BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2011/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÁC YÊU CẦU VỀ BẢO ĐẢM AN NINH VẬT LIỆU HẠT NHÂN VÀ
CƠ SỞ HẠT NHÂN
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm
2008;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định các yêu cầu về bảo đảm an ninh vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt
nhân như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định các yêu cầu
về bảo đảm an ninh nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi
đánh cắp, chiếm đoạt bất hợp pháp hoặc phá hoại vật liệu hạt nhân trong quá
trình sử dụng, lưu giữ, vận chuyển và phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó
với hành vi tiếp cận bất hợp pháp hoặc phá hoại cơ sở hạt nhân.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tiến hành các hoạt động liên quan đến vật liệu hạt nhân và cơ sở
hạt nhân tại Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khu vực hạn chế ra vào là
khu vực trong đó có cơ sở hạt nhân, vật liệu hạt nhân mà việc ra vào khu vực đó
được kiểm soát nhằm bảo đảm an ninh.
2. Khu vực được bảo vệ là
khu vực trong đó có vật liệu hạt nhân nhóm I, nhóm II hoặc khu vực trọng yếu,
được bao quanh bởi rào cản vật lý; khu vực được bảo vệ nằm trong khu vực hạn chế
ra vào.
3. Khu vực kiểm soát đặc biệt là
khu vực trong đó có sử dụng hoặc lưu giữ vật liệu hạt nhân nhóm I; khu vực kiểm
soát đặc biệt nằm trong khu vực được bảo vệ.
4. Khu vực trọng yếu là khu
vực trong đó có vật liệu hạt nhân, hệ thống, thiết bị hoặc máy móc mà việc phá
hoại chúng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn tới hậu quả phóng xạ; khu vực trọng
yếu nằm trong khu vực được bảo vệ của cơ sở hạt nhân.
5. Rào cản vật lý là hàng
rào, tường hoặc chướng ngại vật nhằm kiểm soát việc ra vào và trì hoãn việc xâm
nhập.
6. Cơ sở hạt nhân là các cơ
sở quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Năng lượng nguyên tử.
7. Mất an ninh cơ sở hạt nhân, vật
liệu hạt nhân là khi xảy ra một trong các tình trạng sau:
a) Vật liệu hạt nhân bị lấy cắp,
chiếm đoạt bất hợp pháp hoặc phá hoại trong quá trình sử dụng, lưu giữ, vận
chuyển;
b) Cơ sở hạt nhân bị tiếp cận bất hợp
pháp hoặc bị phá hoại;
c) Có cơ sở khẳng định đang hiện hữu
nguy cơ dẫn đến tình trạng quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
8. Hậu quả phóng xạ là hậu
quả đối với con người và môi trường gây ra bởi các chất phóng xạ.
Điều 3. Phân
nhóm vật liệu hạt nhân
Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh, vật
liệu hạt nhân được phân thành các nhóm I, II, III quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này và vật liệu hạt nhân không thuộc nhóm I, II và III.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo đảm an ninh vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt nhân
1. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ liên quan đến vật liệu hạt nhân
và cơ sở hạt nhân chịu trách nhiệm cao nhất về việc bảo đảm an ninh vật liệu hạt
nhân và cơ sở hạt nhân.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép tiến hành công việc bức xạ liên quan đến vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt
nhân phải tuân thủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt
nhân quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Các yêu cầu và biện pháp bảo đảm
an ninh vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt nhân phải phù hợp với nhóm vật liệu hạt
nhân và mức độ hậu quả phóng xạ khi bị phá hoại. Tổ chức, cá nhân sử dụng, lưu
giữ và vận chuyển vật liệu hạt nhân không thuộc các nhóm I, II hoặc III phải thực
hiện các biện pháp quản lý cần thiết để bảo đảm an ninh.
4. Các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo
đảm an ninh, thực hiện kiểm soát hạt nhân phải được xem xét ngay từ bước thiết
kế để bảo đảm các biện pháp đó hỗ trợ cho nhau mà không ảnh hưởng xấu đến nhau.
Điều 5. Kế hoạch
bảo đảm an ninh
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc
bức xạ liên quan đến vật liệu hạt nhân, cơ sở hạt nhân phải xây dựng kế hoạch bảo
đảm an ninh mô tả chi tiết các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với quy định tại
Thông tư này. Kế hoạch bảo đảm an ninh là một nội dung của báo cáo đánh giá an
toàn trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ và
là một nội dung của báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ được
lập và gửi đến Cục An toàn bức xạ và hạt nhân định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu
cầu của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
Chương 2.
BẢO ĐẢM AN NINH VẬT LIỆU
HẠT NHÂN TRONG SỬ DỤNG, LƯU GIỮ VÀ BẢO ĐẢM AN NINH CƠ SỞ HẠT NHÂN
Điều 6. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt nhân nhóm I
1. Thiết lập khu vực hạn chế ra vào
và áp dụng các biện pháp để kiểm soát, hạn chế việc ra vào khu vực này.
2. Thiết lập khu vực được bảo vệ bảo
đảm các yêu cầu:
a) Nằm trong khu vực hạn chế ra
vào;
b) Có rào cản vật lý bao quanh, có
thiết bị phát hiện và báo động xâm nhập bất hợp pháp; rào cản vật lý, thiết bị
phát hiện và báo động xâm nhập được thiết kế sao cho lực lượng bảo vệ có đủ thời
gian để đánh giá nguyên nhân gây báo động, thực hiện ứng phó kịp thời đối với
hành vi xâm nhập bất hợp pháp;
c) Hạn chế số lượng các lối ra vào
và phải lắp các thiết bị thiết bị phát hiện, báo động sự xâm nhập bất hợp pháp;
d) Người được phép ra vào khu vực
này phải được hạn chế đến mức thấp nhất và phải mang thể có dấu hiệu nhận dạng;
người được phép ra vào mà không cần có người đi kèm phải là nhân viên của cơ sở,
không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, có đạo đức tốt và được người đứng đầu cơ sở cho phép bằng văn bản; đối
tượng khác khi vào khu vực này phải có người đi kèm và phải được sự đồng ý bằng
văn bản của người đứng đầu cơ sở, trong đó ghi rõ người được vào, người đi kèm
và thời gian ra vào;
đ) Có biện pháp kiểm tra người,
phương tiện vận chuyển, vật phẩm ra vào để phát hiện và ngăn chặn sự ra vào bất
hợp pháp, mang các vật bị cấm vào khu vực hoặc mang trái phép vật liệu hạt nhân
ra khỏi khu vực.
3. Thiết lập khu vực kiểm soát đặc
biệt bảo đảm các yêu cầu:
a) Nằm trong khu vực được bảo vệ;
b) Có biện pháp giám sát liên tục đối
với người có mặt trong khu vực này;
c) Không cho phép phương tiện vận
chuyển cá nhân được đi vào;
b) Bố trí rào cản vật lý ở khoảng
cách hợp lý để ngăn chặn các phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy tiếp cận
để phá hoại cơ sở;
d) Có quy trình ghi nhận và lưu giữ
thông tin về tất cả những người đã vào khu vực và tất cả những người đã sử dụng,
quản lý chìa khóa, thẻ ra vào hoặc hệ thống máy tính kiểm soát việc tiếp cận
khu vực; thông tin phải được ghi vào sổ theo dõi và lưu giữ ít nhất 5 năm;
e) Áp dụng các biện pháp bảo đảm an
ninh như quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
4. Sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt
nhân trong phòng có thiết kế kiên cố nằm trong khu vực kiểm soát đặc biệt luôn
được khóa và có hệ thống báo động sự tiếp cận bất hợp pháp; khi vật liệu hạt
nhân được đặt tạm thời tại khu vực làm việc không có người và ở ngoài phòng
kiên cố thì phải có các biện pháp bảo đảm an ninh cần thiết.
5. Xây dựng và thực hiện nội quy quản
lý chìa khóa của phòng sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt nhân, bảo đảm:
a) Định kỳ thay đổi tổ hợp khóa;
b) Thay đổi khóa, chìa khóa hoặc tổ
hợp khóa, nếu có dấu hiệu mất an ninh.
6. Khi di chuyển vật liệu hạt nhân
trong khu vực được bảo vệ hoặc giữa các khu vực được bảo vệ phải áp dụng các biện
pháp bảo đảm an ninh cần thiết.
7. Lập hồ sơ quản lý vật liệu hạt
nhân, bao gồm các thông tin về địa điểm đặt, dạng, trạng thái vật lý, thành phần
và khối lượng của vật liệu hạt nhân, nhật ký sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt
nhân.
8. Tổ chức lực lượng bảo vệ bảo đảm
canh gác liên tục 24/24 giờ, thực hiện tuần tra khu vực được bảo vệ, ứng phó,
ngăn chặn kịp thời các hành vi tiếp cận bất hợp pháp; nhân viên bảo vệ có nhân
thân tin cậy và phải được phổ biến kiến thức về an toàn bức xạ, được huấn luyện
và trang bị phù hợp để thực hiện nhiệm vụ.
9. Thiết lập trạm báo động trung
tâm nhằm theo dõi và đánh giá các báo động, liên lạc với lực lượng bảo vệ, lực
lượng ứng phó, lãnh đạo cơ sở. Trạm báo động trung tâm phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Đặt trong khu vực được bảo vệ và
phải được thiết kế bảo đảm duy trì hoạt động cả trong trường hợp có tấn công;
b) Có nhân viên trực liên tục;
c) Bảo đảm các thông tin về trạm được
lưu giữ và bảo vệ;
d) Có biện pháp hạn chế và kiểm
soát việc tiếp cận trạm.
10. Bảo đảm để việc truyền dữ liệu
từ tất cả các thiết bị phát hiện, báo động xâm nhập về trạm báo động trung tâm
và thông tin liên lạc giữa trạm với lực lượng bảo vệ, lực lượng ứng phó, lãnh đạo
cơ sở được duy trì trong mọi tình huống.
11. Trang bị hệ thống liên lạc
thông tin hai chiều giữa trạm báo động trung tâm, lực lượng bảo vệ, lực lượng ứng
phó bảo đảm việc liên lạc trong mọi tình huống.
12. Bảo đảm điện cấp cho các thiết
bị báo động, trạm báo động trung tâm được liên tục, không bị ảnh hưởng bởi các
hành vi can thiệp, phá hoại bất hợp pháp.
13. Xây dựng và thực hiện quy trình
kiểm tra định kỳ hoạt động của các thiết bị phát hiện, báo động xâm nhập bất hợp
pháp, hệ thống thông tin liên lạc và các hệ thống bảo vệ khác.
14. Xây dựng và thực hiện nội quy về
bảo mật thông tin liên quan đến an ninh vật liệu hạt nhân. Hệ thống máy tính sử
dụng cho bảo đảm an ninh, an toàn và kiểm soát hạt nhân phải được bảo vệ chống
lại mọi hành động phá hoại, bao gồm cả tấn công mạng.
15. Tổ chức phổ biến và cập nhật kiến
thức, thông tin, quy định về bảo đảm an ninh vật liệu hạt nhân cho mọi nhân
viên làm việc trong khu vực hạn chế ra vào.
16. Xây dựng kế hoạch ứng phó với
các tình huống mất an ninh, trong đó bảo đảm sự hợp pháp giữa cơ sở và lực lượng
ứng phó bên ngoài; đào tạo cho nhân viên của cơ sở thực hiện các hành động ứng
phó sự cố mất an ninh; tổ chức diễn tập kế hoạch ứng phó một năm một lần để
đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an ninh.
17. Phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền tạo điều kiện để lực lượng ứng phó bên ngoài nắm rõ cơ sở, vị trí đặt vật
liệu hạt nhân và kiến thức về bảo vệ chống bức xạ.
Điều 7. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt nhân nhóm II
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 Điều 6 Thông
tư này.
2. Sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt
nhân nhóm II trong khu vực được bảo vệ.
3. Có quy trình ghi nhận và lưu giữ
thông tin về tất cả những người đã từng sử dụng, quản lý chìa khóa, thẻ ra vào
hoặc hệ thống máy tính kiểm soát việc tiếp cận vật liệu hạt nhân; thông tin phải
được lưu giữ ít nhất 5 năm.
Điều 8. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt nhân nhóm III
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 15, 16 và 17 Điều 6 Thông tư này.
2. Sử dụng và lưu giữ vật liệu hạt
nhân nhóm III trong khu vực hạn chế ra vào.
3. Khi di chuyển vật liệu hạt nhân
trong khu vực hạn chế ra vào phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh cần thiết.
4. Tổ chức lực lượng bảo vệ với các
nhân viên có nhân thân tin cậy, được huấn luyện và trang bị phù hợp, bảo đảm ứng
phó, ngăn chặn kịp thời các hành vi tiếp cận bất hợp pháp.
Điều 9. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có cơ sở hạt nhân
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 Điều 6 Thông
tư này.
2. Bảo đảm an ninh cho các vật liệu
hạt nhân được sử dụng, lưu giữ trong cơ sở hạt nhân theo các yêu cầu tương ứng
quy định tại các Điều 6, 7 và 8 của Thông tư này. Riêng đối
với vật liệu hạt nhân nhóm I thay cho yêu cầu phải được sử dụng hoặc lưu giữ
trong khu vực kiểm soát đặc biệt sẽ phải được sử dụng hoặc lưu giữ trong khu vực
trọng yếu.
3. Thiết lập khu vực trọng yếu bảo
đảm các yêu cầu:
a) Có các biện pháp kiểm soát, bảo
đảm an ninh như đối với khu vực kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Trong thời gian không hoạt động
hoặc được bảo dưỡng, việc ra vào khu vực trọng yếu phải được kiểm soát chặt chẽ;
đối với khu vực có lò phản ứng hạt nhân thì trước khi lò phản ứng hoạt động trở
lại cần phải kiểm tra để khẳng định không có hành vi xâm hại nào được thực hiện
trong quá trình không hoạt động hoặc bảo dưỡng.
4. Bảo đảm vật liệu hạt nhân, các hệ
thống, thiết bị, máy móc phải được sử dụng, lưu giữ trong khu vực trọng yếu nếu
việc phá hoại chúng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn tới hậu quả phóng xạ
cao.
Điều 10. Xử lý
sự cố mất an ninh vật liệu hạt nhân, cơ sở hạt nhân
Tổ chức, cá nhân có vật liệu hạt
nhân, cơ sở hạt nhân khi phát hiện dấu hiệu mất an ninh đối với vật liệu hạt
nhân, cơ sở hạt nhân có trách nhiệm:
1. Thông báo ngay cho cơ quan công
an nơi gần nhất để có biện pháp phối hợp xử lý.
2. Trong vòng 08 giờ phải báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương và Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
tìm kiếm và thu hồi vật liệu hạt nhân bị mất.
4. Ngay sau khi xảy ra hành vi phá
hoại vật liệu hạt nhân, cơ sở hạt nhân phải tiến hành các biện pháp ngăn chặn
thiệt hại, bảo vệ cơ sở hạt nhân, bảo vệ người.
Chương 3.
BẢO ĐẢM AN NINH VẬT LIỆU
HẠT NHÂN TRONG VẬN CHUYỂN
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gửi hàng đối với vận chuyển vật liệu hạt nhân nhóm I
1. Thông báo trước cho bên nhận về
kế hoạch vận chuyển, phương thức vận chuyển, lộ trình vận chuyển, thời gian
hàng được chuyển tới, vị trí chuyển giao, xác định rõ thời điểm giao trách nhiệm
bảo đảm an ninh đối với vật liệu hạt nhân.
2. Trước khi vận chuyển, phải có ý
kiến đồng ý bằng văn bản của bên nhận hàng, bên vận chuyển về thời điểm, địa điểm,
quy trình chuyển giao trách nhiệm bảo đảm an ninh và báo cáo Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi chuyển và nhận vật liệu hạt
nhân.
3. Lựa chọn tuyến đường vận chuyển,
tránh những nơi dễ xảy ra thảm họa tự nhiên hoặc điểm không đảm bảo an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội; có tuyến đường vận chuyển dự phòng cho trường hợp
tuyến đường vận chuyển chính không thực hiện được.
4. Hạn chế đến mức thấp nhất số lần
và thời gian chuyển giao vật liệu hạt nhân từ phương tiện vận chuyển này sang
phương tiện vận chuyển khác hoặc từ kho lưu giữ tạm thời này sang kho lưu giữ tạm
thời khác.
5. Vận chuyển kiện hàng vật liệu hạt
nhân bằng phương tiện vận chuyển kín có khóa hoặc trong khoang chở hàng hoặc
công-ten-nơ vận chuyển kín có khóa; kiện hàng phải được gắn chặt với phương tiện
vận chuyển, khoang chở hàng hoặc công-ten-nơ vận chuyển; trường hợp kiện hàng
có khối lượng lớn hơn 2000 kilogram đã được khóa hoặc niêm phong thì có thể vận
chuyển bằng phương tiện vận chuyển hở nhưng kiện hàng phải được gắn chặt với
khoang chở hàng hoặc công-ten-nơ vận chuyển bằng ít nhất hai khóa và các chìa
khóa được giữ bởi các cá nhân khác nhau.
6. Trước khi chuyển vật liệu hạt
nhân lên phương tiện vận chuyển phải kiểm tra phương tiện vận chuyển; ngay sau
khi kiểm tra xong, phải bảo đảm phương tiện vận chuyển đỗ ở trong khu vực bảo đảm
an ninh hoặc được nhân viên bảo vệ giám sát trong thời gian chờ chuyển vật liệu
hạt nhân lên.
7. Trước khi vận chuyển, kiểm tra để
bảo đảm không có vật lạ gắn vào kiện hàng hoặc khoang hàng; trước khi vận chuyển
và trong quá trình chuyển giao vật liệu hạt nhân, phải kiểm tra tính toàn vẹn của
các khóa và niêm phong trên kiện hàng, khoang hàng, công-ten-nơ và phương tiện vận
chuyển.
8. Bố trí trung tâm kiểm soát vận
chuyển để theo dõi vị trí của phương tiện vận chuyển, tình trạng an ninh của
chuyến vận chuyển, duy trì liên lạc với những người tham gia vận chuyển, lực lượng
ứng phó và báo động cho lực lượng ứng phó trong trường hợp có sự tấn công,
trung tâm kiểm soát vận chuyển được bảo vệ để duy trì chức năng ngay cả khi có
sự tấn công; khi chuyến hàng trong quá trình vận chuyển, trung tâm kiểm soát vận
chuyển phải có nhân viên của bên gửi hàng trực gác.
9. Bố trí nhân viên bảo vệ tham gia
quá trình vận chuyển để giám sát và ứng phó sự cố mất an ninh; phổ biến và giao
văn bản quy định trách nhiệm của từng nhân viên trong quá trình vận chuyển; chỉ
dẫn nhân viên bảo vệ báo cáo về trung tâm kiểm soát vận chuyển thường xuyên và ngay
khi chuyến hàng đến nơi nhận cuối cùng, nơi nghỉ qua đêm hoặc nơi chuyển giao vật
liệu hạt nhân.
10. Bảo đảm các điều kiện thông
tin, liên lạc kịp thời giữa người tham gia vận chuyển, nhân viên bảo vệ đi cùng
chuyến vận chuyển, tổ chức vận chuyển, bên gửi, bên nhận, cơ quan công an và
các cơ quan, tổ chức liên quan trong suốt quá trình vận chuyển và trong trường
hợp khẩn cấp.
11. Xây dựng và diễn tập kế hoạch ứng
phó sự cố mất an ninh.
12. Xây dựng và thực hiện nội quy về
bảo mật thông tin liên quan đến an ninh vận chuyển vật liệu hạt nhân.
13. Tùy thuộc vào từng phương thức
vận chuyển, phải thực hiện các yêu cầu bổ sung sau:
a) Đối với vận chuyển bằng đường bộ,
phải sử dụng phương tiện vận chuyển riêng biệt, được thiết kế để chống lại sự tấn
công và lắp đặt thiết bị có thể khóa hoạt động phương tiện; mỗi xe vận chuyển
phải có ít nhất một nhân viên bảo vệ ngoài người điều khiển phương tiện; mỗi xe
vận chuyển phải có ít nhất một xe đi kèm cho nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ giám
sát, bảo vệ xe vận chuyển và ứng phó khi cần thiết;
b) Đối với vận chuyển bằng đường sắt,
phải đặt vật liệu hạt nhân trong toa chở hàng vật liệu; nhân viên bảo vệ phải ở
trong toa gần nhất với toa có vật liệu hạt nhân;
c) Đối với vận chuyển bằng đường thủy,
phải sử dụng tàu vận chuyển riêng biệt để chuyên chở vật liệu hạt nhân;
d) Đối với vận chuyển bằng đường
không, phải sử dụng máy bay chuyên chở hàng và vật liệu hạt nhân là hàng hóa
duy nhất được chuyên chở trên máy bay.
Điều 12. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gửi hàng đối với vận chuyển vật liệu hạt nhân nhóm
II
1. Vận chuyển kiện hàng vật liệu hạt
nhân bằng phương tiện vận chuyển kín có khóa hoặc trong khoang chở hàng hoặc
công-ten-nơ vận chuyển kín có khóa; kiện hàng phải được gắn chặt với phương tiện
vận chuyển, khoang chở hàng hoặc công-ten-nơ vận chuyển; trường hợp kiện hàng
có khối lượng lớn hơn 2000 kilogram đã được khóa hoặc niêm phong thì có thể vận
chuyển bằng phương tiện vận chuyển hở.
2. Bố trí nhân viên bảo vệ tham gia
quá trình vận chuyển để giám sát và ứng phó sự cố mất an ninh; phổ biến và giao
bằng văn bản quy định trách nhiệm của từng nhân viên trong quá trình vận chuyển.
3. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 10, 11 và 12 Điều 11 Thông tư này.
Điều 13. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gửi hàng đối với vận chuyển vật liệu hạt nhân nhóm
III
Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7, 10 và 12 Điều 11 và các khoản
1 và 2 Điều 12 Thông tư này.
Điều 14. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân vận chuyển
Tổ chức, cá nhân vận chuyển có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Năng
lượng nguyên tử.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận hàng
1. Bảo đảm tiếp nhận hàng theo đúng
kế hoạch đã được thông báo trước.
2. Kiểm tra tính toàn vẹn của kiện
hàng, khóa và niêm phong trước khi nhận hàng và thông báo cho bên gửi hàng về
việc đã nhận được hàng hoặc không nhận được ngay sau thời gian dự kiến.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an
ninh vật liệu hạt nhân theo quy định tại Thông tư này sau khi tiếp nhận hàng.
4. Thông báo ngay cho bên gửi hàng
và báo cáo Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ địa
phương khi phát hiện kiện hàng nhận được không đúng hợp đồng vận chuyển về chủng
loại, số lượng hoặc kiện hàng có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, mất niêm
phong hoặc bị rò rỉ phóng xạ.
5. Tham gia khắc phục hậu quả cùng
với các bên liên quan khi sự cố mất an ninh xảy ra.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
15 tháng 02 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học
và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, ATBXHN, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|
PHỤ LỤC
PHÂN NHÓM VẬT LIỆU HẠT NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định các yêu cầu về bảo đảm an ninh vật
liệu hạt nhân và cơ sở hạt nhân)
Vật
liệu
|
Dạng
|
Nhóm
|
I
|
II
|
III
|
Plutoni1
|
Chưa chiếu xạ2
|
≥ 2 kg
|
< 2 kg và > 500 gam
|
≤ 500 gam và > 15 gam
|
Urani-235
|
Chưa chiếu xạ2:
|
|
|
|
- Được làm giàu ≥ 20%235U
|
≥ 5 kg
|
< 5 kg và > 1 kg
|
≤ 1 kg và 15 gam
|
- Được làm giàu ≥ 10%235U
và < 20%235U
|
|
≥ 10 kg
|
> 1 kg và < 10 kg
|
- Được làm giàu235U
trên mức có trong tự nhiên nhưng < 10%
|
|
|
≥ 10 kg
|
Urani-233
|
Chưa chiếu xạ2
|
≥ 2 kg
|
< 2 kg và > 500 gam
|
≤ 500 gam và > 15 gam
|
Nhiên liệu đã chiếu xạ
|
|
|
Urani nghèo hoặc tự nhiên, Thori
hoặc nhiên liệu có độ làm giàu thấp (ít hơn 10% hàm lượng phân hạch)3
|
|
1 Tất cả Plutoni ngoại
trừ có Pu hàm lượng Pu-238 vượt quá 80%.
2 Vật liệu chưa chiếu xạ
trong lò phản ứng hoặc đã chiếu xạ trong lò phản ứng nhưng có mức phóng xạ ≤
100 Gy/h tại vị trí 1 mét và không được che chắn.
3 Đối với các loại nhiên
liệu khác có hàm lượng vật liệu hạt nhân nằm trong Nhóm I hoặc II trước khi chiếu
xạ có thể được giảm xuống 1 nhóm với mức phóng xạ của nhiên liệu vượt quá 100
Gy/h tại khoảng cách 1 mét và không được che chắn.