BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2019/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRẠM NẠP KHÍ DẦU MỎ HÓA
LỎNG
Căn cứ
Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng.
Ký hiệu: QCVN 02:2019/BCT
Điều 2. Thông tư và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng này có hiệu lực thi hành
ngày 30 tháng 5 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục
trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
- Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ATMT.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
QCVN 02 : 2019/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRẠM NẠP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National
technical regulation on safety for filling plant of Liquefied Petroleum Gas
Lời nói đầu
QCVN 02:2019/BCT
do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hoá
lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ
Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông
tư số 35/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019.
MỤC
LỤC
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn được
viện dẫn
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Yêu cầu đối với bồn chứa LPG
2.3. Yêu cầu hệ thống ống và thiết bị
đường ống
2.4. Quy định về lắp đặt
2.5. Quy định về kiểm tra, thử nghiệm,
kiểm định
2.6. Quy định về vận hành
2.7. Quy định về vùng nguy hiểm
2.8. Quy định về an toàn điện
2.9. Quy định về phòng cháy chữa cháy
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân
3.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước
3.2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân sở hữu trạm nạp LPG và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lắp đặt,
vận hành và sử dụng trạm nạp LPG.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRẠM NẠP KHÍ DẦU
MỎ HÓA LỎNG
National
technical regulation on safety for filling plant of Liquefied Petroleum Gas
1. Quy định
chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn áp dụng
đối với trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai và xe
bồn (trạm nạp LPG) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với
Trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sở hữu, sử
dụng trạm nạp LPG và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy chuẩn này được
hiểu như sau:
1.3.1. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG):
Là sản phẩm hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8)
hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại
nhiệt độ, áp suất bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi được nén đến
một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang
thể lỏng.
1.3.2. Trạm nạp LPG là trạm sử
dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để nạp LPG vào chai chứa LPG, và xe bồn
1.3.3. Bồn chứa LPG là bồn dùng
để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3.
1.3.3.1. Bồn chứa đặt nổi là bồn chứa được đặt trên mặt đất và không lấp cát hoặc đất;
1.3.3.2. Bồn chứa đặt chìm là bồn chứa được chôn dưới đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất;
1.3.3.3. Bồn chứa đắp đất là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất.
1.3.4. Chai LPG là chai chịu
áp lực được chế tạo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dùng để chứa
LPG và nạp lại được, còn gọi là chai tiêu chuẩn.
1.3.5. Khoảng cách an toàn là
khoảng cách tối thiểu trên hình chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của thiết bị, công trình có chứa LPG (bồn chứa đặt
nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa, điểm xuất nhập hoặc nhà nạp LPG) đến mép
gần nhất của các đối tượng được bảo vệ.
Đối với bồn chứa đặt chìm tính từ mép
ngoài của khoang nổi chứa cụm van.
1.3.6. Vùng nguy hiểm là vùng
mà tại đó hỗn hợp LPG và không khí có khả năng gây cháy, nổ.
1.3.7. Tường ngăn cháy là tường
gạch hoặc bê tông hoặc vật liệu không cháy có khả năng chịu lửa tối thiểu 60 phút, có độ cao tối thiểu 2 m hoặc cao hơn đỉnh bồn chứa nhằm ngăn chặn bức
xạ nhiệt từ đám cháy bên ngoài ảnh hưởng đến bồn chứa.
1.3.8. Đối tượng được bảo vệ là các đối tượng
xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động, trạm nạp LPG gây ra, bao gồm:
- Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện và các
công trình công cộng.
- Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành sản xuất
trong trạm nạp LPG.
- Các công trình văn hóa.
1.4. Các tiêu chuẩn,
quy chuẩn được viện dẫn
TCVN 6008 : 2010, Thiết bị áp lực - Mối
hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 8366 : 2010, Bình chịu áp lực -
Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
TCVN 6155 : 1996, Bình chịu áp lực -
Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa.
TCVN 6156 : 1996, Bình chịu áp lực -
Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử.
TCVN 6486 : 2008, Khí dầu mỏ hoá lỏng
(LPG) - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt.
TCVN 7441 : 2004, Hệ thống cung cấp
khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận
hành.
TCVN 6485:1999: Khí đốt hóa lỏng LPG - Nạp khí vào
chai có dung tích nước đến 150 lít - Yêu cầu an toàn.
QCVN 04:2013/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bằng thép.
Trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản được
viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo quy định trong văn bản mới.
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Yêu cầu chung
2.1.1. Trạm nạp LPG phải đáp ứng các
điều kiện kinh doanh, điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện
hành.
2.1.2. Phải xây dựng chương trình quản
lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp đối với trạm nạp
LPG trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.
2.1.3. Trạm nạp LPG phải có đầy đủ
quy trình vận hành, bảo dưỡng sửa chữa, quy trình xử lý sự cố và quy định về an
toàn được lãnh đạo cơ sở phê duyệt.
2.1.4. Các máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo
quy định.
2.1.5. Phương tiện, thiết bị đo lường Trạm nạp LPG
phải được kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
2.1.6. Yêu cầu chung
đối với thiết kế
2.1.6.1. Thiết kế trạm nạp LPG phải
tuân theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định có liên quan;
2.1.6.2. Tất cả các thiết bị, phụ kiện
làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho trạm nạp LPG phải là loại chuyên dùng
cho LPG;
2.1.6.3. Hồ sơ thiết kế trạm nạp
LPG phải xác định rõ vùng nguy hiểm.
2.2. Yêu cầu đối với bồn chứa
LPG
2.2.1. Thiết kế, chế tạo
2.2.1.1. Bồn chứa phải được thiết kế,
chế tạo đáp ứng quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
6008:2010, TCVN 6155:1996 , TCVN 6156:1996 , TCVN 6486:2008 , TCVN 7441:2004 và
TCVN 8366:2010;
2.2.1.2. Áp suất thiết kế của bồn chứa
không nhỏ hơn 1,7 MPa. Nhiệt độ thiết kế thấp nhất của bồn chứa không lớn
hơn -10 oC;
2.2.1.3. Nhãn trên vỏ bồn phải được
ghi các thông tin tối thiểu dưới đây:
+ Tên nhà chế tạo.
+ Thời gian chế
tạo.
+ Áp suất thiết
kế.
+ Áp suất thử.
+ Nhiệt độ thiết kế.
+ Dung tích.
2.2.2. Các chi
tiết đấu nối, lắp ráp
- Bồn chứa phải có cửa người chui hoặc
cửa kiểm tra. Cửa người chui, nếu là hình bầu dục kích thước tối thiểu 400 mm x
300 mm, nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400 mm;
- Các chi tiết đấu nối, lắp ráp phải
phù hợp cho việc sử dụng LPG.
2.2.3. Các thiết bị phụ
- Bồn chứa phải được trang bị các thiết
bị sử dụng phù hợp với LPG sau đây:
+ Van an toàn.
+ Van trên đường nhập LPG lỏng.
+ Van trên đường xuất LPG lỏng.
+ Van trên đường xuất LPG hơi.
+ Van trên đường hồi hơi LPG.
+ Van hạn chế lưu lượng (excess flow
valve).
+ Van xả đáy.
+ Thiết bị đo mức LPG lỏng.
+ Nhiệt kế.
+ Áp kế.
- Van an toàn
Van an toàn được nối vào phần không
gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp để có thể tháo van, thử.
Dung tích bồn chứa nhỏ hơn hoặc bằng
20 m3 lắp ít nhất một van an toàn.
Dung tích bồn chứa lớn hơn 20 m3
lắp ít nhất hai van an toàn.
Lưu lượng xả tối thiểu của van an
toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất như bảng 1:
Bảng
1- Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa
đắp đất
Diện
tích bề mặt ngoài, S
m2
|
Lưu
lượng dòng khí, A
m3/min
|
Diện
tích bề mặt ngoài, S
m2
|
Lưu
lượng dòng khí, A
m3/min
|
1,0
|
4
|
30
|
52
|
2,5
|
7
|
35
|
59
|
5,0
|
12
|
40
|
66
|
7,5
|
17
|
50
|
79
|
10
|
22
|
60
|
92
|
12,5
|
26
|
70
|
104
|
15
|
30
|
80
|
116
|
Trong đó:
S là tổng diện tích bề mặt ngoài của
bồn chứa, ( m2)
A là lưu lượng dòng khí cho phép
thoát ra ở 15oC và áp suất khí quyển, (m3/min).
Với các bồn chứa mà kích thước không
được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công thức: A = 3,1965 S0,82.
+ Lưu lượng xả của van an toàn đối với
bồn chứa đặt nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong bảng 1.
+ Chiều cao miệng ống xả của van an
toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2 m.
- Van trên đường nhập LPG lỏng
Trên đường nhập LPG lỏng phải lắp một
van một chiều và một van đóng ngắt. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn
50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối
thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống.
- Van trên đường xuất LPG lỏng và hơi
Các ống nối đầu ra của đường xuất
LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để
ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối có đường kính
danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc, có áp suất
làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống.
- Van xả đáy
Miệng ống xả đáy trong bồn chứa
phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn phải được lắp
hai van đóng ngắt để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách
nhau một đoạn ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van.
- Thiết bị đo mức LPG lỏng
Bồn chứa phải lắp ít nhất một dụng cụ
đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích bồn chứa.
Đồng hồ đo mức kiểu xả LPG lỏng ra
môi trường phải có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm.
- Áp kế
+ Bồn chứa phải có áp kế được lắp ở
không gian chứa LPG hơi;
+ Cấp chính xác không lớn hơn 2,5;
+ Đường kính mặt áp kế không nhỏ hơn
75 mm;
+ Thang đo phải đảm bảo áp suất làm
việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
2.2.4. Bệ đỡ bồn chứa
- Bệ đỡ và móng bồn chứa phải đảm bảo
khả năng chịu tải ứng với bồn chứa đầy nước;
- Bồn chứa phải được gắn chặt vào bệ
để không bị nổi lên khi xảy ra ngập lụt;
- Kết cấu của bệ đỡ phải đảm bảo
không gian bên dưới bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận hành, bảo dưỡng
thiết bị bên dưới an toàn.
2.3. Yêu cầu hệ thống ống và
thiết bị đường ống
2.3.1. Yêu cầu chung
2.3.1.1. Đường ống đi nổi LPG hơi sơn
màu vàng, ống LPG lỏng sơn khác màu vàng;
2.3.1.2. Đường ống đi ngầm phải được
bảo vệ để tránh ăn mòn bằng biện pháp phù hợp;
2.3.1.3. Khoảng cách giữa các giá đỡ
cho đường ống lắp đặt nổi theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang phải tuân
theo bảng 2:
Bảng
2 - Khoảng cách giữa các giá đỡ cho đường ống lắp đặt nổi theo phương thẳng đứng
và phương nằm ngang
Kích
thước danh định của đường kính ống dẫn
mm
|
Khoảng
cách tối đa
|
Theo
phương thẳng đứng
m
|
Theo
phương nằm ngang
m
|
20
|
3
|
2,5
|
25
|
3
|
2,5
|
32
|
3
|
2,7
|
40
|
3,5
|
3
|
50
|
3,5
|
3
|
80
|
4,5
|
3
|
100
|
4,5
|
3
|
150
|
4,5
|
3
|
200
|
4,5
|
3
|
2.3.1.4. Trên đường ống, tại một số vị
trí cần thiết phải có đồng hồ đo áp suất và các điểm kiểm tra (đầu chờ) để phục
vụ cho quá trình vận hành hoặc kiểm tra trước khi đưa hệ thống vào hoạt động;
2.3.2. Vật liệu chế tạo
Đường ống LPG phải được chế tạo bằng
vật liệu tuân thủ quy định Mục 4.2.7.2 TCVN 7441:2004 .
2.3.3. Van an toàn đường ống
2.3.3.1. Giá trị đặt áp suất mở van
an toàn trên đường ống LPG hơi phải phù hợp với áp suất làm việc đường ống.
2.3.3.2. Đầu ra ống xả của van an
toàn phải hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi có người,
bồn chứa, thiết bị hoặc nơi có nguồn nhiệt;
2.4. Quy định về lắp đặt
2.4.1. Yêu cầu chung đối với
khu vực nạp LPG và khu vực tồn chứa chai LPG
2.4.1.1. Không bố trí khu vực
nạp LPG, khu vực tồn chứa LPG ở tầng hầm, dưới
mặt đất hoặc ở trên các tầng phía trên của nhà nhiều tầng.
2.4.1.2. Sàn khu vực nạp LPG,
khu vực tồn chứa phải vững chắc, bằng phẳng, không trơn trượt, bằng
hoặc cao hơn mặt bằng xung quanh, làm bằng vật liệu không cháy. Trường hợp sàn
cao hơn mặt bằng xung quanh thì khoảng trống bên dưới được lấp kín hoặc nếu để
trống phải có biện pháp thông thoáng. Không được cất giữ, bảo quản các đồ vật,
các chất dễ cháy trong khoảng trống này.
2.4.1.3. Khi thải nước từ khu
vực nạp LPG ra hệ thống thải chung phải sử dụng
thiết bị phù hợp để ngăn không cho hơi thoát vào hệ thống
thải.
2.4.1.4. Hệ thống nối đất chống sét
đánh thẳng có điện trở nối đất không lớn hơn 10Ω. Hệ thống nối đất an toàn phải
có điện trở nối đất không lớn hơn 4Ω. Trường hợp nối chung hệ thống nối đất an
toàn với hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng yêu cầu điện trở nối đất không lớn
hơn 1Ω.
Tất cả phần kim loại không mang điện
của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối với hệ nối đất an toàn.
2.4.1.5. Phải treo biển cấm lửa, hướng
dẫn chữa cháy tại các vị trí dễ thấy.
2.4.1.6. Phải có biện pháp loại trừ tất
cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí nạp LPG, khu
vực chứa LPG và phải trang bị các phương tiện chữa cháy theo quy
định.
2.4.1.7. Lắp đặt các cảm biến phát hiện rò rỉ LPG tại
khu vực nhà nạp, khu vực bồn chứa, khu vực giao nhận của xe bồn và các vị trí
có nhiều khả năng rò rỉ LPG.
2.4.2.
Lắp đặt bồn chứa
2.4.2.1. Các bồn chứa LPG phải được đặt
ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn
chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình.
2.4.2.2. Bồn chứa LPG phải được lắp đặt
đầy đủ các thiết bị an toàn và đo kiểm theo quy định tại mục 2.2.3 của
quy chuẩn này. Bồn chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt khẩn cấp.
2.4.2.3. Các bồn chứa không được đặt
chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt thẳng hàng theo
trục dọc.
2.4.2.4. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa
LPG tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới 65oC không
được nhỏ hơn 7 m.
2.4.2.5. Phải đảm bảo khoảng cách an
toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách
giữa các bồn chứa theo bảng 3:
Bảng
3 - Khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo
vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa
Dung
tích bồn chứa, V (m3)
|
Khoảng
cách an toàn tối thiểu (m)
|
Khoảng
cách giữa các bồn chứa
|
Bồn
chứa đặt chìm
|
Bồn
chứa đặt nổi
|
V ≤
0,5
|
3
|
1,5
|
0
|
0,5
< V ≤ 1
|
3
|
3
|
0
|
1
< V ≤ 1,9
|
3
|
3
|
1
|
1,9
< V ≤ 7,6
|
3
|
7,6
|
1
|
7,6
< V ≤ 114
|
15
|
15
|
1,5
|
114
< V ≤ 265
|
15
|
23
|
1/4
tổng đường kính hai bồn lân cận
|
265
< V ≤ 341
|
15
|
30
|
341
< V ≤ 454
|
15
|
38
|
454
< V ≤ 757
|
15
|
61
|
757
< V ≤ 3785
|
15
|
91
|
V
> 3785
|
15
|
122
|
Khoảng cách an
toàn với các đối tượng bảo vệ khác được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá định
lượng rủi ro.
Việc giảm khoảng cách an toàn bằng tường ngăn cháy tuân
thủ quy định tại mục 6.11 TCVN 6486:2008 .
2.4.2.6. Bồn chứa trạm nạp LPG không nằm dưới hành
lang an toàn điện.
2.4.3. Yêu cầu đối với thiết
bị nạp, hệ thống ống dẫn và thiết bị phụ
2.4.3.1. Thiết bị nạp phải có các thiết
bị kiểm tra, đo lường để kiểm soát quá trình nạp nói chung
và mức nạp nói riêng.
2.4.3.2. Trên từng nhánh nạp phải lắp
van đóng ngắt trước thiết bị được nạp.
2.4.3.3. Trong hệ thống nạp phải lắp
đặt hệ thống đóng ngắt sự cố trên đường cấp lỏng.
2.4.3.4. Cân dùng để kiểm tra
trọng lượng hàng hóa trong hệ thống nạp LPG phải được bảo dưỡng
và kiểm định theo các quy định của pháp luật về đo lường.
2.4.3.5. Lắp đặt đường ống
- Đường ống kim loại có đường kính lớn
hơn 50 mm không được sử dụng mối ghép ren;
- Đường ống kim loại có đường kính nhỏ
hơn hoặc bằng 50 mm được phép sử dụng mối ghép ren. Ống ren phải là loại chuyên
dùng cho LPG có độ dày đảm bảo khả năng chịu áp lực LPG và là ren côn.
- Gioăng sử dụng tại các điểm nối
bích trên đường ống phải là vật liệu chịu được LPG. Nếu gioăng được làm bằng
kim loại hoặc vật liệu có kim loại có điểm nóng chảy nhỏ hơn 816oC
phải được bảo vệ chống lại tác động của ngọn lửa.
- Sau khi lắp đặt, đường ống phải được
xử lý để chống ăn mòn, sơn và có mũi tên chỉ hướng chuyển động của môi chất.
- Lắp đặt cơ cấu an toàn, van đường ống:
+ Các van đóng ngắt phải được lắp để
cô lập thiết bị với các đường ống.
+ Van an toàn đường ống phải được lắp
vào mỗi phần đường ống LPG lỏng bị cô lập.
- Khoảng cách an toàn từ nhà nạp
LPG đến công trình lân cận và đến bồn chứa phải đáp ứng yêu cầu tại
Bảng 4.
Bảng 4: Khoảng cách an toàn từ nhà nạp LPG đến
công trình lân cận và đến bồn chứa
Công
trình lân cận
|
Khoảng
cách an toàn (m)
|
Khu vực ngoài tầm kiểm soát, nguồn phát tia lửa
cố định, điểm xuất nhập LPG bằng đường bộ, đường sắt
|
15
|
Bồn chứa đặt nổi dung tích dưới 9 m3
|
7,5
|
Bồn chứa đặt nổi dung tích từ 9 m3 đến
dưới 140 m3
|
10
|
Bồn chứa đặt nổi dung tích từ 140 m3
trở lên
|
15
|
Hệ thống van, phụ kiện nổi bên ngoài của bồn chứa
đặt chìm hoặc đắp đất có sức chứa:
|
|
Dưới 2,5 m3
|
5
|
Từ 2,5 m3 đến dưới 140 m3
|
7,5
|
Từ 140 m3 đến dưới 350 m3
|
11
|
Từ 350 m3 trở lên
|
15
|
2.4.4. Quy định đối với khu vực tiếp nhận LPG từ
xe bồn
2.4.4.1. Khoảng cách an toàn giữa điểm xuất nhập
khí dầu mỏ hóa lỏng bằng xe bồn hoặc toa bồn hoặc toa bồn đường sắt tới các
công trình lân cận phải đáp ứng yêu cầu tại Bảng 5.
Bảng 5 - Khoảng
cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới công
trình lân cận
Công
trình lân cận
|
Khoảng
cách an toàn (m)
|
Nhà hoặc công trình xây dựng có tường ngăn cháy
|
3,1
|
Nhà hoặc công trình xây dựng không có tường ngăn
cháy
|
7,6
|
Các kết cấu hở của tường nhà, hào rãnh ở vị trí
ngang hoặc thấp hơn cao độ điểm xuất, nhập
|
7,6
|
Nơi công cộng tập trung đông người, sân chơi, sân
thể thao ngoài trời
|
15
|
Đường phố
|
7,6
|
Trục đường sắt
|
7,6
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3 đến
dưới 25 m3
|
3
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3 đến
dưới 125 m3
|
6
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3
trở lên
|
9
|
2.4.4.2. Tại lối vào dành cho xe bồn, phải có biển
báo hạn chế tốc độ.
2.4.4.3. Khu vực tiếp nhận xe bồn phải
có ký hiệu đánh dấu rõ ràng, phải có biển báo hiệu vị trí tiếp nhận xe bồn và
không cho người không có nhiệm vụ qua lại khi nhập LPG vào bồn chứa.
2.4.4.4. Đầu xe bồn khi nhập LPG phải
hướng ra đường chính hoặc đường thoát hiểm để không bị cản trở khi sơ tán khẩn
cấp.
2.5. Quy định về kiểm tra, thử
nghiệm, kiểm định
2.5.1. Hệ thống nạp LPG, bồn chứa,
đường ống LPG phải được kiểm định lần đầu trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định
định kỳ trong quá trình sử dụng. Thời hạn kiểm định định kỳ không quá 3 năm.
2.5.2. Các thiết bị khác được kiểm
tra, thử nghiệm, kiểm định theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định
hiện hành.
2.5.3. Hàng ngày, người vận hành phải
kiểm tra tình trạng làm việc của các thiết bị trong trạm nạp LPG theo quy trình
vận hành để đảm bảo các thiết bị làm việc an toàn và hoạt động tốt, không bị rò
rỉ LPG.
2.6. Quy định về vận hành
2.6.1. Yêu cầu chung
2.6.1.1. Quy trình vận hành, quy định
an toàn và quy trình xử lý sự cố trạm nạp LPG phải được đặt ở vị trí dễ thấy tại
trạm;
2.6.1.2. Phải có sổ nhật ký vận hành,
nhật ký sửa chữa tại trạm;
2.6.1.3. Người thực hiện các công việc
vận hành phải được đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn, huấn luyện phòng
cháy chữa cháy theo quy định.
2.6.2. Quy định đối với xe bồn
2.6.2.1. Xe bồn vận chuyển bồn chứa
LPG phải được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định.
2.6.2.2. Phía ngoài mỗi bồn chứa LPG
phải dán biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
2.6.2.3. Trên cabin xe và thành xe phải
có số điện thoại liên hệ khẩn cấp. Độ cao chữ số không được nhỏ hơn 40 mm.
2.6.2.4. Bồn chứa LPG, thiết bị đo kiểm
trên xe bồn phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan và được kiểm
định theo quy định.
2.6.3. Quy định giao nhận
LPG của xe bồn
2.6.3.1. Quy định chung
- Chỉ cho phép các phương tiện giao
nhận LPG và các phương tiện khác cần thiết cho hoạt động của trạm đi vào khu vực
tồn trữ, xuất và nhập LPG;
- Trước khi vào nhận hàng các phương
tiện phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý do các cơ quan chức năng cấp, còn hiệu lực và
đáp ứng các yêu cầu về tình trạng kỹ thuật, an toàn; người điều khiển phương tiện
phải có đầy đủ các hồ sơ pháp lý do cơ quan chức năng cấp, còn hiệu lực.
- Người điều khiển phải trực thường
xuyên tại khu vực phương tiện xuất nhập trong suốt quá trình xuất, nhập LPG.
- Các nguồn gây cháy phải được giám
sát và áp dụng các biện pháp an toàn khi giao nhận LPG, cụ thể:
+ Cấm: Hút thuốc, ngọn lửa trần, hàn,
cắt kim loại, các dụng cụ điện cầm tay, điện thoại di động, máy nhắn tin và các
nguồn gây cháy khác trong vòng bán kính 15 m;
+ Khi xuất LPG từ xe bồn cho các bồn
chứa phải tắt các thiết bị lưu chuyển không khí, như các quạt lớn, có đầu hút
cách điểm xuất LPG trong vòng bán kính 15 m; Tắt các máy, thiết bị có ngọn lửa
trần, tia lửa, nguồn nhiệt.
+ Khi đỗ xe để giao nhận LPG, phải đặt
biển cảnh báo “DỪNG LẠI”, “CẤM LỬA” tại đầu và đuôi xe bồn.
+ Khi xuất LPG, phải kiểm tra xác nhận
rằng bồn nhận LPG và các phụ kiện của bồn đủ điều kiện an toàn theo quy định.
Người thực hiện xuất LPG từ xe bồn phải kiểm tra chắc chắn khả năng chứa, lượng
tồn, lượng nhận của bồn nhận LPG.
2.6.3.2. Quy định an toàn khi giao nhận
LPG cho xe bồn
- Khi chờ giao nhận LPG, xe bồn phải
đỗ tại nơi an toàn có rào chắn phù hợp, cách nguồn lửa ít nhất 7 m, đầu xe bồn
phải hướng về cửa thoát hiểm gần nhất. Xe bồn không được đỗ hoặc vận hành trong
nhà xây kín 3 mặt;
- Trước khi thực hiện các thao tác
giao nhận LPG xe bồn phải được nối đất và chèn bánh xe chắc
chắn;
- Khi giao nhận LPG tại trạm, xe bồn
phải đỗ ở vị trí quy định của trạm. Vị trí đỗ xe bồn khi xuất và nhập LPG phải
thuận tiện để nối ống và thao tác các van, đầu xe quay về phía lối ra. Lối ra của
xe không có vật ngăn cản trong suốt quá trình giao nhận LPG.
2.6.4. Nạp LPG vào bồn chứa
Mức nạp LPG lớn nhất không được vượt
quá 90 % dung tích bồn chứa.
2.6.5. Kiểm tra trước khi
tiến hành nạp LPG vào chai
2.6.5.1. Kiểm tra tình trạng chung, bồn
chứa, các phụ kiện, thiết bị nạp không bị hư hỏng và không có dấu hiệu rò rỉ.
2.6.5.2. Các thiết bị an toàn, đo kiểm,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy đầy đủ, ở tình trạng tốt và sẵn sàng để sử dụng.
2.6.5.3. Các hướng dẫn an toàn khi nạp
LPG đã được áp dụng đầy đủ.
2.6.5.4. Không được nạp LPG vào chai
và thực hiện đánh giá loại bỏ chai hoặc sửa chữa/ kiểm định chai trong các trường
hợp sau:
- Khối lượng vỏ không đọc được hoặc
không có.
- Chai có khuyết tật hoặc hư hỏng ở
tay cầm hoặc vành chân đai.
- Chai có khuyết tật vật lý ở thành
chai.
- Chai bị ăn mòn nhìn thấy được.
- Chai có vết cháy do hồ quang, hỏa
hoạn.
- Chai, van hoặc các cơ cấu giảm áp
suất (nếu được trang bị) bị rò rỉ hoặc hư hỏng.
- Chai quá thời hạn kiểm định.
- Chai chưa được kiểm định hoặc không
thể xác định được thời hạn kiểm định.
2.6.6. Nạp LPG vào chai
2.6.6.1. Người vận hành nạp LPG phải
sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân được trang bị theo quy định.
2.6.6.2. Các chai được nạp LPG phải
được kiểm tra, loại bỏ các chai không đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều
10 QCVN 04:2013/BCT.
2.6.6.3. Thực hiện nạp LPG vào chai
theo đúng quy trình nạp của cơ sở.
2.6.6.4. Lượng nạp LPG vào chai phải
theo đúng khối lượng quy định với mỗi loại chai, nhưng không được quá mức quy định
tại Điều 10 QCVN 04:2013/BCT.
2.6.6.5. Chỉ được nạp LPG vào chai
LPG thuộc sở hữu hoặc theo hợp đồng cho thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện còn hiệu lực và chai LPG đáp ứng điều kiện lưu thông trên thị trường.
2.6.7. Kiểm tra chai, ghi
nhãn hàng hoá và niêm phong chai
2.6.7.1. Các chai sau khi nạp LPG phải
được kiểm tra:
- Lượng nạp (theo khối lượng, thể
tích).
- Độ kín.
2.6.7.2. Các chai nạp quá mức phải được
xả bớt lượng LPG thừa cho đến khi đạt mức nạp theo quy định (khối lượng, thể
tích).
Khi xả bớt LPG từ chai phải theo đúng
quy trình xả an toàn vào hệ thống thu hồi LPG thừa. Không được phép xả LPG trực
tiếp ra ngoài trời và không được phép xử lý bằng cách san chiết sang chai khác.
Tất cả các chai bị nạp quá mức sau
khi xử lý xả lượng thừa phải được kiểm tra lại mức nạp.
2.6.7.3. Khi kiểm tra độ kín của
chai, cần lưu ý các vị trí: thân chai, van, các mối nối đế van với chai, van an toàn, trục van, các nút bịt kín phụ.
Tất cả các chai bị rò rỉ phải bị loại
bỏ để sửa chữa những chi tiết, bộ phận bị hỏng. Cấm sử dụng các chai bị rò rỉ
cho bất cứ mục đích gì.
2.6.7.4. Các chai đã nạp LPG phải được
ghi nhãn hàng hóa trên vỏ chai theo quy định và niêm phong chai.
2.6.8. Bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ
các chai chứa LPG
Việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ các
chai chứa LPG phải theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 10 tại QCVN 04:2013/BCT.
2.7. Quy định về vùng nguy hiểm
2.7.1. Phân loại vùng nguy
hiểm
- Vùng 0: Là khu vực trong đó hỗn hợp
LPG - không khí dễ bắt cháy thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường.
- Vùng 1: Là khu vực trong đó hỗn hợp
LPG - không khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường.
- Vùng 2: Là khu vực trong đó hỗn hợp
LPG - không khí dễ bắt cháy không thể xuất hiện trong vận hành bình thường, nếu
có chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.
2.7.2. Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị của
trạm nạp LPG:
Bảng
6 - Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị của trạm nạp
LPG
Vị
trí
|
Phạm
vi phân loại
|
Vùng
nguy hiểm
|
Bồn chứa
|
a) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các
hướng từ các vị trí đấu nối của bồn chứa
|
Vùng
1
|
b) Lên đến 1,5 m bên trên mức nền
giảm đều tới 0 trong vòng 3 m từ vỏ bồn, không bao gồm phạm vi a)
|
Vùng
2
|
Van an toàn
|
a) Theo hướng xả áp
|
Không
lắp đặt thiết bị điện
|
b) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các
hướng
|
Vùng
1
|
c) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong vòng
4,5 m theo tất cả các hướng từ điểm xả
|
Vùng
2
|
Đầu nối nạp
|
a) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các
hướng
|
Vùng
1
|
b) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong vòng
4,5 m theo tất cả các hướng
|
Vùng
2
|
Khu vực chứa chai LPG
|
|
Vùng
2
|
2.8. Quy định về an toàn điện
2.8.1. Thiết bị điện
2.8.1.1. Thiết bị điện sử dụng trong
các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ, được kiểm định theo quy định và có cấp
nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị trí lắp đặt, phù
hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện.
2.8.1.2. Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được phê duyệt và hướng
dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định;
2.8.1.3. Trong khu vực nguy hiểm cháy
nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an toàn thì phải đặt
trong tủ điện phòng nổ.
2.8.2. An toàn tĩnh điện
2.8.2.1. Đường ống trên mặt đất và
các thiết bị phụ trợ phía sau của các mặt bích phải được nối đất.
2.8.2.2. Hệ thống đường ống, bồn chứa,
xe bồn phải có chung hệ thống tiếp đất;
2.8.2.3. Việc nối đất các thiết bị và
công trình phải theo quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và định kỳ
kiểm tra.
2.9. Quy định về phòng cháy
chữa cháy
2.9.1. Phải có phương án chữa cháy được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2.9.2. Phải có hệ thống cảnh báo
cháy, các thiết bị chữa cháy đảm bảo yêu cầu và phù hợp với vật liệu gây cháy của
trạm;
2.9.3. Phải đặt các biển báo như: “Cấm
lửa”, “Cấm hút thuốc”, “Không có nhiệm vụ miễn vào”, “Nội quy phòng cháy chữa
cháy”, tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy và các biển báo khác theo quy định. Các biển
báo phải được viết bằng tiếng Việt, chữ in hoa, dễ đọc và đặt ở vị trí dễ thấy.
Kích thước của các chữ cái trên biển báo phải có chiều cao tối thiểu 120 mm.
3. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân
3.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
3.1.1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
3.1.2. Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chuẩn
này trên địa bàn quản lý.
3.2. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân sở hữu trạm nạp LPG và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình lắp đặt, vận hành và sử dụng trạm nạp LPG
3.2.1. Tổ chức, cá nhân sở hữu trạm nạp
LPG và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lắp đặt, vận hành và sử dụng
trạm nạp LPG phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về kinh
doanh khí và các yêu cầu kỹ thuật tại Chương II của Quy chuẩn này.
3.2.2. Tổ chức, cá nhân sở hữu trạm nạp
LPG phải xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro
và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh khí bao gồm các nhà xưởng
sản xuất, chế biến, cảng xuất nhập, kho chứa, trạm nạp LPG, trạm cấp liền kề
nhau và cùng một chủ sở hữu thì Chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá
rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được lập chung cho cơ sở.
3.2.3. Cán bộ quản
lý; người lao động trực tiếp liên quan đến vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa,
bảo quản, giao nhận, vận chuyển trong trạm nạp LPG phải được huấn
luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy và được
cấp giấy chứng nhận theo quy định.