BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2024/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ QUAN TRẮC MẶN VÀ ĐIỀU
TRA, KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
Căn cứ
Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật khí tượng thủy văn; Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị
định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ
Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn;
Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về quan trắc
mặn và điều tra, khảo sát xâm nhập mặn.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định kỹ thuật về quan trắc mặn và điều tra, khảo sát xâm nhập mặn tại
các vùng sông ven biển.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia có hoạt động
quan trắc mặn và điều tra, khảo sát xâm nhập mặn.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xâm
nhập mặn là hiện tượng nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng qua cửa sông do ảnh
hưởng của thủy triều, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
2. Vùng
sông ven biển bao gồm các sông, nhánh sông, kênh, rạch ở khu vực ven biển bị
ảnh hưởng của thủy triều.
3. Độ mặn
là lượng muối Natri clorua (NaCl) tính ra gam có trong 1.000 gam nước ở điều
kiện bình thường (‰, g/l hoặc psu), trong đó psu là đơn vị độ mặn thực tế
(practical sanility units).
4. Độ mặn
bình quân thủy trực là độ mặn bình quân của các độ mặn thực đo ở các tầng mặt,
giữa và đáy trên thủy trực.
5. Chu kỳ
mặn (con mặn) là khoảng thời gian giữa 2 chân mặn liền kề.
6. Chân
mặn (độ mặn chân) là độ mặn bình quân thủy trực nhỏ nhất của một con mặn.
7. Đỉnh
mặn (độ mặn đỉnh) là độ mặn bình quân thủy trực lớn nhất của một con mặn.
8. Độ mặn
bình quân của con mặn là độ mặn bình quân của các độ mặn bình quân thủy trực.
9. Trạm
hoặc điểm quan trắc mặn là nơi được lựa chọn để thực hiện quan trắc mặn, được
xác định trên một mặt cắt ngang sông.
10. Giờ
tròn là các giờ: 0 giờ 00 phút 00 giây, 01 giờ 00 phút 00 giây, 02 giờ 00 phút
00 giây,……23 giờ 00 phút 00 giây.
11. Thủy
trực đại biểu là thủy trực được chọn trong số các thủy trực của mặt cắt ngang có
tính đại diện cho toàn mặt ngang về một hoặc nhiều yếu tố thủy văn.
12. Đường
quá trình độ mặn là đường biểu diễn các giá trị độ mặn tại một vị trí đo theo
thời gian.
13. Quan
trắc mặn tự động là quá trình đo đạc, phân tích liên tục theo thời gian thông
số độ mặn và các thông số liên quan bằng thiết bị đo hoặc phân tích tự động.
14. Ranh
giới mặn thường được xác định dựa trên độ mặn của nước với các ngưỡng phổ biến
như 1‰ hoặc 4‰. Đây là các mức độ mặn mà khi vượt qua, nó sẽ ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt, đặc biệt là khi mặn xâm nhập vào sâu
trong đất liền trong mùa khô.
Chương
II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Mục
I. YẾU TỐ, TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MẶN VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
Điều 4.
Yếu tố quan trắc và điều tra, khảo sát
1. Các yếu
tố đo trực tiếp:
a) Độ mặn;
b) Độ sâu;
c) Nhiệt
độ nước.
2. Các yếu
tố đo trực tiếp hoặc thu thập thông tin:
a) Mực
nước;
b) Lượng
mưa;
c) Quan
sát hiện tượng thời tiết (mưa, nắng, gió);
d) Thu
thập các thông tin về vị trí, đặc điểm đoạn sông (bồi xói lòng sông, các nguồn
xả thải hai bên bờ sông), tình hình xâm nhập mặn các năm trước đây.
Điều 5.
Thiết bị, vật tư, dụng cụ, phương tiện quan trắc và điều tra, khảo sát
1. Thiết
bị đo:
a) Độ mặn:
đảm bảo các yêu cầu tối thiểu như sau: khoảng đo 0 ÷ 50‰; độ chính xác ±0,5‰;
b) Độ sâu:
đảm bảo các yêu cầu tối thiểu như sau: khoảng đo 0,3 ÷ 5m; độ chính xác ±0,01m;
c) Nhiệt
độ: đảm bảo các yêu cầu tối thiểu như sau: khoảng đo 0 ÷ 50°C; độ chính xác
±0,5 °C;
d) Định vị
toạ độ (GPS): đảm bảo độ chính xác tối thiểu trong khoảng 1 ÷ 5m mặt bằng;
đ) Các
thiết bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành
về đo lường.
2. Dụng
cụ, vật tư và phương tiện:
a) Dụng cụ
lấy mẫu chuyên dùng theo tầng;
b) Sào đo
sâu hoặc dây thừng gắn quả dọi (sử dụng trong trường hợp không có thiết bị đo
độ sâu);
c) Bộ dụng
cụ, vật tư và dung dịch chuẩn phục vụ kiểm tra thiết bị đo độ mặn và xác định
độ mặn theo phương pháp Mo (Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6194:1996 Chất lượng nước
- Xác định clorua - Chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat);
d) Tầu,
thuyền, phương tiện nổi khác phục vụ quan trắc và điều tra khảo sát.
Mục
II. QUAN TRẮC MẶN THỦ CÔNG
Điều 6. Vị
trí quan trắc
1. Vị trí
quan trắc mặn được xác định tại giữa dòng chảy hoặc tại thủy trực đại biểu (nếu
điểm quan trắc ở trạm thủy văn có đo lưu lượng).
2. Từ vị
trí quan trắc đã lựa chọn ở trên, thực hiện đo mặn ở 3 tầng:
a) Tầng
mặt (cách mặt nước 0,2h), trong đó h là độ sâu thủy trực, được tính bằng mét
(m);
b) Tầng
giữa (cách mặt nước 0,5h);
c) Tầng
đáy (cách mặt nước 0,8h).
3. Trong
quá trình đo mặn, đo lần lượt từ tầng mặt tới tầng đáy.
4. Trường
hợp độ sâu thủy trực h ≤ 3m thì chỉ cần đo mặn ở tầng giữa (0,5h).
Điều 7.
Chế độ quan trắc
1. Thời
gian quan trắc tiến hành trong 6 tháng mùa cạn được quy định cụ thể tại Mục 1
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Trong
tháng, tiến hành quan trắc mặn vào các kỳ triều đặc trưng cho các kỳ nước
cường, nước kém. Thời gian quan trắc mặn cụ thể trong tháng được xây dựng trên
cơ sở tham khảo bảng thủy triều được xuất bản hàng năm.
3. Chế độ
quan trắc mặn được áp dụng cho phù hợp tùy theo mức độ và diễn biến xâm nhập
mặn của mỗi khu vực trên cả nước. Chế độ quan trắc mặn được quy định cụ thể tại
Mục 2 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
Điều 8.
Quan trắc mặn
Tại các trạm/điểm
quan trắc mặn đã được xác định, thực hiện quan trắc theo các nội dung sau:
1. Đo độ
sâu:
a) Xác định
độ sâu thủy trực theo phương pháp được quy định tại Mục 6.1.4.2 Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 9: Quan trắc lưu lượng
nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều (nếu đo bằng sào hoặc dây thừng gắn quả
dọi) hoặc theo hướng dẫn sử dụng của thiết bị đo độ sâu;
b) Xác định
độ sâu các tầng đo mặn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
này;
c) Ghi các
giá trị độ sâu của từng tầng đo vào biểu ghi độ mặn M-1a và M-1b tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư này.
2. Đo độ
mặn:
a) Đo độ
mặn thực hiện theo hai phương pháp: đo trực tiếp tại hiện trường (bằng thiết bị
đo) và đo sau khi lấy mẫu;
b) Đo độ
mặn sau khi lấy mẫu được thực hiện bằng thiết bị đo hoặc theo phương pháp Mo
(phương pháp Mo chỉ được áp dụng trong trường hợp không có thiết bị đo mặn);
c) Kỹ
thuật đo độ mặn được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Đo
nhiệt độ nước:
a) Đo nhiệt
độ nước được thực hiện đồng thời với đo độ mặn (đối với phương pháp đo độ mặn
trực tiếp tại hiện trường), hoặc đo ngay trước khi đo độ mặn (đối với phương
pháp đo độ mặn sau khi lấy mẫu);
b) Kỹ thuật
đo nhiệt độ nước tuân thủ theo phương pháp tiêu chuẩn về kiểm tra chất lượng
nước và nước thải (SMEWW 2550B:2017) được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông
tư này.
Điều 9.
Quan trắc hoặc thu thập một số yếu tố khí tượng thủy văn
1. Thực hiện
đo hoặc thu thập các yếu tố khí tượng thủy văn gồm: mực nước, lượng mưa, hiện
tượng thời tiết.
2. Đo mực
nước thực hiện theo phương pháp quan trắc mực nước được quy định tại Mục 1.2 Phụ lục A Quy chuẩn Việt Nam QCVN 47:2022/BTNMT được ban hành
kèm theo Thông tư số 22/2022/TT-BTNMT ngày 20 ngày 12 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan
trắc thủy văn.
3. Đọc và
ghi kết quả mực nước vào các biểu độ mặn M-1a và M-1b (nếu quan trắc mặn theo
chế độ quan trắc chân, đỉnh mặn) hoặc biểu mực nước giờ M-4 (nếu quan trắc mặn
theo chế độ quan trắc từng giờ hoặc giờ lẻ) tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
4. Đo
lượng mưa thực hiện theo phương pháp quan trắc lượng mưa được quy định tại Phụ
lục F Quy chuẩn Việt Nam QCVN 46:2022/BTNMT được ban hành kèm theo Thông tư số
14/2022/TT-BTNMT ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng.
5. Đọc và
ghi kết quả lượng mưa vào các biểu độ mặn M-1a, M-1b, M-1c (cột Hiện tượng thời
tiết) tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
6. Quan
sát một số hiện tượng thời tiết thông thường (mưa, nắng, gió).
7. Ghi kết
quả hiện tượng thời tiết vào các biểu độ mặn M-1a, M-1b, M-1c tại Phụ lục 4 kèm
theo Thông tư này.
Điều
10. Tính toán và chỉnh lý dữ liệu quan trắc
1. Tính
toán lập biểu độ mặn:
Từ các kết
quả quan trắc mặn theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư
này tiến hành tính toán và lập các biểu độ mặn M-1a và M-1b tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư này.
2. Lập
biểu độ mặn đặc trưng:
Ghi trị số
đặc trưng độ mặn nhỏ nhất (độ mặn chân) và độ mặn lớn nhất (độ mặn đỉnh) vào
biểu độ mặn đặc trưng M-2 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này. Độ mặn đỉnh và
chân xuất hiện vào ngày nào thì ghi ngày đó.
3. Lập
biểu độ mặn đặc trưng dọc sông:
Trên đoạn
sông có từ 2 trạm/điểm quan trắc trở lên thì lập biểu độ mặn đặc trưng dọc sông
M-3 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này. Cột "Thời gian" ghi ngày,
tháng thực đo của các điểm quan trắc trên triền sông. Các điểm quan trắc sắp
xếp theo thứ tự từ cửa sông lên thượng nguồn. Dựa vào biểu M-3 để kiểm tra tính
hợp lý của tài liệu.
4. Vẽ các
đường quan hệ liên quan:
a) Đường
quan hệ độ mặn - mực nước của cùng 1 trạm/điểm quan trắc;
b) Đường
quan hệ độ mặn của 2 trạm/điểm quan trắc trở lên trên cùng một sông;
c) Nội
dung tính toán lập các biểu độ mặn và vẽ đường quan hệ liên quan chi tiết tại Mục
1, 2, 3 và 4 Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
5. Chỉnh
lý tài liệu quan trắc:
Nội dung
chi tiết công tác tính toán, chỉnh lý tài liệu quan trắc được quy định tại Mục
5 Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
Mục
III. QUAN TRẮC MẶN TỰ ĐỘNG
Điều
11. Trạm quan trắc mặn tự động
1. Yếu tố
quan trắc mặn tự động:
a) Độ mặn;
b) Độ dẫn
điện (EC);
c) Nhiệt
độ nước;
d) Mực
nước (có thể thu thập tại trạm có quan trắc thủy văn);
e) Ngoài
các yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ mục tiêu khác, trạm có thể lựa
chọn đo thêm các yếu tố khác như: tổng chất rắn hoà tan (TDS), điện trở suất,…
trong nước (nếu thiết bị có tích hợp đo những thông số này).
2. Vị trí
quan trắc mặn tự động:
a) Vị trí
quan trắc mặn tại giữa dòng chảy nếu có thể gắn thiết bị vào các công trình cố
định trên sông (ví dụ: cầu vượt sông, cống thủy lợi…); gần bờ nếu đã có công
trình cố định (cầu công tác,…) hoặc công trình được xây dựng độc lập; đồng thời
đảm bảo đầu đo phải thấp hơn mực nước thấp nhất (trong lịch sử đã xuất hiện)
vào mùa kiệt tối thiểu 20cm và không bị bùn cát bồi lấp;
b) Từ vị
trí quan trắc đã lựa chọn tại điểm a khoản 2 Điều này, lắp đặt đầu đo mặn ngập
trong nước nhưng phải cách ít nhất 10cm từ bề mặt nước và ít nhất 15cm từ đáy
nước, có tính tới đảm bảo việc đo đạc trong mùa kiệt. Trường hợp hệ thống thiết
bị đo có tính năng đo nhiều tầng thì có thể thực hiện đo 03 tầng như quy định
tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
3. Giải
pháp công trình các trạm quan trắc đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo
vững chắc, ổn định trong mọi tình huống quan trắc, chịu được mọi cấp gió, sóng
và không bị ảnh hưởng bởi các vật che chắn xung quanh;
b) Đảm bảo
thuận tiện khi quan trắc, bảo dưỡng, bảo quản (gần đường giao thông; gần các điểm
cung cấp dịch vụ thiết yếu như: điện, nước, viễn thông…);
c) Có cảnh
báo và đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện đi lại trên sông (cờ, đèn
báo hiệu).
4. Chế độ
quan trắc:
a) Chế độ
quan trắc tự động liên tục 24/24 giờ, tần suất truyền dữ liệu tối thiểu 10
phút/lần;
b) Thời
gian quan trắc được tiến hành trong mùa cạn quy định tại khoản 1
Điều 7 Thông tư này. Ngoài thời gian quan trắc này, tùy theo đặc điểm, tính
chất và mức độ xâm nhập mặn ở đoạn sông đặt trạm (ví dụ: khu vực thường xuyên
bị ảnh hưởng triều mạnh, gần cửa sông,...) tiến hành quan trắc vào các thời gian
khác trong năm;
c) Sau khi
kết thúc quan trắc mặn trong mùa cạn, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định,
hiệu chuẩn thiết bị (khi đến kỳ hạn). Các trạm quan trắc liên tục trong năm
theo yêu cầu nhiệm vụ vẫn phải đảm bảo vệ sinh, bảo dưỡng định kỳ, quy trình
thao tác chuẩn (SOP) quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
5. Trang
thiết bị của trạm quan trắc mặn tự động:
a) Đầu đo
độ mặn và các đầu đo khác có liên quan;
b) Bộ
thiết bị tự động điều khiển đo đạc, lưu trữ dữ liệu (datalogger), thiết bị truyền
dữ liệu, hệ thống cung cấp năng lượng (điện lưới hoặc năng lượng mặt trời) và
các vật tư, phụ kiện khác… Hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu được quy
định chi tiết tại Điều 14 Thông tư này;
c) Bộ vật
tư, dụng cụ, dung dịch chuẩn để sử dụng kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị đo của
trạm;
d) Khuyến
khích lắp đặt thiết bị ghi hình (camera) để cung cấp hình ảnh trực tuyến tại vị
trí đặt các thiết bị đo của trạm;
đ) Thiết
bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành về đo
lường.
Điều
12. Đặc tính kỹ thuật thiết bị đo mặn tự động
1. Trạm
quan trắc mặn tự động tối thiểu phải đáp ứng được các yêu cầu về đặc tính kỹ
thuật như sau:
STT
|
Thông số đo
|
Đơn vị đo
|
Độ chính xác khoảng đo
|
Khoảng đo
|
Độ phân giải
|
1
|
Độ mặn
|
‰, g/l hoặc psu
|
±0,5‰
|
0 ÷ 50‰
|
0,1‰
|
2
|
Độ dẫn điện
(EC)
|
mS/cm
|
±300µS/cm
|
0 ÷ 50.000 µS/cm
|
10µS/cm
|
3
|
Nhiệt độ
|
°C
|
±0,5°C
|
0 ÷ 50°C
|
0,1°C
|
4
|
Mực nước
|
cm
|
±1cm
|
0 ÷ 10m
|
1cm
|
2. Dung
dịch chuẩn để kiểm tra đầu đo độ mặn phải đảm bảo có độ chính xác tối thiểu ±
5% và đáp ứng tối thiểu 01 điểm nồng độ trong dải đo của thiết bị.
3. Có khả
năng lưu giữ và kết xuất tự động kết quả đo của thiết bị đo.
4. Thiết
bị đo độ mặn hoạt động bằng cảm biến độ dẫn điện (EC) được thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.
Điều
13. Vận hành trạm quan trắc mặn tự động
1. Trạm
quan trắc mặn tự động, liên tục phải có đầy đủ các hồ sơ liên quan gồm có: hồ
sơ thông tin về trạm, hồ sơ thiết bị, nhật ký theo dõi, quy trình thao tác
chuẩn (SOP).
2. Việc
quản lý, vận hành trạm quan trắc mặn tự động thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 29/2023/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đối với hoạt động
của các trạm khí tượng thủy văn tự động.
Điều
14. Truyền, nhận và lưu trữ thông tin, dữ liệu quan trắc mặn tự động
1. Thông
tin, dữ liệu quan trắc mặn tự động phải theo thời gian thực truyền dữ liệu đến
nơi thu nhận ngay sau khi kết thúc lần quan trắc theo quy định. Nội dung thông
tin dữ liệu, cấu trúc, kiểu thông tin dữ liệu theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư số 29/2023/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đối với hoạt động của các
trạm khí tượng thủy văn tự động.
2. Lưu trữ
thông tin dữ liệu quan trắc mặn tự động theo quy định tại khoản 3
Điều 10 Thông tư số 29/2023/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đối với hoạt động của các
trạm khí tượng thủy văn tự động.
3. Trường
hợp dữ liệu bị gián đoạn quan trắc do lỗi đường truyền, lỗi thiết bị thì đơn vị
vận hành, quản lý hệ thống phải có thông báo ngay bằng văn bản hoặc thư điện tử
(email) về cơ quan quản lý trực tiếp và các cơ quan liên quan sau 24 giờ.
Điều
15. Tính toán lập biểu dữ liệu quan trắc mặn tự động
1. Tính
toán lập biểu độ mặn:
Từ các kết
quả quan trắc độ mặn theo quy định tại Điều 11 Thông tư này
tiến hành tính toán, lập biểu độ mặn trung bình giờ theo mẫu M-1c và lập biểu
mực nước giờ theo mẫu M-4 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
2. Lập
biểu độ mặn đặc trưng:
Từ kết quả
tại biểu độ mặn trung bình giờ M-1c, ghi trị số độ mặn nhỏ nhất (độ mặn chân),
độ mặn lớn nhất (độ mặn đỉnh) và độ mặn bình quân (BQ) từng ngày vào biểu độ
mặn đặc trưng M-2 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
3. Lập
biểu độ mặn đặc trưng dọc sông:
Việc lập
biểu độ mặn đặc trưng dọc sông đối với trạm quan trắc mặn tự động được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
4. Vẽ các
đường quan hệ liên quan:
Việc vẽ các
đường quan hệ liên quan được thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 10 Thông tư này.
Mục
IV. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
Điều
16. Nguyên tắc xác định điểm quan trắc trong điều tra, khảo sát
1. Trên
đoạn sông điều tra, khảo sát, bố trí tối thiểu 3 điểm quan trắc phân bố từ cửa
sông lên thượng lưu, đảm bảo khoảng cách giữa các điểm quan trắc như sau:
a) Đối với
sông ở khu vực miền Bắc, khoảng cách giữa các điểm quan trắc từ 5 ÷ 7km;
b) Đối với
sông ở khu vực miền Trung, khoảng cách giữa các điểm quan trắc từ 3 ÷ 5km;
c) Đối với
sông ở khu vực miền Nam, khoảng cách giữa các điểm quan trắc từ 10 ÷ 15km.
Trong
trường hợp sông có tình trạng xâm nhập mặn phức tạp, nguy cơ diễn biến bất
thường có thể giảm khoảng cách giữa các điểm quan trắc để bảo đảm xác định được
ranh giới xâm nhập mặn theo nhu cầu sử dụng của các đối tượng dùng nước.
2. Các điểm
quan trắc được bố trí bảo đảm xác định được giá trị ranh giới xâm nhập mặn (giá
trị ranh giới xâm nhập mặn tùy theo yêu cầu điều tra khảo sát thường được xác
định là 1‰ hoặc 4‰).
3. Các điểm
quan trắc trên đoạn sông điều tra, khảo sát đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Dòng
chảy bị ảnh hưởng triều rõ rệt;
b) Không
có hiện tượng nước tù, chảy quẩn;
c) Không
có dòng nhập lưu;
d) Ít bị
ảnh hưởng bởi tác động của con người.
Điều
17. Nội dung điều tra, khảo sát xâm nhập mặn
1. Điều
tra, khảo sát xâm nhập mặn là xác định được các điểm quan trắc trên đoạn sông điều
tra, khảo sát, đảm bảo xác định được diễn biến xâm nhập mặn (ranh giới mặn) gồm
các bước sau:
a) Xây
dựng kế hoạch điều tra, khảo sát;
b) Công
tác chuẩn bị điều tra, khảo sát;
c) Điều tra,
khảo sát thực tế;
d) Lập hồ
sơ điều tra, khảo sát;
đ) Phân
công nhiệm vụ thực hiện điều tra, khảo sát.
2. Nội
dung chi tiết điều tra, khảo sát xâm nhập mặn được quy định tại Phụ lục 9 kèm
theo Thông tư này.
Điều
18. Quan trắc trong điều tra, khảo sát xâm nhập mặn
1. Quan
trắc mặn dọc sông:
a) Tại
đoạn sông không có điểm quan trắc:
Khi xuất hiện
đỉnh triều, dùng tầu, thuyền chạy dọc sông tại giữa dòng, theo hướng từ cửa
sông ngược về thượng lưu, cứ 1km thực hiện quan trắc một điểm, tại vị trí giữa
dòng (riêng sông ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thì cách 3km quan trắc tại 01 điểm).
Độ mặn được đo ở tầng giữa (0,5h) và đo đến khi độ mặn bằng 0,1‰ thì kết thúc.
Trường hợp đang trong thời gian nước triều lên thì chờ đo tiếp đến đỉnh triều
và độ mặn bằng 0,1‰ thì dừng lại.
b) Tại
đoạn sông đã có điểm quan trắc:
Khi xuất
hiện đỉnh triều, dùng tầu, thuyền chạy dọc sông tại giữa dòng, bắt đầu quan
trắc từ điểm quan trắc mặn xa cửa sông nhất ngược về thượng lưu, cứ 1 km thực
hiện quan trắc một điểm, tại vị trí giữa dòng (riêng sông ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long thì cách 3km quan trắc tại 01 điểm). Độ mặn được đo ở tầng giữa (0,5h)
và đo đến khi độ mặn bằng 0,1‰ thì kết thúc. Trường hợp đang trong thời gian nước
triều lên thì chờ đo tiếp đến đỉnh triều và độ mặn bằng 0,1‰ thì dừng lại. Số
liệu quan trắc này sẽ kết hợp với số liệu quan trắc tại các điểm quan trắc cố
định thành số liệu quan trắc mặn dọc sông.
2. Quan
trắc mặn theo mặt cắt ngang sông:
Đối với
sông có chiều rộng ≥ 200m, tùy theo mục đích điều tra, khảo sát thực hiện quan
trắc mặn theo mặt cắt ngang sông tại 3 vị trí (thủy trực) trở lên.
3. Nội
dung quan trắc độ mặn trong điều tra, khảo sát quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được thực hiện theo khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
4. Quan
trắc, đo đạc hoặc thu thập một số yếu tố khí tượng thủy văn liên quan thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều
19. Tính toán và chỉnh lý dữ liệu điều tra, khảo sát xâm nhập mặn
1. Tài
liệu quan trắc trong điều tra, khảo sát được tính toán, chỉnh lý theo quy định
tại Điều 10 Thông tư này.
2. Tài
liệu quan trắc trong điều tra, khảo sát được báo cáo, đánh giá, lưu trữ theo
quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.
3. Tài
liệu điều tra, khảo sát được nhận xét, đánh giá về sự hợp lý của việc bố trí
các điểm quan trắc và xác định ranh giới xâm nhập mặn.
Mục
V. ĐÁNH GIÁ, LƯU TRỮ THÔNG TIN, DỮ LIỆU QUAN TRẮC MẶN VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT XÂM
NHẬP MẶN
Điều
20. Đánh giá chất lượng và lưu trữ tài liệu
1. Đánh
giá chất lượng tài liệu quan trắc và điều tra, khảo sát thuộc mạng lưới quan trắc
khí tượng thủy văn quốc gia được thực hiện theo Thông tư số 01/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước.
2. Lưu trữ
tài liệu quan trắc và điều tra, khảo sát thuộc mạng lưới quan trắc khí tượng
thủy văn quốc gia được thực hiện theo Thông tư số 32/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
thu nhận, bảo quản, lưu trữ và khai thác tài liệu khí tượng thủy văn.
Điều
21. Báo cáo, dữ liệu quan trắc và điều tra, khảo sát
1. Dữ liệu
quan trắc và điều tra, khảo sát gồm: dữ liệu quan trắc mặn tại trạm thủ công;
dữ liệu điều tra, khảo sát; dữ liệu quan trắc mặn tự động.
2. Dữ liệu
quan trắc tại các trạm thủ công, tuyến điều tra, khảo sát được đóng thành tập
tài liệu gồm các thành phần chi tiết quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư
này.
3. Báo cáo
tình hình quan trắc mặn và điều tra, khảo sát xâm nhập mặn, bao gồm: báo cáo tình
hình hoạt động theo tháng đối với từng trạm/điểm quan trắc (thủ công và tự
động); tuyến điều tra, khảo sát và báo cáo tổng kết quan trắc theo đợt hoặc năm
đối với các đơn vị quản lý công tác quan trắc và điều tra, khảo sát. Các báo
cáo thực hiện theo mẫu B1 và B2 quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
4. Báo cáo
kết quả quan trắc mặn của các trạm tự động theo đợt hoặc năm được thực hiện
theo mẫu B3 quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
5. Chế độ
báo cáo kết quả quan trắc và điều tra, khảo sát:
a) Các đơn
vị thực hiện các chương trình quan trắc mặn và điều tra, khảo sát xâm nhập mặn
có trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin, số liệu về tình hình xâm nhập mặn
gửi Tổng cục Khí tượng Thủy văn trước ngày 08 hàng tháng (đối với các báo cáo,
số liệu hàng tháng) và sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc đợt hoặc năm quan trắc
(đối với báo cáo tổng kết, số liệu theo đợt hoặc cả năm).
b) Các báo
cáo kết quả được gửi thông qua Hệ thống quản lý văn bản điện tử hoặc đóng quyển
gửi trực tiếp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2025.
2. Thông tư
số 39/2016/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc và điều tra, khảo sát xâm nhập mặn hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định
tại Điều 23 Thông tư này.
Điều
23. Quy định chuyển tiếp
Các tổ chức,
cá nhân đã được phê duyệt chương trình quan trắc mặn và điều tra, khảo sát xâm
nhập mặn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Thông
tư số 39/2016/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn.
Điều
24. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng
cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm phổ biến, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
2. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TNMT, Cổng TTĐT Bộ TNMT;
- Lưu: VT, TCKTTV.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ
QUAN TRẮC VÀ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2024/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục 1
THỜI GIAN VÀ CHẾ ĐỘ
QUAN TRẮC MẶN
1. Thời
gian quan trắc
a) Đối với
sông ở khu vực miền Bắc và miền Nam, bắt đầu từ tháng 12 năm trước và kết thúc
vào tháng 5 năm sau.
b) Đối với
sông ở khu vực miền Trung:
Từ Quảng
Bình đến Quảng Ngãi bắt đầu từ tháng 3 và kết thúc vào tháng 8 của năm;
Từ Bình
Định đến Bình Thuận bắt đầu từ tháng 2 và kết thúc vào tháng 7 của năm.
c) Đối với
sông ở những khu vực có diễn biến xâm nhập mặn bất thường có thể tiến hành quan
trắc hoặc điều tra, khảo sát ngoài khoảng thời gian nêu trên.
d) Đối với
những khu vực thường có diễn biến xâm nhập mặn thấp, nếu trong quá trình quan trắc
vào giai đoạn gần cuối mùa cạn mà xuất hiện 2 kỳ nước cường cao nhất liên tiếp
có độ mặn dưới 0,1‰ thì xem xét, đánh giá ngừng công tác quan trắc mặn của mùa
cạn đó.
2. Chế độ
quan trắc
a) Chế độ
1: Quan trắc từng giờ (0, 1, 2, ....... 23 giờ). Khi mực nước thấp nhất (được
quy về giờ tròn) thì bắt đầu quan trắc và quan trắc liên tục cho đến khi xuất
hiện mực nước thấp nhất tiếp theo thì kết thúc.
b) Chế độ
2: Quan trắc vào các giờ lẻ (1, 3, …. 23 giờ). Khi mực nước thấp nhất (được quy
về giờ tròn) thì bắt đầu quan trắc và quan trắc liên tục cho đến khi xuất hiện
mực nước thấp nhất tiếp theo thì kết thúc.
c) Chế độ
3: Quan trắc theo chân, đỉnh mặn được thực hiện như sau:
- Khi xuất
hiện mực nước thấp nhất (được quy về giờ tròn) thì bắt đầu quan trắc, quan trắc
3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 2 giờ (ví dụ: mực nước thấp nhất xuất hiện
lúc 7 giờ thì quan trắc vào các giờ 7, 9, 11);
- Khi xuất
hiện mực nước cao nhất thì tiếp tục quan trắc, quan trắc 4 lần liên tục, mỗi
lần cách nhau 1 giờ (ví dụ: mực nước cao nhất xuất hiện vào lúc 1 giờ thì quan
trắc vào các giờ 1, 2, 3, 4);
- Sau đó
tiếp tục quan trắc 3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 2 giờ khi xuất hiện mực
nước thấp nhất tiếp theo.
d) Chế độ
4: Quan trắc 3 ngày liên tục (72 giờ) được thực hiện như chế độ quan trắc từng
giờ hoặc giờ lẻ (thời gian bắt đầu quan trắc vào 0 giờ hoặc 1 giờ).
Phụ lục 2
KỸ THUẬT ĐO ĐỘ MẶN
1. Đo độ
mặn trực tiếp tại hiện trường (bằng thiết bị đo)
a) Trước
khi đo, đầu đo phải được rửa sạch và tráng bằng nước cất. Kiểm tra độ chính xác
của thiết bị bằng chất chuẩn (theo hướng dẫn của từng loại thiết bị.
b) Đưa đầu
đo xuống lần lượt các tầng đã xác định (chờ khoảng 1 phút) hoặc đo theo hướng
dẫn sử dụng của thiết bị đo.
c) Đọc và
ghi kết quả độ mặn, thời gian đo (giờ, ngày, tháng, năm), quan sát và ghi hiện
tượng thời tiết vào biểu ghi độ mặn M-1a hoặc M-1c tại Phụ lục 4 kèm theo Thông
tư này.
d) Đối với
thiết bị đo mặn có tính năng đo bán tự động liên tục, tùy theo điều kiện có thể
đo tại tầng giữa hoặc cả 3 tầng theo quy định tại khoản 2 Điều
6 Thông tư này.
2. Đo độ
mặn sau khi lấy mẫu
a) Trước khi
lấy mẫu và thực hiện quan trắc, dụng cụ lấy và đựng mẫu nước phải được rửa sạch
và tráng bằng nước cất.
b) Đưa dụng
cụ lấy mẫu xuống các tầng đã xác định, lấy đầy nước vào dụng cụ rồi kéo lên, đổ
mẫu vào dụng cụ đựng mẫu và tiến hành đo.
c) Đo độ
mặn:
- Đo bằng
thiết bị đo trực tiếp:
+ Trước
khi đo, đầu đo phải được rửa sạch và tráng bằng nước cất; kiểm tra độ chính xác
của thiết bị bằng chất chuẩn theo hướng dẫn của từng loại thiết bị;
+ Nhúng
đầu đo chìm trong mẫu nước (chờ khoảng 1 phút). Hoặc đo theo hướng dẫn sử dụng
thiết bị đo;
+ Đọc và
ghi kết quả độ mặn, thời gian lấy mẫu, đo mẫu (giờ, ngày, tháng, năm) và tình
hình, hiện tượng thời tiết vào biểu ghi độ mặn M-1a hoặc M-1c tại Phụ lục 4 kèm
theo Thông tư này;
+ Khi
chuyển đầu đo sang đo mẫu khác phải rửa sạch đầu đo bằng nước cất, dùng giấy
thấm hoặc khăn mềm thấm khô đầu đo.
- Đo độ
mặn theo phương pháp Mo:
+ Nội dung
xác định nồng độ clorua (Pcl) theo phương pháp Mo được quy định tại Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6194:1996 Chất lượng nước – Xác định Clorua - Chuẩn độ bạc nitrat
với chỉ thị cromat);
+ Giá trị
nồng độ clorua được quy đổi sang giá trị độ mặn theo công thức sau:
Trong đó:
S là độ
mặn, tính bằng phần nghìn (‰) hoặc gam trên lít (g/l);
Pcl là
nồng độ của clorua, tính bằng miligam trên lít (mg/l).
+ Ghi kết
quả độ mặn, thời gian lấy mẫu, phân tích mẫu (giờ, ngày, tháng, năm) và hiện
tượng thời tiết vào biểu ghi độ mặn M-1b tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
3. Sau mỗi
đợt đo, đầu đo và các dụng cụ phân tích phải rửa sạch và tráng bằng nước cất,
dùng giấy thấm hoặc khăn mềm thấm khô đầu đo và các dụng cụ phân tích để đưa
vào bảo quản.
Phụ lục 3
KỸ THUẬT ĐO NHIỆT ĐỘ
NƯỚC
1. Đo
nhiệt độ nước trực tiếp tại hiện trường
a) Đưa đầu
đo xuống lần lượt các tầng đã xác định (chờ khoảng 1 phút) hoặc đo theo hướng
dẫn sử dụng của thiết bị đo.
b) Đọc và
ghi kết quả nhiệt độ nước vào biểu ghi độ mặn M-1a hoặc M-1c tại Phụ lục 4 kèm
theo Thông tư này.
c) Đối với
thiết bị đo nhiệt độ có tính năng đo bán tự động liên tục, tùy theo điều kiện
có thể đo tại tầng giữa hoặc cả 3 tầng như quy định tại khoản 2
Điều 6 Thông tư này.
2. Đo độ
nhiệt độ nước sau khi lấy mẫu
a) Trước
khi lấy mẫu, dụng cụ lấy và đựng mẫu nước phải được rửa sạch và tráng bằng nước
cất.
b) Đưa dụng
cụ lấy mẫu xuống các tầng đã xác định, lấy đầy nước vào dụng cụ rồi kéo lên đổ
mẫu vào dụng cụ đựng mẫu và tiến hành đo.
c) Đo
nhiệt độ nước:
- Nhúng
đầu đo chìm trong mẫu nước (chờ khoảng 1 phút) hoặc đo theo hướng dẫn sử dụng
thiết bị đo.
- Đọc và
ghi kết quả nhiệt độ nước vào biểu ghi độ mặn M-1a hoặc M-1b tại Phụ lục 4 kèm
theo Thông tư này.
3. Sau mỗi
đợt đo, đầu đo và các dụng cụ phải rửa sạch và tráng bằng nước cất, dùng giấy
thấm hoặc khăn mềm thấm khô đầu đo và các dụng cụ để đưa vào bảo quản.
Phụ lục 5
HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN
VÀ CHỈNH LÝ TÀI LIỆU QUAN TRẮC
1. Tính
toán lập biểu độ mặn
Từ các kết
quả đo đạc và phân tích theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông
tư này tiến hành tính toán và lập các loại biểu độ mặn (M-1a, M-1b).
- Độ mặn
bình quân thủy trực (Stt) được tính như sau:
- Tính độ
mặn bình quân của chu kỳ mặn (SCM):
+ Vẽ đường
quá trình mặn. Chu kỳ mặn để tính độ mặn bình quân được xác định từ khi xuất
hiện chân mặn trước đến khi xuất hiện chân mặn sau (Hình 1).
+ Độ mặn
bình quân của chu kỳ mặn được tính như sau:
Trong đó:
T: Thời
gian cả chu kỳ mặn tính bằng giờ. T = tn – t1;
∆t1
= t2 – t1 ; t2 = t3 – t2
;….............. ∆tn-1 = tn – tn-1;
S1,
S2….Sn: Độ mặn bình quân thủy trực tại các thời điểm t1,
t2,…..tn.
Hình 1: Sơ đồ đường quá trình độ mặn
- Nếu chỉ
đo tại 1 tầng (tầng giữa), độ mặn bình quân thủy trực (Stt) là giá trị độ mặn
thực đo.
- Nếu quan
trắc độ mặn theo chế độ từng giờ hoặc vào các giờ lẻ tại 1 tầng, kết quả quan
trắc được ghi vào biểu ghi độ mặn giờ M-1c và giá trị độ mặn bình quân của chu
kỳ mặn được tính theo trung bình số học độ mặn thực đo.
- Kết quả
quan trắc mặn được lấy chính xác đến 0,1‰, tương đương 0,1g/l.
2. Lập
biểu độ mặn đặc trưng
- Ghi trị
số độ mặn nhỏ nhất (độ mặn chân) và độ mặn lớn nhất (độ mặn đỉnh) vào biểu độ
mặn đặc trưng M-2 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này. Độ mặn đỉnh và chân xuất
hiện vào ngày nào thì ghi vào ngày đó.
- Trị số
đặc trưng tháng:
Hàng “Tổng
số” và hàng “Bình quân tháng” chỉ ghi khi có quan trắc đầy đủ các
ngày trong tháng.
Hàng “Lớn
nhất”, “Nhỏ nhất” ghi trị số lớn nhất và nhỏ nhất trong tháng của độ
mặn chân, độ mặn đỉnh và độ mặn bình quân.
Hàng “Ngày”
ghi ngày xuất hiện tương ứng và số lần xuất hiện trong ngoặc đơn.
- Trị số
đặc trưng mùa (năm):
Hàng “Đỉnh”:
từ đặc trưng độ mặn tháng trích ghi trị số lớn nhất (Smax) và nhỏ
nhất (Smin) của đỉnh mặn đồng thời ghi ngày tháng xuất hiện. Độ mặn
bình quân của đỉnh mặn (Sbq) là tổng cộng số độ mặn đỉnh của các
tháng chia cho số đỉnh mặn của các tháng đó.
Hàng “Chân”:
từ đặc trưng độ mặn tháng trích ghi trị số lớn nhất (Smax) và nhỏ
nhất (Smin) của chân mặn đồng thời ghi ngày tháng xuất hiện. Độ mặn
bình quân của chân mặn (Sbq) là tổng cộng độ mặn chân của các tháng
chia cho số chân mặn của các tháng đó.
Hàng “Bình
quân”: từ đặc trưng độ mặn tháng trích ghi trị số bình quân chu kỳ mặn lớn
nhất và nhỏ nhất đồng thời ghi ngày tháng xuất hiện. Độ mặn bình quân của các
chu kỳ mặn (Sbq) là tổng cộng độ mặn bình quân chu kỳ mặn của các
tháng chia cho số chu kỳ mặn của các tháng đó.
3. Lập
biểu độ mặn đặc trưng dọc sông
Trên đoạn
sông khảo sát có từ 2 trạm/điểm quan trắc trở lên thì lập biểu độ mặn đặc trưng
dọc sông mẫu M-3 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này. Cột “Thời gian”
ghi ngày, tháng thực đo của các trạm/điểm quan trắc trên triền sông. Các điểm
quan trắc sắp xếp theo thứ tự từ cửa sông lên thượng nguồn. Dựa vào biểu M-3 để
kiểm tra tính hợp lý của tài liệu.
4. Vẽ các
đường quan hệ liên quan
- Đường
quan hệ độ mặn – mực nước của cùng 1 trạm/điểm quan trắc:
Sau khi có
kết quả đường quá trình độ mặn, từ kết quả quan trắc hoặc thu thập số liệu mực
nước trong cùng thời điểm đo độ mặn, vẽ đường quan hệ độ mặn – mực nước trên
cùng một biểu đồ (Hình 2). Đường quá trình mực nước cũng chính là đường quá trình
triều vì mực nước tỷ lệ thuận với thủy triều. Đường quan hệ độ mặn – mực nước
là một trong những công cụ dùng để kiểm tra đánh giá tính hợp lý của tài liệu.
Hình 2: Đường quan hệ độ mặn – mực nước
Trong đó,
H là mực nước, ∆t là thời gian trễ của độ mặn so với mực nước.
Theo quy
luật, đường quá trình mặn thường trễ hơn so với đường quá trình mực nước một khoảng
thời gian ∆t. Độ trễ này dài hay ngắn là do ảnh hưởng của cường độ triều và
cường độ lưu lượng từ thượng nguồn.
- Đường
quan hệ độ mặn của 2 trạm/điểm quan trắc trở lên trên cùng một sông:
Sau khi có
kết quả quan trắc mặn của 2 trạm/điểm quan trắc trở lên trên cùng một sông, vẽ
đường quá trình độ mặn trạm/điểm quan trắc ở thượng lưu với trạm/điểm quan trắc
ở hạ lưu trên cùng một biểu đồ (Hình 3). Đường quan hệ độ mặn của 2 trạm/điểm
quan trắc trở lên trên cùng một sông cũng là công cụ dùng để kiểm tra đánh giá
tính hợp lý của tài liệu.
Hình 3: Đường quan hệ độ mặn giữa 2 trạm/điểm quan trắc
- Khi vẽ
nhiều đường quan hệ trên cùng hệ tọa độ thì phải dùng nhiều ký hiệu và nhiều màu
sắc khác nhau để phân biệt độ mặn, mực nước trong một điểm quan trắc và phân
biệt giữa các điểm quan trắc với nhau.
5. Chỉnh
lý tài liệu
a) Kiểm
tra, phân tích số liệu
Thực hiện
đối chiếu, kiểm tra tài liệu gốc:
- Thứ tự,
ngày, giờ lấy mẫu;
- Vị trí
quan trắc, lấy mẫu;
- Mực
nước, độ sâu, nhiệt độ nước;
- Kiểm tra
phân tích kết quả, tính toán (sổ gốc, kết quả đo đạc, kết quả tính toán ngoài
thực địa).
b) Kiểm
tra tính hợp lý của tài liệu
- Kiểm tra
tính hợp lý của tài liệu quan trắc theo thời gian và không gian (sự phân bố mặn
theo không gian, thời gian); đặc điểm cụ thể của trạm/điểm quan trắc mặn trên
sông (tình hình mạng lưới trạm/điểm quan trắc, biểu độ mặn đặc trưng dọc sông
(M-3) và đường quan hệ độ mặn giữa 2 trạm/điểm quan trắc) để kiểm tra tính hợp
lý của tài liệu.
- Tại các
trạm/điểm quan trắc trên cùng một sông (sắp xếp theo thứ tự từ cửa sông lên
thượng nguồn): cùng một thời gian quan trắc mặn thì độ mặn sẽ giảm dần từ cửa
sông đến vị trí ranh giới mặn (độ mặn tại trạm/điểm quan trắc ở thượng lưu
thường nhỏ hơn độ mặn tại trạm/điểm quan trắc ở hạ lưu). Độ mặn ở các trạm/điểm
quan trắc trên sông chính thường lớn hơn độ mặn ở các trạm/điểm quan trắc trên
sông nhánh và các trạm/điểm quan trắc ở sâu trong nội đồng. Đỉnh và chân mặn
tại trạm/điểm quan trắc ở thượng lưu xuất hiện muộn hơn đỉnh và chân mặn tại
trạm/điểm quan trắc ở hạ lưu.
- Tại một
trạm/điểm quan trắc:
+ Đường quan
hệ quá trình mặn và quá trình triều (mực nước) có dạng tương ứng giống nhau
nhưng đường quá trình mặn thường chậm hơn đường quá trình triều;
+ Khi lưu
lượng từ thượng nguồn nhỏ, lưu lượng triều chảy vào vùng cửa sông sẽ lớn và độ
mặn lớn, ngược lại thì độ mặn sẽ nhỏ;
+ Với
những sông chịu ảnh hưởng giao lưu của các sông khác, quy luật trên đôi khi
không chính xác cho những trạm/điểm quan trắc ở sông nhánh. Cần chú ý đến tài
liệu quan trắc nhiều năm để tìm quy luật;
+ Dựa vào
các quy luật trên, kiểm tra tính hợp lý, nếu phát hiện có vấn đề khả nghi cần
phân tích tìm nguyên nhân. Nếu nguyên nhân tự nhiên cần có ghi chú, nếu nguyên
nhân sai sót do người làm cần sửa đổi và hiệu chỉnh theo xu thế hợp lý của quy
luật tự nhiên.
Phụ lục 6
THÀNH PHẦN TÀI LIỆU
QUAN TRẮC
1. Tài
liệu kết quả quan trắc mặn của từng trạm/điểm quan trắc gồm có:
a) Thuyết
minh tài liệu (mục đích, mô tả đặc điểm tự nhiên, các hoạt động ảnh hưởng đến
quan trắc, việc thực hiện quy định, công tác chỉnh lý tài liệu, kết luận kiến
nghị);
b) Sơ đồ
trạm/điểm quan trắc;
c) Các
biểu quan trắc, phân tích và tính toán độ mặn;
d) Các
biểu yếu tố liên quan: mực nước, lượng mưa, hiện tượng thời tiết;
đ) Các
biểu đồ đường quan hệ độ mặn, mực nước;
e) Nhận
xét tài liệu của thủ trưởng đơn vị.
2. Tài
liệu tổng hợp kết quả quan trắc mặn trên hệ thống sông gồm có:
a) Thuyết
minh tài liệu (Tổng quan tình hình điều tra khảo sát, mô tả đặc điểm tự nhiên
đoạn sông, khái quát mạng lưới các trạm/điểm quan trắc, việc thực hiện quy
định, kết luận kiến nghị);
b) Sơ đồ
các trạm/điểm quan trắc trên cùng một sông;
c) Các
biểu quan trắc độ mặn đặc trưng;
d) Các
biểu đồ đường quan hệ độ mặn, mực nước từ 2 trạm/điểm đo trở lên trên cùng một
sông;
đ) Xây
dựng sơ đồ ranh giới mặn (khi thấy cần thiết);
e) Nhận
xét tài liệu của thủ trưởng đơn vị.
Phụ lục 7
QUY TRÌNH THAO TÁC
CHUẨN (SOP)
I. Vận
hành trạm quan trắc mặn tự động
Công tác
vận hành trạm quan trắc mặn tự động thực hiện theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 29/2023/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đối với hoạt động của các trạm khí
tượng thủy văn tự động.
II. Kiểm
tra, vệ sinh các đầu đo và thiết bị
1. Kiểm
tra hệ thống hàng ngày
- Kiểm tra
đường truyền và giá trị cảm biến của thiết bị.
- Đo kiểm
điện áp các nguồn năng lượng.
2. Kiểm
tra hệ thống định kỳ
Công tác
kiểm tra hệ thống quan trắc mặn tự động định kỳ được thực hiện không quá 01
tháng/lần. Nội dung kiểm tra hệ thống cụ thể như sau:
- Kiểm tra
tài khoản thẻ SIM của thiết bị.
- Kiểm tra
hoạt động của thiết bị: kết nối đường truyền từ Datalogger với các thiết bị đo
và thiết bị thu nhận dữ liệu khác; cường độ tín hiệu, giá trị cảm biến đọc;
- Kiểm tra
bộ nguồn nạp và nguồn cung cấp cho hệ thống: tháo nắp bộ nguồn kiểm tra bảng mạch,
đo kiểm các giá trị điện áp, dòng nạp ắc quy và điện áp của mạch cấp nguồn cho
hệ thống.
- Kiểm
tra, vệ sinh đầu đo, hiệu chuẩn so với dung dịch chuẩn.
III. Bảo
dưỡng và kiểm định/hiệu chuẩn các đầu đo và thiết bị
Công tác
bảo dưỡng các đầu đo và thiết bị đo mặn tự động được thực hiện không quá 06
tháng/lần. Nội dung bảo dưỡng cụ thể như sau:
1. Tháo
đầu đo
- Kiểm tra
sơ bộ tình trạng thiết bị;
- Tắt
nguồn hệ thống;
- Tháo dây
tín hiệu;
- Tháo cảm
biến.
2. Kiểm
tra và cập nhật firmware
- Kiểm tra
phiên bản của Logger, địa chỉ Ip, port, ftp…;
- Cập nhật
tính năng mới (nếu có);
- Kiểm tra
tài khoản Sim của thiết bị;
- Kiểm tra
kết nối, truyền dữ liệu;
- Kiểm tra
các thiết bị còn lại.
3. Kiểm
định, hiệu chuẩn thiết bị
Các thiết
bị đo mặn tự động phải được kiểm định/hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về
đo lường.
IV. Khắc
phục sự cố thường gặp
Công tác
khắc phục sự cố được thực hiện với các nội dung cơ bản như sau:
- Kiểm
tra, đánh giá tình trạng sự cố, hư hỏng của thiết bị, đường truyền;
- Phân
tích, đánh giá và đưa ra phương án, giải pháp khắc phục sự cố;
- Thực
hiện các phương pháp khắc phục sự cố;
- Theo dõi
và đánh giá sơ bộ chất lượng số liệu đo đạc sau khi khắc phục;
- Thực
hiện kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị.
V. Quản lý
số liệu và chế độ báo cáo
Công tác
quản lý số liệu và chế độ báo cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Mục V Thông tư này, đồng thời phải đáp ứng Thông tư
số 29/2023/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định kỹ thuật đối với hoạt động của các trạm khí tượng thủy văn
tự động.
Phụ lục 8
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
ĐỘ MẶN TỪ ĐỘ DẪN ĐIỆN
Thiết bị
đo độ mặn hoạt động bằng cảm biến độ dẫn điện (EC) chưa hiển thị được kết quả
là độ mặn phải đảm bảo có phần mềm hiển thị và chuyển đổi ra độ mặn theo các
nội dung dưới đây. Phần mềm này được xác nhận bởi đơn vị chức năng quản lý về
kiểm tra chất lượng sản phẩm và đo lường.
Phương
pháp đo độ dẫn điện thường được sử dụng để xác định độ mặn vì độ dẫn điện có độ
nhạy cao, dễ dàng khi đo. Đối với nước biển được tính toán dựa theo phương pháp
tính tỷ lệ độ mặn thực tế (Practical Salinity Scale) 1978. Tỷ lệ tính toán dựa
vào dung dịch KCl.
Gọi C: là
độ dẫn điện trong nước biển ở 15°C tương đương với 32,4356g KCl chứa trong 1kg
dung dịch tương đương với giá trị độ mặn là 35. Giá trị này là trung bình của 3
lần đo độc lập tại phòng thí nghiệm.
Rt: là tỉ
số độ dẫn điện của mẫu với độ dẫn điện của một mẫu chuẩn có độ mặn 35‰. Đây là
một hàm phụ thuộc vào nhiệt độ (t°C).
Trong đó:
và
ao
= 0,0080
|
bo
= 0,0005
|
a1
= -0,1692
|
b1
= -0,0056
|
a2
= 25,3851
|
b2
= -0,0066
|
a3
= 14,0941
|
b3
= 0,0375
|
a4
= -7,0261
|
b4
= 0,0636
|
a5
= 2,7081
|
b5
= -0,0144
|
S dao động
từ 2 đến 42‰ khi
Rt = C(mẫu
ở t°C)/C(dung dịch KCl ở t°C)
Khi đo độ
dẫn điện cần sử dụng một cầu muối để tính toán xác định được mối tương quan
giữa độ dẫn điện và lượng KCl đối với mẫu nước biển nhân tạo. Khi đo mẫu nhiễm
mặn cần xác định được mối tương quan này của nước biển nhân tạo đã pha loãng.
Practical
Salinity Scale cũng mở rộng để tính toán với mẫu có độ mặn thấp trong phạm vi
từ 0 đến 40 theo phương trình sau:
S = SPSS –
ao/(1+1,5X+X2)-bo.f(t)/(1+Y1/2+Y3/2)
Trong đó :
SPSS là giá trị độ mặn được xác định của phương pháp Practical Salinity Scale
ao =0,008
bo= 0,0005
X = 400Rt
Y = 100Rt
f(t) =
(t-15)/[1+0,0162(t-5)]
Độ mặn
thực tế được tính toán từ độ mặn theo Cl như sau:
S =
1,080655Cl.
Phụ lục 9
NỘI DUNG ĐIỀU TRA,
KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
1. Xây
dựng kế hoạch điều tra, khảo sát
Mục đích và
yêu cầu của điều tra, khảo sát là xác định được các điểm quan trắc trên đoạn
sông điều tra, khảo sát, đảm bảo xác định được diễn biến xâm nhập mặn (ranh
giới mặn).
a) Hàng
năm, cần xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát xâm nhập mặn theo nhiệm vụ được
giao và tình hình thực tế.
b) Lập kế
hoạch điều tra, khảo sát thực địa
- Kế hoạch
phải đầy đủ nội dung điều tra, khảo sát, bảo đảm khi hoàn thành điều tra, khảo
sát thực địa có đầy đủ thông tin để cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thời
gian điều tra, khảo sát tiến hành trong mùa cạn.
2. Công
tác chuẩn bị điều tra, khảo sát
a) Thu
thập tài liệu phục vụ điều tra, khảo sát
- Sơ đồ
hoặc bản đồ địa hình lưu vực sông điều tra, khảo sát có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng
1:100.000.
- Điều
kiện tự nhiên khái quát của đoạn sông điều tra, khảo sát: địa hình, thủy văn,
khí hậu, tình trạng xói, bồi lòng sông.
- Tình
hình hoạt động kinh tế - xã hội của đoạn sông điều tra, khảo sát (dân số, các hoạt
động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,…), đặc biệt là hoạt
động tưới tiêu, việc dùng nước hoặc thải nước của các công trình, nhà máy… ở
hai bên sông.
- Tài liệu
điều tra, khảo sát mặn của các ngành, cơ quan, đơn vị khác (nếu có).
- Tài liệu
có liên quan đến độ mặn như: mực nước, lượng mưa, hiện tượng thời tiết (trường
hợp có trạm khí tượng, thủy văn trong khu vực điều tra, khảo sát).
b) Sơ bộ
chọn các điểm quan trắc trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình
Căn cứ yêu
cầu điều tra, khảo sát và tài liệu đã thu thập, sơ bộ chọn, đánh dấu các điểm
quan trắc trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình. Ghi rõ kinh vĩ độ, tên địa phương
của các điểm quan trắc đã chọn.
c) Kiểm
tra tình trạng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ điều tra, khảo sát
- Công tác
kiểm tra thiết bị, dụng cụ (quy định tại Điều 5 Thông tư này)
được thực hiện trước khi đi thực địa để đảm bảo máy đo, dụng cụ đầy đủ và hoạt
động tốt trong quá trình điều tra, khảo sát.
- Ngoài
ra, cần chuẩn bị đầy đủ các vật dụng khác như:
+ Sổ sách,
biểu mẫu, tài liệu liên quan đến điều tra, khảo sát;
+ Trang bị
bảo hộ lao động như: mũ, quần áo bảo hộ, giầy vải (hoặc ủng cao su), áo phao, áo
mưa, khẩu trang, găng tay cao su, đèn pin, đèn hiệu, cờ hiệu, vật tư y tế.
d) Đảm bảo
đầy đủ nhân lực phục vụ điều tra, khảo sát.
3. Điều
tra, khảo sát thực tế
a) Điều
tra, khảo sát, thu thập thông tin xâm nhập mặn ven sông và các năm có mặn điển
hình.
- Thời
gian thường xuất hiện đỉnh mặn trong năm.
- Thời
gian xuất hiện mặn nhất (năm, tháng), vị trí xuất hiện độ mặn vào sâu nhất
trong sông (năm, tháng).
- Ảnh
hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
b) Chọn
các điểm quan trắc
Điểm quan
trắc dự kiến chọn để điều tra, khảo sát mặn thỏa mãn các quy định tại Điều 16 Thông tư này, đối chiếu với các điểm quan trắc đã chọn
sơ bộ trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình, nếu khác thì điều chỉnh lại điểm quan
trắc cho phù hợp.
c) Khảo
sát lựa chọn các công trình đã có sẵn trong đoạn sông dự kiến điều tra, khảo
sát xâm nhập mặn như cầu, cống để bố trí điểm quan trắc (không phải đầu tư xây
dựng công trình). Trường hợp điểm quan trắc không có sẵn công trình, thì phải
xây dựng mốc cố định cho điểm quan trắc để phục vụ công tác đo mực nước tại vị trí
quan trắc theo mục 1.2 Phụ lục A Quy chuẩn Việt Nam QCVN 47:2022/BTNMT
được ban hành kèm theo Thông tư số 22/2022/TT- BTNMT ngày 20 ngày 12 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quan trắc thủy văn.
4. Lập hồ
sơ điều tra, khảo sát
Hồ sơ điều
tra, khảo sát do cơ quan phụ trách khảo sát lập và trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Hồ sơ bao gồm những nội dung sau:
a) Bản đồ
lưu vực sông (có các vị trí quan trắc dự kiến điều tra, khảo sát) với tỷ lệ lớn
hơn hoặc bằng 1:100.000;
b) Sơ đồ
hoặc bản đồ đoạn sông có các vị trí quan trắc;
c) Báo cáo
và tài liệu điều tra, khảo sát (đóng thành tập hồ sơ theo khổ A4): thuyết minh
các tài liệu tính toán, các bản vẽ ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của người tính
toán, người vẽ, người kiểm tra.
5. Phân
công nhiệm vụ thực hiện điều tra, khảo sát a) Mỗi tổ, đội điều tra có người phụ
trách.
b) Người
phụ trách có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, kiểm tra sự chuẩn
bị của mỗi người, giải quyết các tình huống và chịu trách nhiệm về chất lượng điều
tra, khảo sát.
Phụ lục 10
CÁC MẪU BÁO CÁO
ĐƠN VỊ
CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO THÁNG QUAN
TRẮC MẶN
Tháng … năm ….
1. Trạm/điểm
quan trắc
- Tên
trạm/điểm quan trắc: ……………………… Sông:………………………..
- Kinh độ
(Y):…………..…………. Vĩ độ (X):………………………………….
2. Tình
hình nhân lực (ghi rõ họ tên, trình độ, vị trí tham của
từng người)
Số cán bộ
tham gia………………., gồm có :
1
………………………………………………………………………………..
2
……………………………………………………………………….……….
…………………………………………………………………………………
3. Tình
hình trang thiết bị quan trắc, điều tra, khảo sát và các vấn đề liên quan
a) Thiết
bị đo và các dụng cụ kèm theo (ghi rõ tên, số hiệu của các thiết bị, dụng
cụ)
…………………………………………………………………...........................
…………………………………………………………………...........................
…………………………………………………………………...........................
b) Công
trình, phương tiện phục vụ đo đạc (ghi rõ các công trình, phương tiện)
…………………………………………………………………...........................
…………………………………………………………………...........................
c) Các
hoạt động của con người và các hiện tượng thời tiết bất thường (nếu có)
…………………………………………………………………...........................
…………………………………………………………………...........................
d) Phương
tiện liên lạc (ghi rõ tình trạng hoạt động)
…………………………………………………………………...........................
4. Tình
hình thực hiện nhiệm vụ
…………………………………………………………………...........................
…………………………………………………………………...........................
…………………………………………………………………...........................
5. Kết quả
quan trắc mặn đặc trưng tháng
- Độ mặn
Max :…........................................., ngày xuất
hiện…............................
- Độ mặn
Min : …........................................., ngày xuất
hiện…............................
- Độ mặn
bình quân :
….........................................................................................
6. Kiến
nghị
…………………………………………………………………...........................
|
….,
ngày… tháng… năm…
Người
viết báo cáo
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))
|
|
B2
|
ĐƠN VỊ
CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
|
BÁO CÁO TỔNG KẾT QUAN
TRẮC MẶN
1. Thống
kê số trạm/điểm quan trắc
- Tên
trạm/điểm quan trắc: ……………………………… Sông: ……………….
- Tên
trạm/điểm quan trắc: ……………………………… Sông: ……………….
…………………………………………………………………………………….
2. Mục
đích yêu cầu:
……………………………………………………………………………………..
3. Thời
gian quan trắc:
……………………………………………………………………………………..
4. Tình
hình điểm quan trắc
- Khí hậu
(mưa, hiện tượng thời tiết…..................).
- Hoạt
động của con người 2 bên bờ sông (hoạt động tưới tiêu, việc dùng nước hoặc thải
nước của công trường, nhà máy…) ảnh hưởng đến độ mặn.
…..............................................................................................................................
5. Tình
hình tổ chức đo đạc
…..............................................................................................................................
6. Thiết
bị, dụng cụ đo đạc và công trình, phương tiện phục vụ quan trắc
…..............................................................................................................................
7. Nhận
xét kết quả đo đạc và diễn biến xâm nhập mặn
…..............................................................................................................................
8. Kiến
nghị:
…..............................................................................................................................
Thủ trưởng
đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
. . .
ngày. . . tháng . . . năm . . .
Người viết báo cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Biểu mẫu báo cáo quan
trắc mặn tự động, liên tục theo đợt/năm
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
BÁO CÁO
KẾT QUẢ QUAN TRẮC XÂM NHẬP MẶN TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
TẠI ............... NĂM..............
(ĐỊA PHƯƠNG) …………., NGÀY ... THÁNG ... NĂM ...
|
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
BÁO CÁO
KẾT QUẢ QUAN TRẮC XÂM NHẬP MẶN TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
TẠI ............... NĂM..............
Cơ quan thực hiện: ………………….
|
Phụ
trách đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
(ĐỊA PHƯƠNG) …………., NGÀY ... THÁNG ... NĂM ...
|
MỤC LỤC
Danh mục
từ viết tắt
Danh mục
bảng biểu
Danh mục
hình vẽ
Danh sách
người tham gia
Người chịu
trách nhiệm chính
1. Trạm
quan trắc tự động mặn
1.1. Giới
thiệu chung về các trạm quan trắc mặn trên địa bàn
- Giới
thiệu vị trí/khu vực đặt trạm quan trắc (điều kiện khí tượng thủy văn, chế độ
triều);
- Phương
pháp, nguyên lý đo, hãng sản xuất, tên của các thiết bị;
- Tần
suất, cách thức thu nhận, lưu trữ và truyền số liệu.
- Chế độ,
thời gian quan trắc.
Bảng 1.
Thông tin trạm quan trắc mặn tự động
TT
|
Tên trạm
|
Thiết bị đo
|
Công trình
|
Truyền tin (ghi cụ thể phương thức truyền tin)
|
Hệ thống cung cấp nguồn
|
Ghi chú
|
Bộ xử lý số liệu (Data- logger)
|
Mô- đun đo (đầu đo)
|
Hiện trạng
|
Thời điểm kiểm định/ hiệu chuẩn
|
Loại công trình
|
Hiện trạng
|
Thiết bị truyền tin (Modem, Anten…)
|
Hiện trạng
|
Thiết bị (Pin mặt trời, điều khiển nạp, ắc quy …)
|
Hiện trạng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Nhận
xét và đánh mức độ đầy đủ của các kết quả quan trắc
- Đánh giá
hiện trạng truyền nhận và lưu trữ số liệu trong đợt hoặc năm quan trắc.
- Đánh giá
tỷ lệ số liệu truyền nhận được, tỷ lệ số liệu hợp lệ, giải thích nguyên nhân
nếu số liệu truyền nhận được không đầy đủ.
Ghi chú:
- Tỷ lệ số
liệu truyền nhận được là tỷ số giữa số lượng số liệu truyền nhận theo thực tế
so với số lượng số liệu truyền nhận theo thiết kế.
- Tỷ lệ số
liệu hợp lệ là tỷ số giữa số lượng số liệu truyền nhận sau khi đã loại bỏ các
số liệu lỗi, số liệu bất thường so với số lượng số liệu truyền nhận theo thiết
kế.
2. Kết quả
quan trắc và diễn biến xâm nhập mặn
2.1. Độ
mặn và mực nước trung bình giờ
- Tính
toán và lập biểu kết quả kết quả độ mặn trung bình giờ theo mẫu M-1c tại Phụ
lục 4 kèm theo Thông tư này.
- Tính
toán và lập biểu kết quả mực nước trung bình giờ theo mẫu M-4 tại Phụ lục 4 kèm
theo Thông tư này.
- Biểu
diễn các giá trị độ mặn và mực nước trung bình giờ trên cùng một biểu đồ.
Ghi chú: các biểu
kết quả độ mặn và mực nước trung bình giờ được đưa vào phần phụ lục của báo
cáo.
2.2. Độ
mặn đặc trưng
- Lập biểu
kết quả kết quả độ mặn đặc trưng theo mẫu M-2 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư
này.
- Lập biểu
kết quả kết quả độ mặn đặc trưng dọc sông (nếu đoạn sông quan trắc có từ 2 trạm
trở lên) theo mẫu M-3 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
2.3. Phân
tích, đánh giá diễn biến xâm nhập mặn, các trường hợp xâm nhập mặn bất thường,
giải thích nguyên nhân.
3. Kết
luận và kiến nghị
Phần phụ
lục báo cáo
MẪU BÌA TÀI LIỆU KẾT QUẢ QUAN TRẮC XÂM NHẬP MẶN THỦ CÔNG
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÀI LIỆU
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUAN TRẮC MẶN TRÊN HỆ THỐNG SÔNG
NĂM …..
Tên hệ thống sông:………………………………………………..
Tên địa danh, tháng …. năm ….
|
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÀI LIỆU
KẾT QUẢ QUAN TRẮC MẶN
NĂM …..
Tên trạm/điểm
quan trắc: ……………………………… Sông: …………………………………..
Địa danh
(xã, huyện, tỉnh): ……………………………………..
Tên địa danh, tháng …. năm ….
|