BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2015/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THĂM DÒ, PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐỒNG
Căn cứ Luật
khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia,
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng
và tài nguyên khoáng sản đồng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về thăm dò, phân
cấp trữ lượng và tài nguyên đối với khoáng sản đồng.
2. Thông tư này được áp dụng đối với công
tác đánh giá khoáng sản đồng trong điều tra cơ bản địa chất và khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này được áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản;
tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản; tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN
Điều 3. Phân cấp trữ
lượng và tài nguyên
1. Tài nguyên khoáng sản đồng được phân
làm 02 nhóm
a) Tài nguyên xác định;
b) Tài nguyên dự báo.
2. Nhóm tài nguyên xác định phân thành 2
loại: trữ lượng và tài nguyên
a) Loại trữ lượng được phân thành 2 cấp,
gồm: cấp trữ lượng 121 và cấp trữ lượng 122;
b) Loại tài nguyên được phân thành 3 cấp,
gồm: cấp tài nguyên 221; cấp tài nguyên 222 và cấp tài nguyên 333.
3. Nhóm tài nguyên dự báo phân thành 2 cấp,
gồm: cấp tài nguyên 334a và cấp tài nguyên 334b.
4. Bảng phân cấp trữ lượng và tài nguyên
khoáng sản đồng quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Yêu cầu về trữ
lượng cấp 121
1. Mức độ đánh giá địa chất
a) Xác định được cấu tạo địa chất mỏ;
đặc điểm hình dạng, kích thước, thế nằm, quy luật biến đổi hình dạng và cấu tạo
bên trong thân quặng; khoanh nối chi tiết ranh giới các lớp đá kẹp, thấu kính
không quặng theo chỉ tiêu tính trữ lượng, sự có mặt của các đứt gãy làm dịch
chuyển quặng;
b) Phân chia chính xác các loại quặng
tự nhiên, công nghiệp với những đặc điểm riêng biệt về thành phần khoáng vật, cấu
tạo, kiến trúc, thành phần hóa học, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ quặng;
ranh giới các loại quặng được xác định một cách chính xác;
c) Chất lượng quặng được xác định một
cách chắc chắn, đã xác định rõ thành phần vật chất, tính chất cơ lý và tính chất
công nghệ của khoáng sản chính là đồng; nghiên cứu rõ đặc điểm hàm lượng, dạng
tồn tại của thành phần có ích đi kèm; tính chất công nghệ của quặng được đánh
giá tới mức xác định được sơ đồ tuyển thu hồi tinh quặng đồng hợp lý và đánh
giá được khả năng thu hồi các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm như vàng,
bạc, sắt,... (nếu có), đảm bảo đủ số liệu để xác định sơ đồ công nghệ chế biến
quặng;
d) Điều kiện địa chất thủy văn, địa chất
công trình, điều kiện khai thác mỏ và các yếu tố tự nhiên khác có liên quan được đánh giá
chi tiết đảm bảo cung cấp đủ số liệu tin cậy để lập dự án đầu tư khai thác mỏ;
đ) Độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối
thiểu 80%.
2. Khoanh nối ranh giới tính trữ lượng
Ranh giới trữ lượng cấp 121 được
khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và công trình
khai thác (nếu có). Tùy thuộc vào mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, tính ổn
định chiều dày, hàm lượng thân quặng, khoảng cách giữa các công trình thăm dò
có thể dao động nhưng không được vượt quá trị lớn nhất của mạng lưới định hướng
đối với trữ lượng cấp 121 tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Mức độ đánh giá tính khả thi về kỹ
thuật công nghệ và hiệu quả kinh tế
a) Đã lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật, công
nghệ chế biến quặng hợp lý trên
cơ sở kết quả nghiên cứu mẫu công nghệ hoặc báo cáo đầu tư xây dựng
công trình mỏ;
b) Cấp trữ lượng xác định có hiệu quả
kinh tế trên cơ sở nghiên cứu báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ, hoặc đạt
chỉ tiêu tính trữ lượng
theo phụ lục luận
giải chỉ tiêu tính trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò.
Điều 5. Yêu cầu về trữ
lượng cấp 122
1. Mức độ đánh giá địa chất
a) Xác định được đặc điểm cấu tạo địa
chất mỏ, đặc điểm hình dạng, kích thước, thế nằm của thân quặng; đặc điểm biến đổi chiều
dày, hàm lượng của các thân quặng, sự có mặt của đá kẹp không đạt chỉ tiêu tính
trữ lượng và đứt gãy phá hủy quặng;
b) Xác định mức độ tin cậy các loại quặng
tự nhiên, công nghiệp trên cơ sở đặc điểm về thành phần khoáng vật, cấu tạo,
kiến trúc, thành phần hóa học, tính chất cơ lý và tính chất công nghệ của quặng;
c) Chất lượng quặng được đánh giá chi tiết, đã xác
định được thành phần
vật chất, tính
chất cơ lý và tính chất công nghệ của khoáng sản chính là đồng; nghiên cứu
đánh giá đặc điểm hàm lượng, dạng tồn tại của thành phần có ích đi kèm; tính chất
công nghệ của quặng được đánh giá tới mức xác định được sơ đồ tuyển thu hồi tinh
quặng đồng hợp lý và đánh giá được khả năng thu hồi các khoáng sản và thành phần
có ích đi kèm như vàng, bạc, sắt,... (nếu
có), đảm bảo đủ
số liệu để xác định sơ
đồ công nghệ chế biến quặng;
d) Xác định được đặc điểm cơ bản điều kiện
địa chất thủy văn, địa chất công trình và điều kiện kỹ thuật khai thác,
làm cơ sở cho lập dự án đầu tư khai thác mỏ;
đ) Độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối
thiểu 50%.
2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng
a) Ranh giới trữ lượng cấp 122 được
khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và công trình
khai thác (nếu có). Tùy thuộc vào mức
độ phức tạp của cấu trúc địa chất thân quặng, sự ổn định về chiều dày, hàm lượng
quặng, khoảng cách giữa các công trình thăm dò có thể dao động nhưng
không được vượt quá giá trị lớn nhất của mạng lưới định hướng cho trữ lượng cấp
122 tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Đối với thân quặng có cấu trúc
không quá phức tạp, chiều dày và chất lượng quặng tương đối ổn định, ranh giới
trữ lượng cấp 122 được phép ngoại suy có giới hạn theo tài liệu địa chất, địa vật
lý, nhưng không vượt quá một phần hai mạng lưới quy định cho cấp trữ lượng này.
3. Mức độ đánh giá tính khả thi về kỹ
thuật, công nghệ và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Yêu cầu về
tài nguyên cấp 221
1. Mức độ đánh giá địa chất và khoanh
ranh giới tính tài nguyên cấp 221 thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Mức độ đánh giá tính khả thi về kỹ
thuật, công nghệ và hiệu quả kinh tế
Đã lựa chọn được phương pháp kỹ thuật,
công nghệ khai thác và chế biến khoáng
sản hợp lý trên cơ sở báo cáo kết quả thí nghiệm mẫu công nghệ, song báo cáo đầu
tư xây dựng công trình mỏ xác định việc khai thác chế biến khoáng sản từ nguồn
tài nguyên này chưa có hiệu quả kinh tế hoặc chưa đạt chỉ tiêu tính trữ lượng
theo phụ lục luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng trong báo cáo thăm dò và/hoặc đạt
chỉ tiêu tính trữ lượng nhưng nằm trong khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 7. Yêu cầu về
tài nguyên cấp 222
1. Mức độ đánh giá địa chất và khoanh
ranh giới tính tài nguyên cấp 222 thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Mức độ đánh giá khả thi về kỹ thuật,
công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế thực hiện theo khoản 2 Điều
6 Thông tư này.
Điều 8. Yêu cầu về
tài nguyên cấp 333
1. Mức độ đánh giá địa chất
a) Xác định được những nét khái quát về
cấu tạo địa chất mỏ, đặc điểm hình dạng, thế nằm, sự phân bố của các thân quặng
đồng trong mỏ; xác định được chiều dày, hàm lượng của các thân quặng theo tài
liệu công trình gặp quặng;
b) Chất lượng quặng đồng được xác định
theo kết quả lấy mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình dọn sạch, hào, giếng,
khoan hoặc ngoại suy theo tài liệu của khu liền kề có mức độ đánh giá địa chất
chi tiết hơn;
c) Các yếu tố tự nhiên quyết định điều
kiện khai thác mỏ chưa bắt buộc đánh giá chi tiết, chủ yếu được tìm hiểu sơ bộ
và lấy tương tự ở các khu liền kề đã được đánh giá chi tiết hơn.
2. Ranh giới dự tính tài nguyên
Ranh giới dự tính tài nguyên cấp 333
được xác định theo công trình thăm dò đơn lẻ đạt chỉ tiêu tính trữ lượng và được
phép ngoại suy có giới hạn theo cấu trúc địa chất khống chế quặng và/hoặc ngoại
suy không quá hai lần mạng lưới thăm dò trữ lượng cấp 122. Đối với các thân quặng
nhỏ lẻ, không tính được trữ lượng, ranh giới tài nguyên cấp 333 phải có ít nhất
2 công trình khống chế.
3. Mức độ đánh giá về kỹ thuật, công
nghệ và hiệu quả kinh tế
Chưa xác định việc khai thác và chế biến
quặng đồng từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả
kinh tế tại thời điểm đánh giá.
Chương III
PHÂN
CHIA NHÓM MỎ VÀ YÊU CẦU VỀ CÔNG TÁC THĂM DÒ
Điều 9. Phân chia
nhóm mỏ thăm dò
1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò
a) Căn cứ vào hình dạng, kích thước,
thế nằm của thân quặng
và mức độ
phức tạp về cấu tạo địa chất mỏ;
b) Căn cứ vào chỉ số định lượng đánh
giá mức độ biến đổi chiều dày, hàm lượng các thành phần chính của thân quặng và điều
kiện địa chất khai thác mỏ;
c) Căn cứ vào việc lập luận, đánh giá cụ thể đối
với các thân
quặng chính chiếm
không dưới 70% trữ lượng của mỏ. Nhóm mỏ thăm dò được dự kiến trong đề án thăm dò khoáng
sản và được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
2. Phân chia nhóm mỏ thăm dò thành các
nhóm
a) Nhóm mỏ đơn giản (I);
b) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (II);
c) Nhóm mỏ phức tạp (III);
d) Nhóm mỏ rất phức tạp (IV).
3. Điều kiện xếp nhóm mỏ thăm dò
a) Nhóm mỏ đơn giản (I) gồm những mỏ
hoặc một phần của mỏ có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân quặng dạng
tầng, dạng vỉa nằm ngang hoặc dốc thoải, hình dạng đơn giản với modun đường
viền (m) không lớn
hơn 1,4; hệ
số
chứa quặng từ 0,8 đến 1,0; chiều dày thân quặng biến đổi ổn định, hệ số biến đổi
chiều dày theo công trình không lớn hơn 40%; hàm lượng đồng trong thân quặng
tính trữ lượng phân bố đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn không lớn hơn 40%;
b) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (II) gồm
những mỏ hoặc một phần của mỏ có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp với các
thân quặng có quy mô trung bình đến lớn; các thân quặng có hình dạng tương đối
đơn giản đến phức tạp với modun đường viền (m) từ 1,4 đến 1,6; hệ
số chứa quặng từ 0,6 đến 0,8; chiều dày thân quặng biến đổi không ổn định, hệ số
biến đổi chiều dày theo công trình
từ trên 40% đến 100%; hàm lượng đồng trong thân quặng tính trữ lượng phân bố
không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ trên 40% đến 100%;
c) Nhóm mỏ phức tạp (III) gồm những mỏ
hoặc một phần của mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng dạng vỉa, thấu
kính, dạng ổ, mạch, kích
thước nhỏ và
trung bình; hình dạng các thân quặng rất phức tạp với modun đường viền (m) từ 1,6 đến 1,8; hệ
số chứa quặng từ 0,4 đến 0,6; chiều dày thân quặng biến đổi rất không ổn định,
hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ trên 100% đến 150%; hàm lượng đồng
trong thân quặng tính trữ lượng phân bố rất không đồng đều, hệ số biến đổi hàm
lượng theo mẫu đơn từ trên 100% đến 150%;
d) Nhóm mỏ rất phức tạp (IV) gồm những
khu vực thuộc đối tượng có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ hoặc một phần của mỏ có
cấu trúc địa chất rất phức tạp với các thân quặng kích thước nhỏ đến rất nhỏ, dạng
mạch, thấu kính, cột, ổ...; hình dạng
thân quặng rất phức tạp với modun đường viền (m) lớn hơn 1,8; hệ số
chứa quặng nhỏ hơn 0,4; chiều dày thân quặng biến đổi đặc biệt không ổn định, hệ
số biến đổi chiều dày theo công trình trên 150%; hàm lượng đồng trong thân quặng
tính trữ lượng phân bố đặc biệt không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu
đơn trên 150%.
Điều 10. Yêu cầu
chung về công tác thăm dò
1. Thực hiện theo nguyên tắc từ chưa
biết đến biết, thăm dò tuần tự từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới thăm dò từ
thưa đến dày, đo vẽ bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến bản đồ tỷ lệ lớn.
2. Thu thập đầy đủ các thông tin, số
liệu, tài liệu địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất môi
trường, điều kiện khai thác mỏ phục vụ cho việc đánh giá, lập dự án đầu tư khai
thác khoáng sản và thiết kế mỏ.
3. Trình tự thăm dò được xây dựng trên
cơ sở phù hợp với mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, quy mô trữ lượng và giá
trị kinh tế mỏ.
4. Thực hiện công tác thăm dò trên
toàn bộ diện tích và chiều sâu tồn tại thân quặng trong ranh giới được lựa chọn
trong đề án thăm dò.
Điều 11. Yêu cầu về
cơ sở địa hình và công tác trắc địa
1. Diện tích thăm dò phải thực hiện
công tác đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của công tác thăm
dò. Bản đồ địa hình phải được thành lập theo quy định hiện hành về công tác trắc
địa trong thăm dò khoáng sản. Tỷ lệ bản đồ địa hình từ 1/5.000 đến 1/1.000, tùy
thuộc vào cấu trúc địa chất, quy mô thân quặng và mức độ phức tạp của địa hình.
2. Các công trình thăm dò, công trình
khai thác (nếu có), điểm khép góc khu vực thăm dò đều phải xác định tọa độ, độ cao
và phải liên hệ với mạng lưới tọa độ quốc gia theo quy định hiện hành về trắc
địa - địa chất.
Điều 12. Yêu cầu về
đo vẽ địa chất
1. Công tác đo vẽ địa chất trong thăm
dò các mỏ quặng đồng thực hiện ở tỷ lệ 1/5.000 đến 1/1.000, tùy thuộc vào kích
thước thân quặng và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất của mỏ.
2. Bản đồ địa chất phải làm rõ các đặc
điểm về cấu tạo địa chất mỏ, đặc điểm phân bố của các
thành tạo đá trầm tích, biến chất,
magma, các nếp uốn, các đứt gãy phá hủy kiến
tạo, các đới đá biến đổi, đới khoáng hóa và các thân quặng đồng có trong khu
thăm dò; có cơ sở đánh giá về đặc điểm phân bố, điều kiện thành tạo quặng, mối
quan hệ của thân quặng với đá vây quanh và các cấu trúc địa chất chính.
Điều 13. Yêu cầu về lựa
chọn và bố trí công trình thăm dò
1. Lựa chọn công trình thăm dò
a) Trong thăm dò mỏ quặng đồng có thể lựa
chọn các loại công trình khai đào (hào, giếng, lò) và khoan. Các công trình thăm dò
được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện thế nằm, chiều sâu phân bố, cấu tạo địa
chất, hình thái, chiều dày của từng thân quặng và đặc tính của lớp phủ;
b) Tại các công trình phải lấy mẫu chi
tiết để xác định chất lượng, quy luật phân bố các loại quặng, chiều sâu phong hóa,
đặc điểm cấu tạo vách, trụ của thân quặng;
c) Đối với các mỏ có cấu tạo địa chất
rất phức tạp, để làm rõ điều kiện thế nằm, hình dạng, cấu tạo bên
trong thân quặng, cần sử dụng các công trình thăm dò như lò dọc vỉa hoặc
xuyên vỉa, hạn chế sử dụng công trình khoan;
d) Công trình khoan phải thu hồi cao
nhất lõi khoan nguyên thỏi. Tỷ lệ lấy mẫu lõi khoan không được nhỏ hơn 70% theo
từng hiệp khoan qua đá và 85% khi khoan qua quặng, khuyến khích sử dụng tổ hợp
các phương pháp địa vật lý
lỗ khoan;
đ) Các lỗ khoan
thẳng đứng có chiều sâu trên 100m và các lỗ khoan xiên, cứ 10 đến 20m
phải đo kiểm tra phương vị và độ lệch lỗ khoan 1 lần;
e) Các thân quặng cắm dốc, dốc đứng, cần
áp dụng phương pháp khoan xiên hoặc khoan ngang;
g) Các công trình thăm dò phải cắt qua
hết chiều dày thân quặng.
2. Bố trí công trình và lựa chọn mật độ
mạng lưới thăm dò
a) Bố trí các công trình thăm dò phải
đánh giá toàn diện các đặc điểm về cấu tạo địa chất, hình thái, kích thước, điều
kiện thế nằm, mức độ ổn định về chiều dày thân quặng;
b) Mạng lưới định hướng các công trình
thăm dò quy định
tại Phụ lục 2 kèm
theo Thông tư này;
c) Công trình thăm dò, công trình khai thác,
vết lộ tự nhiên và nhân tạo có ở trong khu vực thăm dò đều phải được
tiến hành mô tả,
đo vẽ địa
chất và thành lập
tài liệu nguyên thủy kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định hiện hành về
thu thập tài liệu nguyên thủy trong thăm dò khoáng sản và được đưa lên bản đồ tài liệu
thực tế.
Điều 14. Yêu cầu về lấy
mẫu
1. Công trình thăm dò gặp quặng phải
được lấy mẫu chi tiết và có hệ thống để đánh giá chất lượng quặng đồng và thành
phần có ích đi kèm. Vị trí lấy mẫu
và đặc điểm của mẫu phải được thể hiện chi tiết trên tài liệu nguyên thủy. Chủng
loại và số lượng mẫu lấy phải phù hợp với mục đích thăm dò và phải được thể hiện
trong đề án thăm dò.
2. Mẫu hóa cơ bản phải được
lấy ở công trình gặp quặng. Tùy thuộc vào sự biến đổi thân quặng, mẫu được lấy
liên tục trên toàn bộ chiều dày thân quặng và phải lấy một số mẫu ở lớp đá trụ
và đá vách, với khoảng cách bằng chiều dày lớp đá kẹp có trong thân quặng. Tại
các công trình khai đào và vết lộ gặp quặng, mẫu được lấy bằng phương pháp mẫu
rãnh, tùy thuộc vào mức độ đồng đều của quặng, tiết diện rãnh mẫu thay đổi
trong phạm vi hình chữ nhật có chiều rộng từ 5cm đến 10cm và chiều sâu 3cm đến
5cm. Chiều dài mẫu cơ bản được xác định bởi cấu tạo, bề dày, chất lượng và tính
đồng nhất của thân quặng; đối với các thân quặng mỏng, cấu tạo và thành phần
không đồng nhất, chiều dài của một mẫu đơn từ 0,4m đến 1,0m, tối đa đến
2,0m; đối với
các thân quặng dày, cấu tạo và thành phần tương đối đồng nhất, chiều dài một mẫu
đơn từ 1m đến 2m, tối
đa 3m; tại các công trình khoan, mẫu được lấy bằng phương pháp chẻ đôi theo đường
trục lõi khoan, lấy một phần hai và lưu một phần hai mẫu trong khay mẫu.
3. Mẫu hóa toàn diện phải
được lấy cho từng thân quặng và loại quặng tự nhiên bằng cách nhóm các mẫu hóa
cơ bản lấy ở các công trình thăm dò theo mạng lưới thăm dò phân bố đều trên
toàn mỏ.
4. Mẫu thử nghiệm công nghệ
phải mang tính đại diện về thành phần hóa học, khoáng vật, tính chất cơ lý, độ
hạt và những tính chất khác phù hợp với thành phần trung bình của từng loại quặng,
thân quặng chính trong mỏ. Khối lượng mẫu được thống nhất với cơ quan tiến hành
thí nghiệm.
5. Mẫu thể trọng lớn lấy với
khối lượng 3 mẫu đến 5 mẫu cho từng loại quặng tự nhiên. Kèm theo mỗi mẫu thể
trọng lớn phải lấy đồng thời từ 3 mẫu đến 4 mẫu thể trọng nhỏ để phân tích kiểm
tra, đối chiếu. Thể tích của mỗi mẫu thể trọng lớn dao động từ 0,5m3
đến 1m3.
Hệ số nở rời phải được xác định đồng thời với mẫu thể trọng lớn. Đối với quặng
đặc xít, thể trọng quặng được xác định chủ yếu bằng mẫu thể trọng nhỏ và kiểm
tra bằng mẫu thể trọng lớn. Đối với quặng bở rời, nứt nẻ mạnh và quặng lỗ hổng,
thể trọng quặng được xác định bằng mẫu thể trọng lớn; cùng với xác định thể trọng
phải xác định độ ẩm của quặng.
Điều 15. Yêu
cầu về gia công mẫu
1. Toàn bộ mẫu được đập, nghiền đến cỡ
hạt có kích thước nhỏ hơn 0,1mm, việc
gia công và rút gọn tiếp theo được thực hiện theo sơ đồ gia công cho từng mỏ.
2. Chất lượng gia công mẫu phải được
kiểm tra một cách có hệ thống ở tất cả các công đoạn, phải kiểm tra sự tuân thủ
sơ đồ gia công mẫu. Tất cả mẫu hóa cơ bản trước khi phân tích đều phải gia công
đến cỡ hạt 0,074mm.
Điều 16. Yêu cầu về
phân tích mẫu
1. Kết quả phân tích mẫu cần phải xác
định hàm lượng, dạng tồn tại của thành phần có ích chính, thành phần có hại và
thành phần có ích đi kèm.
a) Hàm lượng thành phần có ích chính
(Cu) trong quặng đồng được xác định bằng phân tích hóa hoặc các phương pháp
khác. Quy trình phân tích thực hiện theo quy định hiện hành; mẫu phân tích hóa
cơ bản phân tích thành phần Cu,
tùy theo sự có mặt của thành phần có ích đi kèm có thể bổ sung chỉ tiêu phân
tích. Phân tích hóa cơ bản thực hiện 100% số mẫu đã lấy tại công trình thăm dò;
b) Các thành phần có ích đi kèm, thành phần có hại
và các thành phần khác xác định theo mẫu hóa nhóm, ít nhất bằng 10% mẫu cơ bản;
Mẫu hóa nhóm, ngoài các thành phần đã phân tích
ở mẫu cơ bản, cần lựa chọn phân tích bổ sung các thành phần: S, As, Fe, Au,
Ag, Te, TR2O3, Mo, W, Pt, Co, Se,
In, Ge, U3O8, SiO2, Al2O3,
MnO, CaO... phù hợp cho từng loại quặng;
c) Thành phần khoáng vật, các đặc điểm
về cấu tạo, kiến trúc và các tính chất vật lý khác của quặng phải được đánh giá
bằng các phương pháp thạch học, khoáng tướng, cơ lý, hóa học và các dạng phân
tích khác.
2. Công tác nghiên cứu mẫu công nghệ
Mẫu công nghệ phải được nghiên cứu ở quy mô phòng
thí nghiệm hoặc
phòng thí nghiệm mở rộng. Đối với loại quặng mới, quặng khó tuyển hoặc chưa
có kinh nghiệm sản xuất công nghiệp cần phải có chương trình nghiên cứu, đánh
giá riêng;
Kết quả nghiên cứu mẫu công nghệ phải
đánh giá được thành phần vật chất quặng, xác định các thông số kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu của các công đoạn tuyển, đề xuất được sơ đồ công nghệ nghiền, tuyển hợp
lý để thu hồi với thành phần có ích chính là tinh quặng đồng và khả năng thu hồi
thành phần có ích đi kèm là Au, Ag, Fe, S, TR2O3,... (nếu có).
Điều 17. Yêu cầu về
kiểm tra phân tích mẫu
1. Kiểm tra phân tích mẫu phải
được thực hiện thường xuyên và có hệ thống.
2. Kiểm soát chất lượng kết quả phân tích mẫu thực
hiện theo Thông
tư số 62/2014/TT-BTNMT ngày 09 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về kiểm soát chất lượng các kết quả phân tích mẫu địa chất khoáng sản.
Điều 18. Yêu cầu về
đánh giá địa chất thủy văn và địa chất công trình
1. Yêu cầu đánh giá địa chất
thủy văn
a) Phải thu thập tài liệu khí tượng thủy
văn của khu vực thăm dò ít nhất trong 5 năm gần nhất;
b) Phải nghiên cứu các nguồn nước mặt,
các tầng chứa nước chính trong diện tích thăm dò; phải đánh giá được các tầng
chứa nước có thể làm ngập lụt mỏ, đặc biệt ở những phần có nhiều khả năng ngập
lụt nhất để giải quyết vấn đề thoát nước, tháo khô mỏ;
c) Đối với các tầng chứa nước phải xác
định chiều dày, thành phần thạch học, điều kiện cấp nước; phải xác định quan hệ
giữa các tầng chứa nước với nhau; quan hệ giữa nước mặt, nước ngầm và các
thông số liên quan khác;
d) Phải nghiên cứu thành phần hóa học
và vi sinh của nước, đánh giá khả năng ăn mòn bê tông, kim loại, hàm lượng các
thành phần có ích, có hại trong nước; đánh giá ảnh hưởng của việc bơm thoát nước
mỏ đến các công trình sử dụng nước ngầm trong vùng, cũng như khả năng sử dụng
nước sinh hoạt. Kiến nghị các giải pháp liên quan đến việc cấp, thoát nước và mức
độ ảnh hưởng của việc tháo khô mỏ đến môi trường xung quanh.
2. Yêu cầu đánh giá địa chất công
trình
a) Phải xác định các đơn nguyên địa chất
công trình tồn tại trong khu thăm dò; xác định được tính chất cơ lý của quặng,
đá vây quanh và đất phủ trong điều kiện tự nhiên và trong điều kiện bão hòa nước; làm
sáng tỏ đặc điểm địa chất công trình của các tầng đất đá và tính dị hướng của
chúng, thành phần đất đá, độ nứt nẻ, phá hủy kiến tạo, karst, hiện tượng phá hủy
trong đới phong hóa;
b) Phải đánh giá được độ bền vững của
công trình mỏ và tính toán các thông số cơ bản của moong, lò khai thác.
3. Toàn bộ các điều kiện địa chất thủy
văn, địa chất công trình và các yếu tố tự nhiên khác cần được đánh giá đáp ứng
cho việc lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ. Trường hợp điều kiện
địa chất thủy văn, địa chất công trình phức tạp, cần phải có đề án đánh giá điều
tra chuyên ngành.
Điều 19. Yêu cầu về
đánh giá tác động môi trường
1. Quá trình thăm dò phải tiến hành
thu thập các dữ liệu về địa chất môi trường để dự báo và đánh giá các yếu tố
chính tác động đến môi trường.
2. Đánh giá các tai biến địa chất, các
tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động thăm dò gây ra và đề ra các giải
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu. Nội dung và mức độ đánh giá tác động môi trường phải
được đề cập trong đề án thăm dò.
Điều 20. Yêu cầu về
đánh giá điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ
1. Đánh giá sơ bộ ranh giới khai trường,
góc dốc sườn tầng, góc dốc bờ moong, hệ số bóc, khối lượng đất bóc, đánh giá sơ
bộ áp lực đất đá ở vách, trụ các thân quặng.
2. Đánh giá các diện tích không chứa
quặng đồng công nghiệp làm cơ sở lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết
kế xây dựng công trình mỏ.
Điều 21. Yêu cầu về
tính trữ lượng và tài nguyên
1. Việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng
đồng phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong báo
cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.
2. Phương pháp tính trữ lượng và tài
nguyên quặng đồng phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm cấu trúc thân quặng cho từng mỏ, đặc
điểm của mạng
lưới công
trình thăm dò đã thi công. Khuyến khích áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.
3. Trữ lượng, tài nguyên quặng đồng được
tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế
biến và tính theo đơn vị nghìn tấn cho quặng và kim loại đồng.
4. Trữ lượng và tài nguyên từng thân
quặng đồng được thể hiện trên bình đồ hoặc mặt cắt tính trữ lượng ở tỷ lệ bằng
hoặc lớn hơn tỷ lệ bản đồ địa chất tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết
quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng thân quặng, theo cấp trữ lượng,
tài nguyên.
5. Trữ lượng, tài nguyên quặng đồng và
thành phần có ích đi kèm (nếu có) được tính toán và trình bày trong báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản. Các tài liệu tính trữ lượng đá bóc sử dụng làm vật liệu
xây dựng và các khoáng sản đi
kèm khác được trình bày dưới dạng các phụ lục của báo cáo.
Điều 22. Yêu cầu về cấp
trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
1. Cấp trữ lượng cao nhất đối với mỏ
nhóm I và II phải thăm dò là cấp 121; đối với mỏ nhóm III và IV phải thăm dò là
cấp 122.
2. Tỷ lệ các cấp trữ lượng 121 và 122
do chủ đầu tư xác định trên cơ sở đặc điểm địa chất của mỏ, khả năng tài chính,
điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất dự kiến khai thác, nhưng phải đảm bảo tỷ
lệ trữ lượng cấp cao nhất trên tổng trữ lượng của mỏ không thấp
hơn 10% và phải được thể hiện trong đề án thăm dò.
Điều 23. Nội dung,
hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò
Nội dung, hình thức trình bày báo cáo
kết quả thăm dò thực
hiện theo Thông
tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu
báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép
hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ
khoáng sản.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Trường hợp các quy định dẫn chiếu
trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp
luật được sửa đổi, bổ sung.
Điều 25. Trách nhiệm
thi hành
1. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và
Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, ĐCKS, VPLK, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC 1
BẢNG PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐỒNG
(ban
hành
kèm theo Thông tư số 73/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản
đồng)
Mức độ
đánh
giá
địa
chất
Mức độ
hiệu
quả
kinh
tế
|
Chắc chắn
|
Tin cậy
|
Dự tính
|
Dự báo
|
Suy đoán
|
Phỏng đoán
|
Có hiệu quả kinh tế
|
Trữ lượng 121
k
|
Trữ lượng 122
k
|
|
|
|
Có tiềm năng hiệu quả
kinh
tế
|
Tài nguyên 221
k
|
Tài nguyên 222
k
|
|
|
|
Chưa rõ hiệu quả kinh tế
|
|
|
Tài nguyên 333
l
|
Tài nguyên 334a
|
Tài nguyên 334b
|
k - Nghiên cứu tiền khả thi
l - Nghiên cứu khái quát
PHỤ
LỤC SỐ 2
MẠNG
LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐỒNG
(ban
hành kèm theo Thông tư số 73/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài
nguyên khoáng sản đồng)
Nhóm mỏ
thăm dò
|
Công trình
thăm dò
|
Khoảng cách
công trình đối với các cấp
trữ lượng
(m)
|
121
|
122
|
Đường phương
|
Hướng dốc
|
Đường phương
|
Hướng dốc
|
I
|
Hào, giếng
|
≤ 75
|
|
≤ 150
|
|
Khoan hoặc lò
|
≤ 150
|
≤ 80
|
≤ 300
|
≤ 160
|
II
|
Hào, giếng
|
≤ 40
|
|
≤ 80
|
|
Khoan hoặc lò
|
≤ 80
|
≤ 40
|
≤ 150
|
≤ 80
|
III
|
Hào, giếng
|
|
|
≤ 50
|
|
Khoan hoặc lò
|
|
|
≤ 80
|
≤ 40
|
IV
|
Hào, giếng
|
|
|
≤ 30
|
|
Khoan hoặc lò
|
|
|
≤ 50
|
≤ 20
|
* Khuyến khích đào lò dọc vỉa trong
thăm dò các mỏ nhóm III và IV.