BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
50/1997/TC/TCĐN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 50/1997/TC/TCĐN NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN NÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ hiệp định vay vốn số
434-VN ký ngày 16/1/1997 giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế IFAD cho dự án Bảo tồn và Phát triển Tài
nguyên Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ quy định Quy chế vay
và trả nợ nước ngoài và các thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ quy định Điều lệ quản
lý đầu tư xây dựng; Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành
quy chế đấu thầu; Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 ban hành chi tiết việc lập,
thực hiện và quyết toán ngân sách và các thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị
định;
Căn cứ Quyết định số 642/TTg ngày 10/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Dự án Bảo tồn và Phát triển tài nguyên nông nghiệp tỉnh Quảng Bình 1997-2001;
Sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với dự án Bảo tồn
và Phát triển tài nguyên nông nghiệp tỉnh Quảng Bình như sau:
I- CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Giải thích từ ngữ:
1.1. "Hiệp định" là Hiệp
định vay vốn số 434-VN ký ngày 16/1/1997 giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và
Quỹ phát triển Nông nghiệp quốc tế IFAD cho dự án bảo tồn và phát triển tài
nguyên nông nghiệp tỉnh Quảng bình.
1.2. "IFAD" là Quỹ
Phát triển Nông nghiệp Quốc tế.
1.3 "Dự án" là Dự án Bảo
tồn và Phát triển Tài nguyên Nông nghiệp tỉnh Quảng bình vay vốn IFAD.
1.4. "Uỷ ban Điều phối Quốc
gia" là Uỷ ban Điều phối Quốc gia của dự án Tuyên Quang vay IFAD đồng thời
là Uỷ ban Điều phối Quốc gia của dự án Quảng Bình theo quy định tại Quyết định
642/TTg ngày 10/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm chỉ đạo dự án ở
cấp Trung ương.
1.5 "Hội đồng Quản trị dự
án tỉnh" thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, có trách nhiệm điều phối
dự án tại cấp tỉnh.
1.6 "Chủ quản đầu tư"
là UBND tỉnh Quảng Bình, "Chủ đầu tư" là Ban Quản lý dự án theo sự uỷ
quyền của Hội đồng Quản trị dự án tỉnh, được thành lập theo quyết định của UBND
tỉnh.
2. Các nguyên tắc quản lý:
2.1. Chính phủ Việt Nam quản lý
vay và trả nợ IFAD theo những điều khoản do Hiệp định quy định và phù hợp với
các quy định hiện hành của Chính phủ Việt nam.
2.2. Các nguồn tài trợ cho dự án
gồm:
- Vốn vay IFAD
- Viện trợ không hoàn lại của
UNDP và các tổ chức quốc tế khác
- Vốn đối ứng do Việt nam đóng
góp
Toàn bộ vốn vay của IFAD và các
nguồn đồng tài trợ cho Dự án là nguồn vốn vay, viện trợ của Chính phủ và được
phản ánh vào ngân sách nhà nước.
2.3. Vốn vay IFAD (phần cấp
phát) sẽ được chuyển đổi thành tiền đồng Việt nam để cấp trực tiếp cho Dự án
thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, theo hình thức Ngân sách Trung ương trợ cấp
có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng Bình.
Vốn vay IFAD (phần tín dụng) sẽ
được chuyển đổi thành tiền đồng Việt Nam chuyển cho Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt nam (NHNN&PTNT) vay theo đề nghị của
NHNN&PTNT/ Ban QLDA và phù hợp với những quy định tại Hiệp định vay phụ ký
giữa Bộ Tài chính và NHNN&PTNT. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sẽ trực tiếp nhận nợ với Bộ Tài chính.
2.4. Vốn viện trợ không hoàn lại
của UNDP và các tổ chức quốc tế khác: được quản lý và hạch toán theo các quy định
hiện hành về thu và chi đối với viện trợ không hoàn lại của các tổ chức này.
2.5. Vốn đối ứng: Do UBND tỉnh
Quảng Bình bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
3. Các thành phần của dự án:
Vốn vay IFAD được thực hiện qua
hai phần chính:
3.1. Phần chuyển cho tỉnh Quảng
Bình để thực hiện các thành phần dự án gồm:
(1) Phát triển nông nghiệp;
(2)
(3) Phát triển nuôi trồng thuỷ sản;
(4) Cố định cát;
(5) Khôi phục đường giao thông
nông thôn và phát triển cơ sở hạ tầng;
(6) Hỗ trợ tăng cường thể chế.
3.2. Phần chuyển cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vay lại để thực hiện các hoạt động tín dụng
của Dự án theo những điều khoản quy định tại Hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
II. LẬP KẾ HOẠCH
1. Lập kế hoạch tài chính cho dự
án:
Hàng năm theo đúng trình tự lập,
trình và xét duyệt dự toán ngân sách Nhà nước, Ban quản lý dự án lập kế hoạch
tài chính của Dự án gửi Sở Tài chính, Hội đồng Quản trị dự án tỉnh phê duyệt,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trong kế hoạch ngân sách chung của tỉnh,
gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, trình Chính
phủ và Quốc hội phê duyệt. Việc lập, bảo vệ, phê duyệt và thông báo kế hoạch
ngân sách theo trình tự thủ tục lập dự toán ngân sách hàng năm.
2. Nội dung kế hoạch tài chính của
dự án phải thể hiện:
- Khối lượng công việc sẽ được
thực hiện;
- Nguồn vốn, bao gồm vốn vay
IFAD, vốn viện trợ (UNDP và các tổ chức khác), vốn đối ứng trong nước;
- Tiến độ rút vốn vay và sử dụng
vốn đối ứng phân chia chi tiết theo tháng, quý, năm và theo từng hạng mục công
việc.
Kế hoạch nay bao gồm cả phần vốn
vay IFAD rút về cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vay lại.
3. Sau khi có quyết định của Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch ngân sách năm cho tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh
thông báo kế hoạch ngân sách đã được phê duyệt cho Ban quản lý dự án. Thông báo
kế hoạch ngân sách đã được duyệt của tỉnh phải được gửi cho Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại, Vụ Ngân sách Nhà nước, KBNNTW) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
KBNN tỉnh để theo dõi tình hình rút, sử dụng các nguồn vốn của dự án.
III. MỞ TÀI
KHOẢN
1. Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước
Trung ương) mở một tài khoản đặc biệt bằng đôla Mỹ tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam để tiếp nhận vốn do Quỹ IFAD giải ngân.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng
Bình mở một tài khoản nguồn vốn cho dự án với các tiểu khoản để tiếp nhận, quản
lý vốn IFAD do Bộ Tài chính chuyển về và vốn đối ứng ngân sách tỉnh cấp cho dự
án.
3. Ban QLDA được mở tài khoản tiền
gửi tại KBNN tỉnh theo chế độ hiện hành để thực hiện các yêu cầu thanh toán của
Ban QLDA.
IV. RÚT VỐN,
CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN VAY NGOÀI NƯỚC
1. Rút vốn về Tài khoản đặc biệt:
Việc rút vốn lần đầu và rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt sẽ do Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính đối ngoại) thực hiện.
1.1. Rút vốn lần đầu vào Tài khoản
đặc biệt: Căn cứ Hạn mức tài khoản đặc biệt đã quy định trong Hiệp định vay là
1 triệu đôla Mỹ, căn cứ đề nghị của Ban QLDA, Bộ Tài chính ký đơn xin rút vốn lần
đầu về Tài khoản đặc biệt.
1.2. Rút vốn bổ sung tài khoản đặc
biệt: Từ lần rút vốn thứ hai trở đi, căn cứ số tiền thực tế đã chi tiêu, Ban
QLDA chuẩn bị đơn xin rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt, công văn đề nghị rút
vốn, kèm theo các chứng từ chứng minh việc chi tiêu hợp lệ (hợp đồng, hoá đơn,
giấy đề nghị thanh toán, sao kê chi tiêu, xác nhận khối lượng công việc...) gửi
Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại). Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề
nghị rút vốn, Bộ Tài chính (Vụ tài chính Đối ngoại) sẽ ký đơn xin rút vốn gửi
IFAD (trình tự thủ tục rút vốn - Phụ lục I).
2. Thực hiện chuyển tiền cho tỉnh
Quảng Bình thực hiện dự án:
a. Chuyển vốn vay cho Ban QLDA để
thực hiện dự án: khi có tiền trên tài khoản đặc biệt, căn cứ dự toán ngân sách
năm của Dự án đã được Hội đồng quản trị dự án tỉnh duyệt, căn cứ tiến độ thực
hiện dự án, theo đề nghị của Ban QLDA, Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển ngoại tệ
thành tiền đồng Việt Nam (VNĐ) và chuyển về Tài khoản nguồn vốn cho dự án tại
Kho bạc Nhà nước Quảng Bình (trình tự thủ tục chuyển tiền - Phụ lục II).
Nguyên tắc hạch toán ngân sách
như sau:
- Kho bạc Nhà nước Trung ương,
theo đề nghị của Vụ Tài chính đối ngoại, làm thủ tục chuyển đổi ngoại tệ thành
VNĐ và ghi thu ngân sách Trung ương tiền vay IFAD.
- Vụ Ngân sách Nhà nước, theo đề
nghị của Vụ Tài chính đối ngoại, làm lệnh chi chuyển tiền cho ngân sách tỉnh
theo hình thức ngân sách Trung ương trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng
Bình, đồng thời làm uỷ nhiệm chi thay mặt Sở Tài chính tỉnh chuyển tiền vào Tài
khoản nguồn vốn cho dự án tại Kho bạc nhà nước Quảng Bình.
- Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình,
căn cứ giấy báo có và giấy báo nợ của Kho bạc Nhà nước Trung ương chuyển về,
ghi thu trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách tỉnh, ghi chi chuyển tiền vào Tài khoản
nguồn vốn cho dự án để Kho bạc Nhà nước tỉnh quản lý, cấp phát cho dự án.
b. Đối với vốn IFAD chuyển cho
NHNN&PTNT để thực hiện cho vay tín dụng:
Theo đề nghị của
NHNN&PTNT/Ban QLDA, căn cứ kế hoạch tín dụng đã được duyệt của dự án Vụ
TCĐN đề nghị KBNNTW làm thủ tục chuyển đổi ngoại tệ thành tiền VNĐ và làm thủ tục
ghi thu ngân sách Trung ương tiền vay IFAD. Vụ TCĐN làm thông tri duyệt y dự
toán đề nghị Vụ NSNN làm lệch chi chuyển tiền cho NHNN&PTNT vay.
3. Quản lý và cấp phát vốn:
Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách
nhiệm quản lý, kiểm soát chi các khoản chi tiêu của dự án. Việc cấp phát thanh
toán cho dự án được thực hiện theo hai bước cấp tạm ứng và cấp thanh toán.
a. Cấp tạm ứng: Ban QLDA gửi hồ
sơ cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để rút vốn từ Tài khoản nguồn vốn cho dự án. Hồ sơ
bao gồm:
- Tài liệu gốc của dự án (bản
sao Hiệp định vay vốn, Dự án được duyệt, quyết định bổ nhiệm Giám đốc dự
án....)
- Kế hoạch, dự toán chi tiêu năm
của dự án được cấp có thẩm quyền (phía Việt Nam, phía UNOPS) phê duyệt.
- Hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch
vụ, xây lắp hợp lệ.
- Các tài liệu chứng minh hợp đồng
hợp lệ (phê duyệt hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền của phía Việt Nam, phê duyệt
hợp đồng của UNOPS);
- Công văn đề nghị tạm ứng của
chủ dự án.
Việc cấp tạm ứng được thực hiện
cho từng hạng mục công việc riêng biệt. Mức tạm ứng tối đa cho mỗi công việc
không vượt quá mức quy định tại Chương III, Điều 35 Nghị định 42/CP ngày
16/7/1997.
b. Cấp thanh toán: khi có khối
lượng hoàn thành, chủ dự án phải làm thủ tục đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh
thanh toán cho nhà thầu, hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề nghị Kho bạc Nhà
nước tỉnh rút tiền từ Tài khoản nguồn vốn cho dự án để thanh toán;
- Hoá đơn, vận đơn (nếu có)/ chứng
nhận giao hàng;
- Biên bản nghiệm thu công
trình, các chứng từ cần thiết khác chứng minh công việc đã hoàn thành hoặc đã
bàn giao (trường hợp xây dựng cơ bản);
- Đề nghị thanh toán của nhà thầu
hay người cung cấp;
- Các chứng từ khác nếu cần thiết.
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện
kiểm tra bộ hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của Ban QLDA và chỉ cấp tạm ứng,
thanh toán từ Tài khoản nguồn vốn cho dự án khi đã kiểm tra và xác nhận các hoạt
động của dự án yêu cầu thanh toán được thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước, đúng nội dung dự án được phê duyệt và đúng tỷ lệ vốn tài trợ của IFAD
và vốn đối ứng. Khi thanh toán, Kho bạc Nhà nước tỉnh sẽ khấu trừ khoản đã tạm ứng
trước cho nhà thầu.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn đầy đủ, hợp lệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm
tra, xác nhận hồ sơ đủ điều kiện thanh toán và thực hiện việc thanh toán theo đề
nghị của Ban Quản lý dự án.
Trình tự rút vốn từ tài khoản
nguồn vốn - Phụ lục III.
V. CẤP PHÁT,
THANH TOÁN BẰNG VỐN ĐỐI ỨNG
Vốn đối ứng của Dự án được bố
trí trong ngân sách của tỉnh Quảng Bình. Việc cấp phát vốn đối ứng cho Dự án do
Sở Tài chính thực hiện theo quý, căn cứ vào kế hoạch chi tiêu của Dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán ngân sách tháng, quý, năm. Vốn đối ứng sẽ
được Sở Tài chính chuyển vào tài khoản nguồn vốn của dự án tại KBNN tỉnh để Kho
bạc quản lý và cấp phát theo quy định tại điểm 3 Phần IV của Thông tư này.
VI. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC ĐƠN VỊ CẤP TỈNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN
1. Hội đồng Quản trị dự án Tỉnh
có trách nhiệm:
1.1. Thông qua dự toán ngân sách
sử dụng các nguồn vốn của Dự án để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung của tỉnh,
điều phối và theo dõi quản lý việc thực hiện dự án ở địa phương.
1.2. Phê duyệt các báo cáo quyết
toán thực hiện vốn hàng năm và báo cáo quyết toán hoàn thành dự án.
2. Ban quản lý Dự án có trách
nhiệm:
2.1. Lập chương trình công tác
và dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng Quản trị dự án tỉnh phê duyệt, tổ
chức thực hiện dự án theo đúng các điều khoản của Hiệp định vay đã ký giữa IFAD
và Chính phủ Việt Nam.
2.2. Hàng tháng, quý báo cáo
tình hình sử dụng các nguồn vốn và tiến độ thực hiện cho Hội đồng Quản trị dự
án tỉnh, Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính Vật giá tỉnh; Lập báo cáo quyết toán
thực hiện vốn hàng năm và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (chi tiết theo
nguồn vốn vay, viện trợ và vốn đối ứng) gửi Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc
Nhà nước tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính - Vật giá Quảng
Bình có trách nhiệm:
3.1. Tham gia điều phối Dự án,
giúp Hội đồng Quản trị dự án tỉnh theo dõi việc thực hiện chương trình công tác
được duyệt. 3.2. Tổ chức theo dõi kiểm tra việc thực hiện Dự án.
3.3. Căn cứ dự toán ngân sách đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng quý thực hiện chuyển vốn đối ứng vào tài
khoản nguồn vốn của dự án để KBNN tỉnh quản lý cấp phát cho dự án theo tiến độ
rút vốn vay.
3.4. Làm thủ tục hạch toán ngân
sách tỉnh nguồn vốn vay IFAD được ngân sách Trung ương trợ cấp có mục tiêu cho
tỉnh để thực hiện dự án.
3.5. Thẩm tra các báo cáo hàng
tháng, hàng quý và cùng với Kho bạc Nhà nước tỉnh thẩm tra quyết toán năm và thẩm
định báo cáo quyết toán hoàn thành dự án để trình Hội đồng Quản trị dự án tỉnh
phê duyệt. 3.6. Cuối năm, căn cứ vào báo cáo quyết toán dự án được Hội đồng Quản
trị dự án Tỉnh thông qua, Sở Tài chính tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa
phương; gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt của dự án cho Bộ Tài chính (Vụ
NSNN, Vụ TCĐN, KBNNTW) theo quy định hiện hành.
4. Kho bạc Nhà nước Quảng Bình
có trách nhiệm:
4.1. Làm các thủ tục mở tài khoản
nguồn vốn cho dự án.
4.2. Tiếp nhận các khoản vốn
IFAD và vốn đối ứng Bộ Tài chính và Sở Tài chính chuyển vào Tài khoản nguồn vốn
của dự án.
4.3. Căn cứ dự toán ngân sách của
dự án tiến hành kiểm tra, thẩm định, chấp nhận các đề nghị thanh toán của Ban
QLDA và cấp vốn từ tài khoản nguồn vốn cho dự án theo quy định hiện hành.
4.4. Hàng tháng lập sao kê tài
khoản nguồn vốn của Dự án, phản ánh các giao dịch từ tài khoản, số dư tài khoản
gửi Ban QLDA và Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
4.5. Chủ trì cùng Sở Tài chính -
Vật giá thẩm tra báo cáo quyết toán từng hạng mục, quyết toán năm và thẩm định
báo cáo quyết toán hoàn thành dự án trình Hội đồng Quản trị dự án tỉnh phê duyệt.
VII. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI PHỤC VỤ
1. Vụ Tài chính Đối ngoại
1.1. Chịu trách nhiệm theo dõi
chung tiến độ thực hiện dự án.
1.2. Làm các thủ tục đề nghị Kho
bạc Nhà nước mở tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, rút tiền
vay của IFAD về Tài khoản đặc biệt. Theo yêu cầu của chủ dự án, đề nghị KBNNTW
chuyển đổi ngoại tệ thành đồng Việt Nam và đề nghị Vụ NSNN chuyển tiền về tài
khoản nguồn vốn của dự án và chuyển cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn vay.
1.3. Kiểm tra và ký đơn rút vốn
gửi Quỹ IFAD.
1.4. Kiểm tra, tổng hợp để ghi kế
hoạch vay và trả nợ hàng năm của Dự án khi đến hạn.
2. Vụ Ngân sách Nhà nước:
2.1. Căn cứ chương trình công
tác và kế hoạch ngân sách của Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển
vốn vay IFAD đã được chuyển thành tiền đồng vào tài khoản nguồn vốn của dự án tại
KBNN tỉnh Quảng Bình.
2.2. Làm thủ tục hạch toán nguồn
vốn vay vào ngân sách Nhà nước và ghi chi chuyển nguồn vốn trợ cấp có mục tiêu
cho tỉnh Quảng Bình thực hiện dự án.
2.3. Theo dõi tình hình thực hiện
dự án ở Tỉnh.
2.4. Phối hợp cùng Vụ Tài chính
Đối ngoại lên kế hoạch trả nợ hàng năm cho IFAD.
3. Kho bạn Nhà nước Trung ương
3.1. Thực hiện ghi thu ngân sách
khi làm thủ tục chuyển đổi ngoại tệ, ghi chi ngân sách khi chuyển tiền vào tài
khoản nguồn vốn của dự án tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi có lệnh chi
của Vụ NSNN.
3.2. Tổ chức hạch toán, kế toán,
thống kê các nguồn vốn của dự án.
3.3. Chỉ đạo, hướng dẫn cho Kho
bạc Nhà nước Quảng Bình nghiệp vụ quản lý duyệt chi và cấp phát vốn của dự án
IFAD.
4. Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
4.1. Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam theo dõi việc rút vốn IFAD về tài khoản đặc biệt và các khoản chi từ tài
khoản này.
4.2. Sau mỗi lần rút ngoại tệ từ
TKĐB theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương gửi thông báo
cho Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước, Vụ Tài chính Đối ngoại) về ngày hành tự, số
tiền và tỷ giá chuyển đổi để làm căn cứ ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước.
4.3. Hàng năm và hàng quý (vào
ngày mùng 5 tháng đầu của quý sau), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam lập sao kê
chi tiết tài khoản đặc biệt, ghi rõ nội dung chi, ngày chi trả, số tiền thanh
toán, số tiền VNĐ tương đương và tỷ giá chuyển đổi gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại, Kho bạc Nhà nước Trung ương). Bảng sao kê cần phản ánh số dư
tài khoản, số lãi phát sinh hàng tháng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn,
ngày chuyển trả lãi đó vào tài khoản Quỹ Ngoại tệ tập trung của Bộ Tài chính tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (số 212.210.371.000).
4.4. Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam được hưởng phí phục vụ theo từng lần chuyển tiền với mức phí quy định tại
biểu phí của Ngân hàng. Khoản phí này được tính vào tổng chi phí của dự án và hạch
toán vào nguồn vốn vay.
VIII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN
1. Hàng quý, năm Ban Quản lý dự
án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Vụ ngân sách
Nhà nước) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình sử dụng vốn vay, vốn viện trợ
và vốn đối ứng; Ban QLDA có trách nhiệm làm báo cáo quyết toán khi hạng mục
hoàn thành, quyết toán năm và quyết toán hoàn thành dự án gửi KBNN tỉnh và Sở
Tài chính tỉnh thẩm tra để trình Hội đồng Quản trị dự án tỉnh phê duyệt.
2. Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình sẽ kiểm tra tình hình thực hiện dự án, việc sử dụng vốn
trong và ngoài nước của dự án. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng
quy định, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ chuyển vốn để xử lý vi phạm.
3. Hàng năm tài khoản đặc biệt,
các tài khoản dự án, sổ sách hồ sơ kế toán của dự án phải được kiểm toán độc lập
phù hợp với các quy định của Nhà nước và của các tổ chức quốc tế. Báo cáo quyết
toán, báo cáo kiểm toán sẽ được gửi cho Bộ Tài chính và là căn cứ để xem xét việc
rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt hay chuyển vốn xuống Tài khoản nguồn vốn của
dự án và cũng là cơ sở để đánh giá việc thực hiện dự án.
VII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan cần
phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
PHỤ LỤC I
TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT RÚT VỐN VỀ TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT
BỘ
TÀI CHÍNH
Vụ
Tài chính Đối ngoại
|
(1) Ban Quản lý dự án gửi đơn
rút vốn cho Bộ Tài chính
(2) Bộ Tài chính xem xét, ký đơn
và gửi IFAD
PHỤ LỤC II
CHUYỂN TIỀN TỪ TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT VỀ TÀI KHOẢN NGUỒN VỐN
CHO DỰ ÁN
Tài
khoản đặc biệt
Ngân hàng Ngoại thương
|
BỘ
TÀI CHÍNH
NSNN
- Vụ TCĐN
|
Tài
khoản nguồn vốn cho dự án Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
(1) Ban Quản lý dự án đề nghị
chuyển tiền về Tài khoản nguồn vốn cho dự án theo tiến độ thực hiện dự án và
trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt.
(2) Bộ Tài chính xem xét và làm
thủ tục chuyển ngoại tệ từ Tài khoản Đặc biệt thành tiền đồng Việt Nam để chuyển
về tài khoản nguồn vốn của dự án tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
(3) Vụ Ngân sách Nhà nước chuyển
tiền đồng về tài khoản nguồn vốn cho dự án tại KBNN tỉnh theo hình thức NSTW trợ
cấp cho ngân sách địa phương.
PHỤ LỤC III
CHI TIÊU TỪ TÀI KHOẢN NGUỒN VỐN CHO DỰ ÁN
(1) Nhà thầu thực hiện công việc
theo hợp đồng và đề nghị thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành.
(2) Ban Quản lý dự án nghiệm thu
và đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh chấp nhận thanh toán.
(3) Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm
tra, thẩm định, xác nhận công việc hoàn thành đủ điều kiện cấp vốn và thanh
toán từ nguồn vốn IFAD và vốn đối ứng theo tỷ trọng cho nhà thầu, người cung cấp.