BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 147/2007/QĐ-TTG VÀ QUYẾT ĐỊNH 66/2011/QĐ-TTG CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai
đoạn 2007 - 2015 (sau đây gọi là Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của
Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là: Quyết định
66/2011/QĐ-TTg);
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này áp dụng
các nội dung quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về về việc sửa đổi một số điều
của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Những từ ngữ trong Thông tư này được
hiểu như sau:
a) Đất trống đồi núi trọc để trồng rừng
được áp dụng trong Thông tư này là đất đã được quy hoạch cho rừng sản xuất
mà ít nhất 3 năm trở lại đây chưa có rừng (trạng thái la, Ib, Ic).
b) Tổ chức quốc doanh trong Thông tư này
bao gồm: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Lâm trường quốc doanh, Công
ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp do Nhà nước đang sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở
lên và được Nhà nước giao, cho thuê đất lâm nghiệp.
c) Tổ chức ngoài quốc doanh trong Thông
tư này bao gồm: hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần mà Nhà nước
sở hữu dưới 50% vốn điều lệ, công ty hợp danh, cộng đồng dân cư.
d) Các hoạt động lâm sinh trong Thông tư
này bao gồm: trồng rừng và chăm sóc rừng (bao gồm cả xây dựng rừng giống,
vườn giống, rừng khảo nghiệm);
xây dựng vườn ươm; hoạt động tư vấn lâm sinh (xây dựng dự án, thiết kế kỹ thuật lâm
sinh; giao đất, giao rừng, khoán đất trồng rừng); xây dựng đường ranh cản lửa;
xây dựng bản đồ trồng rừng.
đ) Khoán đất trồng rừng lâu dài: các tổ
chức quốc doanh được giao đất, cho thuê đất khi khoán cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thì thời gian khoán là thời gian khoán còn lại của quyết định giao
đất, hợp đồng cho thuê đất của tổ chức quốc doanh đó với cơ quan có thẩm quyền,
nhưng không quá 50 năm.
e) Diện tích khu rừng tập trung là diện
tích các lô rừng liền kề nhau hoặc gần kề nhau tạo thành một vùng rừng, trong
đó diện tích đất không có rừng không quá 10% tổng diện tích khu rừng tập trung.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất
1.1. Xác định chủ đầu tư và phạm vi dự án:
chủ đầu tư dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ
a) Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất cho hộ
gia đình, cá nhân
(sau đây gọi chung là hộ gia đình): căn cứ năng lực hiện có của tổ chức quốc
doanh, Hạt Kiểm lâm, Đồn biên phòng (sau đây gọi chung là tổ chức quốc doanh)
và căn cứ diện tích đất rừng sản xuất hiện có, ban chỉ đạo cấp huyện thống nhất
giao cho mỗi đơn vị xây dựng dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất trên một số xã nhất định.
b) Các tổ chức ngoài quốc doanh có thể tự
xây dựng dự án hỗ trợ trồng rừng sản
xuất. Dự án này có thể nằm trùng vào xã của các dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất
cho hộ gia đình nhưng không được trùng về vị trí trên thực địa.
c) Đối với việc hỗ trợ trồng rừng cho cá nhân hộ gia đình
nằm trong các dự án được quy hoạch vùng nguyên liệu của nhà máy chế biến gỗ cụ
thể (sau đây gọi là nhà máy gỗ) đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhà máy
và UBND tỉnh phê duyệt dự án vùng nguyên liệu cho nhà máy gỗ, UBND tỉnh yêu cầu
Hạt kiểm lâm ủy quyền cho chủ đầu tư nhà máy gỗ và UBND các xã trong quy hoạch
vùng nguyên liệu ký hợp đồng trồng rừng với hộ gia đình cá nhân. Cho phép chủ đầu
tư nhà máy chế biến hỗ trợ thêm tiền đầu tư nhằm nâng cao chất lượng rừng và ăn chia
sản phẩm với dân theo nguyên tắc tự nguyện.
d) Đối với tổ chức ngoài quốc doanh chưa có dự
án nhưng có nhu cầu trồng rừng: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh cho phép xây dựng
dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất, sau khi được duyệt dự án này là căn cứ để
giao đất, cho
thuê đất.
1.2. Nội dung xây dựng dự án hỗ trợ trồng rừng
sản xuất:
a) Xác định diện tích, đối tượng trồng rừng
đến năm định hình bao gồm:
- Trồng rừng mới trên đất trống đồi núi trọc được
quy hoạch là đất rừng sản xuất;
- Trồng rừng sau khai thác từ rừng đã trồng từ
nguồn vốn 327 và nguồn vốn 661 nay được quy hoạch thành đất rừng sản xuất;
- Xác định đối tượng đất được hỗ trợ (xã đặc biệt
khó khăn, biên giới, xã khác);
- Xác định sơ bộ chủ rừng được hỗ trợ (đồng bào
dân tộc thiểu số hay đồng bào dân tộc kinh);
- Xác định tập đoàn cây trồng chủ yếu để khuyến
cáo cho chủ rừng.
b) Lập kế hoạch giao đất, cho thuê đất và
khoán đất trồng rừng (theo Mục 2, Thông tư này).
c) Quy hoạch hệ thống vườn ươm (theo Mục
14, Thông tư này).
d) Quy hoạch hệ thống đường ranh phòng chống
cháy rừng (theo Mục 15, Thông tư này).
đ) Bản đồ tổng thể (tỷ lệ 1:10.000)
phân rõ ranh giới vùng dự án.
e) Tổng vốn đầu tư trong đó nhu
cầu vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước và ghi rõ dự kiến vốn đầu tư cho từng
hạng mục.
g) Dự kiến kết quả tài chính thu được.
h) Khả năng huy động vốn của chủ đầu tư.
Trong một số trường hợp quy hoạch hệ
thống vườn ươm, lập kế hoạch giao đất, cho thuê đất, khoán đất trồng rừng, quy
hoạch hệ thống đường ranh cản lửa có thể được xây dựng thành dự án khác nhưng cần
có lý do cụ thể và được Ban chỉ đạo cấp huyện chấp thuận, chi phí nằm trong mức
được giao quy định tại khoản 1.4 Mục này.
1.3. Thẩm định phê duyệt:
a) Đối với dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng
sản xuất cho hộ gia đình do tổ chức quốc doanh lập:
- Sau khi dự án được lập, Ban quản lý dự án
(BQLDA) cấp huyện báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện và lấy ý kiến thẩm tra của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT). Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Sở Nông nghiệp và PTNT không có ý kiến bằng văn bản thì
coi như đã đồng ý với dự án. Trong vòng 10 ngày làm việc tiếp theo, BQLDA cấp
huyện trình UBND cấp huyện
thẩm định và phê duyệt. Quyết định phê duyệt dự án phải được gửi đến thành viên
Ban chỉ đạo huyện, BQLDA tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan; Trước khi
phê duyệt UBND huyện báo cáo UBND tỉnh để xin thẩm định về nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính theo quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 25 tháng 10
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với dự án của tổ chức ngoài quốc
doanh:
- Đối với những dự án thuộc nguồn ngân sách địa
phương: UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan
chức năng (Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì đối với dự án trồng rừng và đầu tư các công
trình lâm sinh; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đối với dự án đầu tư tổng
hợp) tổ chức thẩm định trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách
Trung ương: UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng (Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì đối với dự án trồng rừng và đầu
tư các công trình lâm sinh; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đối với dự án đầu tư
tổng hợp) tổ chức thẩm
định, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính thẩm định về vốn theo quy định
tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, trước
khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với các tổ chức ngoài quốc doanh đã có dự
án đầu tư và có một trong những chủ trương sau của cấp có thẩm quyền: quyết định
phê duyệt dự án; quyết định giao đất;
hợp đồng cho thuê đất thì chỉ cần lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch.
1.4. Chi phí lập, thẩm định dự án hỗ trợ trồng
rừng sản xuất cho cá
nhân, hộ gia đình được tính
45.000 đ/ha bao gồm cả quy hoạch
đường ranh cản lửa, quy hoạch hệ thống vườn ươm và lập kế hoạch giao đất.
2. Trình tự lập kế hoạch
giao đất giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán đất trồng rừng
cho tổ chức và hộ gia đình thuộc Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất
2.1. Lập kế hoạch giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và khoán đất lâm nghiệp:
a) Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất và
khoán đất lâm nghiệp:
- Tất cả diện tích đất lâm nghiệp trong dự án
phải được giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc
cấp bản đồ khoán đất trồng rừng (chỉ ở
những nơi chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
để trồng rừng, xây dựng vườn ươm, xây dựng rừng giống, vườn giống,
trung tâm giống;
- Diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch là rừng sản
xuất (hoặc được chuyển đổi từ rừng
phòng hộ sang rừng sản xuất) do hộ gia đình nhận khoán của Lâm trường quốc
doanh, Công ty nông lâm nghiệp, các đơn vị Nhà nước khác hoặc doanh nghiệp
ngoài quốc doanh được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước khi thực hiện chương trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp
của Nhà nước mà trong vòng 3 năm liên tục người nhận khoán không được hỗ trợ về
giống, vật tư, kỹ thuật, hoặc bên giao khoán chỉ dùng nguồn ngân sách Nhà nước
để hỗ trợ (Dự án trồng
mới 5 triệu ha
rừng, hoặc chương trình 327 trước đây), thực chất bên giao khoán chỉ khoán trắng, thu địa
tô thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi diện tích này để
giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp diện tích đất lâm nghiệp nằm
trong quy hoạch vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến gỗ cụ thể đã được phê duyệt
khi trồng rừng theo Quyết định 147/2007/QĐ-TTg thì không phải thu hồi diện tích đất
trên mà chuyển
sang khoán đất trồng rừng ổn định lâu dài cho người nhận khoán. Phân chia sản
phẩm theo tỷ lệ góp vốn cụ thể của mỗi bên và giá bán sản phẩm theo giá thị trường
được các bên chấp thuận theo hợp đồng giao khoán. Nếu bên giao khoán đất không góp vốn đầu
tư thì người nhận khoán
chỉ phải nộp phí quản lý theo quy định tại Mục 2 Điều 6 Quyết định
147/2007/QĐ-TTg.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp
phải thu hồi
trình UBND cấp tỉnh quyết định, giao cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, khoản này.
c) Căn cứ vào quy hoạch 3 loại rừng đã được
duyệt và nguyên tắc giao đất, thu hồi đất, BQLDA cấp huyện chủ trì lập kế hoạch
giao đất, cho thuê đất, khoán đất trồng rừng, tiến hành thông báo và tham
vấn người dân và cộng đồng tại chỗ để chỉnh sửa kế hoạch (nếu cần). Sau
đó thuê các đơn vị có chức
năng đo đạc, hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
2.2. Nội dung lập kế hoạch giao đất: xác định
diện tích đất trong vùng dự án trong đó phân rõ diện tích đất đã có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hoặc khoán đất trồng rừng, diện tích đất cần phải thu hồi để chuyển sang cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Riêng đối với diện tích đất khoán (không cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất), khi khoán đất bên giao khoán phải lập bản đo khoán đất tỷ lệ 1/5000
có xác nhận của của UBND cấp huyện để giao cho người nhận khoán.
2.3. Chi phí giao đất, giao rừng khoán đất
trồng rừng (đến khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
a) Chi phí giao đất, cho thuê đất, khoán
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình bình quân là 300.000đ/ha, chi phí cụ thể do cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi phí giao đất, cho thuê đất cho tổ
chức ngoài quốc doanh là 150.000đ/ha (từ khâu lập phương án đến khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất). Chủ đầu tư được phép tự lập thiết kế dự toán, phê duyệt
chi phí giao đất, cho thuê đất và triển khai theo kế hoạch được giao.
2.4. Thời gian hoàn chỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là trong vòng 12 tháng kể từ khi ký hợp đồng trồng rừng.
3. Trình tự, thủ tục
hỗ trợ đầu tư trồng rừng (hỗ trợ trước)
3.1. Đối với hộ gia đình
a) Trình tự, thủ tục hỗ trợ
- Căn cứ kế hoạch hỗ trợ trồng rừng được giao 3
năm và diện tích đất của dự án, BQLDA cấp huyện có văn bản thông báo tới tất cả
các xã và tổ chức họp với từng thôn bản để phổ biến kế hoạch trồng rừng, địa điểm
trồng rừng, các biện pháp quản lý bảo vệ, để bàn bạc sửa đổi (nếu cần), đi đến
nhất trí của 70% số người tham dự trở lên và cung cấp mẫu đơn đề nghị trồng rừng
cho hộ gia đình;
- Nếu có nhu cầu trồng rừng, hộ gia
đình làm đơn (theo mẫu kèm theo) gửi cho UBND xã. Sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn
nhận đơn, UBND xã phải tổng hợp nhu cầu
trồng rừng trên địa bàn bao gồm danh sách các hộ, diện tích và địa điểm trồng rừng
từng hộ theo thứ tự ưu tiên và được niêm yết công khai tại UBND xã và gửi BQLDA
cấp huyện;
- Căn cứ vào đơn, biên bản họp dân,
diện tích đất được quy hoạch và kế hoạch trồng rừng được duyệt, BQLDA cấp huyện
phối hợp cùng với UBND cấp xã, thôn thống nhất trình UBND cấp huyện
phê duyệt danh sách các hộ tham gia trồng rừng, diện tích trồng, địa điểm trồng;
b) Hỗ trợ trước được thanh toán làm hai lần.
Năm đầu tiên hỗ trợ chi phí cây giống và phân bón trồng rừng (nếu có), số tiền
còn lại (nếu còn) sẽ được thanh toán sau khi nghiệm thu rừng. Thời gian nghiệm
thu lần cuối khi rừng đạt 10-12 tháng tuổi.
c) Về thời hạn giải quyết
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được danh sách hộ gia đình cho Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp, Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải ban hành quyết định phê duyệt danh sách, diện tích, địa điểm của
hộ gia đình được hỗ trợ và phải có cán bộ hướng dẫn ký hợp đồng và hướng dẫn kỹ
thuật;
- Thời hạn thông báo công khai danh sách hộ gia
đình được hỗ trợ và ký hợp đồng trồng rừng là 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt danh sách.
d) Nghiệm thu, thanh quyết toán:
- Hàng năm khi rừng đạt tiêu chuẩn nghiệm thu,
chủ đầu tư thông báo lịch nghiệm thu cho tất cả các chủ rừng và Ban phát triển
rừng xã, Ban phát triển rừng thôn. Căn cứ lịch nghiệm thu, chủ đầu tư chủ trì,
mời Ban phát
triển rừng xã, Ban phát triển rừng thôn làm thành viên để nghiệm thu cho chủ rừng;
- Hồ sơ để nghiệm thu đối với rừng của hộ
gia đình: hợp đồng trồng rừng, giấy chứng nhận nguồn gốc giống (nếu loại giống
cần chứng nhận xuất xứ);
- Hồ sơ thanh quyết toán: trích lục hợp đồng do
chủ đầu tư lập, biên bản nghiệm thu rừng.
3.2. Đối với tổ chức ngoài quốc doanh
a) Hỗ trợ trước được thanh toán làm hai lần: khi được
giao kế hoạch, chủ đầu tư được phép ứng trước 30% kinh phí hỗ trợ để chuẩn bị
giống và chuẩn bị hiện trường trồng rừng; phần còn lại được thanh toán khi rừng
được BQLDA cấp tỉnh nghiệm thu.
b) Nghiệm thu, thanh quyết toán:
- Khi rừng đạt tiêu chuẩn nghiệm thu, chủ đầu
tư có văn bản đề nghị nghiệm thu kèm theo biên bản nghiệm thu nội bộ của chủ đầu
tư gửi BQLDA cấp tỉnh. Trong vòng 15 ngày làm việc, BQLDA cấp tỉnh chủ trì, mời một số
sở ngành và UBND cấp huyện sở tại để nghiệm thu cho chủ rừng;
- Hồ sơ để nghiệm thu: quyết định phê duyệt dự
án, văn bản chấp thuận kế hoạch, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán
trồng và chăm sóc rừng, quyết định thành lập BQLDA, giấy chứng nhận nguồn gốc
giống (nếu loại giống có yêu cầu xuất xứ);
- Hồ sơ thanh quyết toán: văn bản chấp thuận kế
hoạch trồng rừng và
biên bản nghiệm thu rừng.
4. Trình tự, thủ tục
hỗ trợ trồng rừng sau đầu tư
4.1. Đối với hộ gia đình
a) Đối tượng:
- Hộ gia đình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (để trồng rừng sản xuất);
- Hộ gia đình đã có hợp đồng khoán sử dụng đất
lâu dài (gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ nay chuyển sang quy hoạch là
rừng sản xuất) với tổ chức quốc doanh (kể cả các doanh nghiệp quốc doanh nay đã
cổ phần hoá)
- Hộ gia đình có đất nằm trong quy hoạch
trồng rừng sản
xuất, đang canh tác ổn định từ 3 năm trở lên mà không có tranh chấp
nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc hợp đồng khoán sử dụng đất
lâu dài. Diện tích này phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hoặc bản đồ khoán đất trồng rừng trong vòng 12
tháng cho chủ rừng.
b) Thủ tục: như khoản 3.1, Mục 3 Thông tư
này.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn, BQLDA cấp huyện căn cứ vào kế hoạch hỗ trợ trồng rừng của Dự án
được duyệt, có trách nhiệm cử cán bộ xác minh hiện trường và xác định mức hỗ trợ
theo quy định để ký hợp
đồng hỗ trợ trồng rừng, kèm theo bản hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng
cho hộ gia đình.
c) Nghiệm thu, thanh quyết toán:
- Khi rừng trồng đạt 10-12 tháng tuổi, BQLDA cấp
huyện thông báo lịch nghiệm thu cho tất cả các chủ rừng, Ban phát triển rừng xã
và Ban phát triển rừng thôn và tổ chức nghiệm thu theo lịch thông báo cho chủ rừng;
- Hồ sơ để nghiệm thu: hợp đồng hỗ trợ trồng rừng, giấy chứng
nhận nguồn gốc giống (nếu loại giống cần chứng nhận xuất xứ);
- Hồ sơ thanh quyết toán: trích lục hợp đồng do chủ
đầu tư lập, biên bản nghiệm thu rừng;
- Hỗ trợ sau đầu tư được thanh toán một lần
ngay sau khi rừng được nghiệm
thu.
4.2. Đối với tổ chức ngoài quốc doanh
a) Khi có quyết định phê duyệt dự án của
cấp có thẩm, quyền, chủ dự án đăng ký kế hoạch trồng rừng 3 năm với UBND cấp tỉnh.
Trong vòng 15 ngày làm việc, UBND cấp tỉnh căn cứ vào kế hoạch được giao, có
văn bản chấp thuận kế hoạch cho chủ đầu tư.
b) Chủ dự án căn cứ vào kế hoạch được
giao, xây dựng thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng, chăm sóc rừng và tự phê duyệt theo quy định
hiện hành để triển khai trồng rừng.
c) Nghiệm thu và thanh toán:
- Khi rừng đạt tiêu chuẩn nghiệm thu, chủ rừng
có văn bản báo cáo
(kèm theo biên bản nghiệm thu nội bộ theo từng lô, khoảnh) gửi BQLDA cấp tỉnh
yêu cầu nghiệm thu rừng. Trong vòng 15 ngày làm việc BQLDA cấp tỉnh có trách
nhiệm mời các ngành liên quan và đại diện của UBND cấp huyện để tổ chức nghiệm
thu rừng cho chủ đầu tư;
- Hồ sơ để nghiệm thu: quyết định phê duyệt dự án,
văn bản chấp thuận kế hoạch, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán trồng và chăm
sóc rừng, giấy chứng nhận nguồn gốc giống (nếu loại giống có yêu cầu xuất xứ);
- Hồ sơ thanh quyết toán: văn bản chấp thuận kế
hoạch trồng rừng và biên bản nghiệm thu rừng của cơ quan có thẩm quyền;
- Hỗ trợ sau đầu tư được thanh toán một lần
ngay sau khi rừng được nghiệm thu.
5. Thời gian nghiệm
thu rừng và tiêu chuẩn chất lượng rừng được nghiệm thu
5.1. Thời gian nghiệm thu: nghiệm thu rừng
khi rừng đạt 10-12 tháng tuổi.
5.2. Tiêu chuẩn chất lượng rừng được nghiệm
thu:
Cây trồng sinh trưởng phát triển tốt,
tỷ lệ cây sống phân bố tương đối đều, mỗi khoảng trống không có cây có diện
tích nhỏ hơn 100 m2, tỷ lệ cây sống đạt từ 85% trở lên, đã hoàn thiện
các yêu cầu theo quy định về mặt kỹ thuật tại hợp đồng đã ký. Những diện tích
nào chưa đạt tiêu chuẩn phải trồng dặm và được nghiệm thu bổ sung vào năm sau.
6. Bản đồ hoàn công
trồng rừng: Năm thứ ba của kế hoạch trồng rừng 3 năm, BQLDA cấp huyện
có trách nhiệm lên bản đồ số để hoàn công kết quả trồng rừng cho toàn bộ diện
tích rừng được trồng trong kỳ kế hoạch 3 năm, bản đồ có tỷ lệ 1/10.000. Bản đồ
được xây dựng cùng với
việc xây dựng báo cáo
giám sát đánh giá cuối kỳ kế hoạch để BQLDA cấp tỉnh giám sát, tổng hợp báo cáo
Ban điều hành Trung ương. Chi phí lên bản đồ số là 45.000 đồng/ha.
7. Trình tự, thủ tục
hỗ trợ trồng cây phân tán
7.1. Nguyên tắc hỗ trợ
a) BQLDA cấp huyện phối hợp với UBND xã
và thôn, các tổ chức có đất trồng cây phân tán xây dựng kế hoạch trồng cây
phân tán trên địa bàn vùng dự án. BQLDA cấp huyện tổ chức cho các đối tượng tham
gia đăng ký trồng trong đó xác định rõ địa điểm trồng, thời gian trồng,
loài cây trồng.
b) Mỗi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ
được hỗ trợ một lần trong cả giai
đoạn thực hiện từ nay đến năm 2015.
c) Trồng cây phân tán của hộ gia đình trên bờ lô, khoảnh
ở nương rẫy kết hợp bảo vệ cây nông nghiệp; cây phân tán do các tổ chức có đất
cụ thể (trường học, bệnh xá..) trồng và hưởng lợi, hỗ trợ trồng không quá 200
cây phân tán trên một ha đất hiện có. Mức cụ thể do UBND cấp huyện quyết định.
d) Cây phân tán trên đất công cộng (đường
giao thông, bờ mương), UBND xã có thể giao cho tổ chức như: đoàn thanh niên, hội
cựu chiến binh, hợp tác xã, hội nông dân, cộng đồng đứng ra trồng và hưởng lợi.
đ) Trên cơ sở kế hoạch được duyệt,
BQLDA cấp huyện thông báo cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đăng ký trước để
chuẩn bị giống. Thời gian đăng ký trước tuỳ vào thời gian ươm cây giống. Tổ chức
cá nhân có nhu cầu trồng cây phân tán nộp 01 bản đăng ký trồng cây phân tán
(theo mẫu tại phụ lục kèm theo Thông tư này) cho BQLDA cấp huyện. Sau khi các hộ
gia đình, các tổ
chức
đăng ký nhu cầu cây giống phân tán, BQLDA thông báo công khai kế hoạch phân bổ
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ tiêu hàng năm;
e) Sau khi có kế hoạch và tổng hợp nhu cầu
trồng cây phân tán trên địa bàn, BQLDA cấp huyện cùng với xã, thôn sắp xếp ưu
tiên, trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch trồng cây phân tán. Kế hoạch trồng
cây phân tán phải được công khai ở trụ sở xã, thôn (nhà văn hoá thôn bản) và
thông báo đến từng tổ chức, cá nhân và hộ gia đình liên quan.
7.2. Phương thức hỗ trợ và mức hỗ trợ. Chủ
rừng được lựa chọn một trong hai hình thức sau:
a) Hỗ trợ sau đầu tư: Tổ chức, hộ gia
đình trồng cây phân tán theo quy định tại khoản 7.1 Mục này, sau khi cây trồng
được 10-12 tháng tuổi và đạt tiêu chuẩn nghiệm thu quy định tại khoản 5.3 Mục 5
thì được thanh toán hỗ trợ 100% giá giống, theo mức là 2,25 triệu đồng/1500 cây
gỗ; tre luồng là 2,25 triệu đồng/225 khóm.
b) Hỗ trợ trước: cây giống trồng phân tán
cho tổ chức, hộ gia đình được hỗ trợ 100% giá cây giống, nhưng không vượt quá mức hỗ trợ
sau đầu tư.
7.3. Diện tích quy đổi từ trồng cây phân
tán là: 1000 cây gỗ được tính bằng một ha trồng tập trung đối với cây chu kỳ
trên 10 năm; 1500 cây gỗ được tính bằng một ha đối với cây có chu kỳ dưới 10
năm, tre luồng 225 khóm/ha.
8. Quản lý nguồn giống
trồng rừng
8.1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được
phép sản xuất, cung cấp nguồn giống trồng rừng (cây giống, hạt giống, vật liệu
giống), đối với các loài cây trồng lâm nghiệp chính trong danh mục công bố nhất
thiết phải có giấy chứng nhận nguồn gốc lô giống theo quy định tại Quy chế quản
lý giống cây trồng lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành (Quyết định số
89/2005/QĐ-BNN).
8.2. Tổ chức, hộ gia đình trồng rừng có thể
mua vật liệu giống, giống từ các chủ nguồn giống, cơ sở sản xuất giống nhưng phải
đảm bảo theo quy định tại khoản 8.1 mục này.
BQLDA cấp huyện căn cứ vào nhu cầu cung cấp giống
của các hợp đồng trồng rừng và đề nghị cung cấp giống của hộ gia đình để xây dựng kế
hoạch trồng cây phân tán phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
8.3. Quản lý giá giống: tháng 1 hàng năm, UBND
cấp tỉnh phê duyệt và công bố giá giống trồng rừng cho tất cả các loại giống
trên địa bàn.
8.4. Công khai nguồn giống: hàng năm Sở
Nông nghiệp và PTNT công bố bằng văn bản các cơ sở sản xuất giống đạt chất lượng
và nguồn giống trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và PTNT công khai trên trang web quản
lý giống các cơ sở sản xuất giống đạt chất lượng và nguồn giống trên cả nước.
9. Xác định, thực hiện
mức hỗ trợ trồng rừng (kể cả tre luồng)
Mức hỗ trợ từng hạng mục được lấy
trong tổng nguồn kinh phí được giao, cụ thể như sau:
Đối tượng
|
Trồng rừng
sản xuất ở Xã đặc biệt khó khăn (Quyết định 164/2006/QĐ-TTg)
|
Ngoài xã đặc
biệt khó khăn
|
Gỗ lớn
|
Gỗ nhỏ
|
Biên giới
|
Tái định cư
|
Gỗ lớn
|
Gỗ nhỏ
|
Gỗ lớn
|
Gỗ nhỏ
|
Hộ gia đình
cá nhân
|
4.5 tr.đ
|
3 tr.đ
|
6 tr.đ
|
4.5 tr.đ
|
7.5 tr.đ
|
6 tr.đ
|
2.25 tr.đ
|
Chi phí khuyến lâm
|
300.000đ/ha
|
150.000đ/ha
|
Chi phí khảo sát,
thiết kế, ký kết hợp đồng
|
75.000đ/ha
|
Chi phí lập thẩm định dự
án hỗ trợ trồng rừng sản xuất
|
45.000 đ/ha
|
Chi phí hỗ trợ một lần giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán đất trồng rừng
|
300.000 đ/ha
đối với hộ gia đình, cá nhân 150.000 đ/ha đối với tổ chức, cộng đồng
|
Hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng
chỉ rừng bền vững (FSC)
|
100.000 đồng/ha
|
Chi phí lập bản đồ số hoàn công kết
quả trồng rừng
|
45.000 đ/ha
|
Vườn giống trồng mới
|
52.500.000
đ/vườn
|
Rừng giống trồng mới
|
37.500.000
đ/ha
|
Rừng giống chuyển hóa
|
15.000.000
đ/ha
|
Trung tâm giống
|
2.250.000.000
đ/trung tâm
|
Vườn ươm xây dựng mới
|
300.000.000
đ/vườn
|
Nâng cấp vườn ươm
|
75.000.000
đ/vườn
|
Đường ranh cản lửa
|
30.000.000
đ/km
|
Đường lâm nghiệp
|
450.000.000 đ/km
|
Hỗ trợ vận chuyển ở Tây Bắc
|
1500 đ/tấn/km
|
Trồng rừng khảo nghiệm
|
60% dự toán
được duyệt
|
Quyền lợi
|
Được hưởng
100% sản phẩm
|
Nghĩa vụ
|
Trồng rừng
nộp 80kg thóc/ha/chu kỳ, tre nộp 20 kg thóc/1 năm/ha kể từ khi khai thác
|
(tre gồm: mây, tre, luồng, vầu, nứa... theo Quyết định 11/2011/QĐ-TTg ,
18/2/2011).
Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương, có thể sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ bổ
sung đối với dự án có chi phí cây giống cao, thực hiện trên địa bàn khó khăn.
Đối với khoản hỗ trợ chi phí cho công
tác khuyến lâm 150.000đ - 300.000đ/ha/4 năm: chủ yếu dùng để trả lương, đào tạo,
công tác phí cho cán bộ.
Sử dụng mức hỗ trợ khảo
sát, thiết kế 75.000 đồng/ha:
+ Đối với những diện tích đã giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Chỉ cần bản thuyết minh thiết kế
đơn giản, trong đó nêu rõ trồng loài cây gì và có hướng dẫn kỹ thuật trồng (kèm bản sao
giấy chứng nhận QSD đất, trích lục sơ đồ).
Trong quá trình lập hồ sơ thiết kế, có
thể vận dụng kết hợp một lần ngay từ đầu giữa kinh phí hỗ trợ thiết kế (75.000 đồng/ha)
với kinh phí lập bản đồ số hoàn công
(45.000 đồng/ha) và sử dụng bản đồ này để báo cáo giám sát đánh giá cuối kỳ kế hoạch như
qui định tại khoản 6, mục II.
+ Đối với diện tích đất chưa
giao, cho thuê và chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Kết hợp nguồn kinh phí hỗ trợ giao,
khoán đất với kinh
phí hỗ trợ khảo
sát, thiết kể để thực hiện: Dùng máy định vị (GPS) để xác định diện tích, vị
trí lô rừng, vẽ sơ đồ theo tỷ lệ qui định; Sau đó, lập bản thuyết minh thiết kế
như đối với trường hợp trên (kèm theo sơ đồ diện tích lô rừng sau khi xác định
vị trí, diện tích).
Chi phí nghiệm thu cơ sở lấy từ nguồn
quản lý phí hàng năm của Dự án.
10. Hưởng lợi của tổ
chức ngoài quốc doanh, cá nhân, hộ gia đình nhận khoán trồng rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ trước đây bằng nguồn vốn của Chương trình 327 và Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng, sau khi được phê duyệt quy hoạch là rừng sản xuất.
10.1. Đối với những diện tích rừng mà hộ gia
đình, tổ chức ngoài quốc doanh đã nhận khoán tất cả các công đoạn, từ trồng rừng,
chăm sóc đến bảo vệ thì sẽ được chuyển sang hợp đồng khoán ổn định lâu dài, hoặc
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; hưởng lợi theo quy định
tại Điều 6, Quyết định 147/2007/QĐ-TTg.
Khi khai thác, chủ rừng phải trồng lại
rừng trong vòng 12 tháng theo quy định mà không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ chu kỳ
tiếp theo.
10.2. Đối với những diện tích rừng mà hộ gia
đình chỉ nhận khoán công đoạn bảo vệ rừng (đang nhận khoán bảo vệ): khi khai
thác hộ gia đình được hưởng bổ sung tiền bảo vệ rừng, trung bình là 300.000 đồng/ha/năm
bảo vệ từ tiền bán gỗ khai thác của diện tích nhận khoán quản lý bảo vệ. Mức cụ
thể do tổ chức
quốc doanh đề nghị, UBND cấp huyện quyết định cụ thể.
Toàn bộ tiền thu được sau khi trừ chi
phí hợp lệ cho việc đấu giá khai thác và hỗ trợ người nhận khoán phải được nộp
vào tài khoản tạm thu để hỗ trợ trồng rừng theo quy định tại Quyết định 147/2007/QĐ-TTg.
Nếu trong
trường
hợp đấu giá mà số tiền thu được thấp hơn (hoặc không đủ) hỗ trợ bổ sung cho người
nhận khoán thì số tiền thu được ưu tiên trả chi phí hợp lệ về quản lý, thiết kế,
lập hồ sơ đấu giá của tổ chức quốc doanh, số còn lại chia cho hộ gia đình theo
số diện tích và số năm nhận khoán quản lý bảo vệ rừng.
Việc khai thác và bán gỗ thuộc đối tượng
này phải thông qua hình thức đấu giá theo quy định hiện hành: tổ chức quốc
doanh đang được giao quản lý rừng tự quyết định thời điểm khai thác, lập hồ sơ
đấu giá diện tích rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức bán đấu giá
công khai.
10.3. Đối với diện tích rừng phòng hộ chủ dự
án trước đây có đầu tư thêm nguồn vốn tự có để trồng, chăm sóc, bảo vệ mà đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi bán diện tích rừng này số tiền thu được xử lý
theo thứ tự ưu tiên như sau: chi phí hợp lệ cho việc bán đấu giá, khai thác gỗ, hỗ
trợ bổ sung cho hộ gia đình, phần còn lại được chia theo tỷ lệ vốn đầu tư giữa vốn ngân
sách và vốn của chủ dự án, phần tỷ lệ thuộc vốn ngân sách sẽ được thu về để tiếp tục đầu tư
trồng rừng theo
chính sách này. Chủ dự án được chia lợi nhuận tương ứng với số tiền đã đầu tư
thêm.
10.4. Đối với diện tích rừng phòng hộ cho đến
nay chủ dự án vẫn tự quản lý mà
không có hộ gia đình tham gia, thì chủ dự
án tự quyết định thời
điểm khai thác.
Chủ dự án lập hồ sơ bán đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện,
số tiền thu được nộp vào tài khoản tạm thu của chủ dự án và báo cáo UBND cấp tỉnh
để cho phép thực hiện đầu tư theo quy định tại Quyết định 147/2007/QĐ-TTg .
10.5. Đối với những diện tích rừng phòng hộ,
đặc dụng đang được đầu tư xây dựng cơ bản lâm sinh (1 năm trồng + 3
năm chăm sóc), khi quy hoạch chuyển sang rừng sản xuất theo chỉ thị 38/2005/CT-TTg
ngày 05 tháng 12 năm 2005 thì xử lý như sau:
a) Đối với diện tích rừng đã giao, khoán ổn
định cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì các thành phần kinh tế này
tự bỏ vốn để tiếp tục chăm sóc, bảo vệ rừng và hưởng lợi.
b) Đối với diện tích rừng của tổ chức quốc
doanh, thực hiện theo định mức đã được phê duyệt cho đủ thời gian xây dựng cơ bản
lâm sinh.
11. Khai thác, thu nộp
tiền nghĩa vụ của chủ rừng
11.1. Trước khi khai thác, chủ rừng có văn bản thông
báo kế hoạch khai thác cụ thể theo từng lô khoảnh gửi Hạt Kiểm lâm huyện, đồng
gửi UBND xã để theo dõi. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản, nếu Hạt Kiểm
lâm không có ý kiến phản đối bằng văn bản, chủ rừng có quyền khai thác rừng, vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày gửi kế hoạch khai
thác gỗ cho Hạt Kiểm lâm, chủ rừng có trách nhiệm nộp tiền vào quỹ phát triển rừng
của xã, thôn theo quy định. Trong thời hạn trên nếu chủ rừng chưa nộp thì sẽ xử
phạt như chậm nộp thuế.
Diện tích rừng trồng, sau khai thác phải
trồng lại trong vòng 12 tháng.
11.2. Giá thóc tính để thu nộp vào ngân sách
xã được tính như giá thóc tẻ thường được UBND cấp tỉnh quy định hàng năm (như
giá thóc thu thuế nông nghiệp).
11.3. Ban phát triển rừng xã, Ban phát triển
rừng thôn có trách nhiệm mở tài khoản riêng và thu tiền nộp của các chủ rừng. Sử
dụng khoản tiền này theo quy định tại khoản 21.8, Mục 21 của Thông tư này.
12. Hỗ trợ đầu tư trồng
và quản lý rừng giống, vườn giống
12.1. Lập dự án quy hoạch rừng giống vườn giống:
a) Quy hoạch rừng giống, vườn giống là
quy hoạch dài hạn, ổn định, được Bộ Nông nghiệp và PTNT thống nhất quản lý theo
quy chế chung. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, lập quy hoạch hệ thống rừng giống,
vườn giống đến năm 2050:
- Dự án quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống
trên nguyên tắc cơ bản là đảm bảo khả năng cung cấp giống cho ngành. Sử dụng
nguồn giống hiện có là chính, quy hoạch bổ sung nguồn giống mới, phù hợp quy hoạch
chiến lược giống lâm nghiệp
của ngành đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt;
- Xác định chủ đầu tư, địa điểm, diện tích rừng
giống, vườn giống có khả năng cung cấp giống, diện tích cần chuyển đổi
chủ sở hữu, trong đó tổ chức quốc doanh chỉ quản lý 30% diện tích rừng giống,
vườn giống có tầm quan trọng quốc gia;
- Các giải pháp chuyển đổi chủ đầu tư đối với rừng
giống, vườn giống cần chuyển đổi;
- Đối với rừng giống trồng mới và vườn
giống trồng mới cần
có quy mô ít nhất 01 ha. Đối với rừng
giống chuyển hoá quy mô ít nhất là 05 ha.
b) Quy hoạch rừng giống, vườn giống được
Sở Nông nghiệp và PTNT trình Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt.
Quyết định phê
duyệt quy hoạch phải được gửi các chủ rừng giống, vườn giống và công bố
công khai.
12.2. Đầu tư, nghiệm thu thanh quyết toán rừng
giống vườn giống
a) Điều kiện được hỗ trợ đầu tư rừng giống,
vườn giống: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có hợp đồng khoán đất, khoán
rừng ổn định lâu dài; hoặc có sơ đồ khu vực rừng giống, vườn giống do chủ đầu
tư vẽ được xác nhận không tranh chấp của người sử dụng đất liền kề và xác nhận
của UBND xã. Giấy cam kết của chủ đầu
tư sử dụng đất vào mục
đích xây dựng rừng giống, vườn giống
ổn định lâu dài và cam kết chỉ được
chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng giống khi được phép của cơ quan có thẩm quyền. Ưu tiên quy hoạch cho những
chủ đầu tư, hộ gia đình có kiến
thức về lâm nghiệp (có bằng cấp của
các trường đại học, trung cấp chuyên ngành).
b) Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm
hướng dẫn chủ đầu tư thiết kế kỹ thuật, dự toán chi tiết việc trồng mới rừng
giống, vườn giống,
chuyển hoá rừng giống, vườn giống bảo vệ rừng giống vườn giống. Chủ đầu
tư có thể thuê tư vấn lập thiết kế kỹ thuật dự
toán, hoặc tự lập thiết kế kỹ thuật dự
toán dựa trên hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT. Sở Nông nghiệp và PTNT có
trách nhiệm ký hợp đồng hỗ trợ đầu tư (theo mẫu hợp đồng kèm theo)
với chủ đầu tư theo nội dung dự toán thiết kế kỹ thuật đã được lập trong vòng 3 tháng sau
khi có quyết định của
UBND cấp tỉnh phê
duyệt quy hoạch rừng giống, vườn giống.
c) Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư triển khai đầu
tư theo hợp đồng.
d) Vào quý 4 hàng năm, chủ đầu tư có báo
cáo kết quả thực hiện theo hợp đồng cho Sở Nông nghiệp và PTNT, trong vòng 20
ngày làm việc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm lập hội đồng nghiệm
thu. Thành phần hội đồng nghiệm thu
tương tự hội đồng công nhận nguồn giống lâm nghiệp (theo quy chế quản lý giống lâm nghiệp)
mời thêm BQLDA cấp huyện, Ban
phát triển rừng cấp xã nơi có rừng giống, vườn giống để nghiệm thu cho chủ đầu
tư.
đ) Hồ sơ để nghiệm thu: hợp đồng của
chủ rừng giống, vườn giống với Sở Nông nghiệp và PTNT, hồ sơ chứng minh về
nguồn gốc cây trội,
nhật ký gieo
ươm, thi công trồng so với thiết kế kỹ thuật đã được hướng dẫn. Hồ sơ này là
căn cứ để cấp giấy chứng nhận nguồn giống đủ tiêu chuẩn cho chủ nguồn giống.
e) Hồ sơ thanh toán: biên bản nghiệm thu
và quyết định phê duyệt dự án quy hoạch rừng giống, vườn giống của UBND cấp tỉnh.
g) Thời gian ứng và thanh quyết toán vốn
hỗ trợ như sau:
- Đối với vườn
ươm giống:
+ Ứng vốn: sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và ký hợp đồng được ứng 30% vốn kế hoạch năm.
+ Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Sau khi có khối lượng hoàn thành thực hiện thu hồi vốn ứng và thanh toán khối
lượng theo quy định về Quản lý XDCB hiện hành và các văn bản pháp lý thay thế (nếu có).
+ Thời gian thanh toán lần cuối ngay
sau năm sản xuất lần đầu.
- Đối với rừng giống:
+ Ứng vốn năm 1: sau khi phê duyệt thiết kế kỹ
thuật và ký hợp đồng được
ứng 30% vốn kế hoạch năm.
Trường hợp chủ đầu tư
có nhu cầu ứng tiếp thì phải làm thủ tục nghiệm thu giai đoạn giữa
hai bên và thanh toán ứng lần trước, sau đó được ứng tiếp.
+ Nghiệm thu và thanh toán lần thứ nhất: năm thứ 2,
chủ đầu tư và các bên liên quan nghiệm thu và thanh toán 80% tổng số vốn hỗ trợ;
+ Thời gian thanh toán lần cuối sau
khi rừng giống nghiệm thu chăm, sóc năm thứ 03.
h) BQLDA cấp tỉnh được hưởng 3% trên tổng
mức vốn hỗ trợ của Nhà nước cho chủ rừng giống, vườn giống để thực hiện việc
quy hoạch, hướng dẫn kỹ thuật, quản
lý hợp đồng, làm thủ tục
cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho chủ rừng
giống, vườn giống,
cấp giấy chứng nhận
nguồn gốc giống đủ tiêu
chuẩn. Chi phí này được nêu rõ trong hợp đồng giữa các bên. BQLDA cấp tỉnh chi
theo quy định chi phí sự nghiệp hành chính hiện hành.
13. Trình tự xây dựng
dự án hỗ trợ vốn đầu tư đối với trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng
cao
13.1. Chủ trương và thủ tục đầu tư:
a) Trường hợp tại địa bàn chưa có cơ sở
nuôi cấy mô nhân giống cây lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc BQLDA cấp tỉnh
(nếu có) thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để lựa chọn
doanh nghiệp đầu tư, ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp có diện tích trồng rừng lớn
trên địa bàn, doanh nghiệp có liên doanh, liên kết, hợp tác với Viện khoa học,
Trường Đại học của Nhà nước đã có công nghệ nuôi cấy mô cây rừng. Sau khi lựa
chọn, Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc BQLDA cấp tỉnh tổng hợp trình
UBND cấp tỉnh cho phép đầu tư.
b) Sau khi có chủ trương, chủ đầu tư xây
dựng dự án trình. Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định. Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ, Sở
Nông nghiệp và PTNT phải có văn bản thẩm định cho chủ đầu tư. Nội dung thẩm định đảm bảo
quy định tại Điều 8, Quyết định 147/2007/QĐ-TTg.
c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế dự toán.
Quyết định của chủ đầu tư phải được gửi cho các cơ quan liên quan tại tỉnh, Bộ
Nông ngliiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Sau khi có quyết định phê duyệt, Sở
Nông nghiệp và PTNT ký hợp đồng (theo mẫu kèm theo) cho chủ đầu tư trong vòng
20 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định của chủ đầu tư.
13.2. Ứng vốn và nghiệm thu, thanh quyết toán
a) Sau khi ký hợp đồng được ứng 30% vốn hỗ
trợ.Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu ứng tiếp thì phải làm thủ tục nghiệm thu giai đoạn
giữa hai bên và thanh toán ứng lần trước, sau đó được ứng tiếp.
b) Nghiệm thu và thanh toán: Sau khi đầu tư xong,
chủ đầu tư có văn bản báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT. Trong vòng 20 ngày, Sở
Nông nghiệp và PTNT thành lập hội đồng nghiệm thu và nghiệm thu cho chủ đầu tư.
Thành phần gồm Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
và Sở Khoa học công nghệ. Biên bản nghiệm thu, văn bản thẩm định, quyết định đầu tư,
chủ trương đầu tư là căn cứ để giải ngân tiền hỗ trợ lần một cho chủ đầu tư, bằng
80% mức hỗ trợ.
c) Để giải ngân hết số tiền còn lại chủ đầu
tư báo cáo cụ thể sản lượng sản xuất thực tế được tiêu thụ để Sở Nông nghiệp và
PTNT xác minh, trường hợp tiêu thụ đạt
công suất 1 triệu cây năm thì lập biên bản nghiệm thu cho chủ đầu tư để giải
ngân hết số tiền còn lại.
d) Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh và BQLDA
tỉnh được hưởng 2% trên tổng mức vốn hỗ trợ của Nhà nước cho chủ đầu tư trung
tâm giống chất lượng cao để thực hiện việc thẩm định, nghiệm thu, quản lý hợp đồng,
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chi phí này được nêu rõ
trong hợp đồng giữa
các bên. BQLDA cấp tỉnh chi theo quy định chi phí sự nghiệp hành chính hiện
hành.
14. Hỗ trợ đầu tư vườn
ươm giống
14.1. Trình tự, thủ tục quy hoạch hệ thống
vườn ươm của BQLDA cấp huyện thuộc Tổ chức quốc doanh:
a) BQLDA cấp huyện thống kê toàn bộ vườn
ươm hiện có trên địa bàn (về địa điểm, diện tích, quy mô, năng lực sản xuất, chủ
vườn ươm…).
b) Tổ chức quy hoạch hệ thống vườn ươm
trên địa bàn theo quy định tại điều 9 của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg,
trong đó phải đưa vườn ươm đã có vào quy hoạch.
c) Xác định chủ vườn ươm: là tổ chức
trong nước, hộ gia đình, cá nhân.
d) Những vườn ươm quy hoạch mới phải có
giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hoặc có sơ đồ khu vực vườn ươm do chủ đầu tư vẽ được xác nhận
không tranh chấp của người sử dụng đất liền kề và xác nhận của UBND xã. Giấy
cam kết của chủ vườn ươm sử dụng đất vào mục đích xây dựng vườn ươm trên 10
năm.
đ) Nội dung quy hoạch gồm: xác định địa
điểm vườn ươm, vườn ươm xây dựng mới hay nâng cấp, diện tích đất hiện có, chủ
vườn ươm.
e) Sau khi quy hoạch, chủ đầu tư gửi 01 bộ
hồ sơ (hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc sơ đồ khu vực vườn
ươm do chủ đầu tư vẽ có xác nhận của UBND xã; giấy cam kết của chủ đầu tư sử dụng
đất vào mục đích xây dựng vườn ươm trên 10 năm) để lấy ý kiến thẩm tra của Sở
Nông nghiệp và
PTNT sau đó trình UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt. Quyết định phê duyệt
quy hoạch phải được gửi đến thành viên Ban chỉ đạo huyện, BQLDA cấp tỉnh và các
chủ vườn ươm.
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm
thẩm tra trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
thẩm định của tổ chức;
UBND cấp huyện thẩm định và ra quyết định
đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm tra của Sở NN và
PTNT.
g) Sau khi được phê duyệt quy hoạch,
BQLDA cấp huyện phải có trách nhiệm hướng dẫn thiết kế kỹ thuật cho chủ vườn
ươm.
h) Sau khi có thiết kế, BQLDA cấp huyện
phải ký hợp đồng cho chủ vườn ươm (mẫu hợp đồng kèm theo).
i) Mức hỗ trợ của Nhà nước theo quy định
tại khoản 4, Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg. Mức hỗ trợ từ
nguồn ngân sách Trung ương cho vườn ươm tại các xã biên giới không quá 700 triệu
đồng/vườn ươm, phần còn lại do ngân sách địa phương hỗ trợ bổ sung.
14.2. Ứng vốn và nghiệm thu thanh quyết toán:
a) Sau khi ký hợp đồng được ứng
30% vốn hỗ trợ. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu ứng tiếp thì phải
làm thủ tục nghiệm thu giai đoạn giữa hai bên và thanh toán ứng lần trước, sau
đó được ứng tiếp nhưng không quá 80% tổng vốn hỗ trợ.
b) Nghiệm thu và giải ngân lần cuối: Khi
đầu tư xong vườn ươm theo hợp đồng, chủ vườn ươm báo cáo bằng văn bản cho BQLDA
cấp huyện,
trong vòng 20 ngày làm việc BQLDA cấp huyện có trách nhiệm mời thêm đại diện của
Ban chỉ đạo huyện, Ban phát triển rừng xã để nghiệm thu cho chủ đầu tư. Hồ sơ thanh quyết
toán gồm: Văn bản báo cáo của chủ đầu tư vườn ươm cho BQLDA cấp huyện; Hợp đồng
hỗ trợ đầu tư vườn ươm, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình vườn ươm.
c) BQLDA cấp huyện được hưởng 3% trên tổng
mức vốn hỗ trợ của Nhà nước cho chủ vườn ươm để thực hiện việc quy hoạch, hướng
dẫn kỹ thuật, quản lý hợp đồng, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các vườn ươm. Chi phí này được nêu rõ trong hợp đồng giữa các bên. BQLDA cấp
huyện chi theo quy định chi phí sự nghiệp hành chính hiện hành.
14.3. Đối với vườn ươm của tổ chức ngoài quốc
doanh có trồng rừng quy
mô trên 1.000 ha trở lên, đầu tư vườn ươm được quyết định ngay trong quá trình xây dựng
dự án trồng rừng, doanh nghiệp là chủ đầu tư vườn ươm (không cần hợp đồng xây dựng vườn
ươm). Doanh nghiệp (chính là BQLDA cấp huyện) tự xây dựng thiết kế kỹ thuật, dự
toán trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định, sau đó chủ đầu tư phê duyệt và tự
triển khai đối với vườn ươm mới có hỗ trợ 300 triệu đồng/vườn ươm và nâng cấp
vườn ươm. BQLDA tỉnh chủ trì nghiệm thu cho BQLDA cấp huyện.
15. Trình tự, thủ tục
hỗ trợ đầu tư đường ranh phòng chống cháy rừng (đường ranh cản lửa)
15.1. Tiêu chuẩn đường ranh cản lửa
a) Áp dụng theo tiêu chuẩn ngành (tiêu
chuẩn 04 TCVN 89-2007), đường ranh cản lửa có chiều rộng trung bình từ 8-12 m
và tuỳ theo chiều cao cây rừng,
địa hình và khả năng tài chính. Đường ranh cản lửa được quy hoạch gắn với đường
lô khoảnh, thuận lợi cho việc vận chuyển, vận xuất, kết nối với hệ thống đường dân
sinh hiện có. Trong một chu kỳ trồng rừng được đầu tư lần đầu gồm ủi, san gạt,
đập tràn qua suối (mặt đường trung bình khoảng 5 m) để kết hợp làm đường
vận xuất, vận chuyển,
bề rộng đường còn lại được phát trắng, các năm sau phát dọn sạch, duy tu bảo dưỡng
trên toàn bộ đường ranh.
b) Ngoài đường ranh cản lửa được hỗ trợ
trên đây, BQLDA cấp huyện phải quy hoạch các đường băng phụ ở các khu
rừng có diện tích tập trung từ 100 ha trở
lên chia cắt các khoảnh lô, đường băng phụ được nối với đường ranh; hoặc quy hoạch
đường băng xanh ở đối
tượng rừng có nguy cơ cháy cao. Độ rộng của đường băng phụ từ 5-10 m, khoảng
cách giữa các đường băng là 50-100m.
15.2. Nguyên tắc và trình tự quy hoạch đối với
đường ranh cản lửa của BQLDA cấp huyện thuộc tổ chức quốc doanh:
- Lợi dụng được hệ thống đường mòn, đường dân
sinh hiện có;
- Bảo đảm thuận lợi cho việc vận xuất vận chuyển
và phòng chống cháy rừng;
- Mạng lưới đường phân bố đều và đảm bảo theo khoản 1 Điều 10 Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg;
- Có sự đồng thuận của ít nhất 70% chủ rừng;
- BQLDA cấp huyện là chủ đầu tư, chịu trách nhiệm
quy hoạch và đầu tư đường ranh cản lửa. Trong quá trình quy hoạch phải thống nhất
các phương án với các chủ rừng. Nếu đường ranh cản lửa đi qua diện tích đất của
chủ rừng, BQLDA cấp huyện cản giải thích, tuyên truyền, thỏa thuận để chủ rừng tự
nguyện hiến tặng cho cộng đồng vì lợi ích chung, không sử dụng tiền hỗ trợ của
Nhà nước để đền bù;
- Khi quy hoạch chú ý đối với những diện tích rừng
sản xuất đã trồng trước đây chưa được hỗ trợ đường ranh phòng chống cháy rừng
được phép quy hoạch bổ sung và nhận hỗ trợ theo khoản 5 Điều 1
Quyết định 66/2011/QĐ-TTg.
15.3. Thủ tục đầu tư và nghiệm thu thanh
toán:
- Khi quy hoạch được duyệt, BQLDA cấp huyện phối
hợp với các chủ rừng cắm mốc trên thực địa, để hình thành hệ thống đường;
- Căn cứ vào kế hoạch được giao,
BQLDA cấp huyện có thể tự thiết kế hoặc thuê thiết kế dự toán để
trình UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi thiết kế dự toán được phê duyệt BQLDA cấp
huyện tự thi công hoặc thuê thi công để hoàn thành công trình;
- Nghiệm thu thanh quyết toán: sau khi đầu tư,
BQLDA cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện, trong vòng 20 ngày, UBND
cấp huyện có trách nhiệm mời thêm đại diện BQLDA cấp tỉnh, Ban phát triển rừng xã để
nghiệm thu cho chủ đầu tư.
15.4. Duy tu bảo dưỡng.
Hàng năm BQLDA cấp huyện lập kế hoạch
duy tu bảo dưỡng trình UBND cấp huyện phê duyệt và thực hiện. Mức tính trung
bình mỗi năm 1 triệu đồng/km.
15.5. Ứng vốn: sau khi thiết kế dự toán được
duyệt, BQLDA cấp huyện được ứng 30% vốn được duyệt để đầu tư cho công trình.
Trường hợp chủ đầu tư
có nhu cầu ứng tiếp thì phải làm thủ tục nghiệm thu giai đoạn giữa hai bên và
thanh toán ứng lần trước.
16. Đường lâm nghiệp
Các tuyến đường được hỗ trợ đầu tư xây
dựng cho các dự án phát triển rừng sản xuất của các cơ sở chế biến cụ thể và vùng
nguyên liệu tập trung, có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, ở những vùng chưa
có đường ô tô để vận chuyển sản phẩm trong mùa
mưa thì được hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp với mức không quá 450 triệu đồng/km (bao gồm
cả cầu, ngầm, đập tràn), phần còn lại là vốn của địa phương và chủ dự án. Thực hiện theo
quy định về quản lý đầu
tư xây dựng công trình hiện hành.
17. Hỗ trợ vận chuyển
gỗ được chế biến tại vùng Tây Bắc
Hỗ trợ chế biến gỗ rừng trồng, tre, luồng được
chế biến tại vùng Tây bắc bao gồm hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư, là dự án
được ưu tiên của Chính sách này để tạo đầu ra cho nghề rừng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người dân.
17.1. Nội dung chấp thuận dự án đầu tư của
UBND cấp tỉnh:
- Chấp thuận quy mô nhà máy phù hợp với vùng nguyên
liệu;
- Chấp thuận về địa điểm đặt nhà máy.
17.2. Hướng dẫn quy đổi đơn vị thể tích
(m3) gỗ sản phẩm sang đơn vị trọng lượng (tấn) như sau:
Đối với ván MDF, 01 m3 sản
phẩm tương đương với 750 kg;
Đối với ván HDF, 01 m3 sản
phẩm tương đương với 1000 kg;
Đối với ván dăm, 01 m3 sản
phẩm tương đương với 700 kg;
Đối với tre, luồng: ván ép, khối
ép, ép thanh 01 m3 sản phẩm tương đương với 1000 kg (sau đây gọi chung
là ván tre luồng).
17.3. Các nước phát triển quy định tại điểm d, khoản 6 Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg là các nước
có thu nhập bình quân đầu người trên 15.000 USD/năm theo công bố năm gần nhất khi nhập khẩu thiết bị.
17.4. Hỗ trợ sau đầu tư:
a) Tổng số vốn hỗ trợ sau đầu tư: được
tính theo khoản 6, Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg và mục
17.1, 17.2 của Thông tư này. Tổng vốn hỗ trợ do chủ đầu tư nhà máy căn cứ vào
chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh về khoảng cách vận chuyển, công suất thiết kế nhà máy
và định mức hỗ trợ này để tính vốn được hỗ trợ và gửi cho UBND tỉnh và các cơ
quan liên quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của
số liệu về vốn hỗ trợ.
b) Nhà máy khi được
chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư và khởi công xây dựng nhà máy
là đủ điều kiện giao kế hoạch vốn hỗ trợ và được giao kế hoạch vốn hỗ trợ năm đầu
tối thiểu là 50%, năm thứ 2 giao phần còn lại trên tổng số vốn được hỗ trợ.
c) Thanh toán vốn hỗ
trợ đợt 1: khi nhà máy trong quá trình đầu tư, với khối lượng đã thực hiện được
30% trở lên bao gồm nhà xưởng đã xây dựng xong trên 30% và thiết bị đã được
chuyển về đạt 30% theo hợp đồng mua bán thì Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh xác nhận, cho phép chủ đầu tư thanh toán 30% tổng số
vốn được hỗ trợ; Hồ sơ thanh toán vốn đợt 1 là văn bản giao kế hoạch vốn và
biên bản xác nhận khối lượng đợt 1 của cơ quan có thẩm quyền.
d) Thanh toán vốn hỗ
trợ đợt 2: khi nhà máy trong quá trình đầu tư, với khối lượng đã thực hiện được
60% trở lên bao gồm nhà xưởng đã xây dựng xong trên 60% và thiết bị đã được
chuyển về đạt 60% theo hợp đồng mua bán thì Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh xác nhận, cho phép chủ đầu tư thanh toán tiếp 30% tổng
số vốn được hỗ trợ theo thiết kế nhà máy (thanh toán hai lần bằng 60% tổng vốn
hỗ trợ); Hồ sơ thanh toán vốn đợt 2 là văn bản giao kế hoạch vốn và biên bản
xác nhận khối lượng đợt 2 của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Giải ngân hết vốn
hỗ trợ (đợt 3): Khi nhà máy hoàn thành xây dựng, có sản phẩm, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh thành lập hội đồng nghiệm thu đầu tư nhà máy. Thành phần gồm lãnh đạo UBND
cấp tỉnh làm Chủ tịch hội đồng, thành viên là đại diện các Sở Nông nghiệp và
PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học Công nghệ, Công thương. Nội dung
nghiệm thu là xác định công suất thực tế nhà máy để làm căn cứ thanh toán vốn đầu
tư cho chủ đầu tư. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ vốn hỗ trợ cho
nhà máy theo công suất thực tế ngay sau khi được nghiệm thu. Nếu thiếu thì phần
thiếu ngân sách địa phương phải trả cả gốc và lãi theo lãi suất thương mại cho
nhà máy để đưa nhà máy vào hoạt động đúng tiến độ.
17.5. Hỗ trợ đầu tư: quy định tại gạch đầu
dòng thứ 2, điểm b, khoản 6 Điều 1, Quyết định 66/2011/QĐ-TTg
bao gồm hỗ trợ trong, ngoài hàng rào nhà máy, mức hỗ trợ là 20 tỷ đồng/nhà máy (kể
cả nhà máy sản xuất ván tre luồng
ép có quy mô công suất trên 30.000
m3/năm). Phần hỗ trợ này được ghi kế hoạch ngay khi khởi
công xây dựng nhà máy, chủ đầu tư được thực hiện giải ngân một trong hai cách
như sau:
a) Các hạng mục được hỗ trợ theo thiết kế
và dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, được tạm ứng vốn và đầu tư theo quy định về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
b) Các hạng mục được nhà nước hỗ trợ sau
đầu tư: nhà xưởng là
1.000.000 đồng/m2;
đường giao thông bê
tông và công trình theo đường là 1.000.000 đồng/m2;
trạm biến áp và đường
điện và trạm biến áp là 1.000.000 đồng/kva; nền bê tông các loại 500.000 đồng/m2,
san lấp mặt bằng 10.000 đồng/m3.
Khi chủ đầu tư hoàn thành đầu tư các hạng mục này, Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh nghiệm thu khối lượng; biên bản nghiệm thu là căn cứ
để giải ngân vốn hỗ trợ này.
c) Tạm ứng vốn: Căn cứ vào các nội dung tại các điểm
a,
b
của điều 17.5 nêu trên sau khi được giao kế hoạch thì chủ đầu tư nhà máy đề nghị
kho bạc nhà nước tạm ứng 30% vốn hỗ trợ đầu tư (6 tỷ đồng).
17.6. Giao kế hoạch hỗ trợ cho nhà máy. UBND
cấp tỉnh giao kế hoạch
rõ làm hai mục: mục vốn hỗ trợ đầu tư và mục vốn hỗ trợ sau đầu tư.
Trong đó mục vốn hỗ trợ đầu tư được giao 100% ngay năm đầu, mục vốn hỗ trợ sau
đầu tư giao theo quy định tại mục 17.4, tiết b.
17.7. Khấu trừ tiền hỗ trợ vào các khoản thuế
như sau:
a) Mức khấu trừ là: 30% trên tổng mức được
hỗ trợ.
b) Thời gian được khấu trừ: trong vòng 5
năm.
c) Việc khấu trừ được thực hiện hàng năm,
doanh nghiệp tự xác định mức được khâu trừ và đưa vào báo cáo quyết toán thuế
hàng năm của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản báo
cáo quyết toán thuế. Giá trị được
khấu trừ trong năm nếu chưa được kê khai khấu trừ trong Bản báo cáo
quyết toán thuế của
năm tài chính đó thì được khấu trừ vào năm tài chính tiếp theo.
Hàng năm khi xác định mức khấu trừ,
doanh nghiệp phải gửi Bản xác nhận số tiền được khấu trừ của cơ quan thuế cho
BQLDA cấp tỉnh để tổng hợp và theo dõi.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
18. Ban quản lý hỗ trợ
đầu tư trồng rừng sản xuất các cấp
18.1. BQLDA cấp tỉnh là BQLDA 5 triệu ha rừng
chuyển sang. Nếu tỉnh nào không có Chi cục Lâm nghiệp, thì chuyển cho Chi cục
Kiểm lâm để thực hiện.
Trường hợp tỉnh không có Chi cục Lâm nghiệp, không có Chi cục Kiểm lâm thì
giao cho đơn vị sự nghiệp
có chức năng về lâm nghiệp
thực hiện.
18.2. Ban chỉ đạo cấp huyện:
Huyện có 1000 ha đất trồng rừng sản xuất
trở lên phải thành lập Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo cấp huyện thành lập phải gắn với ban
khác về lâm nghiệp
trên địa bàn (Ban chỉ huy những vấn đề cấp bách về bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng).
Ban chỉ đạo cấp huyện do Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định thành lập, do một đồng chí phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ
trách nông lâm nghiệp làm trưởng ban, các thành viên gồm: Hạt Kiểm
lâm huyện làm thường trực, có đại diện Mặt trận tổ quốc, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường. Quy chế hoạt động do
Ban chỉ đạo thống nhất ban hành.
Chi phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện được hưởng 0,8% chi phí quản lý của
tổng mức chi
lâm sinh trên địa bàn, sử dụng mức chi trên theo quy định hiện hành.
18.3. BQLDA cấp huyện là các chủ đầu tư dự
án hỗ trợ trồng rừng sản xuất, quy định tại khoản a, b, d khoản
1 Điều 15, Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg.
a) BQLDA cấp huyện có Trưởng ban, 01-02
phó ban, kế toán, một số cán bộ kỹ thuật kiêm nhiệm vụ giám sát đầu tư.
b) BQLDA cấp huyện có tài khoản riêng và
được sử dụng con dấu hiện có của cơ quan để giao dịch.
c) Trường hợp người trồng rừng đăng ký và
yêu cầu BQLDA cấp huyện cung cấp cây giống thì BQLDA cấp huyện phải tổ chức đấu thầu cung cấp
giống công khai
theo kế hoạch 3 năm.
18.4. Ban phát triển rừng xã: Ban phát triển
rừng xã được thành lập theo quy định tại khoản 3, Điều 16, Quyết
định số 147/2007/QĐ-TTg, thành phần bao gồm:
Một phó Chủ tịch xã làm trưởng ban.
Thành viên có: Kiểm lâm địa bàn xã, cán bộ Nông lâm nghiệp xã, Địa chính xã, đại
diện Đoàn thanh niên xã, Hội Nông dân xã, Xã đội, hoặc Hội Cựu chiến binh xã và
đại diện của các Ban phát triển rừng thôn (mỗi ban phát triển thôn bố trí 01 đại
diện).
Quy chế hoạt động của Ban phát triển rừng
xã được thiết kế theo hướng dân chủ, công khai. Tất cả các kế hoạch thu,
chi hàng năm phải được ít nhất 80% số người tham dự cuộc họp toàn xã viên hàng
năm đồng ý thông qua. Quy chế cụ thể do Chủ tịch UBND xã phê duyệt (mẫu tham khảo
có trên trang web cùng với Thông tư này).
18.5. Ban phát triển rừng thôn: Ban phát triển
rừng thôn được thành lập theo quy định tại khoản 4, Điều 16 Quyết
định số 147/2007/QĐ-TTg, thành phần bao gồm:
- Trưởng thôn hoặc phó Trưởng thôn làm Trưởng
ban. Thành viên có: Già làng, đại diện Đoàn thanh niên, đại diện Chi hội nông
dân, đại diện Chi hội phụ nữ, đại diện Chi hội cựu chiến binh và đại diện Nông
dân (từ 01 - 03 nông dân).
Quy chế hoạt động của Ban phát triển rừng
thôn được thiết kế theo hướng dân chủ, công khai, tất cả kế hoạch thu, chi hàng
năm phải được ít nhất 80% số người
tham dự cuộc họp toàn thôn thông qua, 6 tháng một lần. Quy chế
Ban phát triển rừng thôn do Chủ tịch UBND xã phê duyệt (mẫu tham khảo có trên
trang web cùng với Thông tư này).
19. Quản lý hợp đồng
về lâm sinh và hệ thống thông tin quản lý
19.1. Tất cả các hợp đồng phải
được quản lý thông qua hệ thống công nghệ thông tin. Bộ Nông nghiệp
và PTNT xây dựng phần mềm quản lý tất cả các hợp đồng thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ,
cung cấp phần mềm quản lý cho tất cả các địa phương, các dự án để thống nhất sử dụng.
19.2. Tất cả các BQLDA cấp huyện phải có máy
tính được nối mạng với BQLDA cấp tỉnh. Tất cả các hợp đồng đã ký phải được đưa vào dữ liệu quản lý không quá
3 ngày ngay sau khi ký hợp đồng. Ngày 20 hàng tháng, BQLDA cấp huyện phải
chuyển số liệu và có
báo cáo thực hiện lên BQLDA tỉnh. BQLDA cấp tỉnh phải cập nhật số liệu và tổng hợp để
chuyển cho Ban điều hành dự án Trung ương vào ngày 25 hàng tháng.
19.3. Mã hoá hợp đồng trồng rừng để quản lý:
- Hợp đồng trồng rừng được mã hoá gồm các bộ phận
như sau: đầu tiên là số hợp đồng, số
hợp đồng được lấy theo số tự
nhiên, hợp đồng đầu
tiên lấy số 01, sau đó
là năm ký hợp đồng trồng rừng, sau
nữa là mã tỉnh, tiếp theo là mã huyện, tiếp theo nữa là mã xã, cuối cùng là ký hiệu trồng
rừng (HĐTR);
- Mã tỉnh gồm ba chữ cái được đặt theo ký tự chữ
cái đầu của tên tỉnh và được viết in hoa nhưng không được trùng lặp (sử dụng mã tỉnh
trong thống kê diễn biến tài nguyên rừng (như danh sách kèm theo);
- Mã huyện gồm 2 chữ cái được đặt theo ký tự chữ
cái đầu của tên huyện và viết in hoa, nhưng không được trùng lặp với nhau trên cùng một
tỉnh.
- Mã xã gồm hai chữ cái, được đặt theo ký tự chữ
cái đầu của tên xã và viết in hoa,
nhưng không được trùng lặp trên cùng một huyện;
- Mã huyện và mã xã được BQLDA cấp tỉnh thống
nhất đặt và thông báo cho BQLDA cấp huyện để sử dụng và Ban điều hành Trung
ương để tổng hợp.
Ví dụ: Hợp đồng trồng rừng của hộ Nguyễn
văn A, có số thứ tự hợp đồng là số 09, tại xã Phong Vân (PV), huyện Lục Ngạn
(LN), tỉnh Bắc Giang (BGI), trồng rừng
năm 2009 có ký hiệu như sau: 09/2009/BGI/LN/PV/HĐTR
19.4. Quản lý hợp đồng vườn ươm: như quản lý
hợp đồng trồng rừng chỉ khác ký hiệu cuối cùng của vườn ươm (là: HĐVƯ)
19.5. Quản lý hợp đồng rừng giống, vườn giống:
như quản lý hợp đồng trồng
rừng chỉ khác ký hiệu cuối cùng của rừng giống, vườn giống (là: HĐRVG)
19.6. Quản lý hợp đồng trung tâm giống chất
lượng cao: như quản lý hợp đồng trồng rừng chỉ khác ký hiệu cuối cùng của trung tâm
giống chất lượng
cao (là: HĐGCLC)
20. Kinh phí quản lý
20.1. Kinh phí quản lý cho cấp tỉnh 0,7%;
Ban chỉ đạo cấp huyện 0,8% và BQLDA cấp huyện là 6%, Ban phát triển rừng xã 1%,
Ban phát triển rừng thôn
1%. Kinh phí quản lý của Ban phát triển rừng xã và Ban phát triển rừng thôn
được tính gộp cho BQLDA cấp huyện. Hàng năm căn cứ vào diện tích trồng rừng của
thôn, xã, BQLDA cấp huyện có trách nhiệm chuyển cho xã và thôn chi.
20.2. Nội dung chi: ưu tiên chi cho việc đào
tạo nâng cao năng lực cán bộ các cấp như đào tạo, trao đổi kinh nghiệm, nâng
cao năng lực của cán bộ các cấp và cộng đồng dân cư; chi thẩm định và xét duyệt
dự án, chi công tác thông tin tuyên truyền và tham vấn cộng đồng, chi hội nghị
sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, văn phòng phẩm cho hoạt động chỉ đạo quản
lý, chi cho công tác
quản
lý điều hành, lương, phụ cấp lương cho các BQLDA, công tác phí, công tác quyết toán sử dụng
vốn hàng năm và
quyết toán dự án
hoàn thành, xây dựng chính sách. Đối với trang thiết bị cần thiết (máy
vi tính, xe đạp, xe gắn máy) của BQLDA cấp huyện cần được trang bị sớm có thể sử dụng
vượt quá 6% theo quy định trong năm đầu, nhưng không vượt quá 6% theo quy định của
tổng số 3 năm được giao kế hoạch.
20.3. Kinh phí quản lý của tổ chức quốc
doanh, BQLDA cấp tỉnh được lập dự toán chi tiết theo kế hoạch 3 năm được giao và trình
cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.
21. Xử lý bồi hoàn,
miễn giảm thuế, thu nộp tiền nghĩa vụ của chủ rừng
21.1. Trường hợp chủ rừng hưởng mức hỗ trợ
cho loài cây trồng sau 10 năm mới khai thác, nhưng muốn khai thác sớm, thời
gian không sớm hơn 5 năm thì bồi hoàn cho Nhà nước 15% tiền đã hỗ trợ cho mỗi
năm khai thác sớm. Số tiền bồi hoàn này được thu về tài khoản thu hồi của BQLDA
cấp huyện để đầu tư lại cho trồng rừng.
21.2. Đối với diện tích rừng trồng do hộ gia
đình nhận khoán ổn định lâu dài của các tổ chức quốc doanh được miễn giảm thuế
và tiền sử dụng đất như trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình
trên địa bàn.
21.3. Rừng không đạt yêu cầu theo quy định tại
khoản 5.3, Mục 5 của Thông tư này thì xử lý như sau:
- Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả
kháng như thiên tai, hoả hoạn, sâu bệnh được xác định theo đúng quy định của Bộ
Nông nghiệp và PTNT thì người trồng rừng không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ
trợ;
- Trường hợp mất rừng không thuộc đối tượng quy
định tại điểm trên thì phải bồi hoàn theo quy định tại khoản 2,
Điều 6, Quyết định 147/2007/QĐ-TTg. Cơ quan ký hợp đồng trồng rừng phải có
trách nhiệm thanh lý hợp đồng và thu hồi vốn trả về ngân sách và được phép sử dụng
tiền thu hồi để đầu tư cho những diện tích khác trong cùng dự án.
21.4. Đối với vườn ươm: nếu trong trường hợp chủ vườn ươm
không sử dụng đất được giao vào mục đích sản xuất giống đủ 10 năm thì mỗi năm dừng
sản xuất giống lâm nghiệp, chủ vườn ươm phải bồi hoàn 15% số tiền Nhà nước đã hỗ trợ.
21.5. Đối với rừng giống, vườn giống: rừng
giống, vườn giống là quy hoạch cố định. Khi chủ vườn giống, rừng giống không có nhu cầu
kinh doanh rừng giống, vườn giống, hoặc khi rừng giống, vườn giống không đảm
bảo chất lượng, thì Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì phối hợp với các ngành xem xét báo cáo UBND cấp tỉnh ra quyết định
thu hồi (rừng giống, vườn giống đi liền với đất) và chuyển giao cho chủ đầu tư
khác mà không phải bồi hoàn.
Trường hợp thay đổi quy hoạch sử dụng
đất rừng giống, vườn giống cho mục đích sử dụng công cộng thì Bộ Nông nghiệp và
PTNT cho phép thay đổi, quy hoạch và được bồi hoàn.
21.6. Đối với trung tâm giống chất lượng
cao: nếu chủ đầu tư trung tâm giống không thực hiện đúng quy định trong hợp đồng
thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền đã hỗ trợ cộng với
lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
21.7. Cơ quan thu hồi và sử dụng tiền thu hồi:
cơ quan nào ký hợp đồng thì có trách nhiệm giám sát thực hiện hợp đồng nếu vi
phạm thì xử lý bồi hoàn theo quy định, số tiền thu hồi nộp vào tài khoản thu hồi
(tài khoản xử lý bồi hoàn) của cơ quan đó. Sau đó báo cáo với cơ quan quyết định
đầu tư (UBND cấp huyện, hoặc
UBND cấp tỉnh) để đầu tư hỗ trợ trồng rừng theo quy định tại Quyết định 147/2007/QĐ-TTg .
21.8. Cách thu và quản lý tiền chủ rừng nộp
quy định tại khoản 2 Điều 6, Quyết định 147/2007/QĐ-TTg như
sau:
- Đối với các xã, thôn: phải xây dựng được quy
chế hoạt động của Ban phát triển rừng và quy chế
quản lý quỹ phát triển rừng cấp xã và cấp thôn, sau đó mở tài khoản để chủ rừng
nộp tiền theo quy định, số tài khoản phải được thông báo tới các chủ rừng trên
địa bàn. Nếu chưa có quy chế hoạt động và quản lý quỹ phát triển rừng trước mắt
các xã, thôn chỉ mở tài khoản để chủ rừng nộp nghĩa vụ mà chưa được sử dụng.
- Đối với tổ chức quốc doanh: quản lý và sử dụng
kinh phí như chi
phí sự nghiệp hành chính cho việc bảo vệ phát triển rừng.
22. Xây dựng, tổng hợp,
giao kế hoạch và giám sát đánh giá
22.1. Xây dựng kế hoạch 3 năm:
a) Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ,
Quyết định 66/2011/QĐ-TTg và Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng
kế hoạch hỗ trợ
trồng rừng sản xuất trung hạn 3 năm có phân bổ cụ thể kế hoạch hàng năm, trên
cơ sở các dự án đã được phê duyệt và tham vấn cộng đồng dân cư. Trước mắt xây dựng
kế hoạch 2013-2015 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Nội dung lập kế hoạch của các tỉnh gồm:
- Báo cáo về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
của 3 năm trước (báo cáo cuối kỳ kế hoạch, theo nội dung kế hoạch đã được giao,
các hạng mục do các nguồn vốn khác đầu tư và các thành phần kinh tế tham gia);
- Kế hoạch 3 năm tiếp theo bao gồm mục tiêu, kết
quả dự kiến và các nguồn vốn đầu tư, trong đó phân rõ nhiệm vụ và vốn đầu tư từ vốn
ngân sách Nhà nước;
- Danh mục dự án, nhiệm vụ và vốn theo quy định
của Chính sách;
- Việc xây dựng kế hoạch trồng rừng trung hạn
phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội tại địa phương theo phương pháp xây dựng kế hoạch 5
năm hiện hành.
22. Giao kế hoạch
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối kế hoạch, báo cáo trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định giao kế hoạch 3 năm để thực hiện.
b) Sau khi được giao kế hoạch, các Bộ
ngành và địa phương giao kế hoạch 3 năm cho từng dự án cụ thể trong đó phân rõ vốn
và nhiệm vụ từng năm cho từng dự án trong vòng 30 ngày làm việc. Kết quả giao kế
hoạch phải gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
giám sát theo dõi.
c) Kế hoạch 3 năm lần sau phải ưu tiên
thanh toán diện tích rừng và các nội dung đầu tư đã được thực hiện theo hình thức
hỗ trợ sau đầu tư của kế hoạch 3 năm trước.
22.3. Điều chỉnh kế hoạch
a) Quý III, năm thứ hai của kế hoạch 3
năm, các tỉnh có báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch được giao (báo cáo giữa
kỳ kế hoạch) về khối lượng, vốn thực hiện và cơ chế chính sách gửi về Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch. Nguyên tắc những
tỉnh thực hiện không hết kế hoạch vốn giao, Trung ương sẽ điều chuyển vốn cho
các tỉnh có nhu cầu.
b) Hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện
của BQLDA cấp huyện. UBND cấp tỉnh điều chuyển kế hoạch của những dự án có nguy
cơ không thực hiện được cho dự án thực hiện tốt có nhu cầu vốn. Không điều chuyển
vốn từ nhiệm vụ lâm sinh sang xây dựng cơ sở hạ tầng, trừ trường hợp được sự đồng
ý của cơ quan có thẩm quyền.
c) Điều chỉnh kế hoạch của BQLDA cấp huyện
thực hiện theo điểm c, khoản 2 Điều 17, Quyết định
147/2007/QĐ-TTg.
22.4. Giám sát đánh giá: căn cứ vào Thông tư
này và Quyết định 147/2007/QĐ-TTg, mỗi cấp xây dựng kế hoạch giám sát đánh giá
để đạt được các mục tiêu và kết quả của Chính sách.
22.5. Trách nhiệm của các Bộ ngành, địa
phương liên quan
a) Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì hướng dẫn
các tiêu chuẩn kỹ thuật ngành chưa có trong Thông tư này và hướng dẫn khai thác
bền vững rừng được trồng.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng
hướng dẫn giám sát đánh giá đảm bảo thực hiện Chính sách minh bạch và có hiệu
quả.
c) Bộ Tài chính chủ
trì hướng dẫn các thủ tục về thanh toán, quyết toán chi ngân sách Nhà nước.
d) UBND các tỉnh chủ động sử dụng ngân
sách địa phương để thực hiện mục tiêu trồng rừng đã được hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt; ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần cho ngân sách địa
phương để thực hiện chính sách này.
23. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 7 năm 2012 thay thế Thông tư số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008
về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất.
2. Các chính sách phát triển rừng sản xuất
giai đoạn 2007-2015 quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg đang thực hiện
theo quy trình, thủ tục quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC
ngày 23/6/2008 và những nội dung quy định tại Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg đang
được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được áp dụng theo
quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
có vướng mắc cần kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông
nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính, để xem xét giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đăng Khoa
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh
|
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phù;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL của Bộ Tư pháp;
- Các đoàn
thể, Hội quần chúng ở
TW;
- HĐND, UBND
các tỉnh,TP trực thuộc TW;
- Sở NN và PTNT;
Cục Thuế, Kho bạc NN các tỉnh;
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, các tỉnh;
- Công báo và
Website: Chính phủ, BKHĐT, BTC, BNN-PTNT
- Vụ KTNN (5
bản), T.Cục LN - BNN (3 bản), Vụ ĐT - BTC (2 bản)
- Lưu: VT (BKH
), VT (Bộ NN), VT (BTC).
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ TRỒNG RỪNG
(Mẫu ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2012/TTLT-BKHĐT-NN-TC ngày 5/6/2012)
Kính gửi: Ban quản lý
dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất....
Họ và tên (chủ hộ có đất xin hỗ trợ
đầu tư trồng rừng)
…………………………………
Năm sinh:…………. số CMND: ……………. ngày cấp / / nơi cấp …………………..
Họ và tên vợ hoặc chồng: ………………………………………………………………………….
Năm sinh: ………. số CMND: …………. ngày cấp / / nơi
cấp …………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………..
Sau khi nghiên cứu Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2007 và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất tôi có nhu cầu trồng
rừng sản xuất trên đất đã lâm nghiệp được quy hoạch là đất trồng rừng sản xuất của gia
đình.
Diện tích: ……………. (ha), dự kiến
xin hỗ trợ trồng
…………… (ha);
loài cây trồng
(dự
kiến)………………
Tại khu vực …………….. Lô: ………….. Khoảnh ………………….. Tiểu khu ………………………
Đất thuộc thôn ……………. Xã …………. huyện ……………………… tỉnh …………………………
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: (nếu
chưa
có
GCNQSDĐ ghi
chưa và đề nghị được cấp)
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những
nội dung đã nêu trong đơn, đề
nghị
Ban quản lý dự án …………………………………………… xem xét hỗ
trợ để tôi trồng rừng trên thửa đất đó.
Về cây giống: (tự chuẩn bị hay yêu
cầu BQLDA chuẩn bị theo giá quy định của UBND tỉnh)
Khi được hỗ trợ tôi xin chịu trách nhiệm
thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người nhận hỗ trợ đầu tư (người trồng
rừng) theo quy định, tôi phải tự trồng lại rừng nếu cây trồng bị chết hoặc bị
phá.
|
Ngày ……. tháng ….. năm .........
Người
làm đơn
(Ký và ghi rõ
họ tên)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG HỖ TRỢ XÂY DỰNG RỪNG GIỐNG VƯỜN GIỐNG
Số ....../20.../ / / /HĐRVG
(Mẫu hợp đồng
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2012/TTLT-KHĐT-NN-TC ngày 5 tháng 6 năm
2012)
Căn cứ Bộ Luật Dân sự của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản
xuất và Thông tư hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định phê duyệt quy hoạch
hỗ trợ đầu tư xây dụng rừng giống, vườn giống số ... ngày … tháng … năm … của UBND tỉnh …………………..
Hôm nay, ngày .... tháng ........ năm.... tại ……………………….. , chúng tôi gồm:
BÊN A: BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Tên đơn vị:
Thành lập theo quyết định số: hoặc đăng ký kinh doanh cấp ngày.... tháng.... năm …………..
Địa chỉ trụ sở chính: …………..
Điện thoại: ……… ; Fax: ………; Email: (nếu có)
Số hiệu tài khoản giao dịch tại kho bạc
hoặc tại tổ chức tín dụng của đơn vị: …………..
Mã số thuế: ……………..
Họ tên, chức vụ người đại diện (hoặc
người được uỷ quyền):
BÊN B: BÊN NHẬN HỖ TRỢ
Tên đơn vị: ……………………..
Giấy đăng ký kinh doanh số ... ngày … tháng....
năm....
Địa chỉ trụ sở chính:....
Điện thoại: ………… ; Fax: ………….. ; Email: …………………………….. (nếu có)
Số hiệu tài khoản giao dịch tại kho bạc
hoặc tại tổ chức tín dụng của đơn vị: ………………..
Mã số thuế: …………………………………………………………..
Họ tên, chức vụ người đại diện
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng hỗ trợ xây
dựng rừng giống, vườn giống với những điều khoản sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG
CÔNG VIỆC
(i) Bên A hỗ trợ cho Bên B đầu tư xây dựng
rừng giống, vườn giống theo thiết kế đã được bên B xây dựng …………………………..
(ii) Bên A chịu trách nhiệm (thuê đơn vị có
chức năng đo đạc, hoàn thiện hồ sơ) để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho bên B (đối với diện tích đất
trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền cho phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất), hoặc cấp giấy khoán đất trồng rừng, thời gian trong vòng một năm. Trong
thời gian làm thủ tục, hợp đồng này là căn cứ để nhận hỗ trợ trồng rừng của Nhà
nước.
ĐIỀU 2: CHẤT LƯỢNG
VÀ CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT
Như thiết kế đã được hai bên thống nhất
tại phụ lục kèm theo
ĐIỀU 3: THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Hợp đồng phải ghi rõ thời gian bắt đầu,
thời gian hoàn thành đưa vào sử dụng; tiến độ thực hiện từng hạng mục, từng
công việc phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Thời gian bắt đầu: ……………………………………………..
Thời gian hoàn thành: …………………………………………
ĐIỀU 4: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
Giá trị hỗ trợ của Hợp đồng này được
áp dụng theo Khoản Điều
Quyết
định số ngày của Thủ tướng Chính phủ cụ thể là:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
ĐIỀU 5: TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN (theo điểm 12.2
mục 12 TTLT)
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
1. QUYỀN:
Bên A có quyền theo dõi và giám sát
quá trình thực hiện Hợp đồng của Bên B;
Có quyền yêu cầu Bên B thực hiện đúng
các nội dung công việc và tiến độ theo quy định tại Hợp đồng, trong trường hợp
Bên B vi phạm nội dung Hợp đồng mà đã được Bên A nhắc nhở bằng văn bản đến lần
thứ 3, Bên A có quyền đề nghị thu hồi (hoặc thu hồi) toàn bộ giá trị đã đầu tư
tại thời điểm vi phạm
và tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định của pháp luật nhưng phải thông báo
cho Bên B biết trước ít nhất 30 ngày làm việc.
2. NGHĨA VỤ:
Bên A có nghĩa vụ tiến hành đo đạc và làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho Bên B theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc hồ sơ khoán đất lâm nghiệp
theo nội dung tại Điều 1 của Hợp đồng;
Nếu được bên B yêu cầu tư vấn về chính sách,
khuyến lâm bằng văn bản thì bên A phải trả lời bằng văn bản cho bên B;
Bên A có nghĩa vụ thanh toán số tiền hỗ
trợ cho bên B theo Điều 4 và Điều 5 của Hợp đồng này.
ĐIỀU 7: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
Bên B được nhận hỗ trợ từ bên A với tổng
số tiền là:
……………………….. để
xây dựng rừng
giống,
vườn giống
Bên B phải cam kết sử dụng đất được
giao và công trình được hỗ trợ cho mục đích bảo lấy giống trồng rừng.
Nếu bên B không sử dụng đất
được giao vào mục đích sản xuất giống thì bên A có quyền chuyển cho chủ đầu tư
khác.
ĐIỀU 8: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG
8.1. Sự kiện bất khả kháng là các sự kiện xảy
ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên không giới hạn bởi
các trường hợp sau: thiên tai; hoả hoạn; chiến tranh, sự thay đổi về chính sách
của Nhà nước dẫn đến phải dừng hoặc tạm dừng thực hiện công việc hoặc gây thiệt
hại cho một trong hai bên.
Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ
của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp
đồng. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
- Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và
các biện pháp thay thế cần thiết để hạn
chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra
- Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả
kháng xảy ra trong vòng 7 ngày
ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
8.2. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
kháng, thời gian thực hiện hợp đồng
sẽ được kéo dài bằng thời gian
diễn ra sự kiện bất khả kháng
mà bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của
mình.
ĐIỀU 9: TẠM DỪNG,
HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG
9.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp
đồng:
- Do lỗi của Bên A hoặc Bên B gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp
đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và
cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết;
trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại thì phải bồi
thường cho bên thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm
dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục.
9.2. Huỷ bỏ hợp đồng:
a) Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và
không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ
mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải
bồi thường thiệt hại;
b) Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo
ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho
bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường;
c) Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng
không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài
sản hoặc tiền;
ĐIỀU 10: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hợp đồng này cũng như tất cả các tài
liệu, thông tin liên quan đến hợp đồng sẽ được các bên quản lý theo quy định hiện
hành của nhà nước về bảo mật.
Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều
khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng làm thành 03 bản có giá trị pháp
lý như nhau, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 02 bản;
Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN
BÊN A
|
ĐẠI DIỆN
BÊN B
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG HỖ TRỢ XÂY DỰNG TRUNG TÂM SẢN XUẤT GIỐNG CÂY RỪNG
CHẤT LƯỢNG CAO
Số ….. /20.../ / / /HĐTTCLC
(Mẫu hợp đồng
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2012/TTLT-BKHĐT-NN-TC ngày 5 tháng 6 năm
2012)
Căn cứ Bộ Luật Dân sự của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát
triển rừng sản xuất và Thông tư
hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của
Quyết
định 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật dự toán hỗ trợ đầu tư xây dựng trung tâm giống cây rừng chất lượng cao số ...
ngày
….. tháng ….. năm ….. của ………………………………….
Hôm nay, ngày.... tháng ….. năm.... tại ……………………….., chúng tôi gồm:
BÊN A: BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN …..
Tên đơn vị: …..
Thành lập theo quyết định số: hoặc đăng ký kinh doanh
cấp ngày.... tháng.... năm ….
Địa chỉ trụ sở chính: ………….
Điện thoại: ….. ; Fax: ….. ; Email: ……………….. (nếu có)
Số hiệu tài khoản giao dịch tại kho bạc
hoặc tại tổ chức tín dụng của đơn vị: ………………
Mã số thuế:
Họ tên, chức vụ người đại diện (hoặc
người được uỷ quyền):
BÊN B: BÊN NHẬN HỖ TRỢ
Tên đơn vị: ………………
Giấy đăng ký kinh doanh số ...
ngày.... tháng.... năm....
Địa chỉ trụ sở chính:....
Điện thoại: …………. ; Fax: ……………. ; Email: ………………………….. (nếu có)
Số hiệu tài khoản giao dịch tại kho bạc
hoặc tại tổ chức tín dụng của đơn vị: ……………………
Mã số thuế:
…………………………………………………………
Họ tên, chức vụ người đại diện
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng hỗ trợ xây
dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao với những điều khoản sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG
CÔNG VIỆC
Bên A hỗ trợ cho Bên B thực hiện thi
công xây dựng Trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao, như thiết kế kỹ
thuật (kèm theo).
ĐIỀU 2: CHẤT LƯỢNG
VÀ CÁC YÊU CẦU KỸ
THUẬT
Phải thực hiện theo đúng thiết kế được
phê duyệt; bảo đảm sự bền vững và chính xác của các kết cấu xây dựng và thiết bị
lắp đặt theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
ĐIỀU 3: THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian bắt đầu: …………………..
Thời gian hoàn thành: ………………
ĐIỀU 4: ĐIỀU KIỆN NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO CÔNG
TRÌNH
4.1. Điều kiện nghiệm thu
- Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng
công trình;
- Bên A chỉ nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu
đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định.
- Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng
khi đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo chất lượng và đạt các tiêu chuẩn
theo quy định.
4.2. Điều kiện để bàn giao công trình đưa
vào sử dụng:
- Đảm bảo các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung
và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
- Đảm bảo an toàn trong vận hành, khai thác khi
đưa công trình vào sử dụng.
- Việc nghiệm thu, bàn giao công trình phải
thành lập Hội đồng nghiệm thu bàn giao công trình, thành phần của Hội đồng nghiệm
thu theo quy định của pháp luật về nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng.
ĐIỀU 5: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
Kinh phí hỗ trợ của Hợp đồng này được
áp dụng theo Khoản 4, Điều 8 Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ. Tổng giá trị là 2,25 tỷ đồng.
ĐIỀU 6: TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN (theo điểm
12.2 mục 12)
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
ĐIỀU 7: TẠM DỪNG HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG
7.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp
đồng:
- Do lỗi của Bên A hoặc Bên B gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp
đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và
cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng Hợp đồng xây dựng
đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại
thì phải bồi thường cho bên thiệt hại, thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm
dừng hợp đồng do hai bên
thoả thuận để khắc phục.
7.2. Huỷ bỏ hợp đồng:
a) Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và
không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện
huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải
bồi thường thiệt hại;
b) Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo
ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho
bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường;
c) Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng
không có hiệu lực từ
thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền;
ĐIỀU 8: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
8.1. QUYỀN
Bên A có quyền theo dõi và giám sát
quá trình thực hiện Hợp đồng của Bên B;
Có quyền yêu cầu Bên B thực hiện đúng
các nội dung công việc và tiến độ theo quy định tại Hợp đồng, trong trường hợp
Bên B vi phạm nội dung Hợp đồng mà đã được Bên A nhắc nhở bằng văn bản đến lần thứ 3,
Bên A có quyền đề nghị thu hồi (hoặc thu hồi) toàn bộ giá trị đã đầu tư tại thời
điểm vi phạm và tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định của pháp luật nhưng
phải thông báo cho Bên B biết trước ít nhất 30 ngày làm việc.
8.2. NGHĨA VỤ
Bên A có nghĩa vụ thanh toán số tiền hỗ
trợ cho bên B theo điều 4 và điều 5 của hợp đồng này.
ĐIỀU 9: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
Bên B được nhận hỗ trợ từ bên A ................ để xây dựng Trung tâm sản xuất giống cây rừng
chất lượng cao
Bên B phải cam kết sử dụng đất được
giao và công trình được hỗ trợ cho mục đích sản xuất giống cây trồng
Nếu bên B không sử dụng đất được giao và công
trình được hỗ trợ vào mục đích sản xuất giống phải bồi hoàn toàn bộ số tiền Nhà
nước đã hỗ trợ. (2,25 tỷ)
ĐIỀU 10: SỰ KIỆN
BẤT KHẢ KHÁNG
10.1. Sự kiện bất khả kháng là các sự kiện xảy
ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên không giới hạn bởi các trường
hợp sau: thiên tai; hoả hoạn; chiến tranh, sự thay đổi về chính sách của Nhà nước
dẫn đến phải dừng hoặc tạm dừng thực hiện công việc hoặc gây thiệt hại cho một
trong hai bên.
Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ
của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp
đồng. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
- Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và
các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả
kháng gây ra
- Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả
kháng xảy ra trong vòng 7
ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng và hai bên tiến hành lập biên bản
xác định xảy ra sự kiện bất khả kháng.
10.2. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
kháng, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự
kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp
đồng của mình.
ĐIỀU 11: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hợp đồng này cũng như tất cả các tài
liệu, thông tin liên quan đến hợp đồng sẽ được các bên quản lý theo quy định hiện
hành của nhà nước về bảo mật.
Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều
khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng làm thành 03 bản có giá trị pháp
lý như nhau, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 02 bản;
Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
ĐẠI DIỆN
BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG HỔ TRỢ XÂY DỰNG VƯỜN ƯƠM GIỐNG
Số ………. /20.../ / / /HTVU
(Mẫu hợp đồng
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2012/TTLT-BKHĐT-NN-TC ngày 5 tháng
6 năm 2012)
Căn cứ Bộ Luật Dân
sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát
triển rừng sản xuất và Thông tư hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi
một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Quyết định phê duyệt quy hoạch
hỗ trợ đầu tư xây dựng vườn ươm số ... ngày … tháng … năm … của UBND huyện …………………………………..
Hôm nay, ngày.... tháng ..... năm.... tại ………………………., chúng tôi gồm;
BÊN A: BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN …..
Tên đơn vị: …..
Thành lập theo quyết định số: hoặc đăng ký kinh doanh cấp ngày.... tháng.... năm …..
Địa chỉ trụ sở chính: …………..
Điện thoại: ………….; Fax: …………. ; Email: ………………………………(nếu có)
Số hiệu tài khoản giao dịch tại kho bạc
hoặc tại tổ chức tín dụng của đơn vị: ………………….
Mã số thuế: …………………………………………….
Họ tên, chức vụ người đại diện
(hoặc người được uỷ quyền):
BÊN B: BÊN NHẬN HỖ TRỢ
Tên đơn vị: ………………..
Giấy đăng ký kinh doanh số ...
ngày.... tháng.... năm....
Địa chỉ trụ sở chính:....
Điện thoại: …………….. ; Fax: ………….. ; Email: ………………………………….(nếu có)
Số hiệu tài khoản giao dịch tại kho bạc
hoặc tại tổ chức tín dụng của đơn vị: ………………..
Mã số thuế: ……………………………
Họ tên, chức vụ người đại diện
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng hỗ trợ xây
dựng vườm ươm giống với những điều khoản sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Bên A hỗ trợ cho Bên B đầu tư xây dựng
vườn ươm giống như nội dung đã được Bên B xây dựng ngày... tháng ... năm ………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
ĐIỀU 2: CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC YÊU CẦU KỸ
THUẬT
Đảm bảo theo đúng nội dung Bên B xây dựng
ngày …..
tháng
.... năm
………….
ĐIỀU 3: THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
(Hợp đồng phải ghi rõ thời gian bắt đầu,
thời gian hoàn thành đưa vào sử dụng; tiến độ thực hiện từng hạng mục, từng
công việc phải phù hợp với tổng tiến độ của dự
án).
Thời gian bắt đầu:
………………………………………………………………………….
Thời gian hoàn thành: ………………………………………………………………………
ĐIỀU 4: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
Kinh phí hỗ trợ của Hợp đồng này được
áp dụng theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ cụ thể là:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
ĐIỀU 5: TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN (Theo điểm
12.2 mục 12)
ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
Bên A có quyền theo dõi và giám sát
quá trình thực hiện Hợp đồng của Bên B;
Có quyền yêu cầu Bên B thực hiện đúng
các nội dung công việc và tiến độ theo quy định tại Hợp đồng, trong trường hợp
Bên B vi phạm nội dung Hợp đồng mà đã được Bên A nhắc nhở bằng văn bản đến lần
thứ 3, Bên A có quyền đề nghị thu hồi (hoặc thu hồi) toàn bộ giá trị đã đầu tư
tại thời điểm vi phạm và tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định của pháp luật
nhưng phải thông báo cho Bên B biết trước ít nhất 30 ngày làm việc.
Bên A có nghĩa vụ thanh toán số tiền hỗ
trợ cho bên B theo điều 4 và điều 5 của hợp đồng này.
ĐIỀU 7: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
Bên B được nhận hỗ trợ từ bên A với số
tiền là: ………………………..
để
xây dựng
vườn
ươm
Bên B phải cam kết sử dụng đất được giao
và công trình được hỗ trợ cho mục đích sản xuất giống trồng rừng ít nhất 10
năm. (tính từ khi nghiệm thu, đưa vào sử dụng)
Nếu bên B không sử dụng đất được giao vào mục
đích sản xuất giống đủ 10 năm thì mỗi năm (bỏ từ sản xuất) phải bồi hoàn 15% số
tiền Nhà nước đã hỗ trợ.
ĐIỀU 8: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG
8.1. Sự kiện bất khả kháng là các sự kiện xảy
ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên không giới hạn bởi các trường hợp sau: thiên
tai; hoả hoạn; chiến tranh, sự thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến phải dừng hoặc
tạm dừng thực hiện công việc hoặc gây thiệt hại cho một trong hai bên.
Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ
của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp
đồng. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
- Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và
các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự
kiện bất khả kháng
gây ra
- Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả
kháng xảy ra trong vòng 7 ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng và hai
bên tiến hành lập biên bản xác nhận xảy ra sự kiện bất khả kháng.
8.2. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
kháng, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự
kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh
hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của mình.
ĐIỀU 9: TẠM DỪNG, HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG
9.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp
đồng:
- Do lỗi của Bên A hoặc Bên B gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận
Một bên có quyền quyết định tạm
dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng
văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết;
trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại thì phải bồi thường cho
bên thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm
dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục.
9.2. Huỷ bỏ hợp đồng:
a) Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và
không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt
hại;
b) Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo
ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho
bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường;
c) Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng
không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài
sản hoặc tiền;
ĐIỀU 10: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Hợp đồng này cũng như tất cả các tài liệu,
thông tin liên quan đến hợp đồng sẽ được các bên quản lý theo quy định hiện
hành của nhà nước về bảo mật.
Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều
khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng làm thành 03 bản có giá trị pháp lý như
nhau, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 02 bản;
Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
ĐẠI DIỆN
BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG TRỒNG RỪNG
Số ………../20..../ / / /HĐTR
(Mẫu hợp đồng
ban hành kèm theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ)
Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
số 29/2004/QH11 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản
xuất;
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư hỗ trợ trồng rừng sản
xuất của ...số...ngày… tháng …. năm…………….
Hôm nay, ngày.... tháng …năm.... tại ……………………….., chúng tôi gồm:
1. Bên A (Ban Quản lý dự án…………..)
Trụ sở: .................................................................................................................................
Điện thoại: ............................................................................................................................
Do (1) Ông/Bà: …………………………….. Chức vụ ............................................. làm
đại diện,
(2) Ông/Bà: ……………………….; là cán bộ giám sát và
khuyến lâm CMND
số …………. do công an ……………. cấp, ngày … tháng …. năm ………; Địa chỉ thường trú
………………………….., điện thoại …………………………….
2. Bên B (hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng)
Ông/Bà ……………………….. là đại diện; CMND số …………. do công an
……………. cấp, ngày … tháng …. năm ………;
Địa chỉ thường trú …………………………………………………………………….
Điện thoại ………………………………………………………………………………
Hai bên cùng nhau thống nhất thoả thuận
ký kết Hợp đồng trồng rừng với các điều, khoản như sau:
Điều 1. Nội dung Hợp đồng
1. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (đối với trường hợp bên B chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):
a) Bên A chịu trách nhiệm đo đạc, làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên B (đối với diện tích đất trồng rừng được
cơ quan có thẩm quyền cho phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), thời
gian trong vòng một năm. Trong thời gian làm thủ tục, hợp đồng này là căn cứ để
nhận hỗ trợ trồng rừng của Nhà nước.
b) Nếu diện tích đất trồng rừng của
bên B thuộc đất đã cấp cho Công ty lâm nghiệp quốc doanh, Ban Quản lý
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, Bên A có trách nhiệm đo đạc, lên sơ đồ để khoán ổn
định lâu dài (50 năm) cho bên B trồng rừng theo hợp đồng này.
c) Kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Hỗ trợ trồng rừng, khuyến lâm
a) Bên A hỗ trợ để bên B trồng rừng, diện
tích ....ha rừng tại (ghi rõ địa điểm thửa, lô, khoảnh,
tiểu khu, thôn, xã,)
………..
b) Diện tích đất trồng rừng của
bên B thuộc đối tượng hưởng lợi: ……………. (ghi rõ đối tượng nào trong Điều 5
Quyết định). Mức
được Nhà nước hỗ trợ là: đồng/ha.
Tổng số
được hỗ trợ thành tiền
là
………………….. đồng
(viết bằng chữ).
c) Thời gian hỗ trợ: 4 năm, trong đó một
năm trồng và 3 năm chăm sóc, kể từ ngày ký kết Hợp đồng này.
d) Tiêu chuẩn cây giống và giá cây giống:
+ Loài cây trồng:
……………………………………………………………………………
+ Tiêu chuẩn cây giống: chiều cao cây
.................cm, đường kính cổ rễ …………… cm, cây giống đạt …………………… tháng tuổi,
chất lượng cây giống tốt, không sâu bệnh, đạt tiêu chuẩn đem trồng;
+ Giá cây giống là ……………… đồng/cây
(theo Quyết định số
/QĐ-UB ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân
dân tỉnh
………………….).
đ) Kỹ thuật trồng rừng: Mật độ trồng rừng: ………………… cây/ha, có bản
hướng dẫn chi
tiết
kỹ thuật kèm theo (quy cách hố, hàng, thời vụ trồng...)
e) Cung cấp dịch vụ khuyến lâm: Bên A tư
vấn loài cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc, bảo vệ cho bên B là 2
lần. Lần 1 trước khi trồng rừng ít
nhất là một tháng, lần 2 trong năm thứ 2, ngoài ra Bên B có quyền trao đổi
thông tin qua điện thoại, Fax hoặc bằng văn bản để được tư vấn.
g) Cung cấp cây giống: (bên B có thể tự
túc cây giống, hoặc yêu cầu bên A cung cấp)
- Bên B tự túc cây giống theo tiêu chuẩn, chất
lượng và giá cây giống ghi tại mục d khoản 2 Điều này (ghi rõ bên B tự túc hay
không);
- Bên A cung cấp cây giống cho B theo tiêu chuẩn,
chất lượng ghi tại mục d khoản 2 Điều này.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Quyền của Bên A:
- Bên A có quyền theo dõi và giám sát quá trình
thực hiện Hợp đồng của Bên B;
- Có quyền yêu cầu Bên B thực hiện đúng các nội
dung công việc và tiến độ theo quy định tại Hợp đồng, trong trường hợp
Bên B vi phạm nội dung Hợp đồng mà đã được Bên A nhắc nhở bằng văn bản đến lần
thứ 3, Bên A có (quyền đề nghị
thu hồi (hoặc thu hồi) toàn bộ giá trị đã đầu tư tại thời điểm vi phạm và tiến
hành thanh lý Hợp đồng theo
quy định của pháp luật nhưng phải thông báo cho Bên B biết trước ít nhất
30 ngày làm việc.
b) Nghĩa vụ của Bên A:
- Bên A có nghĩa vụ tiến hành đo đạc và làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên B theo quy định của pháp luật
(trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc hồ sơ
khoán đất lâm nghiệp theo nội dung tại khoản 1 Điều 1 của Hợp đồng;
- Bên A có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ khuyến
lâm, cung cấp giống theo yêu cầu của Bên B với nội dung ghi tại khoản 2 Điều 1.
Bên A có nghĩa vụ giám sát việc trồng rừng, phổ biến tuyên truyền kiến thức trồng
và phát triển nghề rừng cho Bên B;
- Nếu được bên B yêu cầu tư vấn về chính sách,
khuyến lâm bằng văn bản thì bên A phải trả lời bằng văn bản cho bên B;
- Có nghĩa vụ cùng với Bên B bảo vệ rừng
trồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Quyền của Bên B:
- Được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng khi
khai thác;
- Sản phẩm rừng trồng được tự do lưu thông;
- Được hưởng các chính sách ưu đãi khác về miễn
giảm thuế, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Quyền được tư vấn về chính sách, khuyến lâm từ
bên A.
b) Nghĩa vụ của Bên B:
- Đảm bảo việc trồng và chăm sóc rừng, không để
lãng phí đất;
- Khai thác sản phẩm rừng theo quy định của pháp
luật;
- Khai khai thác sản phẩm, nộp cho ngân sách
xã hoặc cho bên giao khoán số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha, để xây dựng
quỹ bảo vệ phát triển rừng của xã và quỹ bảo vệ phát triển rừng thôn, trong đó
quỹ cấp xã sử dụng 50% kinh phí, quỹ cấp thôn sử dụng 50% kinh phí. Và nộp thuế
cho nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế;
- Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đã nhận tiền
hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng, nếu sau 4 năm mà rừng không đạt yêu cầu theo
quy định của Nhà nước thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải tự bỏ kinh phí ra
để trồng lại rừng, hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước bằng số tiền
đã nhận cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
Điều 3. Thời hạn của Hợp đồng
Hợp đồng này có thời hạn là một chu kỳ
cây trồng, trong vòng .... năm, tính từ năm các Bên chính thức ký vào Bản Hợp đồng
này.
Điều 4. Trường hợp bất khả
kháng
Các Bên được miễn trừ trách nhiệm
trong các trường hợp xảy ra thiệt hại hoặc vi phạm Hợp đồng do sự kiện
bất khả kháng. Các trường hợp bất khả kháng được xác định theo quy định tại Điều
6 Quyết định, số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt một số Chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
Điều 5. Giá trị Hợp đồng và
phương thức thanh toán
Giá trị Hợp đồng:
Tổng số kinh phí mà bên
A thanh toán
cho bên B …………..
đồng
(viết bằng chữ)
………………………………………………………………………..
2. Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán cho bên B làm …………………….. lần (tuỳ
theo đối tượng được
hỗ
trợ)
- Năm 1: nhận ………………… đồng trong đó chi phí
cây giống là …………….. đồng, công lao động là …………………… đồng.
- Năm 2: nhận ……….. đồng vào tháng/năm
………………………………………………….
- Năm 3: nhận ……….. đồng vào tháng/năm
………………………………………………….
- Năm 4: nhận ……….. đồng vào tháng/năm
………………………………………………….
Điều 6. Giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu
xảy ra tranh chấp, các Bên sẽ cùng nhau tiến hành giải quyết qua thương lượng.
Trong trường họp không tự giải quyết được một trong hai Bên có quyền khởi kiện
ra cơ quan Toà án có thẩm quyền để giải quyết nhưng phải thông báo cho Bên kia
biết trước ít nhất là 15 ngày. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng
các Bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Điều 7. Điều khoản cuối cùng
1. Hai Bên thống nhất thông qua tất cả các nội dung
trên của bản Hợp
đồng;
2. Hợp đồng này được lập thành 07 bản tiếng Việt,
mỗi bản có (...) trang. Bên A giữ 03 bản, Bên B giữ 01 bản, cán bộ giám sát và
khuyến lâm giữ 01 bản, 01 bản lưu tại Ủy ban nhân dân xã, 01 bản lưu tại thôn (bản)
để theo dõi, giám sát thực hiện.
ĐẠI DIỆN
BÊN A
Xác
nhận của UBND xã
|
ĐẠI DIỆN
BÊN B
Cán
bộ khuyến lâm và giám sát
|
Xác
nhận của Trưởng thôn (bản)
|