tra, thanh
tra, giám sát về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc trách
nhiệm của trung ương và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến
đổi khí hậu, bao gồm:
a) Điều tra, khảo sát,
đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; xác lập, thẩm định
và công nhận di sản thiên nhiên; hỗ trợ công tác quản lý và bảo vệ môi trường
các khu di sản thiên nhiên thuộc trách nhiệm của trung ương;
b) Đầu tư bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đa
dạng sinh học thuộc trách nhiệm của trung ương;
c) Hoạt động bảo tồn
và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật
Đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của trung ương (trừ lập, thẩm định quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học);
d)[135] Điều tra, khảo sát,
thống kê số liệu hoạt động, kiểm kê phát thải khí nhà kính, đánh giá hiện trạng
phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở, lập danh mục
lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và
vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở; xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính
cấp quốc gia, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc
gia, lĩnh vực; xây dựng báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc
gia, báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực; phân bổ hạn ngạch phát
thải khí nhà kính;
đ) Hoạt động phát
triển thị trường các-bon trong nước;
e)[136] Xây dựng kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá
hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia, lĩnh vực; xây dựng tiêu
chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng
tiêu chí đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tiêu chí đánh giá
tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng báo cáo đánh giá tác động,
tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp
quốc gia, lĩnh vực;
g) Điều tra, thống
kê, giám sát, đánh giá, lập danh mục chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây
hiệu ứng nhà kính thuộc nhiệm vụ của trung ương;
h) Đầu tư dự án phục
hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư dự án
chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, thích ứng với biến đổi khí
hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thuộc nhiệm vụ của trung ương.
6. Nghiên cứu khoa
học, phát triển, chuyển giao, ứng dụng công nghệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ.
7. Truyền thông, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Truyền thông, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu cho các cá nhân, tổ chức, cộng đồng theo quy định của pháp luật;
b)[137] Đánh giá, tổng kết và
theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Giáo dục, đào tạo
về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của trung
ương.
8. Hoạt động hội nhập
quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Ký kết, thực hiện
các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
b) Đóng góp niên liễm
và các khoản đóng góp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp
luật quốc tế và cam kết trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn phù hợp với các cam
kết quốc tế của Việt Nam;
c) Vốn đối ứng chương
trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật.
9. Các hoạt động quản
lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ của trung ương theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
a) Xây dựng, điều
chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Lập, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; đánh
giá quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
quốc gia và quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; đánh giá phương
hướng bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch vùng theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Lập, thẩm định,
phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia theo quy định của pháp luật về quy
hoạch;
d) Thực hiện quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia
và quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia;
đ) Đánh giá, dự báo
chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường
nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô
nhiễm sông, hồ liên tỉnh; đánh giá, dự báo chất lượng môi trường không khí liên
tỉnh, liên vùng, xuyên biên giới; điều tra, đánh giá, phân loại, cảnh báo, kiểm
soát khu vực ô nhiễm môi trường đất thuộc trách nhiệm của trung ương;
e) Tiếp nhận, xác
minh, xử lý phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo
vệ môi trường;
g) Phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường cấp quốc gia;
h)[138] Quản lý, công bố
thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin,
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu);
cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường;
i) Xây dựng thí điểm,
tổng kết, đánh giá phục vụ việc hướng dẫn các mô hình về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu;
k) Hoạt động đánh giá
phục vụ việc chứng nhận, xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật;
l) Hoạt động của Ban điều
hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết
định;
m)[139] Hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban điều phối, Tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thành lập; tổ
chức các hội nghị về bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết
định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính
phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
n) Cấp vốn điều lệ,
bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam;
o)[140] Các hoạt động quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất chi
thường xuyên thuộc trách nhiệm của trung ương theo quy định của pháp luật; các
hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 152. Hoạt động
bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương
1. Quản lý chất thải,
hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm:
a) Điều tra, thống
kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi
trường, lập danh mục chất ô nhiễm, chất thải rắn, nguồn ô nhiễm; đánh giá, dự
báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc trách
nhiệm của địa phương;
b) Hỗ trợ phân loại
tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý các loại
chất thải khác phát sinh trên địa bàn thuộc trách nhiệm của địa phương;
c) Xây dựng, hỗ trợ
xây dựng công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý,
xử lý chất thải khu vực công cộng; công trình, thiết bị xử lý nước thải tại
chỗ, chất thải;
d) Xây dựng, sửa
chữa, cải tạo hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề thuộc trách nhiệm của địa
phương.
2.[141] Xử lý, cải tạo, phục
hồi chất lượng môi trường, bao gồm:
a) Xử lý ô nhiễm, cải
tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để
lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô
nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo
vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý
của địa phương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ trên địa bàn thuộc
trách nhiệm xử lý của địa phương;
b) Hoạt động điều tra
cơ bản tài nguyên nước; hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước
bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra thuộc trách nhiệm của địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước;
c) Hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất thuộc trách nhiệm của địa
phương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về
đất đai.
3. Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường; trang thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi
trường, bao gồm:
a) Các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, lưu giữ, trạm trung chuyển, khu
tập kết, hạ tầng kỹ thuật của khu xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy
hại, hệ thống xử lý nước thải, bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt trên địa bàn;
hệ thống các công trình, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn; đầu tư công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước
thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do địa phương quản lý. Đối
với các dự án thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý thì
kinh phí thực hiện do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chi trả, ngân sách nhà
nước không hỗ trợ;
b) Đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, biến đổi khí
hậu; hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi trường của địa phương; mua sắm, sửa chữa,
nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc
trách nhiệm của địa phương theo dự án đầu tư;
c) Mua sắm trang
thiết bị thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ công
tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương;
d) Hoạt động của hệ
thống quan trắc môi trường theo quy hoạch tỉnh (bao gồm cả vận hành, bảo dưỡng,
bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định).
4. Kiểm tra, thanh
tra, giám sát về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc nhiệm vụ
của địa phương và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến
đổi khí hậu, bao gồm:
a) Điều tra, khảo
sát, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; xác lập, thẩm
định và công nhận di sản thiên nhiên thuộc nhiệm vụ của địa phương;
b) Đầu tư bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đa
dạng sinh học thuộc trách nhiệm của địa phương;
c) Hoạt động bảo tồn
và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật
Đa dạng sinh học (trừ lập, thẩm định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học) thuộc
trách nhiệm của địa phương;
d)[142] Điều tra, khảo sát,
thống kê số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp
ngành, cấp lĩnh vực; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính; theo dõi, giám sát, thẩm định kết quả kiểm kê khí
nhà kính các cơ sở trong phạm vi quản lý; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc,
báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh;
đ) Hoạt động phát
triển thị trường các-bon trong nước;
e) Xây dựng hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp tỉnh; xây
dựng báo cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp tỉnh;
g) Điều tra, thống
kê, giám sát, đánh giá, lập danh mục chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây
hiệu ứng nhà kính thuộc nhiệm vụ tại địa bàn;
h) Đầu tư dự án phục
hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư dự án
chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, thích ứng với biến đổi khí
hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thuộc nhiệm vụ của địa phương.
6. Nghiên cứu khoa
học, phát triển, chuyển giao, ứng dụng công nghệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ.
7. Truyền thông, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên
truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Truyền thông, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng theo quy định của pháp luật;
b)[143] Đánh giá, tổng kết và
theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Giáo dục, đào tạo
về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của địa
phương.
8. Hoạt động hội nhập
quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Phối hợp trong
việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo đề
xuất của cơ quan trung ương có thẩm quyền; ký kết, thực hiện các thỏa thuận
quốc tế về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
b) Vốn đối ứng chương
trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật.
9. Các hoạt động quản
lý nhà nước khác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
a) Xây dựng, điều
chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Đánh giá việc thực
hiện phương án bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
trong quy hoạch tỉnh;
c) Đánh giá, dự báo
chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường
nước mặt đối với sông, hồ trên địa bàn; kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô
nhiễm sông, hồ trên địa bàn; đánh giá, dự báo chất lượng môi trường không khí trên
địa bàn; điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô
nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn;
d) Tiếp nhận, xác
minh, xử lý phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo
vệ môi trường; hội thảo phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu;
đ) Phòng ngừa, ứng
phó khắc phục sự cố môi trường;
e)[144] Quản lý, công bố
thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin,
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu);
cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường;
g) Xây dựng các mô
hình về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
h) Hoạt động đánh giá
phục vụ việc xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i)[145] Hoạt động của Ban điều
hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
được cấp có thẩm quyền quyết định;
k)[146] Hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban điều phối, Tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thành lập; tổ
chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết
định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính
phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
l) Cấp vốn điều lệ,
bổ sung vốn điều lệ cho quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
m)[147] Các hoạt động quản lý
nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất
chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của pháp luật;
các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Việc phân định cụ thể
các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của ngân
sách địa phương cho các cấp ngân sách ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 153. Nguồn lực
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
1. Ngân sách nhà nước
chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường:
a)[148] Chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường:
Chi thực hiện nhiệm
vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này,
gồm: Khoản 1; điểm a khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường; điểm b và điểm c khoản 2; điểm a
(đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi
thường xuyên theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm b và điểm c khoản 3; khoản
4; điểm a và điểm c (trừ điểm d và điểm g khoản 3, Điều 73 Luật Đa dạng sinh
học), các điểm d, đ, e và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm c khoản 8
(đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường); các điểm a, b,
đ, e, g, h, i, k và l khoản 9.
Chi thực hiện nhiệm
vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này,
gồm: Điểm a và điểm b khoản 1; điểm a khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh
giá mức độ ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường; điểm b và điểm c khoản
2; điểm b (đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí
chi thường xuyên theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm c và điểm d khoản
3; khoản 4; điểm a và điểm c (trừ điểm d và điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa
dạng sinh học), các điểm d, đ, e và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm b
khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường); các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 9;
b) Chi các hoạt động
kinh tế:
Chi thực hiện nhiệm
vụ của trung ương quy định tại điểm c (điểm d khoản 3, Điều
73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 Điều 151 Nghị định này
và nhiệm vụ của địa phương quy định tại điểm c (điểm d khoản
3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 Điều 152 Nghị
định này;
c) Chi sự nghiệp giáo
dục và đào tạo:
Chi thực hiện nhiệm
vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này,
gồm: điểm c (điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 và điểm
c khoản 7.
Chi thực hiện nhiệm
vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này,
gồm: điểm c (điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 và điểm
c khoản 7;
d) Chi sự nghiệp khoa
học và công nghệ:
Chi thực hiện nhiệm
vụ của trung ương quy định tại khoản 6 Điều 151 Nghị định này
và nhiệm vụ của địa phương quy định tại khoản 6 Điều 152 Nghị
định này;
đ) Chi quản lý hành
chính:
Chi thực hiện nhiệm
vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này,
gồm: điểm b khoản 7; điểm b khoản 8 và điểm m khoản 9.
Chi thực hiện nhiệm
vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này,
gồm: điểm b khoản 7 và điểm k khoản 9.
2.[149] Ngân sách nhà nước
chi đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường:
a) Chi thực hiện
nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này,
gồm: Khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm a khoản 3 (đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển theo pháp luật
về công nghệ thông tin), điểm b và điểm h khoản 5, điểm c khoản 8 (đối ứng dự
án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư) và điểm c và điểm n khoản 9;
b) Chi thực hiện
nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này,
gồm: Điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm a và điểm b khoản
3 (đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi đầu
tư phát triển theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm b và điểm h khoản 5,
điểm b khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư), điểm l khoản 9.
3. Nguồn lực thực
hiện quy hoạch quy định tại điểm d khoản 9 Điều 151 Nghị định
này do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật về ngân sách nhà nước; các nhiệm vụ quy định tại điểm o khoản 9 Điều 151 và điểm m khoản 9 Điều 152 Nghị định này
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Nguồn vốn xã hội
hóa cho bảo vệ môi trường:
a) Nguồn vốn của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Nguồn đóng góp,
tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Việc huy động nguồn
vốn xã hội hóa để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường quy định tại Điều 151 và Điều 152 Nghị định này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan, trừ các
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 151, điểm
a và điểm b khoản 9 Điều 152, các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực
an ninh quốc phòng, nhiệm vụ thực hiện cần bảo đảm bí mật nhà nước.
5. Bộ Tài chính ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn mức chi, phương pháp
lập dự toán đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều 154. Dự án được
cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh
1. Dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường quy
định tại khoản 1 Điều 149 hoặc khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường và theo
quy định tại Nghị định này được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với
dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh (sau đây gọi là danh mục
phân loại xanh) trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
3. Việc xác nhận dự
án thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện
theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, chủ thể phát hành trái phiếu xanh có nhu cầu
xác nhận để được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước về tín dụng xanh,
trái phiếu xanh theo quy định tại Nghị định này.
Điều 155. Cơ chế
khuyến khích cấp tín dụng xanh
1. Khuyến khích tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ưu tiên bố trí nguồn
vốn để tài trợ, cho vay ưu đãi đối với dự án thuộc danh mục phân loại xanh.
2. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cấp tín dụng xanh được hưởng các cơ
chế khuyến khích sau:
a) Ưu tiên tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ, các tổ chức quốc tế và các đối tác phát
triển;
b) Được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hỗ trợ đào tạo, tập huấn cấp tín dụng xanh.
Điều 156. Lộ trình
thực hiện tín dụng xanh
1. Căn cứ nhiệm vụ hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tập trung, bố trí
nguồn vốn phù hợp để cho vay ưu đãi khuyến khích chủ đầu tư thực hiện dự án
thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại khoản 2 Điều 154 Nghị
định này.
2. Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
tiếp nhận nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi nước ngoài để tài trợ cho dự án
thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại khoản 2 Điều 154 Nghị
định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và
pháp luật khác có liên quan.
3. Căn cứ cân đối
ngân sách nhà nước và thực tế cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với dự án
thuộc danh mục phân loại xanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định hỗ trợ lãi suất đối với dự án thuộc danh mục phân loại xanh sau khi
kết thúc hợp đồng vay vốn trung, dài hạn tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Điều 157. Trái phiếu
xanh
1. Trái phiếu xanh là
trái phiếu do Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp phát hành để huy
động vốn cho dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại Điều
154 Nghị định này.
2. Việc phát hành
trái phiếu xanh thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu,
Luật Bảo vệ môi trường và quy định tại Nghị định này.
3. Nguồn tiền thu
được từ phát hành trái phiếu xanh phải được sử dụng để thực hiện dự án thuộc
danh mục phân loại xanh theo quy định tại khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi
trường.
4. Căn cứ quy định dự
án thuộc danh mục phân loại xanh tại khoản 1 và khoản 2 Điều
154 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn phân loại dự án thuộc
danh mục phân loại xanh để tổng hợp trong danh mục đầu tư công khi xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư công hàng năm làm căn cứ để Chính
phủ, chính quyền địa phương lựa chọn khi phát hành trái phiếu xanh.
5. Chủ thể phát hành
trái phiếu xanh có trách nhiệm cung cấp, công bố thông tin theo quy định của
pháp luật về phát hành trái phiếu và cung cấp thông tin theo quy định tại khoản
6 và khoản 7 Điều này.
6. Định kỳ hàng năm
đến thời gian trái phiếu đáo hạn, chủ thể phát hành trái phiếu xanh thực hiện
công bố, cung cấp thông tin đánh giá tác động của dự án sử dụng nguồn vốn từ
trái phiếu xanh đến môi trường như sau:
a) Nội dung cung cấp
thông tin bao gồm quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường (nếu có), giấy phép môi trường (nếu có); thông tin về kết quả
đánh giá các lợi ích môi trường của dự án sử dụng vốn trái phiếu xanh quy định
tại khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 2 Điều
154 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp phát
hành trái phiếu xanh thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp và nội dung quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn trái phiếu xanh do Chính phủ, chính quyền địa phương phát
hành có trách nhiệm cung cấp thông tin theo nội dung quy định tại điểm a khoản này
cho Kho bạc Nhà nước (đối với trái phiếu xanh do Chính phủ phát hành), Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với trái phiếu xanh do chính quyền địa phương phát hành)
để công bố trên trang thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
7. Chế độ công bố
thông tin, báo cáo tình hình quản lý, giải ngân nguồn vốn huy động từ phát hành
trái phiếu xanh thực hiện như sau:
a) Chủ thể phát hành
trái phiếu là doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin về tình
hình quản lý, giải ngân nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu xanh theo
quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
b) Định kỳ hàng năm,
Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin về tình hình giải
ngân cho các dự án thuộc danh mục phân loại xanh sử dụng nguồn vốn huy động từ
phát hành trái phiếu xanh do Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành trên
trang thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Chủ thể phát hành
trái phiếu xanh, nhà đầu tư trái phiếu xanh được hưởng các chính sách ưu đãi
sau:
a) Được hưởng các ưu
đãi giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng
khoán và chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư công
sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu xanh do Chính phủ, chính quyền địa
phương phát hành được ưu tiên bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Điều 158. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Vốn chủ sở hữu bao
gồm:
a) Vốn điều lệ tối
thiểu của Quỹ là 3.000 tỷ đồng được hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều lệ đã
được ngân sách nhà nước cấp và quỹ đầu tư phát triển trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành; bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển; ngân sách nhà nước cấp
từ nguồn đầu tư công theo quy định của pháp luật.
Việc thay đổi vốn điều
lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Quỹ đầu tư phát
triển;
c) Vốn khác thuộc sở
hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Vốn khác gồm: các khoản
tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu; vốn hoạt động của Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tướng Chính
phủ quyết định về tổ chức và hoạt động, cơ chế tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam.
Điều 159. Nguồn vốn
hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh
1. Vốn chủ sở hữu bao
gồm:
a) Vốn điều lệ tối
thiểu của Quỹ là 30 tỷ đồng. Đối với các quỹ đang hoạt động có mức vốn điều lệ
thấp hơn 30 tỷ đồng, phải có lộ trình tăng vốn điều lệ trong thời hạn không quá
05 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Vốn điều lệ của Quỹ được
hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều lệ đã được ngân sách nhà nước cấp và quỹ
đầu tư phát triển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; bổ sung từ quỹ
đầu tư phát triển; ngân sách nhà nước cấp từ nguồn đầu tư công theo quy định
của pháp luật.
Việc thay đổi vốn điều
lệ của quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
b) Quỹ đầu tư phát
triển;
c) Vốn khác thuộc sở
hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Vốn khác gồm: Các khoản
tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu; vốn hoạt động của Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định về tổ chức và hoạt động, cơ chế tài chính đối với
quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 160. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường
Bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
được giao theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này, cụ thể như
sau:
1. Trách nhiệm chung
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Chủ trì xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn
kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và sử dụng chất thải làm nguyên liệu, vật liệu
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành,
lĩnh vực theo quy định của pháp luật; chủ trì xây dựng và triển khai các chương
trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh
vực theo phân công của cơ quan có thẩm quyền; phối hợp xây dựng, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo
vệ môi trường;
b) Hướng dẫn, xây
dựng năng lực và tổ chức thực hiện phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ, ứng phó sự cố
môi trường; tổ chức thực hiện tái sử dụng, tái chế chất thải, bảo vệ môi trường
đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy thuộc phạm vi quản
lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện văn bản pháp luật được giao chủ trì xây dựng, ban hành theo quy
định tại Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này trong hoạt động kiểm tra thuộc
phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực; phối hợp kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện lồng
ghép và tổ chức thực hiện nội dung kinh tế tuần hoàn, đầu tư phát triển vốn tự
nhiên trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển
thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; lồng
ghép yêu cầu về bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch, hoạt động đầu tư
thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực;
đ) Tổ chức quan trắc
môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; xây
dựng hoặc phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường theo thẩm quyền và tích
hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia;
e) Đầu tư, xây dựng,
quản lý, vận hành, cung cấp, cập nhật thông tin môi trường, cơ sở dữ liệu môi
trường thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức truyền
thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc
phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
h) Tổ chức thực hiện
hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi
trường trong các hiệp định, thỏa thuận thương mại quốc tế thuộc phạm vi quản lý
của ngành, lĩnh vực;
i) Phối hợp lập,
triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, không
khí, kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất theo
quy định của pháp luật;
k) Các nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này.
2. Trách nhiệm cụ thể
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của một số bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Bộ Công Thương chỉ
đạo phát triển ngành công nghiệp môi trường; phối hợp tổ chức thực hiện các yêu
cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý hóa chất, xuất khẩu, nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy theo quy định của pháp luật;
b) Bộ Xây dựng tổ
chức xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn phù hợp với việc phân
loại chất thải rắn tại nguồn của khu trung tâm thương mại kết hợp với căn hộ,
chung cư kết hợp với văn phòng, tổ hợp công trình cao tầng có chức năng hỗn
hợp; hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị,
khu dân cư tập trung;
c) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn
thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét
từ kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử
dụng cho mục đích khác; xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức thực hiện chương trình quan
trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Giao thông vận
tải xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nạo vét trong vùng nước
cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách
chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương
tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng ô-dôn trong hoạt động hàng
hải, hàng không theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các lĩnh
vực khác thuộc phạm vi quản lý;
đ) Bộ Y tế hướng dẫn,
tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản lý chất thải, bảo vệ môi trường
trong khuôn viên bệnh viện và cơ sở y tế; bảo vệ môi trường trong phòng, chống
dịch bệnh; quy định về mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm;
hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường
đến sức khoẻ con người theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, thu thập thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh
vực theo quy định của pháp luật;
e) Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
văn hoá, thể thao và du lịch; phát triển cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ du
lịch thân thiện môi trường;
g) Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định quy chuẩn kỹ thuật môi trường, công bố tiêu chuẩn quốc gia
về môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
và pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp xây dựng, ban hành và thực hiện
hướng dẫn kỹ thuật hiện có tốt nhất theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy
định của pháp luật;
h) Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức lồng ghép nội dung kiến thức về môi trường, bảo vệ môi trường trong
xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo các cấp bậc học và trình độ
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong trường
học, cơ sở giáo dục, đào tạo;
i)[150] Bộ Tài chính xây
dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về quản
lý và sử dụng tiền ký quỹ bảo vệ môi trường, thành lập thị trường các-bon trong
nước, mua sắm xanh theo quy định của pháp luật; tổng hợp, trình cơ quan có thẩm
quyền phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hải quan;
k) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển
bảo đảm yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, nguồn lực bảo vệ môi trường
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; xây dựng,
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về mua
sắm xanh;
l)[151] Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tổ chức thực hiện chính sách quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt
động cấp tín dụng.
Điều 161. Trách nhiệm
tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia bảo vệ môi trường
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều 158 Luật Bảo vệ môi
trường.
2. Ngoài quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp xem
xét, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện các quyền trong
bảo vệ môi trường sau:
a) Tiếp cận nguồn lực
về tài chính trong sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường;
b) Bồi dưỡng nâng cao
kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 162. Hoạt động
thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
1. Hoạt động thanh
tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra và các quy định đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
2.[152] (được bãi bỏ)
3. Thanh tra đột xuất
về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra;
trường hợp không công bố trước quyết định thành lập đoàn thanh tra theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường thì được thực hiện như
sau:
a) Không công bố
trước quyết định thành lập đoàn thanh tra khi có căn cứ cho rằng việc công bố
trước dẫn tới đối tượng thanh tra che giấu, tẩu tán tài liệu, chứng cứ liên
quan đến hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu quả hoạt động của đoàn thanh
tra hoặc theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra;
b) Sau khi xuất trình
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được quyền tiếp cận ngay khu vực
phát sinh chất thải, khu vực có công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải,
khí thải và điểm xả thải và các khu vực khác trong phạm vi quyết định thanh tra
để triển khai các hoạt động thanh tra theo thẩm quyền;
c) Trường hợp đối
tượng thanh tra có hành vi không hợp tác hoặc cản trở hoạt động thanh tra đột
xuất, trưởng đoàn thanh tra phối hợp với lực lượng Công an nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định để tiếp cận hiện
trường phục vụ hoạt động thanh tra và lập biên bản vụ việc;
d) Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ký các biên bản làm việc,
biên bản lấy mẫu môi trường; trường hợp người đại diện theo pháp luật không có
mặt, đại diện tổ chức, cá nhân được thanh tra có mặt tại hiện trường có trách
nhiệm ký biên bản. Trường hợp không có đại diện của tổ chức, cá nhân được thanh
tra hoặc đại diện tổ chức, cá nhân được thanh tra không ký biên bản thì đề nghị
đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện Công an cấp xã ký biên bản với
vai trò người chứng kiến;
đ) Sau khi đã thực
hiện các hoạt động để bảo đảm đối tượng thanh tra không tẩu tán tài liệu, chứng
cứ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu quả hoạt động của
đoàn thanh tra, trong thời hạn không quá 03 ngày, trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm tổ chức công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp đại diện theo
pháp luật của đối tượng thanh tra không có mặt theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục
công bố quyết định thanh tra được thực hiện theo pháp luật về thanh tra;
e) Tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để đoàn thanh tra thi hành nhiệm vụ khi
đã xuất trình quyết định thanh tra; tùy theo mức độ, bị xử lý vi phạm khi có
các hành vi cản trở hoạt động của đoàn thanh tra đột xuất;
g) Thành viên đoàn
thanh tra, công chức, viên chức có liên quan không được công bố, cung cấp thông
tin về quá trình đề xuất, ban hành quyết định thanh tra đột xuất, xây dựng, phê
duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, chuẩn bị công bố quyết định thanh tra cho
đối tượng thanh tra đối với trường hợp quy định khoản này.
Điều 163. Kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm, hình
thức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được quy định như
sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ
chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
b) Hình thức kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường gồm: kiểm tra định kỳ hoặc kiểm
tra đột xuất.
Hoạt động kiểm tra
định kỳ được thực hiện theo kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Hoạt động kiểm tra
đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường. Không báo trước quyết
định thành lập đoàn kiểm tra khi có căn cứ cho rằng việc báo trước dẫn tới đối
tượng kiểm tra tẩu tán tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật, làm giảm hiệu quả hoạt động của đoàn kiểm tra hoặc theo yêu cầu của người
ra quyết định.
Đơn vị Công an nhân
dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[153] tiến hành hoạt động
kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 160 Luật Bảo
vệ môi trường.
2. Thẩm quyền kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra đột xuất không báo trước theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Thủ trưởng cơ quan
có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Thủ trưởng cơ quan
có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc
Bộ Quốc phòng thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc
phòng;
d) Thủ trưởng cơ quan
có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc
Bộ Công an thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về an ninh;
đ) Thủ trưởng cơ quan
Công an, đơn vị Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có thẩm quyền
thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, trừ các trường hợp kiểm tra quy định tại điểm d khoản này;
e) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra đột xuất không báo trước
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Thủ trưởng cơ quan
có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
h) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thành lập và tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân và đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp
nhận đăng ký môi trường trên địa bàn.
3. Thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng;
c) Bộ trưởng Bộ Công
an phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về an ninh;
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường của các cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường của các cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
4. Kế hoạch kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được lồng ghép trong quá trình
xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra về bảo vệ môi trường; bảo đảm không
chồng chéo với kế hoạch thanh tra, giữa kế hoạch kiểm tra của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và kế hoạch kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trừ trường hợp
kiểm tra, thanh tra đột xuất quy định tại khoản 3 Điều 162 Nghị
định này và điểm b khoản 1 Điều này.
5. Trình tự, thủ tục
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Bảo vệ môi
trường hoặc Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
ban hành quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Quyết định kiểm
tra phải ghi rõ những nội dung chính sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định
kiểm tra; căn cứ ban hành quyết định kiểm tra; hình thức kiểm tra (ghi rõ kiểm
tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất); họ, tên cá nhân, tên tổ chức, đại diện hộ
gia đình; địa điểm kiểm tra; họ, tên, chức vụ của Trưởng đoàn và thành viên
đoàn kiểm tra; họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra; nội
dung kiểm tra; thời hạn kiểm tra.
Khi xét thấy cần có
sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc
kết luận thì Trưởng đoàn kiểm tra đề nghị người ra quyết định kiểm tra quyết
định trưng cầu tổ chức có chức năng để giám định, kiểm định, quan trắc, đo đạc
và phân tích mẫu môi trường. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong
đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định
hoặc ghi ngay tại quyết định kiểm tra quy định tại khoản này. Tổ chức giám
định, kiểm định, quan trắc, đo đạc và phân tích mẫu môi trường phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám
định do mình thực hiện;
c) Thành phần đoàn
kiểm tra:
Thành phần đoàn kiểm
tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện gồm: cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan ra quyết định kiểm
tra; các chuyên gia trong trường hợp cần thiết và thành phần khác do người có
thẩm quyền thành lập đoàn kiểm tra quyết định; đại diện cơ quan phối hợp nơi
tiến hành kiểm tra, đại diện đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ
phòng, chống tội phạm về môi trường[154], đại diện của các cơ quan chuyên
môn cùng cấp thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan đến nội dung, đối tượng kiểm
tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất hoặc các cơ quan này có văn bản về việc
không cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra. Các cơ quan chuyên môn cùng cấp thuộc
ngành, lĩnh vực có liên quan phải cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường khi có đề nghị của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trường hợp không cử được cán bộ thì trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị phải có văn bản trả lời.
Thành phần đoàn kiểm
tra của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan
ra quyết định kiểm tra, đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
trên và thành phần khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Thành phần đoàn kiểm
tra của đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về
môi trường[155] do Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này quyết định; mời đại diện cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cùng cấp tham gia. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường có trách nhiệm cử cán bộ phối hợp tham gia đoàn kiểm tra khi nhận được
đề nghị của đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội
phạm về môi trường[156] về việc triển khai đoàn kiểm tra, trường hợp
không cử cán bộ tham gia thì phải kịp thời có văn bản trả lời đơn vị Công an
nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[157].
Thành phần phiên làm việc đầu tiên của đoàn kiểm tra do Trưởng đoàn kiểm tra
quyết định.
Các thành viên đoàn
kiểm tra theo quy định tại khoản này không tham gia phải có văn bản báo cáo
Trưởng đoàn kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; kiểm tra các hoạt động có liên quan đến dấu hiệu hoạt
động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường; hoạt
động liên quan đến nội dung tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm môi
trường;
đ)[158] Thời hạn kiểm tra:
Thời hạn một cuộc
kiểm tra đối với một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 07 ngày, kể
từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra. Trường hợp vụ việc
phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì có thể gia hạn một lần không quá 07 ngày.
Thời hạn kiểm tra không bao gồm thời gian phân tích, giám định, kiểm định mẫu
môi trường (nếu có).
Thời hạn một cuộc
kiểm tra đối với nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 30 ngày,
kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra. Trường hợp vụ việc
phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
Thời hạn kiểm tra không bao gồm thời gian phân tích, giám định, kiểm định mẫu
môi trường (nếu có).
Mẫu quyết định thành
lập đoàn kiểm tra, gia hạn thời hạn kiểm tra do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định;
e)[159] Quyết định kiểm tra
phải được gửi cho đối tượng kiểm tra chậm nhất 05 ngày, kể từ ngày ban hành,
trừ trường hợp kiểm tra đột xuất không báo trước theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan. Đoàn kiểm tra
phải tiến hành kiểm tra chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định kiểm
tra;
g) Trong trường hợp
kiểm tra đột xuất không báo trước, sau khi xuất trình quyết định kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra được quyền tiếp cận ngay khu vực phát sinh chất thải, khu
vực có công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải, khí thải và điểm xả thải
và các khu vực khác trong phạm vi quyết định kiểm tra để triển khai các hoạt
động kiểm tra theo thẩm quyền. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng kiểm
tra phải cử người đại diện có mặt ngay để làm việc với Đoàn kiểm tra, chấp hành
các yêu cầu của Đoàn kiểm tra để bảo đảm việc kiểm tra được thực hiện theo đúng
nội dung, yêu cầu, trình tự, thủ tục được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật và trong quyết định kiểm tra.
Trường hợp đối tượng
kiểm tra có hành vi không hợp tác hoặc cản trở hoạt động kiểm tra đột xuất,
Trưởng đoàn kiểm tra phối hợp với lực lượng Công an nhân dân hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định để tiếp cận hiện
trường phục vụ hoạt động kiểm tra và lập biên bản vụ việc.
Người đại diện theo
pháp luật của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm ký các
biên bản làm việc, biên bản lấy mẫu môi trường, trường hợp người đại diện theo
pháp luật không có mặt, đại diện của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có mặt tại
hiện trường có trách nhiệm ký biên bản. Trường hợp không có đại diện của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân hoặc đại diện của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không ký
biên bản thì đề nghị đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện Công an xã
ký biên bản với vai trò người chứng kiến;
h)[160] Việc kiểm tra phải
được lập thành biên bản có Trưởng đoàn kiểm tra hoặc Phó Trưởng đoàn kiểm tra
được ủy quyền, đại diện theo pháp luật của tổ chức ký, đóng dấu (nếu có) theo
quy định của pháp luật, đại diện hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra ký, ghi rõ
họ tên;
i) Trong quá trình
kiểm tra, căn cứ tình hình thực tế, Trưởng đoàn kiểm tra đề xuất Thủ trưởng cơ
quan, người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền tổ chức thanh tra đột xuất đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều
162 Nghị định này;
k)[161] Trước thời điểm kiểm
tra đột xuất không báo trước, thành viên đoàn kiểm tra, công chức, viên chức có
liên quan không được thông báo, cung cấp thông tin về quá trình đề xuất, ban
hành quyết định kiểm tra đột xuất cho đối tượng kiểm tra.
6. Xử lý kết quả kiểm
tra:
a) Trong quá trình
kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập
biên bản vi phạm hành chính và chuyển người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Kết quả kiểm tra
phải được Thủ trưởng, người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra thông báo bằng
văn bản và phải gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra và các cơ
quan, đơn vị có liên quan. Thời hạn thông báo kết quả kiểm tra tối đa là 15
ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra và có kết quả phân tích mẫu môi
trường (nếu có) đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này
hoặc tối đa 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quyết định việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo kết quả
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường phải được gửi về cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp, trừ kết quả kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở thuộc lĩnh vực bí mật
nhà nước về quốc phòng, an ninh;
7. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về một số đặc thù trong trình tự, thủ tục
triển khai đoàn kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở thuộc
lĩnh vực bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
Điều 164. Cơ chế phối
hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra
1. Việc kiểm tra,
thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải
bảo đảm nguyên tắc không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ bình thường của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
4 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định tại Điều 162
và Điều 163 Nghị định này.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường thống nhất chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo
vệ môi trường trên phạm vi cả nước, bảo đảm cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
thanh tra, kiểm tra thông qua các nội dung sau đây:
a) Hướng dẫn, định
hướng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, phê duyệt tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn quy
trình, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trừ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối
với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
b) Phối hợp và chỉ
đạo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp phối hợp với lực
lượng Công an nhân dân trong phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, phòng chống tội
phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; cung cấp thông tin kịp thời các
dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ chức cho lực
lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin về kế
hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường cho đơn vị Công an nhân dân có
chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[162] cùng cấp để chủ động
phối hợp;
c) Chủ trì xử lý các
trường hợp chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tổng hợp, chỉ đạo công khai kết quả xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật;
d) Chỉ đạo cơ quan
được giao chức năng thanh tra, cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra
khi nhận được đề nghị của đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng,
chống tội phạm về môi trường [163] về việc triển khai đoàn kiểm tra; trường hợp
không cử cán bộ thì phải kịp thời có văn bản trả lời;
đ) Thực hiện trách
nhiệm phối hợp khác theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 160 Luật Bảo vệ môi
trường.
3. Bộ Công an có
trách nhiệm bảo đảm cơ chế phối hợp giữa đơn vị Công an nhân dân có chức năng,
nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường [164] với các lực lượng
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông qua các nội dung sau đây:
a) Chỉ đạo lực đơn vị
Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[165] tiến hành kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường; không kiểm tra các đối
tượng thuộc kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm do Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp phát hiện
dấu hiệu hoạt động phạm tội về bảo vệ môi trường hoặc thực hiện theo quy định
pháp luật về tố tụng hình sự hoặc phải ngăn chặn ngay hành vi vi phạm pháp luật
gây ô nhiễm môi trường đang xảy ra; phối hợp với cơ quan khác có chức năng kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định
này;
b) Cung cấp, chỉ đạo
đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi
trường[166] cung cấp thông tin về các vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường của các đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra, thanh tra hằng
năm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
c) Trong quá trình
triển khai hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đơn vị Công
an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[167] phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp để phối hợp;
d) Trước ngày 20
tháng 12 hằng năm, l đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng,
chống tội phạm về môi trường[168] gửi văn bản tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường cùng cấp để tổng hợp, theo dõi.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cung cấp thông tin kịp thời các dấu hiệu hoạt
động phạm tội trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ chức cho đơn vị
Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[169];
phối hợp với đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội
phạm về môi trường[170] kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường theo quy định tại Nghị định này; cung cấp thông tin về kế hoạch
thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường cho đơn vị Công an nhân dân có chức
năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường[171] cùng cấp để chủ động
phối hợp;
b) Chỉ đạo cơ quan
được giao chức năng thanh tra, cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra
khi nhận được đề nghị của đơn vị Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng,
chống tội phạm về môi trường[172] về việc triển khai đoàn kiểm tra; trường hợp
không cử cán bộ thì phải kịp thời có văn bản trả lời;
c) Trước ngày 20
tháng 12 hằng năm, cơ quan được giao chức năng thanh tra, cơ quan có chức năng
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường các cấp gửi báo cáo tổng
hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên để tổng hợp, theo dõi.
Điều 165. Nguyên tắc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường
1. Cơ quan nhà nước
có trách nhiệm xây dựng, cung cấp, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến về môi
trường theo quy định tại Nghị định này và kế hoạch, lộ trình của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, bảo đảm sự kết nối, liên thông, tích hợp giữa Cổng thông
tin một cửa quốc gia và Cổng dịch vụ công quốc gia. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân thực hiện các dịch vụ công về môi trường theo hình thức trực tuyến.
2. Các dịch vụ công
trực tuyến về môi trường liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ
chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, các dịch vụ công trực tuyến khác phải tuân thủ quy định về thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Trường hợp trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính bằng văn bản giấy, cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính phải số hóa kết quả để lưu trữ tại hệ thống thông tin một cửa điện
tử theo quy định và liên thông với Cổng dịch vụ công của cơ quan cấp trên.
Trường hợp trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính dưới dạng điện tử, nếu tổ
chức, cá nhân yêu cầu trả kết quả bằng văn bản giấy thì cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính thực hiện chuyển đổi kết quả ra văn bản giấy theo quy định của
Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Điều 166. Trách nhiệm
cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức xây dựng, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
đối với thủ tục hành chính về môi trường ở trung ương và thủ tục hành chính
thực hiện theo giải pháp cung cấp tập trung theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; phối hợp với Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ xác lập yêu cầu và thực
hiện kết nối, liên thông.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức xây dựng, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối
với thủ tục hành chính về môi trường ở địa phương, trừ thủ tục hành chính thực
hiện theo giải pháp cung cấp tập trung quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm
tính đồng bộ, kết nối, liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến
về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[173]
Điều 167. Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến bảo vệ môi
trường
1.[174] (được bãi bỏ)
2. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi như sau:
a)[175] (được bãi bỏ)
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 18 như sau:
“2. Cơ quan cấp giấy
phép quyết định việc thay đổi thời hạn của giấy phép trong trường hợp công
trình thủy lợi có nguy cơ mất an toàn; hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình ảnh hưởng đến vận hành công trình.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
3, khoản 4 Điều 19 như sau:
“3. Phạm vi đề nghị
cấp phép cho hoạt động.
4. Quy mô, công suất,
thông số chủ yếu của các hoạt động đề nghị cấp phép.”;
d)[176] (được bãi bỏ)
đ)[177] (được bãi bỏ)
e) Bãi bỏ các điều, khoản,
điểm sau đây: khoản 5 Điều 3; khoản 4 Điều 13; khoản 2 Điều 15; điểm c khoản 1 Điều
20; điểm b khoản 2 Điều 21; Điều 23; khoản 2 Điều 37.
3. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính
phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như
sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản
2 Điều 21 như sau:
“a) Bộ Tài nguyên và
Môi trường chấp thuận phương án thực hiện đối với các dự án thuộc thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường”;
b) Bãi bỏ khoản 5 Điều
33.
4. Bãi bỏ Quyết định
số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
5. Bãi bỏ Nghị định
số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về xác định
thiệt hại đối với môi trường.
6. Bãi bỏ Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
7. Bãi bỏ Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
8. Bãi bỏ Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu.
9. Bãi bỏ Nghị định
số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện
của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
10. Bãi bỏ Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường.
11. Bãi bỏ Nghị định
số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ quy định về đánh giá sơ
bộ tác động môi trường.
12. Bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2019/NĐ- CP ngày 12 tháng 11 năm 2019
của Chính phủ quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều
7 như sau: “Đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường và được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp giấy phép môi trường”;
b) Bãi bỏ khoản 1; điểm
a khoản 2 Điều 16.
13. Bãi bỏ Điều 4, Điều
24 và khoản 3 Điều 45 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 168. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đã được tiếp nhận
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giải quyết theo
quy định của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, trừ trường
hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị
định này.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kế thừa kết quả đã
thực hiện trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước của cơ quan có thẩm quyền để thẩm định, cấp
giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân được
hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn
nước đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo quy định
của pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được tiếp
nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giải quyết
theo quy định của Nghị định số 67/2018/NĐ- CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, trừ trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kế thừa kết quả đã
thực hiện trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi của cơ quan có thẩm quyền để thẩm
định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá
nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí thẩm định đề án xả nước thải
vào công trình thủy lợi đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải
nộp theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đủ
điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xử lý chất thải nguy hại đã được tiếp
nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện một số quy
định chuyển tiếp như sau:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này,
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả đã thực
hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công trình bảo vệ môi
trường, đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong xử lý chất
thải nguy hại để thẩm định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị
định này. Tổ chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí đã nộp
vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo quy định của pháp
luật;
b) Trường hợp tổ chức,
cá nhân không đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định này, cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp tục kiểm tra, cấp, cấp lại giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; cấp, cấp
lại, điều chỉnh giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận.
4. Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường.
5. Hồ sơ đề nghị thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện quy
định chuyển tiếp như sau:
a) Trường hợp chiến
lược, quy hoạch không thuộc đối tượng quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản này, cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp tục thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật tại
thời điểm tiếp nhận. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch theo
quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận;
b) Trường hợp chiến
lược, quy hoạch thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này và cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng
chiến lược, quy hoạch có văn bản đề nghị thực hiện theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường, trong thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm ban hành văn bản có ý kiến về nội dung đánh giá môi trường chiến
lược đối với chiến lược, quy hoạch gửi cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch hoặc
cơ quan phê duyệt chiến lược theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường.
6. Hồ sơ đề nghị thẩm
định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện một số quy định chuyển tiếp như sau:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này,
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả đã thực
hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi
trường để thẩm định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí đã nộp vào phí
thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân không đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định này, cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp tục thẩm định, phê duyệt
phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận; quyết định phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường là văn
bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định phương án cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định tại Nghị định này.
7. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận về môi trường, đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp
nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.
8. Báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án đầu tư đã nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng chưa được thẩm định hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định, thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện một số quy định chuyển tiếp như sau:
a) Trường hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng
phải có giấy phép môi trường theo quy định của Nghị định này thì cơ quan có
thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục giải quyết theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định và lập hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép môi trường như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Trường hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng
phải có giấy phép môi trường theo quy định của Nghị định này và tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này, cơ quan
có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả đã thực hiện
trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường để thẩm định,
cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định này. Tổ
chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí đã nộp vào phí thẩm
định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp quá
thời hạn 12 tháng kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định, tổ chức, cá nhân
không nộp lại hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo vệ môi
trường.
9.[178] Dự án đầu tư thuộc
nhóm I quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã được cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành với kết quả thông qua không cần chỉnh
sửa, bổ sung hoặc đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong
thời gian 24 tháng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đã được cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng
chưa được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường mà
có điều chỉnh, thay đổi không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp với kết quả không thông qua.
10. Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, giám sát hoạt động xả nước thải
của tổ chức, cá nhân, việc chấp hành Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đã
được cấp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành cho đến khi hết
thời hạn của giấy phép.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo dõi, giám sát hoạt động xả nước thải của tổ chức, cá nhân, việc
chấp hành Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi với lưu lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên cho đến khi hết thời hạn của giấy
phép; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, giám sát hoạt động xả nước thải của tổ
chức, cá nhân, việc chấp hành Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
với lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm cho đến khi hết thời hạn của
giấy phép.
Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm gửi Báo cáo định kỳ hàng năm đối với hoạt động xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, Giấy phép
xả nước thải vào công trình thủy lợi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý Giấy phép
xả nước thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm bàn giao Giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi cho cơ quan có thẩm quyền theo dõi, giám sát hoạt
động xả nước thải của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định này.
11. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan đến phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường nơi tiếp nhận nguồn thải, phân vùng xả
thải, hạn ngạch xả thải, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và các quy định của pháp
luật khác có liên quan, chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất tiếp tục thực hiện nội
dung giấy phép môi trường đã được cấp. Việc cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy
phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo lộ trình do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định khi ban hành các quy định nêu trên.
12.[179] Trường hợp một trong
các giấy phép môi trường thành phần của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp hết hạn, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi
trường theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước hoặc giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi hết thời hạn
nhưng có giấy phép môi trường thành phần khác vẫn còn thời hạn theo quy định.
13. Trường hợp các
làng nghề, làng nghề truyền thống đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận
nhưng chưa bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo vệ môi
trường, trong thời gian 36 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi bằng công nhận theo quy định
tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn.
14.[180] Dự án đầu tư đã triển
khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành (vận hành thử nghiệm trong trường hợp
có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm hoặc vận hành chính thức
trong trường hợp không có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm)
và các cơ sở đang hoạt động mà chưa có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy
phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thì bị xử
phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Sau khi xử phạt, trường hợp dự án đầu tư, cơ sở không trái
với quy hoạch; phù hợp với phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi
trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư đang triển khai xây dựng có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy
định tại điểm b khoản này, chủ dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;
b) Đối với dự án đầu
tư chưa đi vào vận hành có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải cấp giấy phép môi trường,
chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án
đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả
thẩm định theo quy định và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với dự án đầu tư đó;
c) Đối với cơ sở đang
hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy
phép môi trường và phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, chủ cơ sở phải lập
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường (là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư có tiêu chí về
môi trường tương đương với cơ sở đó trong trường hợp cơ sở chưa được phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường).
Mẫu báo cáo đề xuất
cấp giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;
d) Đối với cơ sở đang
hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy
phép môi trường và không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng
không có giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường, chủ cơ sở
phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định.
Mẫu báo cáo đề xuất
cấp giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;
đ) Đối với cơ sở đang
hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường và không phải cấp giấy phép môi trường nhưng không
có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
chủ cơ sở phải thực hiện đăng ký môi trường theo quy định;
e) Đối với cơ sở nằm
trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường.
15.[181] Dự án đầu tư đã triển
khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành hoặc cơ sở đang hoạt động mà chưa có
xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương
đương theo quy định thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy
phép môi trường, thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở
không trái với quy hoạch; phù hợp với phân vùng môi trường, khả năng chịu tải
của môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo
quy định.
Mẫu báo cáo đề xuất
cấp giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;
b) Đối với dự án đầu
tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải đăng ký môi
trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện đăng ký môi trường theo quy
định.
16. Các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp kết hợp sử dụng chung hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục chuyển giao và tiếp nhận nước thải để xử lý.
17. Quy hoạch đã được
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và chiến lược đã trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thẩm
định, phê duyệt theo quy định của pháp luật ở thời điểm trình thẩm định quy
hoạch, phê duyệt chiến lược.
18. Tổ chức, cá nhân
trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã được Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã hết hạn
hoặc còn hiệu lực dưới 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
được kéo dài thời hạn hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần này đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2022, trừ trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp sử dụng phế
liệu nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đã giải thể, phá sản hoặc trường hợp cơ sở
bị xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng chưa chấp hành xong quyết
định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa hoàn thành việc
khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo danh sách tổ chức, cá nhân
được kéo dài thời hạn có hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần quy định
tại khoản này, trong đó xác định rõ thời gian kéo dài, chủng loại, khối lượng
phế liệu được phép nhập khẩu dựa trên các căn cứ sau đây: chủng loại phế liệu
nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải phù hợp với giấy phép môi trường thành phần
và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
do Thủ tướng Chính phủ ban hành; khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất được xác định cụ thể theo số tháng còn lại nhưng không quá
12 tháng của thời gian kéo dài giấy phép môi trường thành phần đã được cấp. Văn
bản thông báo nêu trên phải được gửi cho tổ chức, cá nhân để biết; đồng thời
gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có cơ sở sử dụng trực tiếp
phế liệu nhập khẩu và Tổng cục Hải quan để giám sát việc thực hiện.
Tổ chức, cá nhân được
kéo dài giấy phép môi trường thành phần theo quy định tại khoản này có các
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm cơ sở sản
xuất trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất của mình đáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại Điều 45 Nghị
định này;
b) Sau thời gian kéo
dài hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần, tổ chức, cá nhân phải có giấy
phép môi trường theo quy định của Nghị định này.
19. Tổ chức, cá nhân
đã được cấp giấy phép môi trường thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy
hại đã hết hạn hoặc còn hiệu lực dưới 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành được kéo dài thời hạn hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022, trừ trường hợp cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại của tổ chức, cá nhân đã giải thể, phá sản hoặc trường hợp cơ
sở bị xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng chưa chấp hành xong
quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa khắc phục
xong hậu quả vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo danh sách tổ chức, cá nhân
được kéo dài thời hạn có hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần quy định
tại khoản này, trong đó xác định rõ thời gian kéo dài, mã, khối lượng chất thải
nguy hại được phép thu gom, xử lý dựa trên các căn cứ sau đây: mã chất thải
nguy hại phải phù hợp với giấy phép môi trường thành phần; khối lượng chất thải
nguy hại được xác định cụ thể theo số tháng còn lại nhưng không quá 12 tháng
của thời gian kéo dài giấy phép môi trường thành phần đã được cấp. Văn bản
thông báo nêu trên phải được gửi cho tổ chức, cá nhân để biết; đồng thời gửi
tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có cơ sở xử lý chất thải nguy
hại để giám sát việc thực hiện.
Tổ chức, cá nhân được
kéo dài giấy phép môi trường thành phần theo quy định tại khoản này có các
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại của mình đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Thực hiện các
trách nhiệm quy định tại Điều 85 Luật Bảo vệ môi trường và quy định tại Nghị
định này;
c) Sau thời gian kéo
dài giấy phép môi trường thành phần, tổ chức, cá nhân phải có giấy phép môi
trường theo quy định của Nghị định này.
20.[182] Chương trình quan
trắc chất thải được phê duyệt trong hồ sơ môi trường của cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định của
pháp luật trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành có sự sai khác so
với quy định tại Nghị định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 169. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, MT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC QUY MÔ QUỐC GIA, CẤP VÙNG, QUY HOẠCH
NGÀNH QUỐC GIA VÀ QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH PHẢI THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
STT
|
Đối tượng
|
I
|
Chiến lược phát triển ngành, lĩnh
vực quy mô quốc gia, cấp vùng
|
1
|
Chiến lược phát triển công nghiệp
|
2
|
Chiến lược phát triển giao thông vận tải
|
3
|
Chiến lược về địa chất, khoáng sản theo quy
định của pháp luật về địa chất, khai khoáng[183]
|
4
|
Chiến lược thủy lợi
|
5
|
Chiến lược phát triển thủy sản
|
6
|
Chiến lược phát triển chăn nuôi
|
7
|
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
thôn
|
8
|
Chiến lược phát triển năng lượng
|
9
|
Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng
|
II
|
Quy hoạch
|
1
|
Quy hoạch ngành quốc gia
|
1.1
|
Quy hoạch mạng lưới đường bộ
|
1.2
|
Quy hoạch mạng lưới đường sắt
|
1.3
|
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
biển
|
1.4
|
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
hàng không, sân bay toàn quốc
|
1.5
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội
địa
|
1.6
|
Quy hoạch tổng thể về năng lượng
|
1.7
|
Quy hoạch phát triển điện lực
|
1.8
|
Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng
dầu, khí đốt
|
1.9
|
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn
|
1.10
|
Quy hoạch tài nguyên nước
|
1.11
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng quặng phóng xạ
|
1.12
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản
|
1.13
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
|
1.14
|
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ[184]
|
1.15
|
Quy hoạch hệ thống du lịch[185]
|
2
|
Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành
|
2.1
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh
|
2.2
|
Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn
nước liên quốc gia
|
2.3
|
Quy hoạch thủy lợi
|
2.4
|
Quy hoạch đê điều
|
2.5
|
Quy hoạch phát triển điện hạt nhân
|
PHỤ
LỤC III[187]
DANH
MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM I CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở MỨC ĐỘ CAO QUY
ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 28 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
STT
|
Dự án đầu tư
|
Quy mô, công
suất/mức độ nhạy cảm môi trường/thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên
thiên nhiên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
I
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản
3 Điều
28 Luật Bảo vệ môi trường
|
|
1
|
Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng thuộc
thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ (trừ dự án đầu tư kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường
hàng không; dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), không bao
gồm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; dự án
đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản,
báo chí theo quy định của pháp luật về đầu tư).
|
Tất cả
|
2
|
Dự án dịch vụ tái chế, xử lý chất thải nguy
hại; dự án phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; dự án có hoạt động nhập khẩu phế
liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án xây dựng lò phản ứng hạt
nhân, điện hạt nhân.
|
Tất cả
|
3
|
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột
3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
|
Tất cả
|
II
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản
3 Điều
28 Luật Bảo vệ môi trường
|
|
4
|
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất trung bình quy định
tại Cột 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này
|
Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định
tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này
|
5
|
Dự án nhóm A có cấu phần xây dựng được phân
loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và không
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường
|
Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định
tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này
|
III.
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm
đ khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường
|
|
6
|
Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước (trừ các
dự án phát triển rừng, lâm sinh theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, dự
án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh theo
quy định của pháp luật về thủy sản)
|
Thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có tổng diện tích của dự án từ 100 ha
trở lên;
b) Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến
dưới 100 ha và có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản
4 Điều 25 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại số thứ tự 7, 8 Phụ
lục này.
|
7
|
a) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của
khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên,
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vùng đất ngập nước quan trọng, khu dự trữ sinh
quyển, di sản thiên nhiên thế giới (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: phục vụ quản
lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa
cháy rừng; lâm sinh);
|
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến
dưới 100 ha và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu
bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của vùng
lõi của khu dự trữ sinh quyển hoặc của từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của
di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của
khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ
0,2 ha trở lên đối với vùng đất ngập nước quan trọng;
d) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ
0,2 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc từ 0,2 ha trở lên đối với
rừng phòng hộ trở lên.
|
b) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên thế
giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: phục vụ quản
lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa
cháy rừng; lâm sinh)
|
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến
dưới 100 ha và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, vùng lõi của
khu dự trữ sinh quyển;
b) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đất có mặt nước của từ 0,5 ha trở lên đối với đất của vùng đệm của di
sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của
khu bảo tồn thiên nhiên hoặc có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất có
mặt nước từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới,
vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên mà
mặt nước không liên thông với vùng lõi di sản thiên nhiên thế giới, khu dự
trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó;
c) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đất có mặt nước của: vùng đất ngập nước quan trọng; đất có mặt nước của
vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển,
vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên có mặt nước liên thông với vùng lõi di
sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó;
d) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đất có mặt nước của từ 0,1 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc
của từ 0,1 ha trở lên đối với rừng phòng hộ.
|
c) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên
|
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến
dưới 100 ha và có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ
trở lên từ 05 ha trở lên
|
8
|
Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của
khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo quản, tu bổ,
phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án nhằm
phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông)
|
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến
dưới 100 ha
|
9
|
a) Dự án có sử dụng khu vực biển (trừ các
dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh
theo quy định của pháp luật về thủy sản)
|
Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và từ 10 ha tổng diện tích sử dụng khu vực biển trở
lên
|
b) Dự án có hoạt động nhận chìm ở biển
|
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
IV.
|
Dự án quy định tại điểm d và điểm e khoản 3 Điều 28 Luật
Bảo vệ môi trường
|
|
10
|
Dự án khai thác khoáng sản (trừ dự án đầu
tư xây dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết hợp
thu hồi khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án); dự án khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
|
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép về khai thác
khoáng sản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
11
|
Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư
|
Từ 10.000 người ở miền núi hoặc từ 20.000
người ở các vùng khác trở lên
|
V.
|
Dự án đầu tư mở rộng
|
|
12
|
Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao
công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận hành hoặc
của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang
hoạt động.
|
Việc mở rộng quy mô, nâng cao công suất
(tính tổng cả phần dự án đang triển khai, thực hiện, phần cơ sở đang hoạt
động và phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục này)
được xác định như sau:
a) Có thay đổi như đối với trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, k, l, m khoản
6 Điều 27 Nghị định này;
b) Tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm
c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác
động xấu tới môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị
định này.
|
VI.
|
Dự án có một trong các hạng mục
tương đương với các số thứ tự nêu trên
|
|
PHỤ
LỤC IV[188]
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM II CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 28 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TRỪ DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC III
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH NÀY
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
STT
|
Dự án đầu tư
|
Quy mô, công
suất/mức độ nhạy cảm môi trường/thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên
thiên nhiên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
I
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm
b khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường
|
|
1
|
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất trung bình quy định
tại Cột 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này
|
Tất cả
|
2
|
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất nhỏ quy định tại Cột
5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
|
Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định
tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này
|
3
|
Dự án nhóm B hoặc nhóm C có cấu phần xây
dựng được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, xây
dựng và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường
|
II
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm
đ khoản
4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường
|
|
4
|
a) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước (trừ
các dự án phát triển rừng, lâm sinh theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm
canh theo quy định của pháp luật về thủy sản);
|
Thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến
dưới 100 ha;
b) Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha
và có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều
25 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại số thứ tự 5, 6 Phụ lục này.
|
b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
|
Tất cả
|
5
|
a) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước
của khu bảo tồn thiên nhiên,rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự
nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vùng đất ngập nước quan trọng, khu dự
trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới (trừ các dự án đầu tư xây dựng
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu:
phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng
cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);
|
Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu
bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của vùng
lõi của khu dự trữ sinh quyển hoặc của từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của
di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của
khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ
0,2 ha trở lên đối với vùng đất ngập nước quan trọng;
d) Có sử dụng đất, đất có mặt nước của từ
0,2 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc của từ 0,2 ha trở lên đối
với rừng phòng hộ.
|
b) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên thế
giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu: phục vụ quản
lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng cháy, chữa
cháy rừng; lâm sinh).
|
Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, vùng lõi của
khu dự trữ sinh quyển;
b) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất của từ 0,5 ha trở lên đối với đất của vùng đệm của di sản thiên nhiên thế
giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên
nhiên hoặc có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất có mặt nước từ 0,5 ha
trở lên đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự
trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên mà mặt nước không liên
thông với vùng lõi di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu
bảo tồn thiên nhiên đó;
c) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đất có mặt nước của: vùng đất ngập nước quan trọng; đất có mặt nước của
vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển,
vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên có mặt nước liên thông với vùng lõi di
sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó;
d) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đất có mặt nước của từ 0,1 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc
của từ 0,1 ha trở lên đối với rừng phòng hộ.
|
c) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên
|
Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên từ 05
ha trở lên
|
6
|
Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của
khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo quản, tu bổ,
phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án nhằm
phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông).
|
Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha
|
7
|
a) Dự án có sử dụng khu vực biển (trừ các
dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh
theo quy định của pháp luật về thủy sản)
|
Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và từ 10 ha tổng diện tích sử dụng khu vực biển trở lên
|
b) Dự án có hoạt động nhận chìm ở biển
|
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
c) Dự án có hoạt động lấn biển
|
Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển để thực
hiện hoạt động lấn biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
III
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm d và điểm
e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường
|
|
8
|
Dự án khai thác khoáng sản (trừ dự án đầu
tư xây dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết hợp
thu hồi khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án); dự án khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
|
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép về khai thác
khoáng sản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(trừ trường hợp có khối lượng khai thác nước dưới đất dưới 500 m3/ngày
đêm hoặc có khối lượng khai thác nước mặt dưới 50.000 m3/ngày đêm)
|
9
|
Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư
|
Từ 1.000 người đến dưới 10.000 người ở miền
núi; từ 2.000 người đến dưới 20.000 người đối với vùng khác
|
IV
|
Dự án đầu tư mở rộng
|
|
10
|
Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao
công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận hành hoặc
của cơ sở, cụm công nghiệp đang hoạt động
|
Việc mở rộng quy mô, nâng cao công suất
(tính tổng cả phần cơ sở đang hoạt động và phần dự án đang triển khai, thực
hiện, phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục này)
được xác định như sau:
a) Có thay đổi như đối với trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, k, l, m khoản
6 Điều 27 Nghị định này;
b) Tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm
c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác
động xấu tới môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị
định này.
|
V
|
Dự án có một trong các hạng mục
tương đương các số thứ tự nêu trên
|
|
PHỤ
LỤC V[189]
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM III ÍT CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG QUY
ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 28 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TRỪ DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC
III VÀ PHỤ LỤC IV BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH NÀY
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
STT
|
Dự án đầu tư
|
Tính chất môi
trường hoặc tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh của dự án
|
I
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 Luật
Bảo vệ môi trường
|
|
1
|
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất nhỏ quy định tại Cột
5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
|
Không có yếu tố nhạy cảm về môi trường
|
II
|
Dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Luật
Bảo vệ môi trường
|
|
2
|
Dự án có cấu phần xây dựng không thuộc loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, có phát
sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải
nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
|
|
III
|
Dự án đầu tư mở rộng
|
|
3
|
Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao
công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận hành hoặc
của cơ sở đang hoạt động
|
Việc mở rộng quy mô, nâng cao công suất
(tính tổng cả phần dự án đang triển khai, thực hiện, phần cơ sở đang hoạt
động và phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục này)
được xác định như sau:
a) Có thay đổi như đối với trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, i, k, l, m
khoản 6 Điều 27 Nghị định này;
b) Tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm
c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác
động xấu tới môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị
định này.
|
IV
|
Dự án có một trong các hạng mục
tương đương các số thứ tự nêu trên
|
|
PHỤ
LỤC VIa[190]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
NỘI DUNG THAM VẤN
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
1. Thông tin về dự án:
1.1. Thông tin chung:
tên dự án, địa điểm thực hiện, chủ dự án đầu tư
1.2. Phạm vi, quy mô,
công suất
1.3. Công nghệ sản
xuất (nếu có)
1.4. Các hạng mục
công trình và hoạt động của dự án đầu tư
1.5. Các yếu tố nhạy
cảm về môi trường (nếu có)
2.
Các nội dung tham vấn
2.1. Vị trí thực hiện
dự án đầu tư:
- Mô tả vị trí, ranh
giới dự án; việc chiếm dụng các loại đất khác nhau.
- Mô tả mối tương
quan của dự án với các đối tượng xung quanh.
- Mô tả các đối tượng
nhạy cảm xung quanh khu vực thực hiện dự án.
2.2. Tác động môi
trường của dự án đầu tư:
- Tóm tắt các tác
động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn
vận hành.
- Tóm tắt các tác
động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn
vận hành.
2.3. Biện pháp giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường:
- Mô tả các công
trình, biện pháp giảm thiểu tác động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn
thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.
- Mô tả các công
trình, biện pháp giảm thiểu tác động không liên quan đến chất thải trong giai
đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.
2.4. Chương trình
quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:
- Tóm tắt chương
trình quản lý và giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng, giai
đoạn vận hành.
- Tóm tắt phương án
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng, giai
đoạn vận hành.
2.5. Các nội dung
khác
- Phương án cải tạo
phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp chất thải
(nếu có).
- Phương án bồi hoàn
đa dạng sinh học đối với dự án có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy
định của pháp luật (nếu có).
3.
Cam kết của Chủ dự án
- Các cam kết về thực
hiện các công trình, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
- Cam kết về tuân thủ
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cam kết thực hiện
nghĩa vụ bảo đảm kinh tế - xã hội, hỗ trợ hạ tầng, sinh kế người dân tại địa
phương (nếu có).
|
CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú: Báo cáo ĐTM được niêm
yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày…tháng…năm….
PHỤ
LỤC VIb[191]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính
gửi: (3).
(1) là chủ đầu tư của
dự án (2), thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Luật Bảo
vệ môi trường, chúng tôi tham vấn ý kiến (3) các nội dung như sau:
Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án (2) được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã (4)
Tên của (1):
……………………………………………………………
Địa điểm thực hiện
của (2): ……………………………………………
Thông tin liên hệ của
(1): Địa chỉ: ...; Điện thoại: ...; Fax: …; E-mail: …
1.
Ý kiến của (3) về việc đầu tư dự án
1.1. Ý kiến về vị trí
thực hiện dự án đầu tư:
……………………................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
1.2. Ý kiến về tác
động môi trường của dự án đầu tư:
……………………................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
1.3. Ý kiến về biện
pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường:
……………………...............................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
1.4. Ý kiến về chương
trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
1.5. Ý kiến về các
nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.
Kiến nghị đối với chủ dự án:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
........
...................................................................................................................
Đề nghị (3) gửi phiếu lấy ý kiến tham vấn về
Ủy ban nhân dân xã (4) để tổng hợp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
phiếu lấy ý kiến. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn này được coi là
thống nhất với nội dung tham vấn.
|
KÝ TÊN
(Ghi
rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Chủ dự án.
(2) Tên dự án.
(3) Cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình được
lấy ý kiến tham vấn;
(4) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện tham
vấn.
PHỤ
LỤC VI
MẪU
VĂN BẢN GỬI LẤY Ý KIẾN THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
V/v lấy ý kiến tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
của Dự án
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm ……
|
Kính
gửi: (3)
Thực hiện Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020, (1) đã thực hiện đánh giá tác động môi
trường của dự án (2).
(1) gửi đến (3) báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của (3) về các nội dung: vị trí thực hiện dự án đầu tư; tác động môi trường
của dự án đầu tư; biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; chương
trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường; các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư.
Ý kiến tham vấn của
(3) về các nội dung nêu trên xin gửi về (1) trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản tham vấn để (1) hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- …;
- Lưu: …
|
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
…(1)…
(Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Chủ dự án; (2)
Tên dự án; (3) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến tham vấn.
PHỤ
LỤC VII
MẪU
VĂN BẢN TRẢ LỜI CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐƯỢC LẤY Ý KIẾN THAM VẤN BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
V/v ý kiến tham vấn về quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường của Dự
án
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm ……
|
Kính
gửi: (3)
(1) nhận được Văn bản
số... ngày... tháng... năm... của (3) xin ý kiến tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trường của dự án (2). Sau khi xem xét, (1) có ý kiến
như sau:
1. Về vị trí thực
hiện dự án đầu tư
2. Về tác động môi
trường của dự án đầu tư
3. Về biện pháp giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường
4. Về chương trình
quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
5. Về các nội dung
khác có liên quan đến dự án đầu tư
Trên đây là ý kiến
của (1) gửi (3) để nghiên cứu, hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- …;
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/ chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Ghi chú: (1) Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến tham vấn; (2) Tên dự án; (3) Chủ dự án.
MẪU
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH PHÊ
DUYỆT KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRƯỚC KHI ĐI VÀO
VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
1.
Mẫu trang bìa và phụ bìa
Cơ quan cấp trên của chủ dự
án đầu tư
(1)
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
CẤP GIẤY PHÉP MÔI
TRƯỜNG
của
dự án đầu tư (2)
|
CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(*)
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu)
|
Địa danh (**), tháng
... năm ...
|
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ
quản dự án đầu tư; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư; (*) Chỉ thể
hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi thực hiện
dự án đầu tư hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ dự án đầu tư.
2.
Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
Chương I
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1. Tên chủ dự án đầu
tư (Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án,
cơ sở): …………………..………………….
- Địa chỉ văn
phòng:………………………………………..…..…………
- Người đại diện theo
pháp luật của chủ dự án đầu tư:…………………...
- Điện thoại:
…………………; Fax:……………; E-mail:..…..…………
- Giấy chứng nhận đầu
tư/đăng ký kinh doanh số:…..ngày……..của chủ dự án đầu tư hoặc các giấy tờ tương
đương.
2. Tên dự án đầu
tư:………………………………………………………
- Địa điểm thực hiện
dự án đầu tư: ………………………………………
- Giấy chứng nhận đầu
tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Cơ quan phê duyệt
chủ trương đầu tư: ………………………………….
- Cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường của dự án
đầu tư (nếu có):…………….…………………
- Quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; văn bản thay đổi
so với nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường (nếu có):…………………………
- Loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của dự án;
- Quy mô của dự án
đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này: ……………………………………………………………………………
- Yếu tố nhạy cảm về
môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này: ………………………………………………………………………..
- Phân nhóm đầu tư
quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường: ……………………………………………………………………….…
3. Công suất, công
nghệ, sản phẩm sản xuất của dự án đầu tư:
3.1. Công suất của dự
án đầu tư:…………………………………………
3.2. Công nghệ sản
xuất của dự án đầu tư:………………………………
3.3. Sản phẩm của dự
án đầu tư:…………………………………………
4. Nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến
nhập khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của dự án
đầu tư: ……………………………………….………
5. Các thông tin khác
liên quan đến dự án đầu tư (nếu có):………………
Khoảng cách an toàn
về môi trường theo quy định; việc thẩm định, có ý kiến về công nghệ xử lý chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (Đối với dự
án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại).
Chương II
SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG
1. Sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng
môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của
dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân
vùng môi trường.
2. Sự phù hợp của dự
án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của
dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều
42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu có).
Ghi chú: Đối với nội dung đã
được đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng không
có thay đổi, chủ dự án không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay
đổi.
Chương III
KẾT QUẢ HOÀN THÀNH
CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Công trình, biện
pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):
1.1. Thu gom, thoát
nước mưa:
- Mô tả chi tiết
thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của công trình
thu gom, thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề
mặt ra ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như:
tự chảy, đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;
- Mô tả các biện pháp
thu gom, thoát nước mưa khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.2. Thu gom, thoát
nước thải:
- Công trình thu gom
nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;
- Công trình thoát
nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận
hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;
- Điểm xả nước thải
sau xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn
tiếp nhận nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy
lợi thì nêu rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình
thủy lợi; việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình
thủy lợi;
- Sơ đồ minh họa tổng
thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;
- Mô tả các biện pháp
thu gom, thoát nước thải khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.3. Xử lý nước thải:
- Mô tả rõ từng công
trình xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt (tên đơn vị thiết kế, thi công,
giám sát thi công; nhà thầu xây dựng,...) hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước
thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình; quy mô,
công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có
sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế phẩm sinh học
sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất sử dụng cho quá trình vận hành;
yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý;
CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thiết bị, hệ
thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục
nước thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp
xử lý nước thải khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
2. Công trình, biện
pháp xử lý bụi, khí thải (nếu có):
Đối với từng công
trình xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:
- Công trình thu gom
khí thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết
cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn
phát sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;
- Công trình xử lý
bụi, khí thải đã được xây dựng, lắp đặt (tên đơn vị thiết kế, thi công, giám
sát thi công; nhà thầu xây dựng,...) hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng
bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải
cho công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của dự án đầu tư); quy mô, công
suất, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa
quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu
hao điện năng, hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy
chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý; CO/CQ của
hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thiết bị, hệ
thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và
truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi
trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp
xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
3. Công trình, biện
pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;
- Công trình xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên dự án đầu
tư (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ
thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;
- Đối với dự án đầu
tư xử lý chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương
tiện thu gom của dự án đầu tư phục vụ cho xử lý chất thải rắn;
- Đối với dự án đầu
tư có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải
nêu rõ: công nghệ sản xuất; điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ
thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu;
- Mô tả các biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác (nếu có).
4. Công trình, biện
pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:
- Dự báo về khối
lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình vận hành (kg/năm và
kg/tháng);
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật
cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Công trình xử lý
chất thải nguy hại tự phát sinh trong khuôn viên dự án đầu tư (nếu có): Mô tả
chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo
quy trình vận hành;
- Đối với dự án đầu
tư xử lý chất thải nguy hại phải nêu rõ: hệ thống, công trình, thiết bị lưu
giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý chất thải nguy hại;
- Mô tả các biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có). (Đối với dự án đầu tư thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại: các hệ thống, thiết bị sơ chế, xử lý
chất thải nguy hại được mô tả chi tiết tại Mục 3, Chương I).
5. Công trình, biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Các công trình,
biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của dự án đầu tư;
- Quy chuẩn, tiêu
chuẩn (nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của dự án đầu tư.
6. Phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án
đi vào vận hành:
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công
suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
7. Công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có):
Mô tả các công trình
bảo vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số
kỹ thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp
dụng đối với dự án đầu tư.
8. Biện pháp bảo vệ
môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi khi có hoạt động xả nước thải
vào công trình thủy lợi (nếu có):
Nêu rõ các biện pháp
để thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy
lợi khi có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu có).
9. Kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có):
Phần này báo cáo về
kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
10. Các nội dung thay
đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp
(nếu có)
- Nêu rõ các nội dung
thay đổi của dự án đầu tư so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường
thành phần đã được cấp nhưng chưa đến mức phải thực hiện đánh giá tác động động
môi trường.
- Đánh giá tác động
đến môi trường từ việc thay đổi nội dung so với quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy
phép môi trường thành phần đã được cấp.
Chương IV
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với nước thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh
nước thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công
nghiệp) và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
……………….
- Lưu lượng xả nước
thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng nước thải: Nêu
rõ số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được
xả ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).
- Các chất ô nhiễm và
giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô
nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước
thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
- Vị trí, phương thức
xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa
độ địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước
thải.
2. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với bụi, khí thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh khí
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh
bụi, khí thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
……………….
- Lưu lượng xả khí
thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng khí thải: Nêu
rõ số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả
ra môi trường).
- Các chất ô nhiễm và
giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô
nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí
thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
- Vị trí, phương thức
xả khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.
3. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Nguồn phát sinh:
Nêu rõ từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.
- Giá trị giới hạn đối
với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
4. Nội dung đề nghị
cấp phép của dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại (nếu có):
- Công trình, hệ
thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại: Nêu rõ từng công trình, hệ thống thiết
bị xử lý chất thải nguy hại; quy mô, công suất của từng công trình, phương thức
xử lý theo bảng sau:
TT
|
Tên công trình, hệ
thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại
|
Công suất xử lý
(kg/năm)
|
Phương án xử lý
|
Ghi chú
|
1
|
Tên công trình 1
|
….
|
….
|
|
2
|
Tên công trình 2
|
……
|
….
|
|
3
|
………
|
|
|
|
….
|
………
|
|
|
|
- Mã chất thải nguy
hại và khối lượng được phép xử lý: Nêu rõ từng mã chất thải nguy hại và khối
lượng đề nghị cấp phép theo bảng sau:
TT
|
Tên chất thải
|
Mã chất thải nguy
hại
|
Phương án xử lý
|
Khối lượng (kg/năm)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng khối lượng
|
|
|
|
- Số lượng trạm trung
chuyển chất thải nguy hại: Nêu rõ số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại
đề nghị cấp phép; vị trí, diện tích từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
gồm:
+ Tên trạm trung
chuyển chất thải nguy hại số:…………………………
+ Địa
chỉ:…………………………………………………………………
+ Diện
tích:………………………………………………………………
+ Điện thoại:……………..
Fax:………………… E-mail: ………………
- Địa bàn hoạt động
đối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, vùng kinh tế.
5. Nội dung đề nghị
cấp phép của dự án đầu tư có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất (nếu có):
- Loại phế liệu đề
nghị nhập khẩu: Nêu rõ loại (có mã HS) phế liệu đề nghị cấp phép.
- Khối lượng phế liệu
được phép nhập khẩu đối với dự án đầu tư: Nêu rõ khối lượng từng loại phế liệu
đề nghị nhập khẩu.
Chương V
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ
NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ
ÁN
Trên cơ sở các công
trình bảo vệ môi trường của dự án, chủ dự án tự rà soát và đề xuất kế hoạch vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chương trình quan trắc môi trường
trong giai đoạn đi vào vận hành, cụ thể như sau:
A. Trường hợp dự án đầu tư được phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020 (báo
cáo các nội dung Mục 1 dưới đây)
1. Kế hoạch vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án:
1.1. Thời gian dự
kiến vận hành thử nghiệm:
Lập danh mục chi tiết
kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của
dự án đầu tư, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt
được của từng hạng mục hoặc của cả dự án đầu tư tại thời điểm kết thúc giai
đoạn vận hành thử nghiệm.
1.2. Kế hoạch quan
trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất
thải:
- Kế hoạch chi tiết
về thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi
trường hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.
- Kế hoạch đo đạc,
lấy và phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết
bị xử lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn). Trường hợp công trình, thiết bị
xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ
theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu
phải thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
- Tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế
hoạch.
B. Trường hợp dự án đầu tư đang vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có
hiệu lực thi hành (báo
cáo các nội dung Mục 1 dưới đây)
1. Kết quả vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải đã thực hiện:
1.1. Kết quả đánh giá
hiệu quả của công trình xử lý nước thải (cần nêu rõ tên và địa chỉ liên hệ của
đơn vị thực hiện việc quan trắc môi trường: thời gian, tần suất, phương pháp,
kết quả đo đạc, lấy và phân tích mẫu; thiết bị, phương pháp đo đạc, lấy mẫu và
phân tích mẫu được sử dụng).
Việc đánh giá hiệu
quả công trình xử lý nước thải được thực hiện thông qua kết quả quan trắc nước
thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu
trong phòng thí nghiệm) và số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu
có) đối với từng công đoạn và đối với toàn bộ hệ thống xử lý (chương trình và
phương pháp lấy mẫu tổ hợp để đánh giá), gồm:
- Kết quả đánh giá
hiệu suất của từng công đoạn xử lý được thực hiện thông qua việc đánh giá kết
quả quan trắc nước thải đối với một số thông số ô nhiễm chính đã sử dụng để
tính toán thiết kế cho từng công đoạn của hệ thống xử lý nước thải và được
trình bày theo bảng sau:
Lần đo đạc, lấy mẫu
phân tích; hiệu suất xử lý
|
Lưu lượng thải (Đơn
vị tính)
|
Thông số ô nhiễm
chính tại công đoạn
………. (Đơn vị tính)
|
Thông số A
|
Thông số B
|
v.v...
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Lần 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Lần 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Lần n, …..
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiệu suất xử lý của từng công đoạn xử lý
nước thải (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả đánh giá sự
phù hợp của toàn bộ hệ thống xử lý nước thải được thực hiện thông qua việc đánh
giá kết quả quan trắc nước thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện
trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) của các thông số môi
trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với ngành, lĩnh vực
có quy chuẩn riêng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về nước thải (sinh hoạt, công nghiệp). Đối với một số ngành công nghiệp
đặc thù phải thực hiện quan trắc các thông số môi trường theo quyết định của cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và được trình bày theo bảng
sau:
Lần đo đạc, lấy mẫu
phân tích; quy chuẩn kỹ thuật về chất thải được áp dụng
|
Lưu lượng thải (Đơn
vị tính)
|
Thông số môi trường
của dự án
|
Thông số A (Đơn vị
tính)
|
Thông số B (Đơn vị
tính)
|
v.v...
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Lần 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Lần 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Lần n,...
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng với từng loại hình sản
xuất).
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả đánh giá
hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải thông qua số liệu quan trắc nước
thải tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) của các ngày đã thực
hiện lấy, phân tích mẫu nước thải trong phòng thí nghiệm. Kết quả quan trắc tự
động, liên tục được so sánh, đối chiếu với kết quả đo nhanh hiện trường và kết
quả lấy, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm. Giá trị trung bình theo ngày của
các kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối
đa cho phép các thông số môi trường của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương
ứng để đánh giá sự phù hợp quy chuẩn (không phân biệt phương pháp đo đạc, lấy
và phân tích mẫu trong quy chuẩn kỹ thuật) và được trình bày theo bảng sau:
Giá trị trung bình
theo ngày (24 giờ) của các kết quả đo được so sánh với giá trị tối đa cho
phép của quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
|
Lưu lượng thải (Đơn
vị tính)
|
Thông số quan trắc
tự động, liên tục
|
Thông số A (Đơn vị
tính)
|
Thông số B (Đơn vị
tính)
|
v.v...
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Trước xử lý
|
Sau xử lý
|
Ngày thứ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ n (kết quả đánh giá theo ngày lấy mẫu
để phân tích trong phòng thí nghiệm)
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng với từng loại hình sản
xuất).
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Kết quả đánh giá
hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc đánh giá hiệu
quả xử lý được thực hiện thông qua kết quả quan trắc khí thải (kết quả đo đạc
bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí
nghiệm) và số liệu quan trắc tự động, liên tục (nếu có) đối với từng công đoạn
và đối với toàn bộ hệ thống xử lý. Chủ dự án thực hiện thống kê dưới dạng bảng
tương tự như đối với nước thải tại Mục 1 nêu trên.
2. Chương trình quan
trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.
2.1. Chương trình
quan trắc môi trường định kỳ:
- Quan trắc nước
thải: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp
dụng.
2.2. Chương trình
quan trắc tự động, liên tục chất thải:
- Quan trắc nước
thải: thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.3. Hoạt động quan
trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy
định của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ dự án.
3. Kinh phí thực hiện
quan trắc môi trường hằng năm.
Chương VI
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Phần này nêu rõ các
cam kết của chủ dự án đầu tư về các nội dung:
- Cam kết về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
- Cam kết việc xử lý
chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu
cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.
PHỤ LỤC BÁO CÁO
Phụ lục 1:
- Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
- Giấy tờ về đất đai
hoặc bản sao hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật;
- Các chứng chỉ,
chứng nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được
nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa;
- Biên bản nghiệm
thu, bàn giao đưa vào sử dụng các công trình bảo vệ môi trường hoặc các văn bản
khác có liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật;
- Bản sao báo cáo
đánh giá tác động môi trường (trừ dự án được phê duyệt theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020) và bản sao quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
Phụ
lục 2:
* Đối với dự án phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng: Đính
kèm bổ sung các loại giấy tờ sau:
- Quy trình kiểm soát
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
- Hồ sơ hoàn thành
công trình xây dựng đối với hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động phá dỡ tàu biển (nếu có);
- Các tài liệu khác
liên quan đến biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố môi trường trong quá
trình phá dỡ tàu biển theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng;
- Giấy chứng nhận Hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu
chuẩn quốc tế ISO 14001 (nếu có).
* Đối với dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ sau:
Bản sao hợp đồng
chuyển giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong
trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập
khẩu, chất thải phát sinh), nếu có.
*
Đối với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại:
Các văn bản liên quan
đến nội dung quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi
trường và văn bản thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường đối
với dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.
- Các giấy tờ về đất
đai hoặc bản sao hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển chất thải nguy
hại;
- Quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư;
bản sao kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục
vụ hoạt động lưu giữ chất thải nguy hại tại trạm trung chuyển chất thải nguy
hại (trong trường hợp các hồ sơ, giấy tờ không được nộp kèm theo thành phần hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường).
- Sơ đồ phân khu chức
năng (hay còn gọi là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm
trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có); các bản vẽ, hình ảnh về cơ sở xử lý
và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có);
- Kế hoạch quản lý
môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 84
Luật Bảo vệ môi trường.
* Đối với dự án khai thác khoáng sản: Đính kèm bổ sung các
loại giấy tờ, hồ sơ sau:
Bản đồ vị trí khu vực
khai thác mỏ (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có)
lộ vỉa khu mỏ (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai
thác; Bản đồ tổng mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả
các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ
1/2.000 hoặc 1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc
1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ
vị trí khu vực cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản
đồ cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ
không gian đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).
PHỤ
LỤC IX[193]
1.
Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo
Cơ quan cấp trên của chủ dự
án đầu tư
(1)
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
CẤP, CẤP LẠI GIẤY
PHÉP MÔI TRƯỜNG
của
dự án đầu tư (2)
|
CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(*)
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu)
|
Địa danh (**), tháng
... năm ...
|
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ
quản dự án đầu tư; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư; (*) Chỉ thể
hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi thực hiện
dự án đầu tư hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ dự án đầu tư.
2.
Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án
đầu tư
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
Chương I
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1. Tên chủ dự án đầu
tư (Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án,
cơ sở): ………………………………………
- Địa chỉ văn phòng:
…………………………………………………….
- Người đại diện theo
pháp luật của chủ dự án đầu tư:………………….
- Điện thoại:
…………………; Fax:……………; E-mail:..……………
- Giấy chứng nhận đầu
tư/đăng ký kinh doanh số:…..ngày……..của chủ dự án đầu tư hoặc các giấy tờ tương
đương.
2. Tên dự án đầu
tư:………………………………………………………
- Địa điểm thực hiện
dự án đầu tư: ………………………………………
- Cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường của dự án
đầu tư (nếu có):………………….……………
- Quy mô của dự án
đầu tư theo quy định tại Điều 25 Nghị định này: …..
- Loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ: ………………………………
- Phân nhóm dự án đầu tư: (ghi rõ là nhóm
II hoặc nhóm III) .………….
3. Công suất, công
nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư:
3.1. Công suất của dự
án đầu tư:……………………………….…………
3.2. Công nghệ sản
xuất của dự án đầu tư, đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất của dự án đầu
tư:………………………………………………..
3.3. Sản phẩm của dự
án đầu tư:……………………………..…………..
4. Nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu, điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện,
nước của dự án đầu tư:……………………..……
5. Các thông tin khác
liên quan đến dự án đầu tư (nếu có):………….….
Chương II
SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG
1. Sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng
môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của
dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân
vùng môi trường.
2. Sự phù hợp của dự
án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của
dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
Ghi chú: Đối với nội dung đã
được đánh giá trong quá trình cấp giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi,
chủ dự án không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.
Chương III
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Dữ liệu về hiện
trạng môi trường và tài nguyên sinh vật: Tổng hợp dữ liệu (nêu rõ nguồn số liệu
sử dụng) về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật khu vực thực hiện dự
án:
1.1. Thành phần môi
trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án:
a) Các thành phần môi
trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án;
b) Chất lượng của các
thành phần môi trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án;
c) Số liệu, thông tin
về đa dạng sinh học có thể bị tác động bởi dự án.
1.2. Các đối tượng
nhạy cảm về môi trường bị tác động của dự án:
a) Các đối tượng nhạy
cảm về môi trường gần nhất có thể bị tác động của dự án (nếu có);
b) Danh mục và hiện
trạng các loài thực vật, động vật hoang dã, trong đó có các loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài đặc hữu có trong vùng có thể bị tác động do
dự án; số liệu, thông tin về đa dạng sinh học biển và đất ngập nước ven biển có
thể bị tác động bởi dự án.
2. Mô tả về môi
trường tiếp nhận nước thải của dự án:
2.1. Mô tả đặc điểm
tự nhiên khu vực nguồn nước tiếp nhận nước thải:
a) Các yếu tố địa lý,
địa hình, khí tượng khu vực tiếp nhận nước thải;
b) Hệ thống sông
suối, kênh, rạch, hồ ao khu vực tiếp nhận nước thải; chế độ thủy văn/hải văn
của nguồn nước: diễn biến dòng chảy mùa lũ, mùa kiệt, thời kỳ kiệt nhất trong
năm, lưu lượng dòng chảy kiệt nhất trong năm, chế độ thủy triều, hải văn.
2.2. Mô tả chất lượng
nguồn tiếp nhận nước thải: đánh giá chất lượng nguồn nước khu vực tiếp nhận
nước thải trên cơ sở kết quả phân tích chất lượng nước nguồn tiếp nhận và kết
quả thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến diễn biến chất lượng nguồn nước
tiếp nhận.
2.3. Mô tả các hoạt
động khai thác, sử dụng nước tại khu vực tiếp nhận nước thải: hiện trạng khai
thác, sử dụng nước khu vực nguồn nước tiếp nhận (nêu rõ các hoạt động, mục đích
khai thác, sử dụng nước chính, khoảng cách, vị trí các công trình so với vị trí
dự kiến xả nước thải).
2.4. Mô tả hiện trạng
xả nước thải vào nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải: các hoạt động xả nước
thải khác vào nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải với các thông tin chính
sau:
a) Thống kê các đối
tượng xả nước thải trong khu vực (vị trí, khoảng cách đến vị trí xả nước thải).
b) Mô tả về nguồn
nước thải của từng đối tượng xả nước thải trong khu vực (hoạt động sản xuất
phát sinh nước thải, các thông số ô nhiễm chính có trong nước thải, lưu lượng,
chế độ xả nước thải).
2.5. Đơn vị quản lý
công trình thủy lợi trong trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu
có): Tên, địa chỉ, số điện thoại.
3. Đánh giá hiện
trạng các thành phần môi trường đất, nước, không khí nơi thực hiện dự án:
3.1. Kết quả đo đạc,
lấy mẫu phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực tiếp nhận các loại
chất thải của dự án được thực hiện ít nhất là 03 đợt khảo sát. Việc đo đạc, lấy
mẫu, phân tích mẫu phải tuân thủ quy trình kỹ thuật về quan trắc môi trường.
Tổng hợp kết quả để đánh giá sự phù hợp của địa điểm lựa chọn với đặc điểm môi
trường tự nhiên khu vực dự án.
3.2. Đánh giá được
hiện trạng các thành phần môi trường khu vực dự án trước khi triển khai xây
dựng.
Việc đánh giá hiện
trạng môi trường không khí xung quanh chỉ yêu cầu đối với những dự án phát sinh
bụi, khí thải gây ô nhiễm môi trường hoặc dự án sử dụng mô hình tính toán lan
truyền ô nhiễm (nếu có).
Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III
không phải thực hiện nội dung quy định tại: điểm b, c Mục 1.1 và điểm b Mục
1.2; điểm a Mục 2.1; Mục 2.3 và Mục 2.4 và Mục 3.2 Chương này.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
1. Đánh giá, dự báo
tác động môi trường
1.1. Đánh giá, dự báo
các tác động trong giai đoạn triển khai, thi công xây dựng dự án đầu tư: Việc
đánh giá, dự báo các tác động đến môi trường của giai đoạn này tập trung vào
các hoạt động chính sau đây:
a) Đánh giá tác động
của việc chiếm dụng đất;
b) Đánh giá tác động
của hoạt động giải phóng mặt bằng;
c) Khai thác vật liệu
xây dựng phục vụ dự án (nếu thuộc phạm vi dự án);
d) Vận chuyển nguyên
vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị;
đ) Thi công các hạng mục
công trình của dự án đối với các dự án có công trình xây dựng;
e) Làm sạch đường
ống, làm sạch các thiết bị sản xuất, công trình bảo vệ môi trường của dự án
(như: làm sạch bằng hóa chất, nước sạch, hơi nước,...).
Yêu cầu: Đối với
nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải cần cụ thể hóa về thải lượng, tải
lượng và nồng độ của tất cả các thông số chất thải đặc trưng cho dự án và so
sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, cụ thể hóa về không gian
và thời gian phát sinh chất thải.
(Trường hợp đề nghị
cấp lại giấy phép môi trường phải đánh giá tổng hợp các tác động từ việc thay
đổi nội dung dự án đầu tư)
1.2. Đánh giá tác
động trong giai đoạn dự án đi vào vận hành:
a) Đánh giá, dự báo
tác động của các nguồn phát sinh chất thải (chất thải rắn, chất thải nguy hại,
bụi, khí thải, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, các loại chất thải
lỏng khác). Mỗi tác động phải được cụ thể hóa về thải lượng, tải lượng và nồng
độ của tất cả các thông số chất thải đặc trưng cho dự án và so sánh với các quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận (nếu
có).
b) Đánh giá, dự báo
tác động của các nguồn không liên quan đến chất thải (tiếng ồn, độ rung).
c) Đối với dự án đầu
tư vào khu công nghiệp, phải đánh giá bổ sung tác động từ việc phát sinh nước
thải của dự án đối với hiện trạng thu gom, xử lý nước thải hiện hữu của khu
công nghiệp; đánh giá khả năng tiếp nhận, xử lý của công trình xử lý nước thải
hiện hữu của khu công nghiệp đối với khối lượng nước thải phát sinh lớn nhất từ
hoạt động của dự án đầu tư.
d) Đối với dự án đầu
tư khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa
và vùng cửa sông, ven biển phải đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, dòng
chảy theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với dự án đầu
tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải có đánh giá tác động
và biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi.
e) Kết quả tính toán
của mô hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường đối với dự án đầu tư xả
trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên
(trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có
lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, trừ trường hợp dự án đầu tư
không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so
với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề xuất cấp lại giấy phép môi
trường).
(Trường hợp đề nghị
cấp lại giấy phép môi trường phải đánh giá tổng hợp các tác động từ việc thay
đổi nội dung dự án đầu tư).
2. Đề xuất các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường:
2.1. Đề xuất các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng dự án:
a) Về nước thải:
Thuyết minh chi tiết về quy mô, công suất, công nghệ của công trình thu gom, xử
lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp (nếu có), bao gồm: Công trình
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của từng nhà thầu thi công, xây dựng dự án,
đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; công trình thu gom, xử lý các
loại chất thải lỏng khác như hóa chất thải, hóa chất súc rửa đường ống..., đảm
bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường (nếu có);
b) Về rác thải sinh
hoạt, chất thải xây dựng, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải
nguy hại: Mô tả quy mô, vị trí, biện pháp bảo vệ môi trường của khu vực lưu giữ
tạm thời các loại chất thải;
c) Về bụi, khí thải:
Các công trình, biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải trong quá trình thi công xây
dựng dự án, đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
d) Về tiếng ồn, độ
rung: Các công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung do hoạt động của
dự án;
đ) Các biện pháp bảo
vệ môi trường khác (nếu có).
(Trường hợp có thay
đổi công trình bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường, phải
liệt kê đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường dự kiến thay đổi)
2.2. Đề xuất các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn dự án đi vào vận hành:
a) Về công trình,
biện pháp xử lý nước thải (bao gồm: các công trình xử lý nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp và các loại chất thải lỏng khác):
- Thuyết minh chi tiết
về quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của
từng công trình xử lý nước thải dự kiến xây dựng hoặc hệ thống thiết bị xử lý
nước thải đồng bộ, hợp khối (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); yêu
cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý;
CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thông số cơ bản
của từng hạng mục và của cả công trình xử lý nước thải, kèm theo bản vẽ thiết
kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế một
bước (sau đây gọi tắt là bản vẽ thiết kế, đính kèm tại Phụ lục của báo cáo);
- Các thiết bị, hệ
thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có). CO/CQ và phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục (nếu có);
- Mô tả các biện pháp
xử lý nước thải khác (nếu có).
b) Về công trình,
biện pháp xử lý bụi, khí thải:
- Thuyết minh chi tiết
về quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của
từng công trình xử lý bụi, khí thải; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có)
áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý khí
thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thông số cơ bản
của từng hạng mục và của cả công trình xử lý bụi, khí thải, kèm theo bản vẽ
thiết kế (đính kèm tại Phụ lục báo cáo);
- Các thiết bị, hệ
thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động,
liên tục (nếu có).
- Mô tả các biện pháp
xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).
c) Về công trình,
biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn (gồm: rác thải sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại):
- Dự báo về khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh
trong quá trình vận hành; chất thải nguy hại phát sinh (kg/năm và kg/tháng);
- Thuyết minh chi tiết
về quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của
từng công trình lưu giữ, xử lý chất thải;
- Các thông số cơ bản
của từng hạng mục và của cả công trình lưu giữ, xử lý chất thải, kèm theo dự
thảo bản vẽ thiết kế (đính kèm tại Phụ lục báo cáo);
- Mô tả các biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải rắn khác (nếu có).
d) Về công trình,
biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường:
- Mô tả chi tiết các
công trình giảm thiểu tiếng ồn, độ rung phát sinh trong giai đoạn vận hành của
dự án;
- Mô tả các biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn, độ rung khác (nếu có).
đ) Phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án
đi vào vận hành:
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công
suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
(Trường hợp có thay
đổi công trình bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường, phải
liệt kê đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường dự kiến thay đổi).
e) Biện pháp bảo vệ
môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi khi có hoạt động xả nước thải
vào công trình thủy lợi (nếu có).
3. Tổ chức thực hiện
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
- Danh mục công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư;
- Kế hoạch xây lắp
các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, thiết bị quan trắc nước
thải, khí thải tự động, liên tục;
- Kế hoạch tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác;
- Tóm tắt dự toán
kinh phí đối với từng công trình, biện pháp bảo vệ môi trường;
- Tổ chức, bộ máy
quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường.
4. Nhận xét về mức độ
chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo:
Nhận xét khách quan
về mức độ tin cậy, chi tiết của những kết quả đánh giá, dự báo về các tác động
môi trường có khả năng xảy ra trong quá trình triển khai dự án đầu tư. Đối với
các vấn đề còn thiếu độ tin cậy cần thiết, phải nêu rõ các lý do khách quan,
chủ quan.
Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III
không phải thực hiện đánh giá quy định tại Mục 1 Chương này
Chương V
PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO,
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, PHƯƠNG ÁN BỒI HOÀN ĐA DẠNG SINH HỌC
(Chỉ
yêu cầu đối với các dự án đầu tư nhóm II, bao gồm: dự án khai thác khoáng sản,
dự án chôn lấp chất thải, dự án gây tổn thất, suy giảm đa dạng sinh
học)
1. Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản
1.1. Phương án cải
tạo, phục hồi môi trường
- Căn cứ vào điều
kiện thực tế của từng loại hình khai thác khoáng sản, ảnh hưởng của quá trình
khai thác đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu tạo địa chất,
thành phần khoáng vật và chất lượng môi trường của khu vực; quy hoạch sử dụng
đất sau khai thác (nếu có), tổ chức, cá nhân phải xây dựng phương án cải tạo,
phục hồi môi trường khả thi.
- Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đưa ra cần làm rõ các nội dung sau:
+ Xác định thời điểm,
nội dung thực hiện một phần công tác cải tạo, phục hồi môi trường (ngay trong
quá trình khai thác) đối với các hạng mục công trình mỏ (công trình phụ trợ
khai thác, bãi thải mỏ,...) và khu vực khai thác (trường hợp mỏ khai thác theo
hình thức “cuốn chiếu”, có thể thực hiện được công tác cải tạo, phục hồi môi
trường đối với phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng);
+ Xác định các hạng mục
công trình mỏ, các hạng mục công việc cần cải tạo, phục hồi môi trường tại khu
vực khai thác (moong khai thác đối với mỏ lộ thiên; hệ thống đường lò/giếng
thông gió, vận chuyển, lò chợ... đối với mỏ hầm lò) trong giai đoạn đóng cửa mỏ
(thời điểm kết thúc khai thác mỏ theo dự án đầu tư đã lập);
+ Mô tả các giải
pháp, công trình và khối lượng, kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường; lập
bản đồ hoàn thổ không gian đã khai thác và thể hiện các công trình cải tạo,
phục hồi môi trường.
- Đánh giá ảnh hưởng
đến môi trường, tính bền vững, an toàn của các công trình cải tạo, phục hồi môi
trường của phương án (bao gồm: tác động liên quan đến chất thải, tác động không
liên quan đến chất thải như: cảnh quan, sinh thái sụt lún, trượt lở, chống
thấm, hạ thấp mực nước ngầm, nứt gãy, sự cố môi trường,...) và đề xuất các công
trình, biện pháp giảm thiểu.
- Tính toán “chỉ số
phục hồi đất” cho các phương án lựa chọn. Trên cơ sở đánh giá và so sánh “chỉ
số phục hồi đất” và ưu điểm, nhược điểm của các phương án, lựa chọn phương án
cải tạo, phục hồi môi trường tối ưu.
1.2. Nội dung cải
tạo, phục hồi môi trường
Từ phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đã lựa chọn, xây dựng nội dung, danh mục, khối lượng các
hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường, cụ thể:
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc các công trình chính để cải tạo, phục hồi môi trường;
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc để cải tạo, phục hồi môi trường đáp ứng mục tiêu đã đề ra,
phù hợp với điều kiện thực tế;
- Thiết kế các công
trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường từng giai đoạn trong quá trình cải
tạo, phục hồi môi trường;
- Lập bảng các công
trình cải tạo, phục hồi môi trường; khối lượng công việc thực hiện theo từng
giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo, phục hồi môi trường;
- Lập bảng thống kê
các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, đất đai, cây xanh sử dụng trong quá
trình cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải
tạo, phục hồi môi trường.
1.3. Kế hoạch thực
hiện
- Sơ đồ tổ chức thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường;
- Tiến độ thực hiện
cải tạo, phục hồi môi trường và kế hoạch giám sát chất lượng công trình;
- Kế hoạch tổ chức
giám định các công trình cải tạo, phục hồi môi trường để kiểm tra, xác nhận
hoàn thành các nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường;
- Giải pháp quản lý,
bảo vệ các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kiểm tra, xác nhận.
Lập bảng tiến độ thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo mẫu sau:
TT
|
Tên công trình
|
Khối lượng/ đơn vị
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Thời gian thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
Ghi chú
|
I
|
Khu vực khai thác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo bờ mỏ, đáy mỏ, bờ moong, đáy mong
khu A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trồng cây khu A
|
|
|
|
|
|
|
…
|
....
|
|
|
|
|
|
|
1.4. Dự toán kinh phí
cải tạo, phục hồi môi trường
a) Dự toán chi phí
cải tạo, phục hồi môi trường
Lập bảng tổng hợp chi
phí và tiến độ thực hiện các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; khối
lượng; đơn giá từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn và tổng chi phí cải
tạo, phục hồi môi trường trên cơ sở định mức, đơn giá mới nhất của địa phương
hoặc theo các bộ, ngành tương ứng, giá thị trường trong trường hợp địa phương
chưa có định mức, đơn giá.
b) Tính toán khoản
tiền ký quỹ và thời điểm ký quỹ:
Trình bày cụ thể các khoản
tiền ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo, thời điểm ký quỹ lần đầu và các lần
tiếp theo.
c) Đơn vị nhận ký
quỹ:
Tổ chức, cá nhân lựa
chọn đơn vị và tổ chức thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định của pháp luật.
2. Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đối với dự án chôn lấp chất thải
2.1. Lựa chọn giải
pháp cải tạo môi trường
- Căn cứ vào điều
kiện thực tế của từng loại hình xử lý chất thải, ảnh hưởng của quá trình xử lý
chất thải đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu tạo địa chất
và chất lượng môi trường của khu vực, tổ chức, cá nhân phải xây dựng các giải
pháp cải tạo môi trường khả thi. Giải pháp cải tạo môi trường phải đảm bảo
không để xảy ra các sự cố môi trường.
- Việc cải tạo môi
trường thực hiện theo quy định có liên quan.
- Mô tả khái quát các
giải pháp; các công trình và khối lượng công việc cải tạo môi trường. Xây dựng
bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải sau khi đóng bãi chôn lấp
chất thải sinh hoạt.
- Đánh giá ảnh hưởng
đến môi trường, tính bền vững, an toàn của các công trình cải tạo môi trường
của phương án (bao gồm: sụt lún, trượt lở, chống thấm, hạ thấp mực nước ngầm,
sự cố môi trường,…) để lựa chọn phương án cải tạo môi trường.
2.2. Nội dung cải tạo
môi trường
Từ giải pháp cải tạo
môi trường đã lựa chọn, xây dựng nội dung, danh mục, khối lượng các hạng mục
công trình cải tạo môi trường, cụ thể:
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc các công trình chính để cải tạo môi trường;
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc để cải tạo môi trường đáp ứng mục tiêu đã đề ra, phù hợp
với điều kiện thực tế;
- Thiết kế các công
trình để giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối
với từng giai đoạn trong quá trình cải tạo môi trường;
- Lập bảng các công
trình cải tạo môi trường; khối lượng công việc thực hiện theo từng giai đoạn và
toàn bộ quá trình cải tạo môi trường;
- Lập bảng thống kê
các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, đất đai, cây xanh sử dụng trong quá
trình cải tạo môi trường theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo môi
trường;
- Xây dựng các kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố trong quá trình cải tạo môi trường.
Các chỉ tiêu kỹ thuật
để thiết kế, thi công các công trình cải tạo môi trường dựa trên báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc thiết kế cơ sở.
2.3. Kế hoạch thực
hiện
- Trình bày sơ đồ tổ
chức thực hiện cải tạo môi trường;
- Trình bày tiến độ
thực hiện cải tạo môi trường và kế hoạch giám sát chất lượng công trình;
- Kế hoạch tổ chức
giám định các công trình cải tạo môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành
các nội dung của phương án cải tạo môi trường;
- Giải pháp quản lý,
bảo vệ các công trình cải tạo môi trường sau khi kiểm tra, xác nhận.
Lập bảng tiến độ thực
hiện cải tạo môi trường theo mẫu sau:
TT
|
Tên công trình
|
Khối lượng/ đơn vị
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Thời gian thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
Ghi chú
|
I
|
Khu vực ô chôn lấp chất thải
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hệ thống xử lý khí thải
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hệ thống quan trắc, giám sát môi trường
|
|
|
|
|
|
|
…
|
....
|
|
|
|
|
|
|
2.4. Dự toán chi phí cải
tạo môi trường
a) Dự toán chi phí
cải tạo, phục hồi môi trường:
Lập bảng tổng hợp chi
phí và tiến độ thực hiện các công trình cải tạo môi trường; khối lượng; đơn giá
từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn và tổng chi phí cải tạo môi trường
trên cơ sở định mức, đơn giá mới nhất của địa phương hoặc theo các bộ, ngành
tương ứng, giá thị trường trong trường hợp địa phương chưa có định mức, đơn
giá.
b) Tính toán khoản
tiền ký quỹ và thời điểm ký quỹ:
Trình bày cụ thể các khoản
tiền ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo, thời điểm ký quỹ lần đầu và các lần
tiếp theo.
c) Đơn vị nhận ký
quỹ:
Tổ chức, cá nhân lựa
chọn đơn vị và tổ chức thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định của pháp luật.
3. Phương án bồi hoàn
đa dạng sinh học (nếu có)
Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III
không phải thực hiện đánh giá quy định tại Chương này
Chương VI
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP,
CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với nước thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh
nước thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công
nghiệp) và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
……………….
- Lưu lượng xả nước
thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng nước thải: Nêu
rõ số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được
xả ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).
- Các chất ô nhiễm và
giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô
nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước
thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
- Vị trí, phương thức
xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa
độ địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước
thải.
2. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với bụi, khí thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh khí
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh
bụi, khí thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
……………….
- Lưu lượng xả khí
thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng khí thải: Nêu
rõ số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả
ra môi trường).
- Các chất ô nhiễm và
giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô
nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí
thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
- Vị trí, phương thức
xả khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.
3. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Nguồn phát sinh:
Nêu rõ từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.
- Giá trị giới hạn
đối với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
Chương VII
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ
NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ
ÁN
Trên cơ sở đề xuất
các công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư đề xuất kế
hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chương trình quan trắc
môi trường trong giai đoạn dự án đi vào vận hành, cụ thể như sau:
1. Kế hoạch vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư:
1.1. Thời gian dự
kiến vận hành thử nghiệm:
Lập danh mục chi tiết
kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của
dự án đầu tư, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt
được của từng hạng mục hoặc của cả dự án đầu tư tại thời điểm kết thúc giai
đoạn vận hành thử nghiệm.
1.2. Kế hoạch quan
trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất
thải:
- Kế hoạch chi tiết
về thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi
trường hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.
- Kế hoạch đo đạc,
lấy và phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết
bị xử lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn). Trường hợp công trình, thiết bị
xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải quy mô nhỏ chỉ thực hiện lấy mẫu
đơn để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn quy định.
- Tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế
hoạch.
2. Chương trình quan
trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.
2.1. Chương trình
quan trắc môi trường định kỳ:
- Quan trắc nước
thải: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp
dụng.
2.2. Chương trình
quan trắc tự động, liên tục chất thải:
- Quan trắc nước
thải: thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.3. Hoạt động quan
trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy
định của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ dự án.
3. Kinh phí thực hiện
quan trắc môi trường hằng năm.
Chương VIII
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Phần này nêu rõ các
cam kết của chủ dự án đầu tư về các nội dung:
- Cam kết về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
- Cam kết việc xử lý
chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu
cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.
- Cam kết thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát,
liệt kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi
trường và Nghị định này).
PHỤ LỤC BÁO CÁO
Phụ lục 1:
- Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
- Bản vẽ thiết kế cơ
sở hoặc bản vẽ thiết kế thi công các công trình bảo vệ môi trường, công trình
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường kèm theo thuyết minh về quy trình vận hành
của công trình xử lý chất thải;
- Các chứng chỉ,
chứng nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được
nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa (nếu có);
- Các phiếu kết quả
đo đạc, phân tích mẫu môi trường ít nhất là 03 đợt khảo sát;
- Phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn của cơ quan, tổ chức có chức năng đối với các thiết bị quan trắc tự
động, liên tục chất thải đã được lắp đặt (nếu có).
Phụ lục 2: Đối với dự án đầu tư
khai thác khoáng sản: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ sơ sau:
Bản đồ vị trí khu vực
khai thác mỏ (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có)
lộ vỉa khu mỏ (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai
thác; Bản đồ tổng mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả
các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ
1/2.000 hoặc 1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc
1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ
vị trí khu vực cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản
đồ cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ
không gian đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).
Ghi chú: Trường hợp cấp lại
giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều 30 Nghị định này, báo cáo đề xuất cấp lại giấy
phép môi trường chỉ thể hiện các nội dung thay đổi so với nội dung báo cáo đề
xuất cấp giấy phép môi trường trước đó.
PHỤ
LỤC X[194]
1.
Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo
Cơ quan cấp trên của chủ cơ
sở
(1)
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
CẤP, CẤP LẠI GIẤY
PHÉP MÔI TRƯỜNG
của
cơ sở (2)
|
CHỦ CƠ SỞ (*)
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu)
|
Địa danh (**), tháng
... năm ...
|
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ
quản của cơ sở; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của cơ sở; (*) Chỉ thể hiện ở
trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi cơ sở hoạt động
hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ cơ sở.
2.
Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động
(viết tắt là cơ sở)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
Chương I
THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ
SỞ
1. Tên chủ cơ sở (Chủ
sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án, cơ
sở):………………………………………………
- Địa chỉ văn phòng:
…………………………………………………….
- Người đại diện theo
pháp luật của chủ cơ sở: ………………………….
- Điện thoại: ………………;
Fax:……………; E-mail:..……………….
- Giấy chứng nhận đầu
tư/đăng ký kinh doanh số:…..ngày……..của cơ sở hoặc các giấy tờ tương đương.
2. Tên cơ
sở:…………………………………….……………………….
- Địa điểm cơ sở:
……………………………………………………….
- Văn bản thẩm định
thiết kế xây dựng, các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự
án (nếu có):…………………………………….
- Quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; các giấy phép môi
trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có):
…………………………………………………………………………………
- Quy mô của cơ sở
(nêu rõ quy mô của cơ sở có tiêu chí như dự án quy định tại Điều
25 Nghị định này): ………………………………………………
- Yếu tố nhạy cảm về
môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này:……………………………………………………………………….
- Loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ: ………………………………
- Phân nhóm dự án đầu tư: (ghi rõ là nhóm
I, nhóm II hoặc nhóm III) .…
3. Công suất, công
nghệ, sản phẩm sản xuất của cơ sở (bao gồm cả phần hiện hữu và phần dự kiến mở
rộng, nâng công suất hoặc các thay đổi khác):
3.1. Công suất hoạt
động của cơ sở:………………………………………
3.2. Công nghệ sản xuất
của cơ sở:……………………………………….
3.3. Sản phẩm của cơ
sở: …………………..……………………………..
4. Nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến
nhập khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ sở:……………….……………………………………...
5. Đối với cơ sở có
sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ: điều
kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế; phương án
xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu.
6. Các thông tin khác
liên quan đến cơ sở (nếu có):…….………………..
Khoảng cách an toàn
về môi trường theo quy định; việc thẩm định, có ý kiến về công nghệ xử lý chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (Đối với cơ
sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại).
Chương II
SỰ PHÙ HỢP CỦA CƠ SỞ
VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG
1. Sự phù hợp của cơ
sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi
trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của
cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi
trường.
2. Sự phù hợp của cơ
sở đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của
cơ sở đối với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
Ghi chú: Đối với nội dung đã
được đánh giá trong quá trình cấp giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi,
chủ cơ sở không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.
Chương III
KẾT QUẢ HOÀN THÀNH
CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
1. Công trình, biện
pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):
1.1. Thu gom, thoát
nước mưa:
- Mô tả chi tiết
thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,…) của công trình thu
gom, thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra
ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy,
đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;
- Mô tả các biện pháp
thu gom, thoát nước mưa khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.2. Thu gom, thoát
nước thải:
- Công trình thu gom
nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;
- Công trình thoát
nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận
hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;
- Điểm xả nước thải
sau xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn
tiếp nhận nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy
lợi thì nêu rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình
thủy lợi; việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình
thủy lợi;
- Sơ đồ minh họa tổng
thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;
- Mô tả các biện pháp
thu gom, thoát nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.3. Xử lý nước thải:
- Mô tả rõ từng công
trình xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý
nước thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình;
quy mô, công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công
trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế
phẩm sinh học sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất sử dụng cho quá
trình vận hành; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước
thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối
(nếu có);
- Các thiết bị, hệ
thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục
nước thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp
xử lý nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
2. Công trình, biện
pháp xử lý bụi, khí thải (nếu có):
Đối với từng công
trình xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:
- Công trình thu gom
khí thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết
cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn
phát sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;
- Công trình xử lý
bụi, khí thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải
đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí
thải cho công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của cơ sở); quy mô, công suất,
quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy
trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao
điện năng, hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy chuẩn,
tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống
thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thiết bị, hệ
thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định,
hiệu chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và
truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi
trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp
xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
3. Công trình, biện
pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;
- Công trình xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên cơ sở (nếu
có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ
bản kèm theo quy trình vận hành;
- Đối với cơ sở xử lý
chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu
gom phục vụ cho xử lý chất thải rắn;
- Báo cáo về chủng loại,
khối lượng chất thải rắn thông thường (rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường,…) phát sinh tại cơ sở;
- Mô tả các biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác (nếu có).
4. Công trình, biện
pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật
cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Công trình xử lý
chất thải nguy hại tự phát sinh tại cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô,
công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại: các hệ thống, thiết bị sơ chế, xử lý
chất thải nguy hại được mô tả chi tiết tại Mục 3, Chương I).
- Báo cáo về chủng
loại, tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở (kg/năm và
kg/tháng);
- Mô tả các biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).
5. Công trình, biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Các công trình,
biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của cơ sở.
- Quy chuẩn, tiêu
chuẩn (nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của cơ sở.
6. Phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường:
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động,
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động,
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công
suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
7. Công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có):
Mô tả các công trình
bảo vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số
kỹ thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp
dụng đối với cơ sở.
8. Các nội dung thay
đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có):
Nêu rõ các nội dung
thay đổi của cơ sở so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có) nhưng chưa
đến mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; làm rõ lý do và cơ sở pháp
lý đối với các nội dung thay đổi.
9. Các nội dung thay
đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề nghị cấp lại giấy phép môi
trường quy định tại Nghị định này)
(Phần này nêu chi tiết
các nội dung thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp trước đó).
10. Kế hoạch, tiến
độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi
hoàn đa dạng sinh học (nếu có):
Phần này báo cáo về
kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt.
Ghi chú: Đối với các nội dung
từ Mục 1 đến Mục 9 bao gồm cả phần hiện hữu và phần dự kiến mở rộng, nâng công
suất hoặc các thay đổi khác (nếu có).
Chương IV
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP,
CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với nước thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh
nước thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công
nghiệp) và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
……………….
- Lưu lượng xả nước
thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng nước thải: Nêu
rõ số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được
xả ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).
- Các chất ô nhiễm và
giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô
nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước
thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của cơ sở, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
- Vị trí, phương thức
xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa
độ địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước
thải.
2. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với khí thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh khí
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh
bụi, khí thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
……………….
- Lưu lượng xả khí
thải tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng khí thải: Nêu
rõ số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả
ra môi trường).
- Các chất ô nhiễm và
giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô
nhiễm đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí
thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của cơ sở, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
- Vị trí, phương thức
xả khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.
3. Nội dung đề nghị
cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Nguồn phát sinh:
Nêu rõ từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.
- Giá trị giới hạn
đối với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Nội dung đề nghị
cấp phép của cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại (nếu có):
- Công trình, hệ thống
thiết bị xử lý chất thải nguy hại: Nêu rõ từng công trình, hệ thống thiết bị xử
lý chất thải nguy hại; quy mô, công suất của từng công trình, phương thức xử lý
theo bảng sau:
TT
|
Tên công trình, hệ
thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại
|
Công suất xử lý (kg/năm)
|
Phương án xử lý
|
Ghi chú
|
1
|
Tên công trình 1
|
….
|
….
|
|
2
|
Tên công trình 2
|
……
|
….
|
|
3
|
………
|
|
|
|
….
|
………
|
|
|
|
- Mã chất thải nguy
hại và khối lượng được phép xử lý: Nêu rõ từng mã chất thải nguy hại và khối
lượng đề nghị cấp phép theo bảng sau:
TT
|
Tên chất thải
|
Mã chất thải nguy
hại
|
Phương án xử lý
|
Khối lượng (kg/năm)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng khối lượng
|
|
|
|
- Số lượng trạm trung
chuyển chất thải nguy hại: Nêu rõ số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại
đề nghị cấp phép; vị trí, diện tích từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
gồm:
+ Tên trạm trung
chuyển chất thải nguy hại số:…………………………
+ Địa
chỉ:…………………………………………………………………
+ Diện
tích:………………………………………………………………
+ Điện thoại:……………..
Fax:………………… E-mail: ………………
- Địa bàn hoạt động
đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, vùng kinh tế.
5. Nội dung đề nghị
cấp phép của cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
(nếu có):
- Loại phế liệu đề
nghị nhập khẩu: Nêu rõ loại (có mã HS) phế liệu đề nghị cấp phép.
- Khối lượng phế liệu
được phép nhập khẩu đối với cơ sở: Nêu rõ khối lượng từng loại phế liệu đề nghị
nhập khẩu.
Chương V
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
1. Thông tin chung về
tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường:
- Tóm tắt tình hình
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền mà chủ cơ sở phải thực hiện.
- Tóm tắt các vấn đề
liên quan đến môi trường (kèm theo các văn bản báo cáo trong Phụ lục) của chủ
cơ sở đã gửi cơ quan có thẩm quyền.
2. Kết quả hoạt động
của công trình xử lý nước thải:
Trên cơ sở báo cáo
công tác bảo vệ môi trường hàng năm, chủ cơ sở tổng hợp tóm tắt các thông tin
về kết quả hoạt động của công trình xử lý nước thải trong 02 năm gần nhất trước
thời điểm lập báo cáo đề xuất, bao gồm:
- Tổng hợp thông tin
của từng năm về tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt; nước thải công nghiệp xả ra
ngoài môi trường hoặc đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (đối với các cơ sở nằm trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp) hoặc chuyển giao cho
đơn vị có chức năng để xử lý.
- Tổng hợp thông tin
của từng năm về tổng lưu lượng nước trao đổi nhiệt xả ra ngoài môi trường.
- Lập bảng tổng hợp
các kết quả quan trắc nước thải định kỳ (trường hợp thuộc đối tượng phải quan
trắc nước thải định kỳ) của từng năm, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải. Trường hợp cơ sở
không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định, lập bảng tổng hợp kết
quả quan trắc nước thải bổ sung trong quá trình lập báo cáo đề xuất cấp giấy
phép môi trường; nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để
đánh giá nguồn thải.
- Tình trạng và kết
quả hoạt động của hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (trường hợp
thuộc đối tượng phải quan trắc nước thải liên tục, tự động) của từng năm.
- Các sự cố đối với
hệ thống xử lý nước thải (nếu có), các lần kết quả quan trắc nước thải định kỳ,
tự động, liên tục vượt quá giá trị giới hạn cho phép (nếu có) trong giấy phép
môi trường, giấy phép môi trường thành phần, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
nguyên nhân, biện pháp rà soát, khắc phục.
- Các thời điểm đã
thực hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của công trình xử lý nước thải.
- Đánh giá tổng hợp
về hiệu quả, mức độ phù hợp, khả năng đáp ứng của công trình xử lý nước thải.
3. Kết quả hoạt động
của công trình xử lý bụi, khí thải:
Trên cơ sở báo cáo
công tác bảo vệ môi trường hàng năm, chủ cơ sở tổng hợp tóm tắt các thông tin
về kết quả hoạt động của công trình xử lý khí thải trong 02 năm gần nhất trước
thời điểm lập báo cáo đề xuất, bao gồm:
- Lập bảng tổng hợp
các kết quả quan trắc khí thải định kỳ (trường hợp thuộc đối tượng phải quan
trắc khí thải định kỳ) của từng năm, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải. Trường hợp cơ sở không phải
thực hiện quan trắc chất thải theo quy định, lập bảng tổng hợp kết quả quan
trắc khí thải bổ sung trong quá trình lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi
trường; nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá
nguồn thải.
- Tình trạng và kết
quả hoạt động của hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (trường hợp
thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải liên tục, tự động) của từng năm.
- Các sự cố đối với
hệ thống xử lý khí thải (nếu có), các lần kết quả quan trắc khí thải định kỳ,
tự động, liên tục vượt quá giá trị giới hạn cho phép (nếu có) trong giấy phép
môi trường, giấy phép môi trường thành phần, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
nguyên nhân, biện pháp rà soát, khắc phục.
- Các thời điểm đã
thực hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của công trình xử lý bụi, khí
thải.
- Đánh giá tổng hợp
về hiệu quả, mức độ phù hợp, khả năng đáp ứng của công trình xử lý bụi, khí
thải.
4. Kết quả thu gom,
xử lý chất thải (đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải):
- Tổng hợp, thống kê
khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã thu gom, xử lý của từng năm (theo từng
phương pháp).
- Tổng hợp, thống kê
số chủ nguồn thải; khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường đã thu
gom, xử lý của từng năm (theo từng phương pháp).
- Tổng hợp, thống kê
số chủ nguồn thải; khối lượng chất thải nguy hại đã thu gom, xử lý của từng năm
(theo từng phương pháp).
- Các sự cố đối với
các công trình, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải; nguyên nhân, biện pháp rà
soát, khắc phục. Các thời điểm đã thực hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết
bị của công trình xử lý bụi, khí thải.
- Đánh giá chung về
hiện trạng các hệ thống, công trình, thiết bị xử lý chất thải đã được cấp phép.
5. Kết quả nhập khẩu
và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (đối với cơ sở sử dụng
phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất):
- Tổng hợp khối lượng
phế liệu nhập khẩu, sử dụng phế liệu đã nhập khẩu của từng năm.
- Đánh giá chung về
hiện trạng các hệ thống, công trình, thiết bị tái chế phế liệu đã được cấp
phép.
- Tình hình vi phạm,
tái xuất đối với những lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường (nếu có).
6. Tình hình phát
sinh, xử lý chất thải:
Tổng hợp, thống kê
khối lượng từng loại chất thải phát sinh, tự xử lý, chuyển giao của từng năm.
7. Kết quả kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở:
Nêu rõ các đợt kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ sở
trong 02 năm gần nhất trước thời điểm lập báo cáo và đính kèm các quyết định,
kết luận kiểm tra, thanh tra (nếu có). Trường hợp có vi phạm về bảo vệ môi
trường thì nêu rõ việc khắc phục vi phạm.
Chương VI
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ
NGHIỆM VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
Trên cơ sở các công
trình bảo vệ môi trường của cơ sở, chủ cơ sở tự rà soát và đề xuất kế hoạch vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải (nếu có trong trường hợp đề xuất cấp
lại giấy phép môi trường) và chương trình quan trắc môi trường trong giai đoạn
hoạt động, cụ thể như sau:
1. Kế hoạch vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải:
1.1. Thời gian dự
kiến vận hành thử nghiệm:
Lập danh mục chi tiết
kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của
cơ sở, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt được
của từng hạng mục hoặc của cả cơ sở tại thời điểm kết thúc giai đoạn vận hành
thử nghiệm.
1.2. Kế hoạch quan
trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất
thải:
- Kế hoạch chi tiết
về thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi
trường hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.
- Kế hoạch đo đạc,
lấy và phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết
bị xử lý chất thải: Việc đánh giá phải được thực hiện cho từng công đoạn xử lý
và toàn bộ hệ thống xử lý (lấy mẫu tổ hợp), trường hợp công trình, thiết bị xử
lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải quy mô nhỏ chỉ thực hiện lấy mẫu
đơn để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn quy định.
- Tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế
hoạch.
2. Chương trình quan
trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.
2.1. Chương trình
quan trắc môi trường định kỳ:
- Quan trắc nước
thải: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp
dụng.
2.2. Chương trình
quan trắc tự động, liên tục chất thải:
- Quan trắc nước
thải: thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.3. Hoạt động quan
trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy
định của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ cơ sở.
3. Kinh phí thực hiện
quan trắc môi trường hàng năm.
Chương VII
CAM KẾT CỦA CHỦ CƠ SỞ
Phần này nêu rõ các
cam kết của chủ cơ sở về các nội dung:
- Cam kết về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
- Cam kết việc xử lý
chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu
cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.
- Cam kết thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát,
liệt kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi
trường và Nghị định này).
PHỤ
LỤC BÁO CÁO
Phụ lục 1:
- Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
- Giấy tờ về đất đai
hoặc bản sao hợp đồng thuê đất của cơ sở theo quy định của pháp luật;
- Các chứng chỉ, chứng
nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được nhập
khẩu hoặc đã được thương mại hóa (nếu có);
- Biên bản nghiệm
thu, bàn giao các công trình bảo vệ môi trường hoặc các văn bản khác có liên
quan đến các công trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
- Các phiếu kết quả
quan trắc môi trường tại cơ sở;
- Bản sao báo cáo
đánh giá tác động môi trường (trừ dự án được phê duyệt theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020) và bản sao quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; các giấy phép môi trường thành phần
(nếu có).
Phụ lục 2:
* Đối với cơ sở có hoạt
động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:
- Quy trình kiểm soát
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (đối với cơ sở phá dỡ tàu biển);
- Hồ sơ hoàn thành
công trình xây dựng đối với hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
phá dỡ tàu biển (nếu có);
- Các tài liệu khác
liên quan đến biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố môi trường trong quá
trình phá dỡ tàu biển theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng;
- Giấy chứng nhận Hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn
quốc tế ISO 14001 (nếu có).
* Đối với cơ sở nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất: Đính kèm bổ sung các
loại giấy tờ sau:
- Bản sao hợp đồng
chuyển giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong
trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu,
chất thải phát sinh), nếu có;
- Giấy chứng nhận Hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn
quốc tế ISO 14001 (nếu có).
* Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại:
- Các văn bản liên
quan đến nội dung quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi
trường và văn bản thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường đối với
dự án đầu tư, thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
- Các giấy tờ về đất
đai hoặc bản sao hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển chất thải nguy hại;
- Quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư; bản
sao kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục vụ hoạt
động lưu giữ chất thải nguy hại tại trạm trung chuyển chất thải nguy hại (trong
trường hợp các hồ sơ, giấy tờ không được nộp kèm theo thành phần hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép môi trường);
- Sơ đồ phân khu chức
năng (hay còn gọi là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm
trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có);
- Kế hoạch quản lý
môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 84
Luật Bảo vệ môi trường;
- Giấy chứng nhận Hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn
quốc tế ISO 14001.
* Đối với cơ sở khai
thác khoáng sản: Đính
kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ sơ sau:
Bản đồ vị trí khu vực
khai thác mỏ (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có)
lộ vỉa khu mỏ (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai
thác; Bản đồ tổng mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả
các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ
1/2.000 hoặc 1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc
1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ vị
trí khu vực cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ
cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ
không gian đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).
Ghi chú: Trường hợp cấp lại giấy
phép môi trường theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều
30 Nghị định này, báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường không thể hiện
nội dung quy định tại Chương I và Chương III và các phụ lục liên quan (trừ mục
9) Biểu mẫu này.
PHỤ LỤC XI[195]
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI
TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ ĐANG HOẠT ĐỘNG
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
1. Mẫu trang bìa và
phụ bìa báo cáo
Cơ quan cấp trên của chủ cơ
sở
(1)
BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
ĐIỀU
CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
của
cơ sở (2)
|
CHỦ CƠ SỞ (*)
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu)
|
Địa danh (**), tháng
... năm ...
|
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ
quản của cơ sở; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của cơ sở; (*) Chỉ thể hiện ở
trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi cơ sở hoạt động
hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ cơ sở.
2. Cấu trúc, nội dung
báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động (viết tắt là cơ sở)
MỤC
LỤC
DANH
MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
Chương
I
THÔNG
TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ
1. Tên chủ cơ sở (Chủ
sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ cơ sở):
………………………..…………………………….
- Địa chỉ văn phòng:
………………………………………..…………….
- Người đại diện theo
pháp luật của chủ cơ sở: …………….…………….
- Điện thoại: ………………;
Fax:……………; E-mail:..….…………….
- Giấy chứng nhận đầu
tư/đăng ký kinh doanh số:…..ngày……..của cơ sở hoặc các giấy tờ tương đương.
2. Tên cơ sở:……………………………………………………………..
- Địa điểm cơ sở:
……………………………………………………….
- Giấy phép môi trường
của cơ sở: ………………………………………
- Quy mô của cơ sở:
nêu rõ nội dung thay đổi (nếu có).
3. Công suất, công
nghệ, sản phẩm sản xuất của cơ sở (chỉ mô tả các nội dung đề xuất điều chỉnh)
3.1. Công suất hoạt động
của cơ sở:………………………………………
3.2. Công nghệ sản xuất
của cơ sở:……………………………………….
3.3. Sản phẩm của cơ
sở: ………………………………………………..
4. Nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến nhập
khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ sở (chỉ mô
tả các nội dung đề xuất điều chỉnh).
5. Đối với cơ sở có sử
dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ: điều
kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế; phương án
xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu (chỉ mô tả các nội dung đề xuất điều
chỉnh).
6. Các thông tin thay
đổi khác (nếu có):…………………….……………
Chương
II
CÁC
THAY ĐỔI VỀ CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
1. Công trình, biện
pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):
1.1. Thu gom, thoát
nước mưa:
- Mô tả chi tiết
thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,…) của công trình thu
gom, thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra
ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy,
đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;
- Mô tả các biện pháp
thu gom, thoát nước mưa khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.2. Thu gom, thoát
nước thải:
- Công trình thu gom
nước thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;
- Công trình thoát nước
thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận hoặc
xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;
- Điểm xả nước thải
sau xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn tiếp
nhận nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy lợi thì
nêu rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi;
việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;
- Sơ đồ minh họa tổng
thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;
- Mô tả các biện pháp
thu gom, thoát nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.3. Xử lý nước thải:
- Mô tả rõ từng công
trình xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước
thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình; quy mô,
công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có
sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế phẩm sinh học
sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất sử dụng cho quá trình vận hành;
yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý.
CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thiết bị, hệ thống
quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục nước thải
về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp
xử lý nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
2. Công trình, biện
pháp xử lý bụi, khí thải (nếu có):
Đối với từng công
trình xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:
- Công trình thu gom
khí thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu,
kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;
- Công trình xử lý bụi,
khí thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ,
hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải cho
công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của cơ sở); quy mô, công suất, quy trình
vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công
nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao điện năng,
hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu
có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý
khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thiết bị, hệ thống
quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa
phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp
xử lý bụi, khí thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
3. Công trình, biện
pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;
- Công trình xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên cơ sở (nếu có):
Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm
theo quy trình vận hành;
- Đối với cơ sở xử lý
chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu
gom phục vụ cho xử lý chất thải rắn;
- Báo cáo về chủng loại,
khối lượng chất thải rắn thông thường (rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường,…) phát sinh tại cơ sở;
- Mô tả các biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác (nếu có).
4. Công trình, biện
pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật
cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Công trình xử lý chất
thải nguy hại tự phát sinh tại cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất,
công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;
- Đối với cơ sở xử lý
chất thải nguy hại phải nêu rõ: hệ thống, công trình, thiết bị lưu giữ, vận
chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý chất thải nguy hại;
- Báo cáo về chủng loại,
tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở (kg/năm và kg/tháng);
- Mô tả các biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).
5. Công trình, biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Các công trình, biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của cơ sở;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn
(nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của cơ sở.
6. Phương án phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường:
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động,
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động,
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công
suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
7. Công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường khác (nếu có):
Mô tả các công trình
bảo vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp dụng
đối với cơ sở.
8. Các nội dung thay
đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có):
Nêu rõ các nội dung
thay đổi của cơ sở so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có) nhưng chưa đến
mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; làm rõ lý do và cơ sở pháp lý
đối với các nội dung thay đổi.
9. Các nội dung thay
đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề nghị cấp lại giấy phép môi
trường quy định tại Nghị định này)
(Phần này nêu chi tiết
các nội dung thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp trước đó).
10. Kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có):
Phần này báo cáo về kế
hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt.
Ghi chú: Đối với các nội dung
từ Mục 1 đến Mục 10, chỉ mô tả những hạng mục bổ sung hoặc nhưng phần hiện hữu
nhưng có thay đổi so với Giấy phép môi trường đã được cấp.
Chương
III
NỘI
DUNG ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1. Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép đối với nước thải (nếu có):
2. Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép đối với khí thải (nếu có):
3. Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
4. Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép của cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
(nếu có):
5. Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép của cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất (nếu có):
Chương
IV
CAM
KẾT CỦA CHỦ CƠ SỞ
Phần này nêu rõ các
cam kết của chủ cơ sở về các nội dung:
- Cam kết về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường.
- Cam kết việc xử lý
chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu
về bảo vệ môi trường khác có liên quan.
- Cam kết thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát,
liệt kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi trường
và Nghị định này).
PHỤ
LỤC BÁO CÁO
Các văn bản pháp lý
liên quan đến việc thay đổi.
PHỤ LỤC XII[196]
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP
MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ TIÊU CHÍ VỀ MÔI TRƯỜNG TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI DỰ
ÁN NHÓM III (được bãi bỏ)
PHỤ LỤC XIII[197]
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP ĐIỀU CHỈNH, CẤP
LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
V/v đề nghị cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án, cơ sở
(2)
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm ……
|
Kính
gửi: (3)
1. Chúng tôi là: (1),
Chủ đầu tư dự án, cơ sở (2) thuộc mục số … Phụ lục... ban hành kèm theo Nghị định
số…/…../NĐ-CP ngày .... tháng .... năm … của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Căn cứ quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, dự án, cơ sở (2) thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường của (3).
Dự án, cơ sở (2) đã được
(3) cấp Giấy phép môi trường số:……./GPMT-….. ngày…. tháng….năm….. (chỉ nêu
trong trường hợp đề nghị cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường).
2. Địa chỉ trụ sở
chính của (1):
3. Địa điểm thực hiện
dự án, cơ sở (2):
Giấy chứng nhận đầu
tư/đăng ký kinh doanh số:…….ngày……..của (1) hoặc các giấy tờ tương đương.
4. Người đại diện
theo pháp luật của (1):……………… Chức vụ:……...
Điện thoại: …………….;
Fax: …………………..; E-mail: ……………
5. Người liên hệ
trong quá trình tiến hành thủ tục:……………..……Chức vụ:…………………... Điện thoại:…………..…………;
Email:…………….
Chúng tôi xin gửi đến
(3) hồ sơ gồm:
- 01 bản Báo cáo đề
xuất cấp/cấp lại/điều chỉnh giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở (2);
- 01 bản Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của
dự án (2) (chỉ gửi trong trường hợp dự án (2) không thuộc đối tượng phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường) (không yêu cầu đối với trường hợp điều chỉnh
Giấy phép môi trường);
- 01 Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản tương đương với Quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định
tại khoản 2 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả hồ sơ kèm theo văn bản
tương đương) có nội dung nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất (Chỉ áp dụng đối với dự án đầu tư, cơ sở có đề nghị nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất) (không yêu cầu đối với
trường hợp điều chỉnh Giấy phép môi trường).
Chúng tôi cam kết về
độ trung thực, chính xác của các thông tin, số liệu được nêu trong các tài liệu
nêu trên. Nếu có gì sai trái, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật của Việt Nam.
Đề nghị (3) xem xét cấp/cấp
điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án, cơ sở (2).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …;
- Lưu: …
|
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA …(1)…
(Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Chủ dự án đầu tư,
cơ sở; (2) Tên đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư, cơ sở; (3) Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của (2).
PHỤ LỤC XIV
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
V/v đề
nghị cấp đổi giấy phép môi trường của dự án, cơ sở (2)
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm ……
|
Kính
gửi: (3)
Chúng tôi là: (1), chủ
đầu tư dự án, cơ sở (2).
Để đảm bảo thực hiện
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, (1) đề nghị (3) xem xét, cấp
đổi giấy phép môi trường với các thông tin cụ thể như sau:
1. Thông tin về giấy
phép môi trường đã được cấp: Giấy phép môi trường số……./GPMT-…..
ngày….tháng…..năm…..
- Tên dự án đầu tư,
cơ sở: ……………………………………………….
- Tên chủ đầu tư dự
án, cơ sở: …………………………………………..
2. Thông tin đề nghị
thay đổi trong giấy phép môi trường của (2).
- Tên dự án đầu tư,
cơ sở:…………………………………………………
- Tên chủ đầu tư dự
án, cơ sở: ……………………………………………
(Chỉ liệt kê những
thay đổi và thuộc trường hợp cấp đổi giấy phép môi trường)
3. Địa chỉ liên hệ của
(1):………………………………………..............
- Người đại diện theo
pháp luật của (1):……….. Chức vụ………………
- Điện thoại: …………….;
Fax: …………………..; E-mail: …………..
Chúng tôi xin gửi đến
(3) Bản Phụ lục kèm theo Văn bản này, gồm:
Liệt kê danh mục các
tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để chứng minh pháp nhân hợp
lệ của (1) đối với (2).
Chúng tôi cam kết về
độ trung thực, chính xác, toàn vẹn của các hồ sơ, tài liệu được cung cấp kèm
theo văn bản này, đồng thời cam kết không thay đổi các nội dung khác của Giấy
phép môi trường số…./GPMT- …. ngày …. tháng …. năm… nêu trên. Nếu có gì sai
trái, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật của Việt Nam.
Đề nghị (3) xem xét cấp
đổi giấy phép môi trường của dự án, cơ sở (2)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …;
- Lưu: …
|
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA …(1)…
(Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Tên chủ dự án đầu
tư, cơ sở; (2) Tên đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư, cơ sở; (3) Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của (2).
PHỤ LỤC XV[198]
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG
TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CỦA DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 46 LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm …
|
BÁO
CÁO
Kết
quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của Dự án/cơ sở
(3)
Kính
gửi: (2)
1. Thông tin chung về
dự án/cơ sở:
- Tên chủ dự án đầu
tư/cơ sở: ……………………………………………
- Địa chỉ văn phòng:
……………………………………………………..
- Điện thoại:
………………………; Fax:……………; E-mail:..…..……
- Địa điểm thực hiện
dự án/cơ sở:………………………………………..
- Giấy phép môi trường
của dự án/cơ sở số:……………………………..
2. Các công trình bảo
vệ môi trường của dự án/cơ sở:
a) Hệ thống xử lý nước
thải
Kết quả đánh giá hiệu
quả của công trình xử lý nước thải (cần nêu rõ tên và địa chỉ liên hệ của đơn vị
thực hiện việc quan trắc môi trường: thời gian, tần suất, phương pháp, kết quả
đo đạc, lấy và phân tích mẫu; thông tin về điều kiện vận hành thử nghiệm trong
tại các ngày, thời điểm lấy mẫu).
- Kết quả đánh giá sự
phù hợp của hệ thống xử lý nước thải được thực hiện thông qua việc đánh giá kết
quả quan trắc nước thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy
mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) của các thông số môi trường theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với ngành, lĩnh vực có quy chuẩn
riêng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước
thải (sinh hoạt, công nghiệp) hoặc giá trị giới hạn cho phép trong giấy phép
môi trường và được trình bày theo bảng sau:
Lần
đo đạc, lấy mẫu phân tích; hiệu suất xử lý
|
Lưu
lượng thải (Đơn vị tính)
|
Thông
số ô nhiễm
|
Thông
số A
|
Thông
số B
|
...
|
Trước
xử lý (nếu có)
|
Sau xử lý
|
Trước
xử lý (nếu có)
|
Sau xử lý
|
Trước
xử lý (nếu có)
|
Sau
xử
lý
|
Lần 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Lần 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Lần n, …..
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng
với từng loại hình sản xuất).
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả đánh giá hiệu
quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải thông qua số liệu quan trắc nước thải tự
động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) của các ngày đã thực hiện lấy,
phân tích mẫu nước thải trong phòng thí nghiệm. Kết quả quan trắc tự động, liên
tục được so sánh, đối chiếu với kết quả đo nhanh hiện trường và kết quả lấy,
phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm. Giá trị trung bình theo ngày của các kết
quả quan trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho
phép các thông số môi trường của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng để
đánh giá sự phù hợp quy chuẩn (không phân biệt phương pháp đo đạc, lấy và phân
tích mẫu trong quy chuẩn kỹ thuật).
Giá
trị trung bình theo ngày (24 giờ) của các kết quả đo được so sánh với giá trị
tối đa cho phép của quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
|
Lưu
lượng thải (Đơn vị tính)
|
Thông
số quan trắc tự động, liên tục
|
Thông
số A
|
Thông
số B
|
...
|
Trước
xử lý
(nếu có)
|
Sau xử lý
|
Trước
xử lý
(nếu có)
|
Sau xử lý
|
Trước
xử lý
(nếu có)
|
Sau
xử lý
|
Ngày thứ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ n (kết quả
đánh giá theo ngày lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm)
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng
với từng loại hình sản xuất).
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả phân định
chất thải công nghiệp phải kiểm soát (nếu có).
- Trường hợp kết quả
phân tích mẫu cho thấy không đáp ứng yêu cầu quy định, cần nêu rõ nguyên nhân
và biện pháp đã khắc phục.
- Các sự cố đã xảy ra
(nếu có) và biện pháp khắc phục.
Trường hợp dự án/cơ sở
có từ 02 công trình, hệ thống, thiết bị trở lên xả nước thải ra ngoài môi trường
phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các công trình, hệ thống, thiết bị tiếp
theo được đánh giá tương tự như công trình, hệ thống, thiết bị thứ nhất.
b) Công trình xử lý bụi,
khí thải:
Kết quả đánh giá hiệu
quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc đánh giá hiệu quả
xử lý được thực hiện thông qua kết quả quan trắc khí thải (kết quả đo đạc bằng
thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm)
và số liệu quan trắc tự động, liên tục (nếu có). Chủ dự án đầu tư thực hiện thống
kê dưới dạng bảng tương tự như đối với nước thải tại điểm a nêu trên.
3. Công trình, hệ thống,
thiết bị xử lý chất thải (đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại):
a) Kết quả thu gom, xử
lý chất thải của công trình, hệ thống, thiết bị vận hành thử nghiệm:
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại các loại chất thải đã thu gom, xử lý trong giai đoạn vận hành
thử nghiệm:
TT
|
Tên
chất thải
|
Mã
chất thải
|
Khối
lượng
đã thu gom (kg)
|
Khối
lượng đã xử lý (kg)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
TỔNG
CỘNG …
|
…
|
…
|
…
|
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại chất thải đã xử lý từng công trình, hệ thống, thiết bị xử lý,
tái chế của ngày vận hành thử nghiệm (Trường hợp dự án/cơ sở có từ 02 công
trình, hệ thống, thiết bị trở lên phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các
công trình, hệ thống, thiết bị tiếp theo được đánh giá tương tự như công trình,
hệ thống, thiết bị thứ nhất):
TT
|
Thời
gian thử nghiệm
|
Khối
lượng xử lý (kg)
|
Khối
lượng sản phẩm thu hồi sau xử lý, tái chế (kg) (nếu có)
|
Khối
lượng chất thải phát sinh sau xử lý (kg)
|
Biện
pháp quản lý (*)
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
* Ghi rõ biện pháp
quản lý: chuyển giao cho đơn vị khác để xử lý; tự xử lý (nêu rõ phương pháp,
hệ thống, thiết bị xử lý).
|
- Các thông số kỹ thuật,
điều kiện vận hành của các hệ thống, công trình, thiết bị xử lý chất thải và
đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường (đối với các trường hợp
quy chuẩn có yêu cầu);
- Đánh giá sự phù hợp
của khối lượng, chủng loại các loại chất thải xử lý của từng công trình, hệ thống,
thiết bị xử lý, tái chế so với nội dung đã được cấp phép trong giấy phép môi
trường.
b) Các nội dung điều
chỉnh về loại, khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường đã được
cấp (nếu có):
(Mô tả rõ việc điều
chỉnh về loại, khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường được cấp;
giải trình cụ thể việc điều chỉnh về loại, khối lượng chất thải; các căn cứ
pháp lý cho việc điều chỉnh (nếu có). Trường hợp không có điều chỉnh về loại,
khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường được cấp thì ghi rõ
các nội dung về loại, khối lượng chất thải nguy hại phù hợp với giấy phép môi
trường được cấp).
4. Công trình, hệ thống,
thiết bị tái chế (đối với cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất):
a) Kết quả nhập khẩu
và sử dụng phế liệu nhập khẩu của công trình, hệ thống, thiết bị vận hành thử
nghiệm:
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại phế liệu nhập khẩu đã nhập khẩu, sử dụng trong giai đoạn vận
hành thử nghiệm:
TT
|
Loại
phế liệu nhập khẩu
|
Khối
lượng đã nhập khẩu (kg)
|
Khối
lượng đã sử dụng (kg)
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại các loại phế liệu đã sử dụng của từng công trình, hệ thống,
thiết bị tái chế của ngày vận hành thử nghiệm (Trường hợp dự án/cơ sở có từ
02 công trình, hệ thống, thiết bị trở lên phải vận hành thử nghiệm, việc đánh
giá các công trình, hệ thống, thiết bị tiếp theo được đánh giá tương tự như
công trình, hệ thống, thiết bị thứ nhất):
TT
|
Ngày/tháng/năm
|
Khối
lượng sử
dụng (kg)
|
Khối
lượng sản phẩm thu hồi sau tái chế (kg)
|
Khối
lượng chất thải phát sinh sau tái chế (kg)
|
Hệ
số hao hụt
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
- Đánh giá sự phù hợp
của khối lượng, chủng loại các loại phế liệu nhập khẩu của từng công trình, hệ
thống, thiết bị tái chế so với nội dung đã được cấp phép trong giấy phép môi
trường.
b) Nội dung điều chỉnh
về khối lượng phế liệu nhập khẩu so với giấy phép môi trường đã được cấp (nếu
có):
(Mô tả rõ việc điều
chỉnh về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu so với giấy phép môi trường được
cấp; giải trình cụ thể việc điều chỉnh về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu;
các căn cứ pháp lý cho việc điều chỉnh (nếu có). Trường hợp không có điều chỉnh
về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu so với giấy phép môi trường được cấp
thì ghi rõ khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu phù hợp với giấy phép môi
trường được cấp).
5. Các thông tin khác
(nếu có):
Chúng tôi cam kết rằng
những thông tin, số liệu nêu trên là đúng sự thực; nếu có gì sai trái, chúng
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …;
- Lưu: ...
|
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA …(1)…
(Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Chủ dự án đầu tư;
(2) Tên cơ quan có thẩm quyền cấp phép; (3) Tên đầy đủ, chính xác của dự án hoặc
của hạng mục/phân kỳ đầu tư của dự án (3).
* Phụ lục kèm theo báo
cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường của dự án, bao gồm các
tài liệu sau (tùy loại hình dự án và từng dự án cụ thể mà có thể có một số hoặc
tất cả các tài liệu này): Hồ sơ hoàn công kèm theo thuyết minh về quy trình vận
hành các công trình xử lý chất thải; các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của
các thiết bị xử lý môi trường đồng bộ nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa;
các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu vận hành thử nghiệm các công trình xử
lý chất thải; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thay đổi, điều
chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; Biên bản nghiệm thu, bàn
giao các công trình xử lý chất thải hoặc các văn bản khác có liên quan đến các
công trình xử lý chất thải; nhật ký vận hành công trình xử lý chất thải; nhật
ký vận hành dây chuyền sản xuất có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất (đối với dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất); chứng
từ chất thải nguy hại (đối với dự án có hoạt động dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại).
PHỤ LỤC XVI[199]
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH, DỊCH VỤ ĐƯỢC MIỄN ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
1. Hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo
kỹ thuật, kỹ năng quản lý, cung cấp thông tin, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và
thương mại.
2. Sản xuất, trình
chiếu và phát hành chương trình truyền hình; sản xuất phim điện ảnh, phim
video; hoạt động truyền hình, hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.
3. Dịch vụ thương mại,
buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.
4. Dịch vụ thương mại,
buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng có diện tích xây dựng dưới
200 m2.
5. Dịch vụ ăn uống có
diện tích xây dựng nhà hàng dưới 200 m2.
6. Dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.
7. Dịch vụ photocopy,
truy cập internet, trò chơi điện tử.
8. Canh tác trên đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi quy mô cá nhân, hộ gia
đình.
9. Trồng khảo nghiệm
các loài thực vật quy mô dưới 01 ha.
10. Xây dựng nhà ở cá
nhân, hộ gia đình.
11. Dự án, cơ sở nuôi
trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa.
PHỤ LỤC XVII[200]
DANH MỤC CÁC CHẤT POP VÀ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ MIỄN
TRỪ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC STOCKHOLM
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
Tên
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
|
Phụ
lục của Công ước Stockholm
|
Lĩnh
vực sử dụng
|
Hoạt
động
|
Nội
dung đăng ký miễn trừ của Công ước Stockholm
|
1
|
Hexabromodiph enyl
ether và Heptabromodip henyl ether (HBDE)
|
A
|
Công
nghiệp
|
Sản
xuất
|
Không.
|
Sử
dụng
|
Cho phép tái chế, sử
dụng và tiêu hủy theo quy định của Công ước Stockholm.
|
2
|
Tetrabromodiph enyl
ether và Pentabromodip henyl ether (POP-BDE)
|
A
|
Công
nghiệp
|
Sản
xuất
|
Không.
|
Sử
dụng
|
Cho phép tái chế, sử
dụng và tiêu hủy theo quy định của Công ước Stockholm.
|
3
|
Các axit
Perfluorooctane sulfonic, muối của chúng (PFOS) và perfluorooctane sulfonyl
fluoride (PFOSF)
|
B
|
Công
nghiệp, nông nghiệp
|
Sản
xuất
|
- Không được đăng
ký miễn trừ riêng biệt.
- Là hợp chất trung
gian trong trường hợp đăng ký miễn trừ theo mục đích.
|
Sử
dụng
|
- Được đăng ký miễn
trừ riêng biệt đối với các lĩnh vực:
+ Mạ kim loại (mạ
kim loại cứng) chỉ trong hệ thống khép kín;
+ Bọt chữa cháy
(cho đám cháy loại B) trong các hệ thống đã lắp đặt, bao gồm cả hệ thống cố định
và di động.
- Được đăng ký miễn
trừ theo mục đích đối với lĩnh vực: Bả côn trùng bằng sulfluramid (số CAS
4151-50-2) như hoạt chất nhằm kiểm soát kiến xén lá từ Atta spp. và
Acromyrmex spp., chỉ sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp.
|
4
|
Hexabromocycl
ododecane (HBCDD)
|
A
|
Công
nghiệp
|
Sản
xuất
|
Được sản xuất đối với
lĩnh vực: Vật liệu cách nhiệt (expanded polystyrene - EPS và extruded
polystyrene - XPS) trong xây dựng/tòa nhà.
|
Sử
dụng
|
Vật liệu cách nhiệt
EPS và XPS được sử dụng trong xây dựng/tòa nhà.
|
5
|
Polychlorinated
naphthalene (PCN)
|
A
|
Nông
nghiệp, phát sinh không chủ định
|
Sản
xuất
|
Là hợp chất trung
gian, bao gồm octafluoronaphthalene.
|
Sử
dụng
|
Sử dụng trong các sản
phẩm chứa PCN trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm octafluoronaphthalene.
|
6
|
Decabromodiph enyl
ether (DBDE)
|
A
|
Công
nghiệp
|
Sản
xuất
|
Cho phép sản xuất
theo quy định của Công ước Stockholm.
|
Sử
dụng
|
Được sử dụng trong
các lĩnh vực:
- Các bộ phận của
phương tiện giao thông (sử dụng làm vật liệu cách nhiệt, hệ thống dây điện, vải
bọc...);
- Máy bay và các phụ
tùng thay thế kèm theo (đối với máy bay đang sử dụng trước tháng 12/2018 và
nhận trước tháng 12/2022);
- Các sản phẩm dệt
may có chứa chất chống cháy, trừ quần áo và đồ chơi;
- Phụ gia trong các
sản phẩm nhựa gia dụng, thiết bị điện và thiết bị gia dụng (thiết bị sưởi ấm,
bàn là, quạt) chứa hoặc tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận điện hoặc yêu cầu
tuân thủ theo tiêu chuẩn chống cháy với nồng độ thấp hơn 10% trọng lượng của
thiết bị;
- Bọt polyurethane
cách nhiệt trong lĩnh vực xây dựng.
|
7
|
Các paraffin mạch ngắn chứa clo (SCCP)
|
A
|
Công nghiệp
|
Sản
xuất Sử dụng
|
Cho phép sản xuất
theo quy
định của
Công ước
Stockholm. Được sử dụng trong
các lĩnh vực:
- Chất phụ gia
trong sản xuất đai truyền tải/băng tải trong lĩnh vực công nghiệp cao su tự
nhiên và tổng hợp”;
- Các bộ phận/chi tiết
của băng truyền cao su trong công nghiệp khai thác mỏ và lâm nghiệp; chất kết
dính (keo dính...);
- Chế phẩm chứa dầu
trong sản xuất da;
- Phụ gia bôi trơn,
đặc biệt
cho động
cơ ô tô, máy phát
điện
và nhà máy/cơ sở điện
gió;
trong khoan dầu và thăm dò khí đốt, nhà máy lọc dầu để sản xuất dầu diesel;
- Sản xuất các loại
ống cho bóng đèn trang trí ngoài trời;
- Sơn chống cháy và
chống thấm;
- Quá trình gia
công kim loại (phụ gia trong dầu bôi trơn hoặc chất làm lạnh trong cắt kim loại
hoặc tạo hình kim loại);
- Chất làm dẻo thứ
cấp trong polyvinyl
chloride,
ngoại
trừ trong đồ chơi và sản phẩm dành cho trẻ em.
|
8
|
Perfluorooctano ic acid (PFOA), muối
của chúng
và các
hợp chất
liên
quan đến
PFOA
|
A
|
Công nghiệp
|
Sản
xuất
|
- Không được sản xuất trong bọt chữa
cháy.
- Các lĩnh vực sản
xuất khác
được
thực hiện theo quy
định của
Công ước
Stockholm.
|
|
|
|
|
Sử
dụng
|
Được sử dụng trong
các lĩnh vực:
- Lớp phủ chụp ảnh
được áp dụng trong tráng phim;
- Lớp phủ hình ảnh
áp dụng cho phim;
- Dệt may (làm chất
chống thấm dầu và nước);
- Thiết bị y tế
dùng cho cấy ghép và xâm lấn;
- Bọt chữa cháy
(đám cháy loại B);
- Sản xuất
polytetrafluoroetylen (PTFE) và polyvinylidene fluoride (PVDF): Dùng trong
màng lọc khí hiệu suất cao, chống ăn mòn, màng lọc nước và màng lọc khí kháng
khuẩn cho lĩnh vực y tế; thiết bị trao đổi khí thải công nghiệp; chất bịt kín
công nghiệp có khả năng ngăn chặn rò rỉ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và bụi
PM2.5;
- Sản xuất
polyfluoroetylen propylene (FEP) dùng trong lĩnh vực dây và cáp điện cao thế
để truyền tải điện;
- Sản xuất
fluoroelastomers để sản xuất vòng chữ O, đai và phụ kiện nhựa cho nội thất ô
tô;
- Sản xuất dược phẩm.
|
PHỤ LỤC XVIII
MẪU VĂN BẢN ĐĂNG KÝ MIỄN TRỪ CHẤT POP
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
… (1) …
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
V/v
đăng ký miễn trừ chất POP
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm …
|
Kính
gửi: ……. (2) ……….
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
…….…../NĐ-CP ngày …. tháng …. năm …. của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường.
Chúng tôi là:
Tên tổ chức/cá nhân:
..................................................................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................
Điện thoại…………………………Fax:
....................................................
Email:
.........................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số………………ngày…....
tháng…..... năm..........tại ................
Lĩnh vực kinh doanh:
.................................................................................
Giấy chứng nhận đăng
ký mã số thuế số…..ngày....tháng…....năm… tại ......
Họ tên người đại diện
pháp luật: ………………Chức danh .....................
Họ tên người liên hệ:
..................................................................................
Số điện thoại di động:
…………………….. Email: .................................
Đã thực hiện đăng ký
miễn trừ lần gần nhất (tên chất POP, thời gian đăng ký, khối lượng):
Đăng ký nhu cầu miễn
trừ các chất POP sau:
1. Đăng ký miễn trừ
các chất POP (trừ chất PFOS, các muối của nó và PFOSF) thuộc Phụ lục XVII ban
hành kèm theo Nghị định số …….…/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm …. của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Tên chất POP
|
|
Thời gian đăng ký
miễn trừ (theo yêu cầu của Công ước Stockholm)
|
|
|
Sản xuất:
|
Ước tính khối lượng
chất POP được sản xuất, sử dụng hằng năm
|
Sử dụng:
|
Các lý do đăng ký
miễn trừ
|
|
Ghi chú
|
|
2. Đăng ký miễn trừ
PFOS, các muối của nó và PFOSF thuộc Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định số
…….…./NĐ-CP ngày …. tháng …. năm …. của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường
- Đăng ký miễn trừ riêng biệt đối với PFOS, các muối
của nó và PFOSF:
Đăng ký miễn trừ:
(Có thể chọn nhiều nội dung)
|
□ Mạ kim loại (mạ
kim loại cứng) trong hệ thống khép kín;
□ Bọt chữa cháy
(cho đám cháy loại B) trong các hệ thống đã lắp đặt, bao gồm cả hệ thống cố định
và di động.
|
Nêu số CAS, tên thương mại:
(Có
thể chọn một
hoặc
nhiều nội
dung)
|
□ Either
perfluorooctane sulfonic acid (CAS No: 1763-23-1);
□ Potassium
perfluorooctane sulfonate (CAS No: 2795-39-3);
□ Lithium
perfluorooctane sulfonate (CAS No: 29457-72-5);
□ Ammonium
perfluorooctane sulfonate (CAS No: 29081-56-9);
□ Diethanolammonium
perfluorooctane sulfonate (CAS No: 70225-14-8);
□
Tetraethylammonium perfluorooctane sulfonate (CAS No: 56773-42-3);
□
Didecyldimethylammonium perfluorooctane sulfonate (CAS No: 251099-16-8);
□ Perfluorooctane
sulfonyl fluoride (CAS No: 307-35-7).
|
Thời gian đăng ký miễn trừ (theo
yêu cầu
của
Công ước
Stockholm)
|
|
Các lý do đăng ký
miễn trừ
|
|
Ghi chú
|
|
- Đăng ký miễn trừ
theo mục đích đối với PFOS, các muối của nó và PFOSF theo các mục đích được
phép:
Đăng ký việc sản xuất
|
Có tiếp tục sản xuất không?: Có □ Không □;
Thời gian dự kiến từ ngày..... tháng.... năm......
|
Đăng ký việc sử dụng (theo yêu cầu của Công ước Stockholm)
|
Có tiếp tục sử dụng không?: Có □ Không □;
Thời gian dự kiến từ
ngày..... tháng.... năm......
|
Cho mục đích sau:
|
Mục đích được phép sản xuất, sử dụng:
□ Bả côn trùng bằng sulfluramid (số CAS 4151-50-2) như hoạt
chất nhằm kiểm soát kiến xén lá từ Atta spp. và Acromyrmex spp.
|
Nêu tên thương mại
|
|
Các lý do đăng ký miễn trừ
|
|
Ghi chú
|
|
Chúng tôi xin cam
đoan rằng những thông tin cung cấp ở trên là đúng sự thật, nếu vi phạm sẽ chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Nơi nhận:
-
…(3)…
- Lưu …
|
…(1)…
(Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú: (1) Tổ chức, cá nhân
đăng ký miễn trừ chất POP; (2) Bộ Tài nguyên và Môi trường; (3) Nơi nhận khác
(nếu có).
PHỤ LỤC XIX
MẪU BÁO CÁO ĐĂNG KÝ MIỄN TRỪ CHẤT POP
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
(TÊN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ)
BÁO
CÁO ĐĂNG KÝ MIỄN TRỪ CHẤT POP
|
TÊN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐĂNG KÝ
(*)
(Người
đại diện có thẩm quyền ký, ghi họ tên, đóng dấu)
|
Tháng
… năm …
|
Ghi chú: (*) Chỉ thể hiện ở
trang phụ bìa.
BÁO
CÁO ĐĂNG KÝ MIỄN TRỪ CHẤT POP
I. Mô tả tóm tắt việc
hình thành cơ sở.
II. Mô tả chi tiết loại
hình sản xuất của cơ sở, công nghệ sản xuất; quy mô; công suất; nhu cầu sản xuất,
sử dụng chất POP.
III. Mô tả điều kiện
năng lực đăng ký miễn trừ chất POP:
1. Đối với trường hợp
nhập khẩu chất POP:
- Tên chất POP được
nhập khẩu, mã CAS, mã HS, Phiếu an toàn hóa chất (MSDS) đối với chất POP, khối
lượng dự kiến nhập khẩu theo năm.
- Mô tả cụ thể mục
đích nhập khẩu chất POP.
- Mô tả các điều kiện
về bảo vệ môi trường: Kho lưu giữ, thiết bị phòng cháy chữa cháy, khu vực lưu
giữ và xử lý các loại chất thải phát sinh; biện pháp kiểm soát các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường...
- Tình trạng tiếp
giáp của khu vực lưu giữ chất POP với khu vực xung quanh.
2. Đối với trường hợp
sản xuất chất POP:
- Tên chất POP được sản
xuất, mã CAS, mã HS, Phiếu an toàn hóa chất (MSDS) đối với chất POP, khối lượng
dự kiến sản xuất theo năm.
- Mô tả cụ thể mục
đích sản xuất chất POP.
- Mô tả các điều kiện
về bảo vệ môi trường: Kho lưu giữ, thiết bị phòng cháy chữa cháy, các biện pháp
thu gom, lưu giữ, xử lý các loại chất thải phát sinh; công trình, thiết bị xử
lý chất thải trong quá trình sản xuất...
- Phương án ký hợp đồng
thuê đơn vị có chức năng để xử lý các loại chất thải phát sinh từ quá trình sản
xuất (kèm theo hợp đồng xử lý chất thải).
3. Đối với trường hợp
sử dụng chất POP:
- Tên chất POP được sử
dụng, mã CAS, mã HS, khối lượng dự kiến sử dụng theo năm.
- Mô tả cụ thể mục
đích sử dụng chất POP.
- Mô tả cụ thể loại
hình sử dụng và công đoạn phát sinh chất thải.
- Mô tả các điều kiện
về bảo vệ môi trường: Kho lưu giữ, thiết bị phòng cháy chữa cháy, khu vực lưu
giữ và xử lý các loại chất thải phát sinh...
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
ĐĂNG KÝ
(Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
PHỤ LỤC XX
MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO CHẤP THUẬN ĐĂNG KÝ MIỄN
TRỪ CHẤT POP
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
V/v thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm …
|
Kính
gửi: …(1)…
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
….…/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
…/QĐ-… ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
thành lập Đoàn kiểm tra để đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP của (1);
Căn cứ Biên bản kiểm
tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP ngày … tháng … năm …, Bộ Tài
nguyên và Môi trường thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP với các nội
dung như sau:
Tên tổ chức/cá nhân:
..................................................................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................
Điện thoại:
…………………………. Fax: ................................................
Email:
.........................................................................................................
Giấy chứng nhân đăng
ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số………………ngày…....
tháng …..... năm..........tại ...............
Lĩnh vực kinh doanh:
.................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký
mã số thuế số…ngày…. tháng...năm..... tại......
Họ tên người đại diện
pháp luật: ………………….Chức danh: ................
1. Về đăng ký miễn trừ
chất POP (trừ chất PFOS, các muối của nó và PFOSF)
Tên chất POP
|
|
Thời gian đăng ký
miễn trừ (theo yêu cầu của Công ước Stockholm)
|
|
Ước tính khối lượng
chất POP được đăng ký miễn trừ hằng năm
|
|
Các lý do đăng ký
miễn trừ
|
|
Ghi chú
|
|
2. Về đăng ký miễn trừ
riêng biệt đối với PFOS, các muối của nó và PFOSF:
Đăng ký nhu cầu sử
dụng trong các lĩnh vực sau:
|
(Đánh giá một hoặc
nhiều nội dung căn cứ hồ sơ đăng ký)
|
Nêu số CAS, tên
thương mại:
|
(Đánh giá một hoặc
nhiều nội dung căn cứ hồ sơ đăng ký)
|
Thời gian đăng ký
miễn trừ (theo yêu cầu của Công ước Stockholm)
|
|
Các lý do đăng ký
miễn trừ
|
|
Ghi chú
|
|
3. Về đăng ký miễn trừ
theo mục đích đối với PFOS, các muối của nó và PFOSF:
Đăng ký việc sản xuất (theo yêu cầu của Công ước Stockholm)
|
Có tiếp tục sản xuất
không?: Có □ Không □;
Thời gian dự kiến từ
ngày ..... tháng.... năm......
|
Đăng ký việc sử dụng (theo yêu cầu của Công ước Stockholm)
|
Có tiếp tục sử dụng
không?: Có □ Không □;
Thời gian dự kiến từ
ngày ..... tháng.... năm......
|
Cho mục đích sau:
|
(Đánh giá mục đích
được phép sản xuất, sử dụng)
|
Nêu số CAS, tên thương mại:
|
(Đánh giá căn cứ hồ
sơ đăng ký)
|
Các lý do đăng ký miễn trừ
|
|
Ghi chú
|
|
|
Nơi nhận:
-
…(1)…;
- …(2)…
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Ghi chú: (1) Tổ chức, cá nhân
đăng ký miễn trừ chất POP; (2) Nơi nhận khác (nếu có).
PHỤ LỤC XXI
MẪU BẢN CAM KẾT TÁI XUẤT HOẶC XỬ LÝ PHẾ LIỆU
NHẬP KHẨU KHÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ)
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
Địa danh, ngày …
tháng … năm ……
|
BẢN
CAM KẾT
Về
tái xuất hoặc xử lý phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
Kính
gửi: Cơ quan hải quan.
I. Thông tin chung:
1. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu: ………………………………..
2. Địa chỉ trụ sở
chính: …….; Điện thoại:………; Fax: …….; Email: ….
3. Tên và địa chỉ của
cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu: ………
II. Thông tin về phế
liệu dự kiến nhập khẩu:
TT
|
Loại
phế liệu nhập khẩu
|
Khối
lượng dự kiến của lô hàng phế liệu nhập khẩu (tấn)
|
Tên
phế liệu
|
Mã
HS
|
|
1
|
|
|
2
|
|
|
....
|
|
|
III. Nội dung cam kết:
1. Chúng tôi cam kết
chỉ nhập khẩu phế liệu khi biết rõ xuất xứ, thành phần và hàm lượng tạp chất đi
kèm với phế liệu đã đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về môi trường quy định.
2. Chúng tôi cam kết
trong hợp đồng mua bán hoặc thỏa thuận giao dịch với bên xuất khẩu có điều khoản
yêu cầu bên xuất khẩu phải nhận lại hàng nếu phế liệu không đáp ứng các quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và quy định hiện hành của Việt Nam về bảo vệ môi trường.
3. Chúng tôi cam kết
lưu giữ, vận chuyển phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật.
4. Chúng tôi cam kết
phế liệu nhập khẩu chỉ sử dụng làm nguyên liệu sản xuất tại cơ sở sản xuất của
mình.
5. Nếu để xảy ra vi
phạm về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu, chúng tôi cam kết tái xuất
toàn bộ lô hàng phế liệu nhập khẩu và chịu toàn bộ chi phí tài chính để khắc phục
các hậu quả vi phạm.
Trường hợp không thể
tái xuất được, chúng tôi chịu trách nhiệm xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu với
các nội dung cụ thể như sau:
- Thực hiện đúng các
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với
phế liệu nhập khẩu.
- Lập phương án chi tiết
xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu vi phạm pháp luật trình cơ quan quản lý về môi
trường xem xét, quyết định.
- Chịu toàn bộ chi
phí cho hoạt động xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu vi phạm quy định về bảo vệ
môi trường không tái xuất được.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ….
|
…(1)…
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú: (1) Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu.