BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 35/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 5 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN KHAI THÁC, TẬN THU GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện việc khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Thông tư này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự thủ tục khai thác,
tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên, rừng trồng và các loài thực
vật trùng tên với các loài gỗ, lâm sản ngoài gỗ nêu trên trong phạm vi cả nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Chủ rừng là các
công ty lâm nghiệp, lâm trường, ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và các
doanh nghiệp, hợp tác xã có đăng ký kinh doanh ngành nghề lâm nghiệp (gọi tắt
chủ rừng là tổ chức).
b) Chủ rừng là các hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và các chủ rừng không thuộc đối tượng
tại điểm a khoản 2 Điều này (gọi tắt chủ rừng là hộ gia đình).
c) Các cơ quan nhà
nước; các cá nhân, doanh nghiệp không phải là chủ rừng có liên quan đến hoạt
động khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chặt bài thải: là
chặt những cây cong queo, sâu bệnh, cây phẩm chất xấu, cây không phù hợp với
mục đích kinh doanh rừng.
2. Phát luỗng rừng:
là việc phát dây leo, cây bụi trước khai thác.
3. Vệ sinh rừng: là
việc băm dập cành, ngọn, xử lý cây chống chày, cây đổ gãy trong quá trình khai
thác chính, khai thác tận dụng, tận thu gỗ.
4. Địa danh khai
thác: là tên lô, khoảnh, tiểu khu rừng.
5. Lóng gỗ: là một
phần được cắt ra từ cây gỗ theo hai mặt cắt ngang.
6. Gỗ khô mục, lóc
lõi: là cây gỗ bị chết đã khô, mục hoặc còn lại phần lõi của cây gỗ.
7. Khai thác chính:
là việc chặt hạ gỗ nhằm lợi dụng lượng tăng trưởng của rừng để đạt mục đích
kinh tế là chính, nhưng phải đảm bảo phát triển, sử dụng rừng bền vững đã xác
định trong phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững hoặc
phương án khai thác.
8. Gỗ lớn: là những
lóng, khúc gỗ có đường kính bình quân từ 25 cen ty mét (viết tắt là cm) và
chiều dài từ một mét (viết tắt là m) trở lên.
9. Gỗ nhỏ: là những
lóng, khúc gỗ có kích thước không thuộc quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư
này.
10. Bãi gom: là nơi
tập trung gỗ trong khu khai thác.
11. Luân kỳ khai
thác: là khoảng thời gian giữa 2 lần khai thác chính kế tiếp nhau đối với khai
thác chọn, mà trữ lượng rừng tại thời điểm khai thác lần sau tối thiểu bằng trữ
lượng rừng khi đưa vào khai thác ở lần trước liền kề.
12. Rừng trồng tập
trung: là những khu rừng trồng, nếu trồng tách biệt với các khu rừng khác thì
phải có diện tích tập trung từ 0,5 ha trở lên và có dải cây rừng chiều rộng tối
thiểu 20 m với từ 3 hàng cây trở lên.
13. Lâm sản ngoài gỗ
trong Thông tư này chỉ giới hạn là các loại thực vật rừng.
14. Đơn vị tư vấn: là
các tổ chức được pháp luật cho phép thực hiện việc thiết kế khai thác rừng.
15. Khai thác hạn
chế: là khai thác một loài cây không được vượt quá hai mươi phần trăm (sau đây
viết tắt là 20%) trữ lượng hoặc 30% số cá thể của loài cây đó trong khu khai
thác.
16. Cường độ khai
thác: được tính theo tỷ lệ phần trăm (viết tắt là %) giữa trữ lượng của những
cây gỗ chặt trong lô so với tổng trữ lượng rừng của lô đó tại thời điểm thiết
kế.
17. Chủ rừng: là các
tổ chức, hộ gia đình được Nhà nước giao, cho thuê rừng, đất trồng rừng để sản
xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng .
18. Khai thác gỗ rừng
tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm: là hình thức khai thác có thể thực hiện một
năm một lần hoặc nhiều năm một lần theo các quy định tại Thông tư này.
19. Thuyết minh thiết
kế khai thác: là bản mô tả về tình hình cơ bản của khu khai thác, biện pháp kỹ
thuật thực hiện; khối lượng, chủng loại sản phẩm khai thác, tận thu và hệ thống
bảng biểu chi tiết về các chỉ tiêu kỹ thuật khai thác rừng (theo phụ lục 1 đính
kèm).
20. Bảng dự kiến sản
phẩm khai thác: là bản mô tả một số thông tin về địa danh, diện tích, khối lượng,
chủng loại gỗ, lâm sản khai thác, tận thu; thời gian hoàn thành (theo phụ lục 2
đính kèm).
21. Bản đăng ký khai
thác: là văn bản hành chính thông thường để gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng
ký khai thác gỗ và lâm sản (theo phụ lục 3 đính kèm)
Điều
3. Nguyên tắc, điều kiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
1. Thực hiện đúng địa
danh, diện tích, chủng loại lâm sản do cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc đã
đăng ký.
2. Phải có biện pháp
đảm bảo tái sinh rừng, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường và khả năng
phòng hộ của rừng.
3. Khi khai thác các
loại thực vật nguy cấp, quý hiếm nhóm Ia, IIa phải thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (sau đây gọi tắt là Nghị định
32/NĐ-CP).
Đối với thực vật rừng
nhóm IIa ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai thác hạn chế và cũng phải
thực hiện các thủ tục quy định ở Thông tư này.
4. Việc khai thác,
tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ chỉ thực hiện trên diện tích đã được cấp có thẩm
quyền cho thuê, giao, tạm giao để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
tắt Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép.
5. Khối lượng gỗ và lâm
sản ngoài gỗ sau khai thác, tận thu chủ rừng hoặc đơn vị khai thác được nghiệm
thu theo thực tế, trừ trường hợp đã có quy định tại Thông tư này.
Điều
4. Đối tượng rừng và lâm sản được khai thác, tận thu
1. Rừng gỗ và rừng
hỗn giao gỗ với tre nứa là rừng tự nhiên.
Nếu áp dụng phương
thức khai thác phục vụ cho nhu cầu hàng năm thì đối tượng được xác định theo
phương án khai thác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp áp dụng
phương thức khai thác chính thì phải là rừng chưa qua khai thác hoặc đã qua
khai thác nhưng được phục hồi tối thiểu một luân kỳ khai thác và phải đảm bảo
các tiêu chí sau:
a) Trữ lượng gỗ tối
thiểu phải đạt:
Rừng lá rộng thường
xanh 150 mét khối trên một héc ta (sau đây viết tắt là m3/ha).
Rừng gỗ lá rộng nửa
rụng lá 130 m3/ha.
Rừng khộp 110 m3/ha.
Rừng lá kim 130m3/ha.
Rừng hỗn giao gỗ với
tre nứa 80 m3/ha.
b) Trữ lượng của các
cây đạt cấp kính khai thác trong lô phải lớn hơn 30% tổng trữ lượng rừng của lô
đó.
c)
Đường kính cây gỗ khai thác đo tại vị trí thân cây cách mặt đất 1,3 mét (sau
đây viết tắt là D1.3m) tối thiểu phải đạt: nhóm I và II: 45 cm, nhóm III đến
nhóm VI: 40 cm, nhóm VII và VIII: 35 cm. Riêng đối với cây gỗ họ dầu trong rừng
rụng lá (rừng khộp) là 35 cm.
2. Rừng trồng.
a) Đối với rừng trồng
sản xuất: Được xác định tuỳ theo loài cây, phù hợp mục đích kinh doanh rừng, do
chủ rừng tự quyết định.
b) Đối với rừng trồng
phòng hộ: Rừng đạt tiêu chuẩn phòng hộ theo quy định tại Điều 28
Quy chế quản lý rừng, ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt Quyết định 186/2006/QĐ-TTg).
3. Rừng tre nứa thuần
loại và hỗn giao với gỗ là rừng tự nhiên: phải là rừng thành thục công nghệ
hoặc đạt độ tàn che từ 0,7 trở lên.
4. Đối tượng khai
thác tận dụng:
a) Cây gỗ bao gồm cả
gốc, rễ và lâm sản ngoài gỗ trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng các
công trình hoặc sử dụng vào mục đích khác.
b) Cây gỗ và lâm sản
ngoài gỗ trên diện tích thực hiện các biện pháp lâm sinh (cải tạo, nuôi
dưỡng, tỉa thưa, làm giàu rừng, chuyển hoá rừng giống, khai hoang trồng rừng)
trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt).
c) Cây gỗ, bao gồm cả
gốc, rễ và lâm sản ngoài gỗ khi khai thác phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học,
đào tạo nghề lâm nghiệp.
d) Cây gỗ và lâm sản
ngoài gỗ bị chết đứng, chết khô, chết cháy trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
e) Cây gỗ và lâm sản
trên nền các tuyến đường vận xuất, vận chuyển gỗ, làm kho bãi được phê duyệt
trong hồ sơ thiết kế khai thác chính hàng năm.
5.
Đối tượng tận thu:
Là những cây, lóng,
khúc, bìa bắp gỗ đã khô mục, lóc lõi, gỗ cháy; cành, ngọn, gốc, rễ gỗ và các
loại lâm sản ngoài gỗ còn nằm trên đồng ruộng, sông suối, hồ đập trong rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (trừ khu bảo vệ nghiêm ngặt).
6. Việc khai thác,
tận thu các loài thực vật trùng tên với các loài gỗ, lâm sản ngoài gỗ và những
khúc, lóng, gốc, rễ, cành nhánh gỗ với mọi kích thước nằm ngoài khu vực quy
hoạch cho lâm nghiệp các tổ chức, cá nhân tự quyết định (trừ trường hợp chính
quyền địa phương hoặc công đồng dân cư thôn có quy định khác). Sau khi khai
thác, tận thu xong, báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại (sau
đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) biết về địa điểm, khối lượng, chủng loại
để xác nhận làm căn cứ để lưu thông, tiêu thụ.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC
1: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHẾ RỪNG VÀ PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC
Điều
5. Xây dựng phương án điều chế rừng
Chủ rừng là tổ chức
có khai thác rừng theo phương thức khai thác chính phải xây dựng Phương án điều
chế rừng hoặc Phương án quản lý rừng bền vững (sau đây gọi tắt là phương án điều
chế rừng).
1. Nội dung xây dựng:
Theo hướng dẫn về xây dựng phương án điều chế rừng, phương án quản lý rừng bền vững
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thủ tục trình
duyệt: Chủ rừng là tổ chức gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, Phương án điều chế rừng, hệ thống
bản đồ kèm theo.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt phương án và trả kết quả cho chủ rừng.
Điều
6. Xây dựng phương án khai thác
1. Chủ rừng là hộ gia
đình có khai thác rừng theo phương thức khai thác chính, khai thác gỗ phục vụ
cho nhu cầu hàng năm từ rừng tự nhiên phải xây dựng phương án khai thác.
a) Nội dung xây dựng:
Theo hướng dẫn về xây dựng phương án khai thác cho hộ gia đình của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thủ tục trình
duyệt: Chủ rừng là Hộ gia đình gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp
huyện). Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, phương án khai thác, hệ thống bản đồ kèm
theo.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
2. Chủ rừng là tổ
chức nếu không đủ điều kiện khai thác chính theo phương án điều chế rừng, nhưng
có nhu cầu khai thác gỗ không vì mục đích thương mại thì xây dựng phương án
khai thác trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
MỤC
2: KHAI THÁC, TẬN THU GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ ĐỐI VỚI CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC
Điều
7. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
1. Điều kiện: Có
phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Giao kế hoạch: Căn
cứ kế hoạch sản lượng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo sản lượng khai thác cho từng địa
phương, trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch khai thác cho các
chủ rừng.
3. Trình tự, thủ tục
cấp phép khai thác.
a) Lập, thẩm định hồ
sơ thiết kế khai thác: Thực hiện theo hướng dẫn về thiết kế khai thác chọn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Phê duyệt hồ sơ
thiết kế và cấp phép khai thác: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác,
bản đồ khu khai thác, phiếu bài cây khai thác, biên bản thẩm định thiết kế khai
thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ
rừng. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
4. Tổ chức khai thác:
Chủ rừng là tổ chức tự khai thác hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng để khai
thác, nhưng phải thực hiện theo quy định như sau:
a) Phát dây leo, cây
bụi, mở đường vận xuất, vận chuyển, xây dựng bãi gỗ theo đúng giấy phép và hồ
sơ thiết kế khai thác được phê duyệt.
b) Chặt hạ đúng những
cây có dấu búa bài chặt, cây bài thải. Chiều cao gốc chặt cao nhất (tính từ mặt
đất) tối đa không vượt quá 1 lần đường kính trên mặt cắt của gốc cây còn lại.
Trường hợp gốc có bạnh vè được phép chặt trên bạnh vè.
c) Thời gian vệ sinh
rừng sau khai thác: Phải hoàn thành chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc
hoặc hết thời hạn khai thác.
d) Thực hiện những
yêu cầu kỹ thuật khác theo đúng quy định trong Quy phạm các giải pháp lâm sinh
áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (gọi tắt QPN 14-92) ban hành theo Quyết
định số 200/QĐ.KT ngày 31 tháng 3 năm 1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
5. Nghiệm thu sản
phẩm
Gỗ đã chặt hạ được
cắt ngọn, vận xuất ra bãi gom, chủ rừng hoặc đơn vị khai thác ghi số thứ tự vào
đầu lóng gỗ, lập bảng kê lâm sản, đo đếm tính toán khối lượng. Tổng khối lượng
gỗ đã khai thác thực tế (tính cho toàn bộ khu khai thác) so với khối lượng gỗ
được cấp phép khai thác vượt tối đa là 15%. Trường hợp, vượt lớn hơn 15%, chủ
rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thực tế làm rõ
nguyên nhân, xác nhận, sau đó mới được phép nghiệm thu khối lượng gỗ vượt.
6. Quản lý khu rừng
sau khai thác
a) Khi hoàn thành
hoặc hết thời hạn khai thác, chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra đánh giá tại thực địa.
b) Căn cứ kết quả
kiểm tra và việc khắc phục, xử lý những thiếu sót (nếu có), Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đóng rừng sau khai thác.
c) Khi có Quyết định
đóng rừng sau khai thác, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp quản lý, bảo
vệ, phục hồi khu rừng theo quy định của Quy phạm QPN 14-92 và Quyết định số
186/QĐ-TTg.
Điều
8. Khai thác rừng trồng tập trung bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn
lại
1. Phương thức khai
thác
a) Đối với rừng sản
xuất: do chủ rừng tự quyết định, nhưng nếu khai thác trắng phải trồng lại
rừng mới ngay vụ trồng tiếp theo.
b) Đối với rừng phòng
hộ:
Khi rừng khép tán
được phép khai thác cây phù trợ, nhưng phải đảm bảo mật độ cây trồng chính còn
lại ít nhất là 600 cây trên một héc ta (viết tắt là cây/ha), nếu không đủ thì
phải để lại cây phù trợ đảm bảo mật độ quy định như đối với cây trồng chính.
Khi rừng đạt tiêu
chuẩn phòng hộ theo quy định tại Điều 28 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg,
được khai thác chọn với cường độ tối đa là 20%, nhưng phải đảm bảo độ tàn che
của rừng sau khai thác lớn hơn 0,6 hoặc khai thác trắng theo băng, đám xen kẽ
nhau, với tổng diện tích khai thác hàng năm không vượt quá 2/10 diện tích rừng
trồng đã đạt tiêu chuẩn phòng hộ và sau khai thác phải trồng lại rừng mới
ngay vụ trồng kế tiếp đối với băng, đám đã khai thác.
Băng khai thác phải
song song với đường đồng mức, có chiều rộng tối đa là 50 m đối với rừng có cấp
độ phòng hộ xung yếu và 30 m đối với rừng có cấp độ phòng hộ rất xung yếu; Đám
khai thác có diện tích tối đa là 02 ha đối với rừng có cấp độ phòng hộ xung yếu
và 01 ha đối với rừng có cấp độ phòng hộ rất xung yếu.
2. Thiết kế khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra thực địa để thu thập số liệu,
xây dựng bản đồ khu khai thác tỷ lệ 1: 5.000 hoặc tỷ lệ 1: 10.000 và viết
thuyết minh thiết kế khai thác.
3. Phê duyệt hồ sơ,
cấp phép khai thác:
Chủ rừng là tổ chức
thuộc tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chủ
rừng là tổ chức không thuộc tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ về cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác và bản
đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ
sơ phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận phê duyệt hồ
sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn của giấy phép tối
đa là 12 tháng kể từ khi ban hành.
Điều
9. Khai thác rừng trồng tập trung bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước
hỗ trợ
1. Phương thức khai
thác: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
2. Thiết kế khai
thác: Thực hiện như khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng tự phê duyệt thiết kế khai thác và gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân
cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký khai thác, quyết định phê duyệt thiết
kế khai thác, thuyết minh thiết kế khai thác và bản đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp xã
phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân dân cấp xã
không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo quyết định đã phê duyệt.
Điều
10. Khai thác tre, nứa trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên.
1. Cường độ khai
thác: Đối với rừng sản xuất tối đa là 70% số cây, bụi; đối với rừng phòng hộ
tối đa là 30% số cây, bụi.
2. Thiết kế khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa để
viết thuyết minh thiết kế khai thác và xây dựng sơ đồ vị trí khu khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng tự phê duyệt thiết kế khai thác và gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký khai thác, quyết
định phê duyệt thiết kế khai thác, thuyết minh thiết kế khai thác và sơ đồ vị
trí khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo quyết
định đã phê duyệt.
Điều
11. Khai thác tận dụng trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình, hoặc sử dụng vào mục đích khác.
1. Điều kiện: Phải
được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc
chuyển mục đích sử rừng sang mục đích khác.
2. Đơn vị được khai
thác: Sau khi được phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển sang
mục đích khác và chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục đền bù theo quy định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao cho chủ rừng hoặc đơn vị có chức năng khai thác.
3. Thiết kế khai
thác: Chủ rừng hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép khai thác tự
làm hoặc thuê tư vấn phát ranh giới khu khai thác tận dụng, xây dựng bản đồ
tỷ lệ 1: 5.000 hoặc tỷ lệ 1: 10.000; thu thập số liệu và viết thuyết minh
thiết kế khai thác. Sau khi hoàn thành báo với Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm
nghiệp xã kiểm tra thực tế hiện trường lập biên bản xác nhận.
4. Cấp phép khai
thác: Chủ rừng hoặc đơn vị khai thác gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, văn bản của cấp có thẩm quyền cho
phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng, văn
bản giao nhiệm vụ khai thác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản xác nhận của
kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã, thuyết minh thiết kế khai thác và
bản đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng hoặc đơn vị khai thác biết để
bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng hoặc đơn
vị khai thác. Thời hạn khai thác theo đăng ký của chủ rừng hoặc đơn vị khai
thác, nhưng phải đảm bảo thời gian giải phóng mặt bằng và được ghi trong giấy
phép khai thác.
Điều
12. Khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, hay
các hoạt động khai thác lâm sinh phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và đào
tạo nghề
1. Điều kiện khai thác:
a) Khai thác tận dụng
trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh:
Đối với rừng tự nhiên
hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại: phải có hồ sơ
thiết kế hoặc dự án lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với rừng trồng do
chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ: Chủ rừng tự xây dựng và phê duyệt hồ
sơ thiết kế hoặc dự án lâm sinh.
b) Khai thác phục vụ
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học: phải có kế hoạch đào tạo, dự án hoặc
đề cương nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác:
Căn cứ hồ sơ thiết
kế, dự án lâm sinh; dự án hoặc đề cương nghiên cứu khoa học, kế hoạch đào tạo
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra
thực địa thu thập số liệu, đóng búa bài cây đối với những cây rừng tự nhiên
được phép khai thác có D1.3m từ 25 cm trở lên, và lập bảng dự kiến sản phẩm
khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
a) Đối với rừng tự
nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại:
Chủ rừng thuộc tỉnh
gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ rừng không thuộc
tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ về đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp. Hồ sơ gồm: Bản đăng
ký khai thác, hồ sơ thiết kế, dự án lâm sinh hoặc kế hoạch đào tạo, hoặc dự án,
hay đề cương nghiên cứu khoa học và bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp nhận hồ
sơ phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu cơ quan có thẩm quyền không
có ý kiến thì được khai thác tận dụng theo hồ sơ đã đăng ký.
b) Đối với rừng trồng
do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban
nhân dân cấp xã. Hồ sơ đăng ký như quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp
xã phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 5
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân dân cấp xã
không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác tận dụng theo hồ sơ đăng ký.
Điều
13. Khai thác tận dụng những cây gỗ đứng đã chết khô, chết cháy, cây đổ gãy và
tận thu các loại gỗ nằm, gốc, rễ, cành nhánh
Trường hợp không tận
thu sản phẩm do chủ rừng tự quyết định, nếu có tận thu sản phẩm thì thực hiện
như sau:
1. Đối với rừng tự
nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Thiết kế khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, khảo sát tại thực địa, xây
dựng sơ đồ khu khai thác và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
b) Cấp phép khai thác
tận dụng, tận thu: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, bản thuyết minh thiết kế, sơ đồ khu
khai thác tận dụng, tận thu.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác tận dụng, tận thu và trả kết quả
cho chủ rừng. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày
ban hành.
2. Đối với rừng trồng
do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ:
a) Lập bảng dự kiến
sản phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại
thực địa và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ về Uỷ ban nhân dân cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng
ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
xã phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 5
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân dân cấp xã
không có ý kiến thì được khai thác theo đăng ký.
Điều
14. Khai thác, tận thu các loại lâm sản ngoài gỗ và tre nứa trong rừng tự
nhiên, rừng trồng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng)
1. Các loại lâm sản
có trong danh mục quản lý Cites và nhựa thông trong rừng tự nhiên, rừng trồng
bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Thiết kế khai
thác, tận thu: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, đánh giá tại thực
địa để thu thập số liệu, xây dựng sơ đồ khu khai thác, tận thu và viết thuyết
minh thiết kế khai thác.
b) Cấp phép khai
thác: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ
sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác và sơ đồ khu khai
thác, tận thu.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời
hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
2. Các loại lâm sản
không quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Lập bảng dự kiến
sản phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại
thực địa và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác:
Thực hiện như điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều
15. Khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm
1. Điều kiện khai
thác: Có phương án khai thác rừng được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều
6 Thông tư này.
2. Số cây khai thác:
Số cây khai thác tối
đa là: L = N.n (cây). Trong đó:
L là số cây được khai
thác tối đa trong một lần;
N là số cây được phép
khai thác bình quân hàng năm theo phương án khai thác đã được phê duyệt;
n là thời gian cách
nhau giữa 2 lần khai thác liền kề nhau (n tính bằng số năm).
3. Thiết kế khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn đánh giá tại thực địa để thu thập số
liệu, đóng dấu búa bài cây đối với số cây khai thác đã xác định tại khoản 2 của
Điều này và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
Sau khi hoàn thành, chủ
rừng báo Hạt Kiểm lâm sở tại kiểm tra tại thực địa, nếu đúng đối tượng rừng,
địa danh, diện tích và số cây đã xác định tại khoản 2 Điều này thì lập biên
bản xác nhận.
4. Cấp phép khai
thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ
sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị,
thuyết minh thiết kế khai thác chọn, phiếu bài cây khai thác, biên bản xác
nhận của Hạt Kiểm lâm sở tại
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng
thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hạt kiểm lâm sở tại và Uỷ ban nhân dân cấp
xã. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
5. Thực hiện khai
thác, nghiệm thu sản phẩm: Chủ rừng tự quyết định. Khối lượng gỗ được nghiệm
thu theo kích thước thực tế của số cây được phép khai thác ghi trong giấy phép.
MỤC
3: KHAI THÁC, TẬN THU GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ ĐỐI VỚI CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH
Điều
16. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
Khuyến khích các chủ
rừng là hộ gia đình áp dụng phương thức khai thác chính theo quy định tại Điều
này, trong trường hợp không đủ điều kiện để khai thác chính thì thực hiện theo
quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
1. Điều kiện khai
thác: Có phương án khai thác rừng được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều
6 Thông tư này..
2. Giao kế hoạch: Căn
cứ thông báo sản lượng khai thác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch khai thác cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ phương án khai thác của các chủ rừng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao kế
hoạch khai thác theo địa bàn xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo chi tiết khối
lượng gỗ được khai thác cho các chủ rừng.
3. Thiết kế khai
thác: Thực hiện theo hướng dẫn về thiết kế khai thác chọn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
4. Cấp phép khai
thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ
sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh
thiết kế khai thác chọn, phiếu bài cây khai thác, biên bản xác nhận của
Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã và bản đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng thời gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm sở tại và Uỷ ban nhân dân cấp
xã. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
5. Tổ chức khai thác:
Thực hiện như khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
6. Nghiệm thu sản
phẩm: Gỗ đã chặt hạ được cắt ngọn, vận xuất ra bãi gom, chủ rừng hoặc đơn vị
khai thác ghi số thứ tự vào đầu lóng gỗ, lập bảng kê lâm sản, đo đếm tính toán
khối lượng. Sai số cho phép (tính cho toàn bộ khu khai thác) giữa tổng khối
lượng gỗ đã khai thác thực tế so với khối lượng gỗ được cấp phép khai thác
tối đa là 15%. Trường hợp, khối lượng gỗ vượt lớn hơn 15%, chủ rừng báo cáo kiểm
lâm địa bàn kiểm tra làm rõ nguyên nhân, xác nhận, sau đó mới được phép nghiệm
thu khối lượng gỗ vượt.
7. Quản lý khu rừng
sau khai thác: khi hoàn thành hoặc hết thời hạn khai thác, chủ rừng báo cáo
Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm tra đánh giá tại thực địa. Căn
cứ kết quả kiểm tra và việc khắc phục, xử lý những thiếu sót (nếu
có), Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định đóng rừng sau khai thác. Sau khi có quyết định đóng rừng, chủ rừng
phải thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, phục hồi khu rừng theo quy
định.
Điều
17. Khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm
1. Điều kiện khai
thác: Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Số cây khai thác:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 thông tư này
3. Thiết kế khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn đánh giá tại thực địa để thu thập số
liệu, đóng dấu búa bài cây đối với số cây khai thác đã xác định tại khoản 2 của
Điều này và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
Sau khi hoàn thành,
chủ rừng báo kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm tra tại thực
địa, nếu đúng đối tượng rừng, địa danh, diện tích và số cây đã xác định tại khoản
2 Điều này thì lập biên bản xác nhận.
4. Cấp phép khai
thác: Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này.
5. Thực hiện khai
thác, nghiệm thu sản phẩm: Theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Thông tư này..
Điều
18. Khai thác gỗ rừng trồng tập trung bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không
hoàn lại
1. Phương thức khai
thác: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
2. Thiết kế khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa để xây
dựng sơ đồ khu khai thác và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
3. Cấp phép khai
thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ
sơ về Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, bản thuyết minh
thiết kế khai thác, sơ đồ vị trí khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng thời thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi. Thời hạn của giấy phép khai thác
tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
Điều
19. Khai thác gỗ rừng trồng tập trung bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà
nước hỗ trợ
1. Phương thức khai
thác: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này.
2. Lập bảng dự kiến
sản phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại
thực địa và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản
đăng ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
xã phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã không
có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo đăng ký.
Điều
20. Khai thác gỗ rừng trồng trong vườn nhà, trang trại và cây gỗ trồng phân
tán
1. Lập bảng dự kiến
sản phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra thu thập số liệu
và lập bảng dự kiến khai thác.
2. Đăng ký khai thác:
Thực hiện như khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
Điều
20. Khai thác tre, nứa trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
1. Cường độ khai
thác: Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Lập bảng dự kiến
sản phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại
thực địa để lập sơ đồ khu khai thác và lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký
khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác, sơ đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
xã phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân cấp xã không có ý
kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
Điều
22. Khai thác tận dụng trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình, hoặc sử dụng vào mục đích khác
1. Điều kiện: Theo
quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư này
2. Lập bảng dự kiến
sản phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn phát ranh giới, lập sơ
đồ khu khai thác tận dụng, thu thập số liệu và lập bảng dự kiến sản phẩm khai
thác. Sau khi hoàn thành báo kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm
tra thực tế hiện trường lập biên bản xác nhận.
3. Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký
khai thác, văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển rừng để xây dựng công
trình hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng, biên bản xác nhận kiểm lâm địa bàn
hoặc cán bộ lâm nghiệp xã, bảng dự kiến sản phẩm khai thác và sơ đồ khu khai
thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện không
có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
Điều
23. Khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh
1. Đối với rừng tự
nhiên
a)
Lập bảng dự kiến khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn xây dựng hồ sơ
thiết kế hoặc dự án lâm sinh; đóng búa bài cây đối với những cây gỗ rừng tự
nhiên được phép khai thác có D1.3m từ 25 cm trở lên; lập bảng dự kiến sản phẩm
khai thác. Sau khi hoàn thành báo kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã
xác nhận.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký
khai thác, bản thiết kế hoặc dự án lâm sinh do chủ rừng tự phê duyệt, bảng dự
kiến sản phẩm khai thác, bản xác nhận của kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm
nghiệp xã.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân dân cấp huyện
không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
2) Đối với rừng trồng
a) Lập bảng dự kiến
khai thác: Thực hiện như điểm a khoản 1 của Điều này, trừ nội dung đóng búa bài
cây.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ đăng ký như quy định
tại điểm b khoản 1 của Điều này .
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
xã phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân cấp xã không có ý
kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
Điều
24. Khai thác tận dụng những cây gỗ đứng đã chết khô, chết cháy, cây đổ gãy và
tận thu các loại gỗ nằm, gốc, rễ, cành nhánh
Trường hợp không tận
thu sản phẩm, do chủ rừng tự quyết định, nếu có tận thu sản phẩm thì thực hiện
như sau:
1. Đối với gỗ rừng tự
nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại.
a) Chủ rừng tự làm
hoặc thuê tư vấn điều tra, khảo sát thực địa, xây dựng sơ đồ khu khai thác và
lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác,
tận thu: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Bản
đăng ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác, sơ đồ khu khai thác Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phải thông báo cho chủ rừng để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân dân cấp huyện
không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo hồ sơ đăng ký.
2. Đối với gỗ rừng
trồng do chủ rừng tự đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ
a) Lập bảng kê sản
phẩm khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh và lập
bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản
đăng ký khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
xã phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã không
có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo đăng ký.
Điều
25. Khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ, tre nứa trong rừng tự nhiên, rừng
trồng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng)
1. Các loại lâm sản có
trong danh mục quản lý Cites và nhựa thông trong rừng tự nhiên, rừng trồng bằng
vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại
a) Thiết kế khai
thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, đánh giá tại thực địa để xây
dựng sơ đồ khu khai thác và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
b) Cấp phép khai
thác: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Tờ
trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác, sơ đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn của giấy
phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
2. Các loại lâm sản
không quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Lập bảng dự kiến
khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, đánh giá tại thực địa và
lập bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
b) Đăng ký khai thác:
Thực hiện như điểm b khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
26. Trách nhiệm của chủ rừng và đơn vị khai thác
1. Thực hiện đúng các
thủ tục về khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ đã quy định trong Thông tư
này.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ thiết kế khai thác, thuyết minh
thiết kế khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác và những văn bản liên quan
do mình xây dựng, đăng ký, báo cáo, hoặc đề nghị.
3. Tự tổ chức kiểm
tra các hoạt động khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu để xẩy ra những vi phạm trong khu vực đã được cơ quan có
thẩm quyền cho phép hoặc do mình đăng ký.
4. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư này. Mẫu báo cáo
theo quy định tại phụ lục 4,5 đính kèm.
Điều
27. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các
nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu
gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã được quy định trong Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc xác nhận các thủ tục và kết quả kiểm
tra, giám sát trong quá trình thực hiện của các chủ rừng, đơn vị khai thác
trên địa bàn xã.
3. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh nếu để xảy ra vi phạm trên
địa bàn xã.
4. Đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của các chủ
rừng, đơn vị khai thác trong lĩnh vực khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài
gỗ.
5. Được phép đình chỉ
hoạt động, từ chối giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ của các chủ rừng, đơn vị khai thác, nếu để xẩy ra vi phạm hoặc không
thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
6. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư này. Mẫu báo cáo
theo quy định tại phụ lục 6 đính kèm.
Kiểm lâm địa bàn, cán
bộ lâm nghiệp xã giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quy
định ở Điều này.
Điều
28. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện đúng các
nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục khai thác, tận thu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ trên địa huyện đã quy định trong Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc xác nhận các thủ tục, cấp phép khai
thác và kết quả kiểm tra, giám sát trong quá trình khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện.
3. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp tỉnh nếu để xảy ra vi phạm trên địa bàn huyện.
4. Đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của các chủ rừng
trong lĩnh vực khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
5. Kiểm tra, giám
sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Được phép đình chỉ hoạt động, từ
chối giải quyết hoặc không cho phép Uỷ ban nhân cấp xã thực hiện thủ tục khai
thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nếu chủ rừng, đơn vị khai thác để xẩy ra
vi phạm hoặc không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
6. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư này. Mẫu báo cáo
theo quy định tại phụ lục 7 đính kèm.
Hạt kiểm lâm huyện,
các phòng chức năng của huyện giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
nhiệm vụ quy định ở Điều này.
Điều
29. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu
gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh được quy định trong Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm,
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
3. Giao kế hoạch khai
thác chính gỗ rừng tự nhiên cho các tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo
thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ, nếu để xẩy ra vi phạm trong khai thác, tận thu gỗ và
lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh.
5. Chỉ đạo công
tác kiểm tra, giám sát việc giải quyết các thủ tục khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã. Được phép đình chỉ hoạt động, từ chối giải quyết
hoặc không cho phép Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan chức năng
của tỉnh thực hiện thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ cho các
chủ rừng để xẩy ra vi phạm hoặc không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy
định.
6. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư này.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ
quy định ở Điều này.
Điều
30. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai
thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh đã quy định trong Thông
tư này.
2. Hướng dẫn chi tiết
về những nội dung các mẫu biểu và các văn bản khác có liên quan đến thủ tục
khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ đã quy định trong Thông tư này để
thống nhất áp dụng tại địa phương.
3. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và trước pháp luật về tính chính xác trong việc phê duyệt hồ
sơ thiết kế khai thác chính gỗ rừng tự nhiên của các tổ chức và giải quyết các
thủ tục khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ do mình thực hiện.
4. Kiểm tra, giám
sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Đề nghị Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không thực hiện thủ tục
khai thác, tận thu gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho các chủ rừng để xẩy ra vi phạm hoặc
không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định.
5. Thực hiện đúng chế
độ báo cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư này. Mẫu báo cáo
theo quy định tại phụ lục 8 đính kèm.
Chi cục Lâm nghiệp,
Chi cục Kiểm lâm giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
nhiệm vụ quy định ở Điều này.
Điều
31. Trách nhiệm của Tổng cục Lâm nghiệp
1. Thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai
thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi toàn quốc đã quy định trong Thông
tư này.
2. Tổng hợp báo cáo
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông để trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch khai thác chính gỗ rừng tự nhiên hàng năm trên phạm vi cả nước.
3. Thông báo chỉ tiêu
sản lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hướng dẫn Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về nội dung phê duyệt hồ sơ thiết kế, cấp phép khai
thác chính gỗ rừng tự nhiên. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra việc thực hiện
quy trình và quản lý công tác khai thác rừng của các địa phương
5. Đề nghị Bộ trưởng
Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đình chỉ hoạt động, từ chối giải quyết
hoặc yêu cầu Uỷ ban nhân cấp tỉnh không thực hiện thủ tục khai thác, tận thu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ đối với các chủ rừng để xẩy ra vi phạm hoặc không thực hiện
đúng chế độ báo cáo theo quy định.
6. Xử lý những công
việc phát sinh trong lĩnh vực khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ theo
thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều
32. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm lâm
1. Thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai
thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh đã quy định trong Thông
tư này.
2. Kiểm tra, giám
sát, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trong khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ của các chủ rừng, đơn vị khai thác để kịp thời đề xuất hoặc xử lý
theo quy định.
3. Thực hiện việc xác
nhận nội dung trong bảng kê sản phẩm; khối lượng gỗ, lâm sản ngoài gỗ khai
thác, tận thu theo quy định trong Thông tư này để làm cơ sở cho việc lưu
thông tiêu thụ.
Điều
33. Chế độ báo cáo
1. Trình tự báo cáo
kết quả khai thác rừng.
a) Cán bộ lâm nghiệp
và kiểm lâm địa bàn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ rừng là tổ
chức, đơn vị khai thác báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và đơn vị quản lý trực tiếp cấp trên (đối với tổ chức
không thuộc tỉnh)
c) Uỷ ban nhân dân
cấp xã, Hạt Kiểm lâm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
d) Uỷ ban nhân dân
cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
e) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
f) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kỳ báo cáo kết quả
khai thác rừng.
a) Các chủ rừng là tổ
chức, kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã báo cáo vào ngày 20 hàng tháng.
b) Uỷ ban nhân dân
cấp xã báo cáo vào ngày 25 hàng tháng.
c) Uỷ ban nhân dân
cấp huyện báo cáo vào ngày 30 của tháng thứ 3 trong từng Quý.
d) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
e) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm.
3. Nội dung báo cáo
kết quả khai thác rừng.
a) Khai thác, tận thu
gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng: Tổng khối lượng khai thác trong kỳ báo cáo ……..m3
(khai thác chính......m3, khai thác tận dụng.....m3, tận thu.....m3), phân ra
cụ thể như sau: Khối lượng gỗ đã chặt hạ, khối lượng gỗ đã nghiệm thu đóng búa
kiểm lâm, khối lượng gỗ đã tiêu thụ (kể cả khối lượng đã nhập xưởng chế biến
của đơn vị)
b) Khai thác lâm sản
khác ngoài gỗ: chủng loại, khối lượng lâm sản khai thác, khối lượng lâm sản đã
tiêu thụ (cây, tấn hoặc m3).
c) Đánh giá tình hình
thực hiện quy trình, quy phạm trong khai thác, nêu những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Điều
34. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này thay
thế Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản
khác.
2. Những quy định
trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thủ tục khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái với Thông tư này thì không còn hiệu lực thi
hành.
3. Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng CP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn Phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban chỉ đạo Tây Nguyên;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở NN & PTNT các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCLN10.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|