BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2018/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU TRONG THỰC HIỆN ĐIỀU TRA, ĐÁNH
GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Căn cứ Luật Tài
nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài
nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định về phân loại và yêu cầu trong thực hiện điều tra, đánh
giá tài nguyên nước dưới đất.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về phân loại và các yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ, đề án, dự án (sau đây gọi
chung là dự án) điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
Điều
3. Phân loại dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Việc điều tra, đánh
giá tài nguyên nước dưới đất phải được lập thành dự án theo một trong các loại
dự án quy định tại khoản 2 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt trước khi thực hiện (sau đây gọi tắt là cơ quan phê duyệt dự án).
2. Dự án điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao gồm các loại sau đây:
a) Dự án điều tra,
đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất;
b) Dự án điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề.
3. Dự án điều tra,
đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Đánh giá số lượng
(trữ lượng), chất lượng nước dưới đất;
b) Lập bản đồ địa chất
thủy văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và bản đồ tài
nguyên nước dưới đất.
4. Dự án điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề bao gồm một hoặc một số nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá, phân loại
mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất;
b) Xác định vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất (xác định ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước,
khu vực cần hạn chế khai thác nước dưới đất);
c) Điều tra tìm kiếm
nguồn nước dưới đất;
d) Đánh giá, cảnh báo,
dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất;
đ) Xác định khả năng bổ
sung nhân tạo nước dưới đất.
5. Căn cứ mục đích, nội
dung yêu cầu của từng loại dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất,
yêu cầu quản lý tài nguyên nước, phạm vi, quy mô, mức độ chi tiết của dự án và đặc
điểm cụ thể của từng vùng thì cơ quan phê duyệt dự án quyết định các nội dung
công việc, khối lượng, sản phẩm cụ thể của từng dự án trên nguyên tắc bảo đảm kế
thừa có chọn lọc các tài liệu đã có và sử dụng hiệu quả kinh phí đầu tư cho điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
Điều
4. Yêu cầu chung đối với điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải phù hợp
quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước. Trường hợp chưa có quy hoạch
thì cơ quan phê duyệt dự án căn cứ yêu cầu quản lý, tình hình thực tiễn, nguồn
lực để xem xét, quyết định việc thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới
đất.
2. Yêu cầu chung về điều
tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất:
a) Thực hiện đồng thời
việc đánh giá trữ lượng, chất lượng nước dưới đất với lập bản đồ địa chất thủy
văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và lập bản đồ tài
nguyên nước dưới đất;
b) Mức độ chi
tiết được thực hiện tương ứng với các bản đồ theo một trong các tỷ lệ sau:
1:200.000; 1:100.000; 1:50.000; 1:25.000;
c) Kết quả điều
tra, đánh giá phải thống kê, tổng hợp và phân tích,
đánh giá trên phạm vi toàn vùng thực hiện của dự
án và được phân theo từng vùng kinh
tế, vùng kinh tế trọng điểm, đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, lưu vực
sông, tiểu lưu vực sông và theo từng cấu trúc, phức hệ,
tầng chứa nước chủ yếu.
3. Đối với nội
dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề, cơ quan phê duyệt dự án xem xét, quyết định cụ thể phạm vi, nội dung cần thực hiện
trên cơ sở các yêu cầu quản lý tài nguyên nước, thông tin, số liệu, dữ liệu và
nguồn lực thực hiện.
4. Việc cung cấp
thông tin số liệu, dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều
5. Yêu cầu đối với việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất
theo tỷ lệ 1: 200.000
1. Phạm vi điều
tra, đánh giá được thực hiện trên toàn quốc.
2. Đối tượng điều tra,
đánh giá được thực hiện đối với từng cấu trúc chứa nước. Mỗi cấu trúc chứa nước
bao gồm một cấu trúc địa chất hoặc một phần của một cấu trúc địa chất. Cấu trúc
chứa nước được giới hạn bởi các biên cách nước hoặc các biên cấp, thoát nước,
trong đó nước dưới đất được hình thành, tồn tại, vận động.
3. Nội dung, kết quả
điều tra, đánh giá phải được thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá theo từng vùng, khu vực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, theo từng cấu trúc chứa
nước quy định tại khoản 2 Điều này. Kết quả điều tra, đánh giá phải đáp ứng quy
định tại khoản 1, điểm đ khoản 2, các điểm a, b khoản 3, khoản
4, điểm b khoản 5, khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều 20 Thông tư số
13/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT)
và các yêu cầu sau đây:
a) Sơ bộ xác định được
trữ lượng có thể khai thác;
b) Phân vùng chất lượng
nước dưới đất; phân vùng nước mặn, nước nhạt (nếu có).
Điều
6. Yêu cầu đối với việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất
theo tỷ lệ 1: 100.000
1. Phạm vi điều
tra, đánh giá được thực hiện trên toàn quốc, trừ vùng núi cao, hiểm trở hoặc
khu vực không có yêu cầu về cấp nước cho sinh hoạt hoặc cấp nước cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng điều tra, đánh giá được thực hiện đối với các phức
hệ chứa nước. Mỗi phức hệ chứa nước bao gồm tập hợp các tầng chứa nước, chứa nước
yếu và có quan hệ thủy lực với nhau.
3. Nội dung, kết quả
điều tra, đánh giá phải thống kê, tổng hợp và
phân tích, đánh giá theo từng vùng, khu vực quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, theo các phức hệ chứa nước quy định tại
khoản 2 Điều này. Kết quả điều tra, đánh giá phải đáp ứng quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, khoản 1,
khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 5, khoản 6 và điểm d
khoản 7 Điều 20 Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT và các yêu cầu sau đây:
a) Xác định khu vực có
triển vọng khai thác nước dưới đất;
b) Xác định nguồn hình
thành trữ lượng khai thác nước dưới đất trên phạm vi toàn vùng và tại các khu vực
có triển vọng khai thác nước dưới đất.
Điều
7. Yêu cầu đối với việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất
theo tỷ lệ 1: 50.000
1. Phạm vi điều
tra, đánh giá:
a) Vùng đồng bằng,
khu vực ven biển;
b) Khu vực Tây
Nguyên;
c) Các đảo,
khu vực khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt;
d) Khu vực nước
dưới đất có tiềm năng lớn, có yêu cầu về cấp nước sinh hoạt hoặc cấp nước cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Các khu vực khác do
cơ quan phê duyệt dự án quyết định.
2. Đối tượng điều tra,
đánh giá được thực hiện đối với từng tầng chứa nước. Mỗi tầng chứa nước gồm một
thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất hoặc một phần của một thành tạo địa
chất có chứa nước và có triển vọng khai thác.
3. Nội dung, kết quả
điều tra, đánh giá phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 6
Thông tư này, theo các tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều này và các
yêu cầu sau đây:
a) Xác định diễn biến
mực nước theo thời gian (nếu có);
b) Đánh giá hiện trạng
khai thác, sử dụng nước dưới đất;
c) Xác định vị trí, quy
mô các nguồn gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
Điều
8. Yêu cầu đối với việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất
theo tỷ lệ 1: 25.000
1. Phạm vi điều
tra, đánh giá gồm các khu vực thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều 7 Thông tư này mà nước dưới đất là đối tượng khai thác chủ yếu để cấp
nước cho sinh hoạt và cấp nước cho các nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội hoặc các
khu đô thị, khu dân cư tập trung, các đảo, khu vực khan hiếm nước, thiếu nước
sinh hoạt.
2. Đối tượng điều tra,
đánh giá được thực hiện đối với từng tầng chứa nước có triển vọng khai thác.
3. Nội dung, kết quả
điều tra, đánh giá phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 7
Thông tư này, theo các tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều này và các
yêu cầu sau đây:
a) Xác định các biên
và điều kiện biên của các tầng chứa nước; quan hệ của nước dưới đất với nước mặt
và với các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải văn; quan hệ thủy lực giữa các tầng
chứa nước;
b) Các đặc trưng, diễn
biến về chiều sâu mực nước, chất lượng nước;
c) Đề xuất phương án bố
trí công trình khai thác;
d) Đánh giá, dự báo những
ảnh hưởng, tác động về xâm nhập mặn (nếu có), biến đổi chất lượng nước, sụt,
lún mặt đất và các tác động khác do khai thác nước dưới đất gây ra; ảnh hưởng của
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đến nguồn nước dưới đất.
Điều
9. Yêu cầu đối với việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên
đề
Căn cứ yêu cầu
quản lý, bảo vệ nguồn nước dưới đất và các vấn đề thực tiễn, cơ quan phê duyệt dự án xem xét, quyết định cụ thể về phạm vi, đối tượng và nội
dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề nhưng phải đáp ứng
các quy định sau đây:
1. Phạm vi điều
tra, đánh giá chỉ thực hiện đối với các vùng, khu vực để giải quyết các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 3
Thông tư này và nội dung dự án đã được phê duyệt.
2. Đối tượng
điều tra, đánh giá chỉ thực hiện đối với các cấu trúc, phức hệ, tầng chứa nước cụ
thể thuộc phạm vi điều tra, đánh giá quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nội dung, kết
quả điều tra, đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Đối với việc
điều tra, đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất phải thuyết minh rõ về căn cứ đánh giá, phân loại; khoanh định các khu vực,
đối tượng bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và đánh giá, phân loại theo mức độ ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nước dưới đất;
b) Đối với việc điều tra, đánh giá xác định vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất phải thuyết minh rõ
về căn cứ khoanh định và đề xuất việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác
nước dưới đất tương ứng đối với từng vùng hạn chế; lập danh mục, bản đồ phân
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và đề xuất phương án tổ chức thực hiện việc
hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật về hạn chế khai
thác nước dưới đất;
c) Đối với việc
điều tra tìm kiếm nguồn nước dưới đất phải xác định khu vực, tầng chứa nước có
triển vọng khai thác; xác định trữ lượng, chất lượng nguồn nước dưới đất; các đặc
trưng phân bố, trữ lượng, chất lượng của tầng chứa nước có triển vọng khai
thác; xác định phương án khai thác và dự kiến loại hình công trình khai thác nước
dưới đất;
d) Đối với việc điều
tra, đánh giá cảnh báo, dự báo tác động của biến
đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất phải thuyết minh rõ về căn cứ và kết quả đánh giá, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến số lượng, chất lượng, xâm nhập mặn và
các vấn đề khác đến nguồn nước dưới đất theo các kịch bản biến đổi khí hậu đã
được công bố;
đ) Đối với việc điều tra, đánh giá để xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải
thuyết minh rõ về căn cứ xác định các
khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và tính khả thi của việc thực hiện
các biện pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất đối với từng khu vực; khoanh định
các vùng, khu vực, tầng chứa nước có thể bổ sung nhân tạo nước dưới đất; đề xuất
thứ tự ưu tiên thực hiện việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Điều
10. Trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tổng hợp
tài nguyên nước dưới đất, điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo
chuyên đề có tính chất liên vùng, liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh
giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất, điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới
đất theo chuyên đề đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa
bàn.
3. Việc thực
hiện các dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải bảo đảm đồng bộ,
thống nhất giữa trung ương và địa phương; bảo đảm tính hệ thống của các cấu
trúc, phức hệ, tầng chứa nước theo từng lưu vực sông, tiểu lưu vực sông.
Điều 11. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được phê duyệt.
2. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
3. Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT
ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
5. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|