BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2016/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ RÚT NGẮN THỜI GIAN TIẾP CẬN ĐIỆN
NĂNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật Điện
lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Năng lượng,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định một
số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng, bao gồm:
a) Sửa đổi, bổ sung một số
điều liên quan đến quy trình thực hiện tiếp cận điện năng quy định tại Thông tư
số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực (sau đây viết là Thông tư
số 43/2013/TT-BCT).
b) Quy định trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai thực
hiện các nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
2. Thông tư này áp dụng đối
với các đối tượng sau:
a) Khách hàng sử dụng điện
có đề nghị đấu nối vào lưới điện phân phối;
b) Đơn vị phân phối điện;
c) Đơn vị phân phối điện và
bán lẻ điện;
d) Tập đoàn Điện lực Việt
Nam;
đ) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 43/2013/TT-BCT
“Điều 25. Trình tự, thủ tục
điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh không theo chu kỳ
1. Đối với điều chỉnh Hợp phần
Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV:
a) Chủ đầu tư các dự án hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch
phát triển hệ thống điện 110 kV tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội
dung được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Thông tư này;
b) Trong quá trình lập điều
chỉnh Hợp phần quy hoạch, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Công ty điện
lực tỉnh để hoàn chỉnh nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi gửi Sở
Công Thương xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Tổng cục Năng
lượng thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tổng cục Năng lượng phải có văn bản yêu cầu
bổ sung nếu hồ sơ quy hoạch chưa đầy đủ, hợp lệ;
d) Hồ sơ điều chỉnh Hợp phần
quy hoạch:
- Tờ trình đề nghị điều chỉnh,
bổ sung Hợp phần quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- 05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp
phần quy hoạch;
- Văn bản góp ý của Công ty
điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân các quận/huyện và các Sở, ban ngành có liên
quan.
đ) Trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm
hoàn thành thẩm định hồ sơ điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt;
e) Trong quá trình thẩm định,
Tổng cục Năng lượng lấy ý kiến bằng văn bản của Tổng công ty điện lực miền và Tổng
công ty Truyền tải điện quốc gia (nếu cần thiết).
2. Đối với
điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau
các trạm 110 kV:
a) Đối với các công trình trạm
biến áp trung áp có tổng dung lượng lớn hơn 2.000 kVA, Chủ đầu tư các dự án có
nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới
điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch
theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Thông tư này và gửi Sở Công
Thương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch
gồm: Tờ trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của Chủ đầu tư; 05 bộ Báo
cáo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch.
- Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm hoàn thành
thẩm định hồ sơ điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, Sở Công Thương
lấy ý kiến bằng văn bản của Công ty Điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Đối với các công trình trạm
biến áp trung áp có tổng dung lượng từ 2.000 kVA trở xuống, căn cứ khả năng đáp
ứng của lưới điện khu vực, Đơn vị phân phối điện thực hiện đấu nối vào lưới điện
và báo cáo cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều
27 Thông tư này”.
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 43/2013/TT-BCT
“ Điều 27. Quản lý, thực
hiện Quy hoạch phát triển điện lực các cấp
1. Tổng cục Năng lượng có
trách nhiệm:
a) Công bố Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia, bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;
b) Tổ chức theo dõi, kiểm
tra tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;
c) Định kỳ hàng năm tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ
Công Thương chỉ đạo thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia được duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Công bố Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cả quy hoạch điều
chỉnh đã được phê duyệt;
b) Chỉ đạo Sở Công Thương tổ
chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh tại địa
phương;
c) Định kỳ hàng năm tổng kết,
đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh tại địa phương để báo cáo Bộ Công Thương;
d) Chỉ đạo thực hiện dự án
điện theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh được duyệt.
3. Chủ đầu tư các dự án điện
lực có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầu tư xây dựng
các công trình điện theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực
về tình hình triển khai thực hiện dự án.
4. Trước ngày 15 tháng 7 và
ngày 15 tháng 1 hàng năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo định kỳ
6 tháng và cả năm với cơ quan quản lý quy hoạch tình hình đầu tư xây dựng các
công trình điện và thực hiện đấu nối của các khách hàng sử dụng lưới điện phân
phối có trạm điện riêng.
5. Kinh phí phục vụ công tác
quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực hàng năm quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 1 và Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà
nước và thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Điều 4.
Thực hiện đấu nối ở cấp điện áp trung áp
Trình tự, thủ tục thỏa thuận,
thực hiện đấu nối ở cấp điện áp trung áp thực hiện theo quy định tại Thông tư số
39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối.
Điều 5.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm:
a) Thời hạn giải quyết đối với
thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện (nếu có) không
quá 05 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày
làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm.
b) Thời hạn giải quyết đối với
thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình điện (nếu có) không quá 07 ngày
làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối
với lưới điện trung áp ngầm.
2. Hàng
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo
cáo Bộ Công Thương về kết quả, đánh giá tình hình thực hiện thời gian tiếp cận
điện năng.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Tập đoàn Điện lực Việt
Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Năng lượng có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 7.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 33/2014/TT-BCT ngày 10 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh đến Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND và UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- VKSND tối cao và TAND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Sở Công Thương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Các Công ty Điện lực tỉnh;
- Lưu: VT, TCNL, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|