|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 95/2004/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính ưu đãi thuế phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ sản, muối
Số hiệu:
|
95/2004/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Lê Thị Băng Tâm
|
Ngày ban hành:
|
11/10/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 95/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/2004/TT-BTC NGÀY 11
THÁNG 10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH VÀ ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU VÀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN, MUỐI
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ
về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg
ngày 8/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản; Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính và ưu
đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản, muối như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này là: Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm
trong nước và nước ngoài) có đủ điều kiện về vốn, năng lực chuyên ngành, có dự
án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
và muối theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt về dự án đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 và Nghi định số 07/2003/NĐ-CP ngày
30/11/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghi định số 52/1999/NĐ-
CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/
NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.
2. Vùng nguyên liệu
quy định tại Thông tư này là: Vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, muối, nuôi trồng
thủy sản tập trung gắn với cơ sở chế biến và tiêu thụ theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Công nghiệp chế
biến quy định tại Thông tư này là: Các cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản và muối gắn với vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Chính sách về đất đai:
Trên cơ sở vùng
nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thuê đất hoặc thực hiện hợp đồng với
nông dân đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; thuê đất xây dựng cơ sở công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, muối theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.
Các tổ chức, cá nhân thuê đất đầu tư phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thuỷ
sản, muối được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Thông
tư số 112/2003/TT-BTC
ngày 19/11/2003 hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 quy định tại Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày
3/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày
17/6/2003 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.2. Các cơ sở chế
biến, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thủy sản, muối có nhu cầu đất đai
xây dựng các nhà máy chế biến, kho bãi, cơ sở bảo quản và vận chuyển hàng hoá
được hưởng ưu đãi về giá thuê đất với mức giá thuê đất thấp nhất theo quy định
của pháp luật hiện hành.
1.3. Trường hợp
doanh nghiệp có cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thủy sản,
muối nằm trong thành phố, thị xã khi thực hiện di chuyển mặt bằng sản xuất ra
khỏi thành phố, thị xã theo quy hoạch được hưởng chế độ miễn tiền thuê đất 3
năm kể từ ngày hoàn thành xong việc xây dựng cơ sở sản xuất trên mặt bằng mới,
hoặc được hưởng chế độ ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Thông
tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp đất liên doanh bằng giá trị quyền
sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước (nếu có).
1.4. Tiền cho thuê
đất thu được từ các hợp đồng thuê đất của cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu
hàng hoá nông, lâm, thủy sản, muối là khoản thu của ngân sách địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi).
Hàng năm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ưu tiên, bố
trí vốn để chi đầu tư cơ sở hạ tầng có vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thủy sản và muối của địa phương
2.
Chính sách đầu tư:
2.1. Các dự án cơ
sở hạ tầng như: đường giao thông, thủy lợi, kênh mương, cống thoát, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản, đường điện, hệ thống chợ bán buôn, trung tâm giao dịch vật
tư và nông, lâm, thủy sản hàng hoá, kho bảo quản nằm trong vùng nguyên liệu tập
trung gắn với cơ sở chế biến tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản, muối hàng hoá được
Nhà nước hỗ trợ một phần từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung theo quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi). Tỷ lệ
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với từng vùng và địa phương
và tuỳ theo khả năng của ngân sách nhưng tối đa không quá 60 % tổng vốn đầu tư
dự án.
2.2. Các dự án trồng
rừng nguyên liệu giấy, bột giấy, ván nhân tạo tập trung gắn liền với các doanh
nghiệp chế biến, các dự án sản xuất giống gốc, giống mới sử dụng công nghệ cao
phục vụ phát triển vùng nguyên liệu, dự án đầu tư sản xuất và chế biến muối
công nghiệp được hưởng các chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo
quy định hiện hành.
3.
Chính sách hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ:
- Các dự án phát
triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và muối sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước để:
+ Nhập khẩu và triển
khai phổ cập nhanh giống mới, nâng cấp cải tạo, xây dựng mới cơ sở nhân và sản
xuất cung cấp giống cho phát triển vùng nguyên liệu.
+ Chi cho các hoạt
động như thuê chuyên gia, mua thiết kế, mua công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật để sản xuất nguyên liệu và chế biến sản phẩm mới.
+ Chi cho công tác
khuyến nông, khuyến ngư.
- Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của từng ngành và hiệu quả của các dự án chuyển giao kỹ thuật và
công nghệ mới, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thủy sản quyết định việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp do Chính phủ và
các Bộ, ngành trung ương quyết định thành lập. Nguồn hỗ trợ được bố trí trong kế
hoạch hàng năm của Ngân sách Trung ương.
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc hỗ trợ cho các doanh
nghiệp do địa phương thành lập. Nguồn hỗ trợ được bố trí trong kế hoạch hàng
năm của Ngân sách địa phương.
4.
Hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến thương mại:
Các doanh nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, muối để xuất khẩu được hỗ trợ xuất khẩu và xúc tiến
thương mại theo Quyết định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính (Thông tư số 86/2002/TT- BTC ngày
27/08/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến
thương mại đẩy mạnh xuất khẩu).
5.
Về chính sách ưu đãi thuế:
Ngoài các ưu đãi về
thuế quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế có dự án phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản, muối được áp dụng các mức ưu đãi sau:
5.1. Về thuế nhập
khẩu:
Miễn thuế nhập khẩu
đối với máy móc thiết bị, phương tiện vân tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền
công nghệ chế biến nhập khẩu để tạo tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất
được.
5.2. Về thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Các cơ sở công
nghiệp chế biến hàng nông, lâm, thuỷ sản, muối thuộc ngành nghề, lĩnh vực,địa
bàn hoạt động và có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy
mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư này mang lại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003). Trường hợp được hưởng nhiều mức ưu đãi về thuế thì được áp dụng
với mức ưu đãi cao nhất.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết .
Thông tư 95/2004/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom – Happiness
--------------
|
No.
95/2004/TT-BTC
|
Hanoi,
October 11, 2004
|
CIRCULAR GUIDING
A NUMBER OF POLICIES ON FINANCIAL SUPPORT AND TAX PREFERENCES FOR DEVELOPMENT
OF RAW-MATERIAL AREAS AS WELL AS AGRICULTURAL-FOREST-FISHERY PRODUCT PROCESSING
AND SALT MAKING INDUSTRIES Pursuant to the Government’s
Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 on the tasks, powers and
organizational apparatus of the Ministry of Finance;
In furtherance of the Prime Minister’s Directive No. 24/2003/CT-TTg of October
8, 2003 on development of agricultural-forestry-fishery product processing
industries, the Finance Ministry hereby guides a number of policies on financial
support and tax preferences for development of raw-material areas as well as
agricultural-forestry-fishery product processing and salt making industries as
follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Subject to the application of
this Circular are organizations and individuals of all economic sectors
(both domestic and foreign) that fully meet the conditions on capital,
professional capabilities, and have investment projects on development of
raw-material areas as well as agricultural-forest-fishery product processing
and salt making industries under the plannings on investment projects approved
by competent authorities as prescribed in the Government’s Decree No.
52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and Decree No. 07/2003/ND-CP of November 30, 2003
amending and supplementing a number of articles of the Investment and
Construction Management Regulation, promulgated together with the Government’s
Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5,
2000. 2. Raw-material areas prescribed
in this Circular include concentrated areas for agricultural and forestry
production, salt making and aquaculture in association with processing and
consumption establishments under the plannings approved by competent
authorities. 3. Processing industries prescribed
in in
association with concentrated raw-material areas under the plannings approved
by competent authorities. II. SPECIFIC PROVISIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. On the basis of raw-material
areas and agricultural-forestry-fishery product processing and salt making
industries already approved by competent authorities, the provincial/municipal
People’s Committees shall have to direct their professional agencies to create
favorable conditions for organizations and individuals of all economic sectors
to lease land or perform contracts with farmers for investment in the
development of raw-material areas; or lease land for the building of
agricultural-forest-fishery product processing or salt making industrial
establishments under the projects approved by competent authorities. 1.1. Organizations and
individuals that lease land for investment in the development of raw-material
areas and agricultural-forest-fishery product processing or salt making
industries shall be entitled to exemption or reduction of agricultural land-use
tax according to the provisions of Circular No. 112/2003/TT-BTC of November 19,
2003 guiding the exemption and reduction of agricultural land use tax between
2003 and 2010, as prescribed in the Government’s Decree No. 129/2003/ND-CP of
November 3, 2003 which details the implementation of the National Assembly’s
Resolution No. 15/2003/QH11 of June 17, 2003 on exemption and reduction of agricultural
land-use tax. 1.2. Establishments processing,
selling and/or exporting agricultural-forestry-fishery products and salt, which
have land demands for construction of goods processing plants, warehouses and
yards, preservation and transportation establishments, shall enjoy the lowest
land-rents according to current law provisions. 1.3. In cases where enterprises’
agricultural-forestry-fishery product- and salt-processing, -selling or
-exporting establishments are located in cities or towns, when such
establishments are removed out of cities or towns under plannings, the
enterprises shall be exempt from land rents for three years after the
completion of construction of production establishments in new places, or enjoy
preferences on land-rent exemption or reduction prescribed in the Finance
Ministry’s Circular No. 35/2001/TT-BTC of May 25, 2001 guiding the payment of
land rents and contribution of joint-venture capital with the land-use right
value by domestic organizations, households and individuals (if any). 1.4. Land
rents collected from land-lease contracts of agricultural-forestry-fishery
product- and salt-processing, -selling or -exporting establishments constitute
local budgets’ revenues according to the provisions of the State Budget Law
(amended). Annually, the provinces and centrally-run cities shall have to
prioritize and allocate capital to investment in infrastructure of localities
where exist the raw-material areas and agricultural-forestry-fishery product-
and salt-processing, -selling or -exporting establishments. 2. Investment policies: 2.1. Infrastructure projects
such as traffic road, irrigation, canal, sewerage, aquaculture infrastructure,
electric lines, system of wholesale markets, supplies and
agricultural-forestry-fishery commodity trading centers, preservation
warehouses located in concentrated raw-material areas in association with
agricultural-forestry-fishery product- and salt-processing and -selling
establishments shall be supported partly by the State with the concentrated capital
construction capital according to the provisions of the State Budget Law
(amended). The levels of local budget support shall be decided by the
provincial/municipal People’s Committees to suit each region and locality,
depending on the budgets’ capabilities, which, however, must not exceed 60% of
projects’ total investment capital. 2.2. Projects on planting
concentrated paper, paper pulp and artificial board raw-material forests in
association with processing enterprises, projects on producing prototype and
new varieties using high technologies in service of development of raw-material
areas, investment projects on industrial-salt production and processing shall
enjoy the State’s development investment credit policies according to current
regulations. 3. Policies in support of
transfer of technical and technological advances: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + Import and rapid application
of new varieties, upgrading, renovation or building of establishments breeding,
producing and supplying varieties for development of raw-material areas. + Spending on such activities as
hire of experts, purchase of designs, purchase of technologies, + Spending on agricultural and
fishery promotion. - Basing itself on the specific
conditions of each branch and the efficiency of projects on transfer of new
techniques and technologies, the Finance Ministry shall coordinate with the
Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in
deciding to provide support for enterprises set up under decisions of the
Government, the ministries and central branches. The support sources shall be
included in the central budget’s annual plan. The provincial/municipal
People’s Committees shall decide to provide support for enterprises set up by
localities. The support sources shall be included in local budgets’ annual
plans. 4. Export and trade promotion
support: Enterprises which process
agricultural-forestry-fishery products and salt for export shall enjoy export
and trade promotion support according to the Government’s current regulations
and the Finance Ministry’s guidance (the Finance Ministry’s Circular No.
86/2002/TT-BTC of August 27, 2002 guiding the spendings in support of trade and
export promotion activities). 5. Regarding tax preference
policies: Apart from tax preferences
prescribed in the Domestic Investment Promotion Law, the Law on Foreign
Investment in Vietnam
and the Government’s documents guiding the implementation thereof,
organizations and individuals of all economic sectors that have projects on
development of raw-material areas and agricultural-forestry-fishery product
processing and salt making industries shall enjoy the following preferences: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Import tax shall be exempt for machinery,
equipment and special-use transport means included in imports-processing
technological chains for formation of fixed assets, which cannot be produced at
home yet. 5.2. Regarding enterprise income
tax: Agricultural-forestry-fishery
product processing and salt making industrial establishments in the operation
branches and trades, domains, geographical areas, which have investment
projects on building new production chains, expanding production scales,
renewing technologies, improving the ecological environment or raising
production capacity as prescribed in the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP
of December 22, 2003 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax
Law, shall enjoy enterprise income tax preferences, tax exemption or reduction
for the incomes increased as a result of such investment under the Finance
Ministry’s guidance (the Finance Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of
December 22, 2003 guiding the implementation of Decree No. 164/2003/ND-CP of
December 22, 2003). In cases where they enjoy different tax preference levels,
the maximum preference level shall apply. III. IMPLEMENTATION
ORGANIZATION This Circular takes effect 15
days after its publication in the Official Gazette. In the course of
implementation, if any difficulties or problems arise, organizations,
individuals, provinces and centrally-run cities are requested to report them to
the Finance Ministry for settlement. FOR THE FINANCE
MINISTER
VICE MINISTER
Le Thi Bang Tam
Thông tư 95/2004/TT-BTC ngày 11/10/2004 hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối do Bộ Tài chính ban hành
6.215
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|