BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG
NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ VÀ
NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Căn cứ Luật năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm
2008;
Căn cứ Nghị
định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về quản lý chất thải phóng xạ
và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định nguyên tắc và yêu cầu đối với quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng, trách nhiệm của tổ chức cá nhân liên quan trong quản lý chất
thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, trừ các nội dung sau đây:
a) Quản lý nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng;
b) Quản lý chất thải
chứa các nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên (chất thải NORM) phát sinh từ các
hoạt động khai thác, chế biến quặng, khoáng sản và khai thác dầu khí;
c) Chôn cất chất thải
phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
2. Thông tư này được
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động tại Việt Nam liên quan
tới việc phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và tiến
hành các hoạt động liên quan trong quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải phóng
xạ là chất thải chứa các nhân phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn các nhân
phóng xạ với mức hoạt độ lớn hơn mức thanh lý quy định tại Thông tư này và phải
thải bỏ. Chất thải phóng xạ không bao gồm nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
2.
Nguồn phóng xạ đã qua sử dụng là nguồn phóng xạ kín mà tổ chức, cá nhân
sở hữu không còn sử dụng trong công việc bức xạ được cấp giấy phép và không có
ý định tiếp tục sử dụng vào bất kỳ một mục đích nào khác hoặc không được Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân cấp giấy phép cho phép sử dụng tiếp.
3. Chất thải phóng
xạ sinh học là chất thải sinh học có chứa hoặc nhiễm bẩn các nhân phóng xạ
với mức hoạt độ lớn hơn mức thanh lý. Chất thải sinh học bao gồm chất thải có
khả năng phân hủy sinh học và chất thải sinh học y tế.
Chất thải có khả năng
phân hủy sinh học là chất thải có khả năng bị phân hủy sau một khoảng thời
gian, biến thành hợp chất gốc nhờ các vi sinh vật. Chất thải dạng này bao gồm
chất thải sinh hoạt dạng rắn từ cây cỏ, thực phẩm, giấy, nhựa có khả năng phân
hủy, chất thải ra từ người, động vật.
Chất thải sinh học y
tế là chất thải có khả năng thối rữa hoặc gây bệnh phát sinh từ các hoạt động
khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, phòng thí nghiệm y học và từ nhà xác. Chất
thải dạng này bao gồm vật liệu, vật dụng thải bỏ từ các cơ sở nêu trên như
bông, băng, gạc, quần áo, găng tay, kim tiêm, xilanh và mô người, mô động vật.
4. Chủ nguồn chất
thải phóng xạ là tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc
bức xạ có phát sinh chất thải phóng xạ do bản chất của công việc bức xạ hoặc để
xảy ra sự cố phát sinh chất thải trong quá trình xử lý sự cố.
5. Chủ nguồn phóng
xạ đã qua sử dụng là tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phát
sinh từ công việc bức xạ đã được cấp phép.
6. Cơ sở lưu giữ chất
thải phóng xạ là cơ sở được Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp giấy phép
tiến hành công việc bức xạ xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng.
7. Mức thanh lý là
giá trị nồng độ hoạt độ của các nhân phóng xạ mà khi chất thải chứa các nhân
phóng xạ có nồng độ hoạt độ nhỏ hơn hoặc bằng giá trị đó sẽ được coi là không
gây nguy hại bức xạ đối với con người và môi trường và được quản lý như chất
thải không phóng xạ.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Chất thải phóng xạ
phải được quản lý bảo đảm an toàn cho con người và môi trường kể từ khi phát sinh
cho đến khi được phép thải bỏ như chất thải không nguy hại hoặc chôn cất hoặc
tái chế đối với vật thể nhiễm bẩn phóng xạ là kim loại. Nguồn phóng xạ đã qua
sử dụng phải được quản lý bảo đảm an toàn cho con người và môi trường cho đến
khi được chuyển trả cho nhà sản xuất, nhà cung cấp nước ngoài hoặc chôn cất.
2. Chất thải phóng
xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải được quản lý chặt chẽ để bảo đảm không
gây hại cho con người và môi trường cả ở hiện tại và tương lai, bảo đảm sao cho
tổng liều bức xạ đối với nhân viên bức xạ và công chúng không vượt quá giá trị
giới hạn liều quy định tại Thông tư số 19/2012/TT-
BKHCN ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu
xạ công chúng.
3. Nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng phải được trả lại cho nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nước ngoài
trong trường hợp nhà sản xuất, nhà cung cấp có chính sách nhận lại nguồn phóng
xạ đã qua sử dụng.
4. Việc quản lý chất
thải phóng xạ trong thành phần còn chứa các chất nguy hại không phóng xạ, ngoài
việc phải tuân thủ các quy định của Thông tư này, phải tuân thủ các quy định
pháp luật khác liên quan đến quản lý chất thải nguy hại.
5. Chất thải có chứa
các nhân phóng xạ phát sinh trong một công việc bức xạ có thể được phép thải
trực tiếp vào môi trường với điều kiện nồng độ hoạt độ phóng xạ trong chất thải
không lớn hơn mức thanh lý hoặc tổng hoạt độ các nhân phóng xạ trong thành phần
chất thải dạng khí, dạng lỏng không vượt quá mức hoạt độ phóng xạ cho phép để
được thải vào môi trường do cơ quan quản lý nhà nước quy định và phải được cho
phép theo giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
6. Vật thể nhiễm bẩn
phóng xạ là kim loại sắt, đồng, chì, nhôm (sau đây gọi là kim loại nhiễm bẩn
phóng xạ) và sản phẩm nấu chảy trực tiếp từ các kim loại này có thể được sử
dụng cho tái chế nếu nồng độ hoạt độ các nhân phóng xạ có trong kim loại và mức
nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt của kim loại nhỏ hơn hoặc bằng mức cho phép tái chế
quy định tại Phụ lục IV Thông tư này.
7. Cấm bổ sung thêm
các thành phần không chứa chất phóng xạ vào chất thải phóng xạ nhằm mục đích
giảm nồng độ hoạt độ phóng xạ trong chất thải phóng xạ để đạt được tiêu chuẩn
cho phép thải ra môi trường hoặc tiêu chuẩn cho phép tái chế.
Chương
II
YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ, NGUỒN PHÓNG
XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 4. Thu
gom chất thải phóng xạ
1. Chất thải phóng xạ
dạng rắn phải được thu gom, phân tách khỏi chất thải không phóng xạ và phân
loại dựa trên chu kỳ bán rã của các nhân phóng xạ, hoạt độ phóng xạ có trong
chất thải và đặc tính hóa lý của chất thải (đốt được, nén được, kim loại hay
chất thải sinh học) theo quy định phân loại chất thải phóng xạ tại Phụ lục I Thông tư này để phục vụ cho bước quản lý tiếp
theo. Việc thu gom chất thải phóng xạ dạng rắn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Chất thải phóng xạ
dạng rắn phải được thu gom theo từng loại riêng biệt;
b) Khi thu gom chất
thải phóng xạ dạng rắn trong thùng đựng thì thùng phải có nắp đậy, đóng mở bằng
bàn đạp chân, có lót bao hoặc túi nylon ở trong, được thiết kế che chắn thích
hợp để bảo vệ chống chiếu ngoài cho nhân viên bức xạ và có dấu hiệu cảnh báo
bức xạ dán bên ngoài. Bao, túi thu gom chất thải phóng xạ phải có màu khác nhau
cho các loại chất thải phóng xạ khác nhau;
c) Các thùng, bao,
túi đựng chất thải phóng xạ dạng rắn sau khi thu gom phải được bao gói cẩn
thận, dán nhãn thông tin nhận dạng trước khi chuyển vào nơi lưu giữ tạm thời
với các thông tin trên nhãn như sau:
- Số nhận dạng của
thùng, bao, túi đựng;
- Nhân phóng xạ có
trong chất thải;
- Phân loại của chất
thải;
- Nơi phát sinh chất
thải;
- Các yếu tố nguy
hiểm tiềm ẩn khác (ví dụ nguy hiểm hóa học, truyền bệnh, cháy nổ);
- Suất liều phóng xạ
bề mặt thùng, bao, túi đựng và ngày tháng năm đo.
d) Chất thải phóng xạ
dạng rắn được thu gom phải lập thành hồ sơ với các thông tin:
- Số lượng chất thải
phóng xạ rắn được thu gom;
- Thông tin nhận dạng
của từng thùng, bao, túi đựng chất thải phóng xạ;
- Ngày tháng năm đưa
vào nơi lưu giữ.
2. Chất thải phóng xạ
dạng lỏng (sau đây gọi là nước thải phóng xạ) phải được thu gom tách khỏi nước
thải không phóng xạ vào các bể chứa hoặc các bình đựng. Việc thu gom nước thải
phóng xạ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Khi thu gom nước
thải bằng bình đựng thì bình phải được thiết kế che chắn thích hợp để bảo vệ
chống chiếu ngoài cho các nhân viên và bảo đảm ngăn ngừa việc rò rỉ nước thải
phóng xạ ra môi trường. Bình đựng nước thải phóng xạ thu gom phải đặt trong một
thùng kim loại, giữa thùng kim loại và bình phải đổ chất hấp thụ để hấp thụ
nước rò rỉ. Bình đựng và thùng bên ngoài phải có nắp đậy kín, có gắn dấu hiệu
cảnh báo bức xạ;
b) Các bình đựng thu gom
nước thải phóng xạ phải dán nhãn thông tin nhận dạng như quy định đối với
thùng, bao, túi thu gom chất thải dạng rắn trước khi chuyển vào nơi lưu giữ tạm
thời;
c) Các bể thu gom
nước thải phóng xạ phải được bố trí và thiết kế bảo đảm các yêu cầu quy định
tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
d) Nước thải phóng xạ
thu gom phải được lập thành hồ sơ và lưu giữ với các thông tin:
- Số lượng bình đựng
nước thải phóng xạ thu gom và thông tin nhận dạng của từng bình;
- Lượng nước thải
phóng xạ (m3) và ngày tháng năm được thu gom vào các bể chứa;
- Các nhân phóng xạ
chính có trong nước thải và nơi phát sinh nước thải.
3. Chất thải phóng xạ
sau khi thu gom phải được lưu giữ, xử lý, điều kiện hóa, thải ra môi trường
hoặc chuyển giao theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 Thông tư này.
Điều 5. Thải
chất thải ra môi trường
1. Chất thải dạng khí
có chứa các nhân phóng xạ phát sinh từ các cơ sở sử dụng chất phóng xạ trong y
tế, công nghiệp và nghiên cứu được lọc và kiểm soát để bảo đảm lượng nhân phóng
xạ trong khí thải ra môi trường khi vận hành bình thường không vượt quá mức cho
phép quy định tại Bảng 1 Phụ lục III Thông tư này.
Phát thải khí ra môi trường từ các cơ sở này phải được cho phép theo giấy phép
tiến hành công việc bức xạ.
2. Chất thải dạng khí
có chứa các nhân phóng xạ phát sinh từ nhà máy điện hạt nhân, cơ sở lò phản ứng
hạt nhân nghiên cứu được xử lý loại bỏ các thành phần phóng xạ bảo đảm sao cho
liều bức xạ đối với công chúng do phát thải khí và nước thải ra môi trường từ
mỗi cơ sở không vượt quá 100 µSv/năm. Phát thải khí ra môi trường từ các cơ sở
này phải được cho phép theo giấy phép tiến hành công việc bức xạ và lượng khí
thải phát thải ra môi trường, hoạt độ phóng xạ trong khí thải phải được đo kiểm
tra, lập thành hồ sơ.
3. Chất thải phóng xạ
dạng rắn thuộc loại mức thấp, sống rất ngắn được lưu giữ tại cơ sở để phân rã
đến mức nồng độ hoạt độ nhỏ hơn hoặc bằng mức thanh lý quy định tại Phụ lục II Thông tư này và thải bỏ như chất thải không nguy
hại.
4. Nước thải phóng xạ
từ các cơ sở y tế, công nghiệp và nghiên cứu có sử dụng chất phóng xạ được lưu
giữ tại cơ sở để chờ phân rã hoặc được xử lý loại bỏ thành phần phóng xạ để bảo
đảm sao cho lượng nhân phóng xạ trong nước thải khi thải ra môi trường không
vượt quá mức cho phép quy định tại Bảng 2 Phụ lục III
Thông tư này.
5. Nước thải phóng xạ
từ nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được xử lý loại bỏ
các thành phần phóng xạ bảo đảm để nước thải từ mỗi cơ sở ra môi trường tuân thủ
quy định về liều bức xạ công chúng tại Khoản 2 Điều này.
6. Quy trình thải
chất thải dạng rắn và nước thải có chứa các nhân phóng xạ ra môi trường phải
được cho phép theo giấy phép tiến hành công việc bức xạ và phải lập hồ sơ của
mỗi lần thải với các thông tin sau:
a) Dạng (rắn hoặc
lỏng) và lượng chất thải, nước thải (kg hoặc m3) được thải ra môi
trường;
b) Thành phần các
nhân phóng xạ trong chất thải;
c) Quy trình thải và điểm
thải;
d) Phương pháp và kết
quả đo kiểm tra hoạt độ phóng xạ có trong chất thải khi thải ra môi trường.
7. Khi thải chất thải
có chứa các nhân phóng xạ ra môi trường vượt quá mức cho phép, chủ nguồn chất
thải phóng xạ phải điều tra làm rõ nguyên nhân, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả và trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi xảy ra sự cố
thải ra môi trường vượt mức cho phép, phải báo cáo bằng văn bản cho Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi công việc bức xạ
phát sinh chất thải phóng xạ được tiến hành.
Điều 6.
Chuyển giao chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Việc chuyển giao
chất thải phóng xạ cho cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ phải bảo đảm các yêu
cầu như sau:
a) Có hợp đồng chuyển
giao chất thải phóng xạ được ký giữa bên giao và bên tiếp nhận, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ bên giao và bên tiếp nhận, thông tin về chất thải phóng xạ, số
lượng chất thải phóng xạ, số nhận dạng của mỗi kiện chất thải phóng xạ và quy
định rõ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý đối với chất thải phóng xạ
sau khi hoàn thành việc chuyển giao;
b) Bên chuyển giao
phải có nghĩa vụ tài chính đóng góp phí xử lý, lưu giữ cho cơ sở lưu giữ chất
thải phóng xạ;
c) Tuân thủ các quy
định pháp luật về xin cấp giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ;
d) Việc giao nhận chất
thải phóng xạ phải được lập thành biên bản (số lượng 03 bản) theo Mẫu số 1 Phụ lục V Thông tư này, có chữ ký của
đại diện bên giao, bên vận chuyển và bên tiếp nhận; mỗi bên giữ 01 bản để lưu;
đ) Việc giao nhận
phải được kiểm tra và xác nhận của các bên liên quan bảo đảm chất thải phóng xạ
được chuyển đúng số lượng, chủng loại và đến đúng địa chỉ của cơ sở tiếp nhận
theo hợp đồng;
e) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển giao chất thải phóng xạ, chủ nguồn
chất thải phóng xạ phải gửi bản sao biên bản giao nhận chất thải phóng xạ cho
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi công
việc bức xạ phát sinh chất thải phóng xạ được tiến hành.
2. Việc chuyển giao
kim loại nhiễm bẩn cho cơ sở tái chế phải được lập thành hồ sơ và lưu giữ với
các thông tin:
a) Chủng loại kim
loại;
b) Khối lượng chuyển
giao;
c) Mã lô hàng chuyển
giao;
d) Kết quả kiểm tra
mức nhiễm bẩn phóng xạ;
đ) Ngày tháng năm
chuyển giao và tên, địa chỉ các bên giao, bên nhận.
3. Việc chuyển trả
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng cho nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nước ngoài
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có hợp đồng được
ký giữa bên giao của phía Việt Nam và bên tiếp nhận của phía nước ngoài, ghi rõ
tên, địa chỉ bên giao, bên tiếp nhận, thông tin về tên, hoạt độ phóng xạ, mã
hiệu (model) và số xêri (series No.) của nguồn phóng xạ;
b) Tuân thủ các quy
định của pháp luật về xin cấp giấy phép vận chuyển, xuất khẩu nguồn phóng xạ;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu nguồn phóng xạ,
chủ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải gửi báo cáo về kết quả xuất khẩu nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng theo Mẫu số 2 Phụ lục V
Thông tư này và bản sao chứng từ xác nhận nguồn phóng xạ đã thực xuất của cơ
quan hải quan cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ địa
phương nơi nguồn phóng xạ đã được sử dụng đối với trường hợp nguồn phóng xạ được
sử dụng cố định hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi chủ nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng đặt trụ sở chính trong trường hợp nguồn phóng xạ được sử dụng di
động.
4. Việc chuyển giao
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác hoặc cho cơ sở lưu giữ
chất thải phóng xạ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có hợp đồng chuyển
giao nguồn phóng xạ, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ bên giao và bên nhận, thông
tin về tên, hoạt độ phóng xạ, mã hiệu (model), số xêri (series No.) của nguồn
phóng xạ và quy định rõ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về quản lý an toàn, an
ninh nguồn phóng xạ sau khi hoàn thành việc chuyển giao;
b) Trường hợp chuyển giao
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng cho cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ, bên chuyển
giao phải có nghĩa vụ tài chính đóng góp phí lưu giữ cho cơ sở lưu giữ chất
thải phóng xạ;
c) Tuân thủ các quy
định của pháp luật về xin cấp giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ;
d) Việc giao nhận
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải được lập biên bản (số lượng 03 bản) theo Mẫu số 3 Phụ lục V Thông tư này, có chữ ký của
đại diện bên giao, bên vận chuyển và bên tiếp nhận; mỗi bên giữ 01 bản để lưu;
đ) Việc giao nhận
phải được kiểm tra và xác nhận của các bên liên quan bảo đảm nguồn phóng xạ
được chuyển đúng số lượng, chủng loại và đến đúng địa chỉ của cơ sở tiếp nhận
theo hợp đồng;
e) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển giao nguồn phóng xạ, chủ nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng phải gửi bản sao biên bản giao nhận nguồn phóng xạ cho
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương như quy
định tại điểm c Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Xử lý
chất thải phóng xạ
1. Chất thải phóng xạ
dạng rắn không phải loại mức thấp, sống rất ngắn sau khi thu gom sẽ được xử lý
tùy theo đặc tính của chất thải trước khi điều kiện hóa và lưu giữ bằng các
biện pháp sau:
a) Chất thải phóng xạ
dạng rắn sẽ được nén hoặc ép để giảm thể tích nếu được xác định là loại chất
thải có thể nén, ép được và bảo đảm:
- Chất thải không
chứa thành phần có thể gây phản ứng hóa học hoặc làm hỏng kiện chất thải khi điều
kiện hóa;
- Không có nguồn
phóng xạ lẫn trong chất thải;
- Các thành phần có
khả năng gây nhiễm bệnh đã được loại bỏ khỏi chất thải hoặc đã được khử trùng;
- Không có bình áp
suất lẫn trong chất thải;
- Chất thải đã được
làm khô trước khi nén, ép.
b) Chất thải phóng xạ
dạng rắn sẽ được đốt nếu được xác định là loại chất thải có thể đốt được và bảo
đảm:
- Không có nguồn
phóng xạ lẫn trong chất thải;
- Không có bình áp
suất lẫn trong chất thải;
- Có công nghệ đốt
kiểm soát được việc đốt cháy hoàn toàn các thành phần ẩm ướt và xử lý khí thải
đạt mức cho phép thải ra môi trường;
- Có giải pháp để
quản lý đối với tro phóng xạ tạo ra.
2. Nước thải phóng xạ
chứa các nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã từ 100 ngày trở lên phải được xử lý để
tách các nhân phóng xạ khỏi thành phần nước thải bảo đảm hoạt độ phóng xạ còn
lại trong nước thải sau khi xử lý nhỏ hơn hoặc bằng mức để được phép thải ra
môi trường quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
Việc xử lý nước thải phóng xạ phải bảo đảm:
a) Phương pháp xử lý
phù hợp với đặc tính của nước thải phóng xạ;
b) Các thành phần
chất thải thứ cấp tạo thành từ quá trình xử lý nước thải phóng xạ được xử lý và
điều kiện hóa theo yêu cầu như đối với chất thải phóng xạ dạng rắn.
3. Chất thải phóng xạ
sinh học phải được xử lý tiệt trùng bằng hơi, bằng bức xạ, khử khuẩn bằng hóa
chất, xử lý nhiệt khô trước khi áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 8. Điều
kiện hóa chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Chất thải phóng xạ
dạng rắn sau khi xử lý phải được điều kiện hóa để tạo thành kiện chất thải
phóng xạ điều kiện hóa và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải được điều kiện hóa
tạo thành khối điều kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc lưu giữ trong
contenơ chứa nguồn để thuận tiện cho quá trình vận chuyển, lưu giữ lâu dài, hạn
chế đến mức thấp nhất sự rò rỉ chất phóng xạ ra môi trường và giảm mức độ gây
nguy hiểm đối với con người. Chất thải phóng xạ thuộc các loại khác nhau phải
được điều kiện hóa thành khối điều kiện hóa riêng biệt.
2. Điều kiện hóa chất
thải phóng xạ được thực hiện bằng cách cố định chất thải đã được xử lý vào trong
một khối chất (như xi măng hóa, bitum hóa, polyme hóa ...), sau đó đặt trong
một thùng chứa và bổ sung thêm các bao gói bên ngoài (ví dụ, đặt vào một thùng
phuy bao ngoài) để tạo thành kiện chất thải phóng xạ điều kiện hóa.
3. Kiện chất thải
phóng xạ điều kiện hóa phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Kiện chất thải
phóng xạ phải đảm bảo suất liều bức xạ cực đại sát bề mặt không vượt quá 2
mSv/h (200 mrem/h) và tại điểm cách bề mặt 1 mét không vượt quá 0,1 mSv/h (10
mrem/h); đảm bảo nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt lấy trung bình trên toàn diện tích
bề mặt không được vượt quá 4 Bq/cm2 đối với chất phát beta, gama, chất phát anpha độc tính thấp
và không được vượt quá 0,4 Bq/cm2 đối với các chất phát anpha khác;
b) Mỗi kiện chất thải
phóng xạ điều kiện hóa phải gắn dấu hiệu cảnh báo bức xạ, được dán nhãn và lập
thành phiếu lưu trong hồ sơ kho lưu giữ bảo đảm cho việc quản lý lâu dài và dễ
dàng tiếp cận. Nhãn trên kiện chất thải phóng xạ điều kiện hóa phải gồm các
thông tin sau:
- Số nhận dạng của
kiện;
- Trọng lượng của
kiện;
- Suất liều bức xạ
cực đại tại bề mặt và cách bề mặt kiện 1 mét, mức nhiễm bẩn bề mặt kiện và ngày
tháng năm đo.
Phiếu lưu trong hồ sơ
kho lưu giữ đối với kiện chất thải phóng xạ điều kiện hóa ngoài các thông tin
như trên nhãn của kiện phải gồm các thông tin bổ sung sau:
- Nguồn gốc chất thải
phóng xạ trong kiện;
- Dạng và chi tiết
thiết kế của kiện chất thải phóng xạ;
- Kích thước bên
ngoài và thể tích của kiện chất thải phóng xạ;
- Các nhân phóng xạ
và nồng độ hoạt độ phóng xạ có trong kiện chất thải phóng xạ;
- Lượng vật liệu phân
hạch có trong kiện chất thải phóng xạ;
- Các mối nguy hiểm
khác có thể có của kiện chất thải phóng xạ.
4. Nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng bị rò rỉ phóng xạ phải được điều kiện hóa như đối với chất thải
phóng xạ để tạo thành khối điều kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng; nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng vẫn nguyên vẹn, không rò rỉ phóng xạ có thể được lưu
giữ trong các contenơ chứa nguồn hoặc điều kiện hóa như đối với chất thải phóng
xạ tùy theo đặc tính của nguồn phóng xạ và sự lựa chọn của cơ sở lưu giữ. Khối điều
kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và contenơ chứa nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ yêu cầu
như đối với kiện chất thải phóng xạ điều kiện hóa quy định tại điểm a Khoản 3 Điều
này;
b) Contenơ chứa nguồn
phải có khóa an ninh chống lấy nguồn phóng xạ ra khỏi contenơ bất hợp pháp, bảo
vệ nguồn khỏi các tác động cơ học, cháy nổ;
c) Mỗi khối điều kiện
hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa nguồn phải gắn dấu hiệu cảnh
báo bức xạ, được dán nhãn và lập thành phiếu lưu trong hồ sơ kho lưu giữ bảo
đảm cho việc quản lý lâu dài và dễ dàng tiếp cận. Nhãn trên khối điều kiện hóa nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa nguồn phải gồm các thông tin:
- Số nhận dạng khối điều
kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa nguồn;
- Suất liều phóng xạ
cực đại tại bề mặt, cách bề mặt 1 mét và mức nhiễm bẩn bề mặt của khối điều kiện
hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa nguồn và ngày tháng năm đo.
Phiếu lưu trong hồ sơ
kho lưu giữ ngoài các thông tin như trên nhãn của khối điều kiện hóa nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa nguồn phải gồm các thông tin bổ sung sau:
- Tên, số xêri
(Series No.), hoạt độ phóng xạ của các nguồn phóng xạ có trong khối điều kiện
hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa nguồn;
- Nhà cung cấp hoặc
nhà sản xuất của các nguồn phóng xạ;
- Chủ của từng nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng.
6. Chỉ các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc xử lý chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng mới được thực hiện điều kiện hóa, trừ đối với trường
hợp điều kiện hóa nguồn đã qua sử dụng bằng cách giữ trong contenơ chứa nguồn.
Điều 9. Lưu
giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Chất thải phóng xạ
dạng rắn và nước thải phóng xạ sau khi thu gom vào bình đựng phải được lưu giữ
trong kho lưu giữ tạm thời tại cơ sở nơi phát sinh chất thải để chờ phân rã
trước khi thải ra môi trường hoặc chờ để chuyển đi xử lý, điều kiện hóa hoặc
chuyển đến cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ. Nước thải phóng xạ nếu không được
thu gom vào bình đựng phải được thu gom và lưu giữ trong các bể lưu giữ chờ xử
lý hoặc chờ phân rã. Nguồn phóng xạ sau khi chấm dứt sử dụng phải được lưu giữ
trong kho lưu giữ tạm thời cho đến khi chuyển giao cho người sử dụng khác, chuyển
giao cho cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ hoặc chuyển trả cho nhà sản xuất, nhà
cung cấp nước ngoài.
2. Kho lưu giữ tạm thời
chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải được bố trí và thiết kế
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Diện tích của kho
phải đủ rộng để có thể sắp xếp các thùng, bao, túi, bình đựng chất thải thu gom
có thứ tự, dễ đưa vào và lấy ra khi cần thiết và bảo đảm duy trì trạng thái
dưới tới hạn nếu lưu giữ vật liệu hạt nhân;
b) Đặt tại khu vực ít
người qua lại, cách xa nơi lưu giữ vật liệu nguy hiểm (ví dụ như chất nổ, chất
dễ cháy) và cách xa nguồn nước sinh hoạt, chỉ có một cửa ra vào, không có cửa
sổ và được xây dựng chắc chắn, bề mặt tường và sàn kho phải làm bằng vật liệu
dễ tẩy xạ;
c) Thiết kế che chắn
của kho phải bảo đảm để suất liều bức xạ bề mặt bên ngoài cửa ra vào, tường kho
không vượt quá 0,5 µSv/h;
d) Có khả năng chống
ngập lụt, chống tác hại tự nhiên (nóng, ẩm, mưa);
đ) Có khóa an ninh
lắp cho cửa ra vào kho.
3. Kiện chất thải
phóng xạ điều kiện hóa, khối điều kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và
contenơ chứa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải được lưu giữ trong kho tại cơ
sở được cấp giấy phép lưu giữ chất thải phóng xạ.
4. Kho lưu giữ kiện
chất thải phóng xạ điều kiện hóa, khối điều kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng, contenơ chứa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng tại cơ sở lưu giữ chất thải
phóng xạ phải được bố trí và thiết kế bảo đảm:
a) Các yêu cầu như
đối với kho lưu giữ tạm thời chất thải phóng xạ quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có hệ thống thông
gió để xử lý khí phóng xạ và nhiệt thoát ra từ các kiện chất thải phóng xạ được
lưu giữ;
c) Có hệ thống chống
cháy nổ;
d) Có các thiết bị
thích hợp để thu gom chất phóng xạ bị rò rỉ;
đ) Có thiết bị bốc
xếp thích hợp;
e) Có hàng rào bảo
vệ, có biển cảnh báo bức xạ;
g) Bố trí hệ thống
bảo vệ thích hợp.
5. Bể lưu giữ nước
thải phóng xạ phải được thiết kế bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Được đặt tại vị
trí có ít người qua lại và tránh được tác động của điều kiện tự nhiên như mưa,
ngập lụt;
b) Dung tích bể phải
phù hợp với lượng nước thải phóng xạ cần thu gom và thời gian lưu giữ dự kiến;
c) Thiết kế phải bảo
đảm suất liều bức xạ mặt ngoài bể nơi có thể tiếp cận không vượt quá 0,5 µSv/h,
không rò rỉ nước thải phóng xạ ra môi trường và nguồn nước ngầm.
6. Cơ sở lưu giữ chất
thải phóng xạ phải thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn của kho lưu
giữ, bể lưu giữ nước thải phóng xạ, cụ thể:
a) Định kỳ hàng quý
phải kiểm tra mức bức xạ trong và ngoài kho, khu vực xung quanh các bể lưu giữ
nước thải phóng xạ;
b) Định kỳ 06 tháng
phải kiểm tra sự rò rỉ các loại nhân phóng xạ ra môi trường.
Điều
10. Cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ
1. Cơ sở lưu giữ chất
thải phóng xạ phải được thiết kế và vận hành bảo đảm các yêu cầu chung như sau:
a) Bảo đảm để suất
liều bức xạ, mức rò chất phóng xạ ra môi trường ở mức thấp nhất có thể; bảo đảm
tổng liều bức xạ cá nhân đối với nhân viên bức xạ không vượt quá 3/10 giá trị
giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ và tổng liều bức xạ cá nhân đối với công
chúng không vượt quá 3/10 giá trị giới hạn liều đối với công chúng quy định tại
Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm soát và bảo
đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng;
b) Áp dụng các biện
pháp không để xảy ra sự cố trong quá trình hoạt động;
c) Có quy trình vận
hành cơ sở gồm các nội dung sau:
- Các điều kiện và
giới hạn vận hành;
- Hệ thống quản lý;
- Các quy định về
kiểm tra, thanh tra nội bộ;
- Quy định về đào
tạo, huấn luyện nhân viên;
- Chương trình bảo
đảm an toàn bức xạ, an ninh cơ sở bức xạ, giám sát phát thải chất phóng xạ ra
môi trường;
- Tiêu chí chấp nhận
đối với các kiện chất thải phóng xạ;
- Chương trình ứng
phó sự cố bảo đảm giảm tác hại đến mức thấp nhất khi xảy ra sự cố;
- Yêu cầu lập, lưu
giữ hồ sơ quản lý chất thải phóng xạ.
2. Thiết kế của cơ sở
lưu giữ chất thải phóng xạ phải bảo đảm các yêu cầu cụ thể như sau:
a) Bố trí khu vực xử
lý và lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng cách xa khu vực
làm việc, khu vực có đông người qua lại, khu vực bảo quản chất nguy hiểm khác;
b) Phải có khu vực
tiếp nhận, kho lưu giữ tạm thời chất thải phóng xạ, khu vực xử lý chất thải
phóng xạ, khu vực tiến hành điều kiện hóa chất thải phóng xạ và kho lưu giữ
kiện chất thải điều kiện hóa, khối điều kiện hóa hay contenơ chứa nguồn phóng
xạ đã qua sử dụng;
c) Kho lưu giữ tạm thời
chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và kho lưu giữ kiện chất thải
điều kiện hóa, khối điều kiện hóa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, contenơ chứa
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải được thiết kế bảo đảm các yêu cầu quy định
tại Điều 9 Thông tư này;
d) Có đủ trang thiết
bị và năng lực kỹ thuật để tiến hành xử lý, điều kiện hóa chất thải phóng xạ
theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
Điều
11. Hồ sơ quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Hồ sơ quản lý chất
thải phóng xạ phải được lập, cập nhật, lưu giữ kể từ khi thu gom cho đến khi
thải bỏ, tái chế hoặc lưu giữ tại kho của cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ.
2. Hồ sơ quản lý nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng phải được lập, cập nhật, lưu giữ kể từ khi chấm dứt sử
dụng cho đến khi chuyển giao hoặc lưu giữ tại kho của cơ sở lưu giữ chất thải
phóng xạ.
3. Hồ sơ quản lý chất
thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải gồm đầy đủ các thông tin sau:
a) Thống kê chất thải
phóng xạ: Thông tin chất thải được thu gom, thông tin thải chất thải ra môi
trường, thông tin về việc chuyển giao và tiếp nhận chất thải phóng xạ, thông
tin các kiện chất thải điều kiện hóa được lưu giữ;
b) Thống kê nguồn phóng
xạ đã qua sử dụng: Thông tin nhận dạng của nguồn phóng xạ, thông tin quá trình
chuyển giao và tiếp nhận nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thông tin các khối điều
kiện hóa và contenơ chứa nguồn phóng xạ đã qua sử dụng được lưu giữ;
c) Báo cáo đánh giá
an toàn khi làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
d) Hồ sơ thiết kế bể,
kho lưu giữ, hệ thống xử lý chất thải phóng xạ;
đ) Kết quả đo kiểm
tra, đánh giá mức phát thải ra môi trường và kết quả kiểm xạ môi trường;
e) Báo cáo các trường
hợp sự cố liên quan đến quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ, NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ
QUA SỬ DỤNG
Điều
12. Trách nhiệm của chủ nguồn chất thải phóng xạ
1. Chịu trách nhiệm
quản lý bảo đảm an toàn, an ninh đối với chất thải phóng xạ từ khi phát sinh cho
tới khi được phép thải bỏ như chất thải không nguy hại, chuyển giao cho cơ sở
lưu giữ chất thải phóng xạ hoặc chuyển giao cho cơ sở tái chế đối với kim loại
nhiễm bẩn phóng xạ.
2. Tiến hành thu gom
chất thải phóng xạ dạng rắn và nước thải phóng xạ theo yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Áp dụng các biện
pháp lọc và kiểm soát chất thải phóng xạ dạng khí theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư này trước khi thải trực tiếp
ra môi trường.
4. Áp dụng các biện
pháp quản lý chất thải phóng xạ dạng rắn và nước thải phóng xạ sau khi thu gom
phù hợp với đặc tính, loại chất thải và điều kiện cụ thể của cơ sở:
a) Lưu giữ chất thải
phóng xạ dạng rắn thuộc loại mức thấp, sống rất ngắn tại cơ sở để chờ phân rã
và thải bỏ như chất thải không nguy hại theo quy định tại Khoản
3 Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với chất thải
dạng rắn không thuộc loại quy định tại điểm a Khoản này, tiến hành xử lý, điều
kiện hóa và lưu giữ lâu dài tại cơ sở nếu có đủ năng lực hoặc phải chuyển giao
cho cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ trong thời hạn không quá 03 năm kể từ sau
khi thu gom, lưu giữ trong kho lưu giữ tạm thời;
c) Lưu giữ nước thải phóng
xạ để phân rã và xử lý nước thải phóng xạ trước khi thải ra môi trường theo quy
định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
5. Bảo đảm có kho lưu
giữ tạm thời chất thải phóng xạ theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Thông tư này. Trường hợp tự xử lý, điều kiện hóa, lưu giữ lâu dài tại cơ
sở, phải bảo đảm có đủ điều kiện, năng lực của cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ
quy định tại Điều 10 Thông tư này và phải được Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ xử lý, lưu giữ chất
thải phóng xạ. Khi chuyển giao chất thải phóng xạ cho cơ sở lưu giữ chất thải
phóng xạ phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
6. Lập và lưu giữ hồ
sơ quản lý chất thải phóng xạ từ khi phát sinh cho đến khi thải bỏ hoặc chuyển
giao cho cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ, chuyển giao cho cơ sở tái chế đối
với kim loại nhiễm bẩn phóng xạ theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này.
7. Tuân thủ các quy
định pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ, vận chuyển an toàn chất phóng xạ.
8. Trường hợp phá
sản, giải thể, chấm dứt hoạt động mà chủ nguồn chất thải phóng xạ thuộc đối
tượng quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật Năng lượng nguyên
tử thì chủ nguồn chất thải phóng xạ có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định
tại Điều 36 Luật Năng lượng nguyên tử.
b) Thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với chất thải phóng xạ theo quyết định của tòa án hoặc
các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấm dứt hoạt động.
9. Trường hợp phá
sản, giải thể, chấm dứt hoạt động mà chủ nguồn chất thải phóng xạ không thuộc Khoản
8 Điều này thì chủ nguồn chất thải phóng xạ có trách nhiệm:
a) Thông báo với Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân về lý do, thời gian dự kiến chấm dứt hoạt động;
b) Thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn cho chất thải phóng xạ và chuyển giao chất thải phóng xạ
cho tổ chức, cá nhân khác có năng lực, điều kiện quản lý theo hướng dẫn của Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
c) Thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với chất thải phóng xạ theo quyết định của tòa án hoặc
các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấm dứt hoạt động.
Điều
13. Trách nhiệm của chủ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
1. Lựa chọn và áp
dụng một trong các phương án sau đây để quản lý đối với nguồn phóng xạ đã qua
sử dụng:
a) Chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân khác sử dụng nếu nguồn còn nguyên vẹn, không bị rò rỉ phóng xạ;
b) Chuyển trả lại cho
nhà sản xuất, nhà cung cấp nước ngoài;
c) Chuyển giao cho cơ
sở lưu giữ chất thải phóng xạ;
d) Lưu giữ lâu dài
tại cơ sở nếu có đủ năng lực của cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ quy định tại Điều 10 Thông tư này và phải được Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ xử lý, lưu giữ chất thải phóng
xạ;
đ) Lưu giữ tạm thời
tại cơ sở trong thời gian không quá 03 năm cho đến khi thực hiện một trong các
phương án quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này;
2. Kiểm tra, đánh giá
sự rò rỉ phóng xạ của nguồn phóng xạ ngay sau khi chấm dứt sử dụng, đưa vào nơi
lưu giữ tạm thời và trước khi chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển
trả cho nhà sản xuất, nhà cung cấp nước ngoài.
3. Chịu trách nhiệm
quản lý các nguồn phóng xạ đã qua sử dụng bảo đảm an toàn, an ninh từ khi phát
sinh cho tới khi chuyển trả cho nhà sản xuất, nhà cung cấp nước ngoài hoặc
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng hoặc chuyển giao cho cơ sở lưu
giữ chất thải phóng xạ.
4. Khi chuyển giao
nguồn phóng xạ đã qua sử dụng phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư này; khi lưu giữ nguồn phóng xạ đã qua
sử dụng tại cơ sở phải bảo đảm nguồn phóng xạ được lưu giữ trong kho có thiết
kế bảo đảm an toàn như quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này
và phải được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ lưu giữ nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Lập và lưu giữ hồ
sơ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng từ khi phát sinh cho đến khi được chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 11 Thông tư
này.
6. Tuân thủ các quy
định pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ và vận chuyển
an toàn chất phóng xạ.
7. Trường hợp phá
sản, giải thể, chấm dứt hoạt động mà chủ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng thuộc
đối tượng quy định tại các điểm b và c Khoản 1 Điều 34 Luật Năng
lượng nguyên tử thì chủ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định
tại Điều 36 Luật Năng lượng nguyên tử;
b) Thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nguồn phóng xạ đã qua sử dụng theo quyết định của tòa án
hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấm dứt hoạt động.
8. Trường hợp phá
sản, giải thể, chấm dứt hoạt động mà chủ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng không
thuộc Khoản 7 Điều này thì chủ nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có trách nhiệm:
a) Thông báo với Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân về lý do, thời gian dự kiến chấm dứt hoạt động;
b) Thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn cho nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và chuyển giao nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác có năng lực, điều kiện quản
lý theo hướng dẫn của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
c) Thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nguồn phóng xạ đã qua sử dụng theo quyết định của tòa
án hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấm dứt hoạt động.
Điều
14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải phóng xạ, nguồn phóng
xạ đã qua sử dụng
1. Thực hiện các trách
nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 63 Luật năng lượng nguyên tử
và Điều 35 Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN ngày 23 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn vận chuyển an toàn vật
liệu phóng xạ.
2. Chuyển giao đầy đủ
chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng cho bên tiếp nhận theo hợp
đồng và thực hiện yêu cầu ký xác nhận trong biên bản giao nhận chất thải phóng
xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
Điều
15. Trách nhiệm của chủ cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ
1. Bảo đảm các yêu
cầu quy định đối với cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ tại Điều
10 Thông tư này.
2. Chỉ được tiếp nhận
chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng khi đã có giấy phép tiến hành
công việc bức xạ xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng.
3. Thông báo với Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân mỗi khi tiếp nhận chất thải phóng xạ hoặc nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng theo Mẫu số 4 Phụ lục V
Thông tư này.
4. Lập và lưu giữ hồ
sơ đối với chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng được lưu giữ tại
cơ sở theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
5. Tuân thủ các quy
định pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ và vận chuyển
an toàn chất phóng xạ.
6. Cơ sở lưu giữ chất
thải phóng xạ được đầu tư từ ngân sách nhà nước phải tiếp nhận, xử lý và lưu
giữ không điều kiện đối với nguồn phóng xạ nằm ngoài sự kiểm soát, chất thải
phóng xạ không xác định được chủ nguồn chất thải phóng xạ và các trường hợp đặc
biệt khác do yêu cầu quản lý nhà nước.
7. Trường hợp phá
sản, giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ thuộc đối
tượng quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 34 Luật Năng lượng nguyên
tử thì chủ cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định
tại Điều 36 Luật Năng lượng nguyên tử;
b) Thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng theo quyết
định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấm dứt hoạt
động.
8. Trường hợp phá
sản, giải thể, chấm dứt hoạt động mà chủ cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ không
thuộc Khoản 7 Điều này thì chủ chủ cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ có trách
nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 9 Điều 12 và Khoản 8 Điều 13
Thông tư này.
Điều
16. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân
1. Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân có trách nhiệm:
a) Tổ chức, giám sát
thu gom chất thải phóng xạ không xác định được chủ nguồn chất thải phóng xạ và
nguồn phóng xạ nằm ngoài sự kiểm soát không xác định được chủ nguồn phóng xạ.
b) Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng.
c) Thẩm định an toàn
và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ cho các công việc bức xạ có phát sinh
chất thải phóng xạ và cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ.
d) Thanh tra việc tuân
thủ các quy định pháp luật về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua
sử dụng trong phạm vi cả nước và xử lý đối với các vi phạm.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối
hợp với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng
xạ được phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ.
b) Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn quản lý về biện pháp quản lý chất thải
phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
c) Tổ chức thanh tra
và phối hợp với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thanh tra việc tuân thủ các quy
định pháp luật về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
trên địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Điều khoản chuyển tiếp
Tổ chức, cá nhân đã
được cấp giấy phép và đang tiến hành các hoạt động liên quan đến quản lý chất
thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng nhưng không đáp ứng được các yêu
cầu quy định tại Thông tư này, trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu
lực phải thực hiện các biện pháp khắc phục theo các yêu cầu của Thông tư này để
được tiếp tục hoạt động.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị tổ chức, cá nhân
liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Bộ KH&CN: Cục NLNT, Viện NLNTVN, Vụ PC;
- Lưu: VT, ATBXHN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
PHỤ LỤC I
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Phân loại
theo đặc tính của nhân phóng xạ có trong chất thải
TT
|
Phân loại
|
Đặc điểm
|
1
|
Chất thải
phóng xạ mức thấp, sống rất ngắn
|
Chất thải
chỉ chứa các nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 100 ngày và có thể phân
rã đến mức nhỏ hơn mức thanh lý trong vòng 5 năm kể từ khi phát sinh.
|
2
|
Chất thải
phóng xạ mức thấp và trung bình, sống ngắn
|
Chất thải
phóng xạ không có khả năng phân rã đến mức thấp hơn mức thanh lý trong vòng 5
năm kể từ khi phát sinh, chứa các nhân phóng xạ phát beta/gamma với chu kỳ
bán rã nằm trong khoảng từ 100 ngày đến 30 năm hoặc các nhân phóng xạ phát
alpha với nồng độ hoạt độ trung bình không lớn hơn 400 Bq/g.
|
3
|
Chất thải
phóng xạ mức thấp và trung bình, sống dài
|
Chất thải
phóng xạ chứa các nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã lớn hơn 30 năm hoặc chứa các
nhân phóng xạ phát alpha với nồng độ hoạt độ trung bình lớn hơn 400 Bq/g
nhưng không lớn hơn 104
TBq/m3.
|
4
|
Chất thải
phóng xạ mức cao
|
Chất thải
phóng xạ chứa các nhân phóng xạ với nồng độ hoạt độ trên 104 TBq/m3.
|
II. Phân loại
theo đặc trưng vật lý, hóa học, sinh học của chất thải
Dựa theo đặc trưng về
vật lý, hóa học, sinh học, chất thải được phân loại như sau:
- Chất thải rắn, lỏng
hoặc khí;
- Chất thải có thể
đốt được;
- Chất thải có thể
nén được;
- Chất thải sinh học;
- Chất thải kim loại.
PHỤ LỤC II
MỨC THANH LÝ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Mức thanh
lý đối với các nhân phóng xạ nhân tạo
Nhân phóng xạ
|
Nồng độ hoạt độ (Bq/g)
|
|
|
Nhân phóng xạ
|
Nồng độ hoạt độ (Bq/g)
|
|
|
Nhân phóng xạ
|
Nồng độ hoạt độ (Bq/g)
|
|
H-3
|
100
|
|
|
Sc-47
|
100
|
|
|
Co-58m
|
10000
|
*
|
Be-7
|
10
|
|
|
Sc-48
|
1
|
|
|
Co-60
|
0,1
|
|
C-14
|
1
|
|
|
V-48
|
1
|
|
|
Co-60m
|
1000
|
*
|
F-18
|
10
|
*
|
|
Cr-51
|
100
|
|
|
Co-61
|
100
|
*
|
Na-22
|
0,1
|
|
|
Mn-51
|
10
|
*
|
|
Co-62m
|
10
|
*
|
Na-24
|
1
|
*
|
|
Mn-52
|
1
|
|
|
Ni-59
|
100
|
|
Si-31
|
1000
|
*
|
|
Mn-52m
|
10
|
*
|
|
Ni-63
|
100
|
|
P-32
|
1000
|
|
|
Mn-53
|
100
|
|
|
Ni-65
|
10
|
*
|
P-33
|
1000
|
|
|
Mn-54
|
0,1
|
|
|
Cu-64
|
100
|
*
|
S-35
|
100
|
|
|
Mn-56
|
10
|
*
|
|
Zn-65
|
0,1
|
|
Cl-36
|
1
|
|
|
Fe-52
|
10
|
*
|
|
Zn-69
|
1000
|
*
|
Cl-38
|
10
|
*
|
|
Fe-55
|
1000
|
|
|
Zn-69m
|
10
|
*
|
K-42
|
100
|
|
|
Fe-59
|
1
|
|
|
Ga-72
|
10
|
*
|
K-43
|
10
|
*
|
|
Co-55
|
10
|
*
|
|
Ge-71
|
10000
|
|
Ca-45
|
100
|
|
|
Co-56
|
0,1
|
|
|
As-73
|
1000
|
|
Ca-47
|
10
|
|
|
Co-57
|
1
|
|
|
As-74
|
10
|
*
|
Sc-46
|
0,1
|
|
|
Co-58
|
1
|
|
|
As-76
|
10
|
*
|
As-77
|
1000
|
|
|
Nb-95
|
1
|
|
|
Ag-105
|
1
|
|
Se-75
|
1
|
|
|
Nb-97
|
10
|
*
|
|
Ag-110m
|
0,1
|
|
Br-82
|
1
|
|
|
Nb-98
|
10
|
*
|
|
Ag-111
|
100
|
|
Rb-86
|
100
|
|
|
Mo-90
|
10
|
*
|
|
Cd-109
|
1
|
|
Sr-85
|
1
|
|
|
Mo-93
|
10
|
|
|
Cd-115
|
10
|
|
Sr-85m
|
100
|
*
|
|
Mo-99
|
10
|
|
|
Cd-115m
|
100
|
|
Sr-87m
|
100
|
*
|
|
Mo-101
|
10
|
*
|
|
In-111
|
10
|
|
Sr-89
|
1000
|
|
|
Tc-96
|
1
|
|
|
In-113m
|
100
|
*
|
Sr-90
|
1
|
|
|
Tc-96m
|
1000
|
*
|
|
In-114m
|
10
|
|
Sr-91
|
10
|
*
|
|
Tc-97
|
10
|
|
|
In-115m
|
100
|
*
|
Sr-92
|
10
|
*
|
|
Tc-97m
|
100
|
|
|
Sn-113
|
1
|
|
Y-90
|
1000
|
|
|
Tc-99
|
1
|
|
|
Sn-125
|
10
|
|
Y-91
|
100
|
|
|
Tc-99m
|
100
|
*
|
|
Sb-122
|
10
|
|
Y-91m
|
100
|
*
|
|
Ru-97
|
10
|
|
|
Sb-124
|
1
|
|
Y-92
|
100
|
*
|
|
Ru-103
|
1
|
|
|
Sb-125
|
0,1
|
|
Y-93
|
100
|
*
|
|
Ru-105
|
10
|
*
|
|
Te-123m
|
1
|
|
Zr-93
|
10
|
*
|
|
Ru-106
|
0,1
|
|
|
Te-125m
|
1000
|
|
Zr-95
|
1
|
|
|
Rh-103m
|
10000
|
*
|
|
Te-127
|
1000
|
|
Zr-97
|
10
|
*
|
|
Rh-105
|
100
|
|
|
Te-127m
|
10
|
|
Nb-93m
|
10
|
|
|
Pd-103
|
1000
|
|
|
Te-129
|
100
|
*
|
Nb-94
|
0,1
|
|
|
Pd-109
|
100
|
|
|
Te-129m
|
10
|
|
Te-131
|
100
|
*
|
|
Cs-138
|
10
|
*
|
|
Dy-166
|
100
|
|
Te-131m
|
10
|
|
|
Ba-131
|
10
|
|
|
Ho-166
|
100
|
|
Te-132
|
1
|
|
|
Ba-140
|
1
|
|
|
Er-169
|
1000
|
|
Te-133
|
10
|
*
|
|
La-140
|
1
|
|
|
Er-171
|
100
|
*
|
Te-133m
|
10
|
*
|
|
Ce-139
|
1
|
|
|
Tm-170
|
100
|
|
Te-134
|
10
|
*
|
|
Ce-141
|
100
|
|
|
Tm-171
|
1000
|
|
I-123
|
100
|
|
|
Ce-143
|
10
|
|
|
Yb-175
|
100
|
|
I-125
|
100
|
|
|
Ce-144
|
10
|
|
|
Lu-177
|
100
|
|
I-126
|
10
|
|
|
Pr-142
|
100
|
*
|
|
Hf-181
|
1
|
|
I-129
|
0,01
|
|
|
Pr-143
|
1000
|
|
|
Ta-182
|
0,1
|
|
I-130
|
10
|
*
|
|
Nd-147
|
100
|
|
|
W-181
|
10
|
|
I-131
|
10
|
|
|
Nd-149
|
100
|
*
|
|
W-185
|
1000
|
|
I-132
|
10
|
*
|
|
Pm-147
|
1000
|
|
|
W-187
|
10
|
|
I-133
|
10
|
*
|
|
Pm-149
|
1000
|
|
|
Re-186
|
1000
|
|
I-134
|
10
|
*
|
|
Sm-151
|
1000
|
|
|
Re-188
|
100
|
*
|
I-135
|
10
|
*
|
|
Sm-153
|
100
|
|
|
Os-185
|
1
|
|
Cs-129
|
10
|
|
|
Eu-152
|
0,1
|
|
|
Os-191
|
100
|
|
Cs-131
|
1000
|
|
|
Eu-152m
|
100
|
*
|
|
Os-191m
|
1000
|
*
|
Cs-132
|
10
|
|
|
Eu-154
|
0.1
|
|
|
Os-193
|
100
|
|
Cs-134
|
0,1
|
|
|
Eu-155
|
1
|
|
|
Ir-190
|
1
|
|
Cs-134m
|
1000
|
*
|
|
Gd-153
|
10
|
|
|
Ir-192
|
1
|
|
Cs-135
|
100
|
|
|
Gd-159
|
100
|
*
|
|
Ir-194
|
100
|
*
|
Cs-136
|
1
|
|
|
Tb-160
|
1
|
|
|
Pt-191
|
10
|
|
Cs-137
|
0,1
|
|
|
Dy-165
|
1000
|
*
|
|
Pt-193m
|
1000
|
|
Pt-197
|
1000
|
*
|
|
U-231
|
100
|
|
|
Cm-242
|
10
|
|
Pt-197m
|
100
|
*
|
|
U-232
|
0,1
|
|
|
Cm-243
|
1
|
|
Au-198
|
10
|
|
|
U-233
|
1
|
|
|
Cm-244
|
1
|
|
Au-199
|
100
|
|
|
U-236
|
10
|
|
|
Cm-245
|
0,1
|
|
Hg-197
|
100
|
|
|
U-237
|
100
|
|
|
Cm-246
|
0,1
|
|
Hg-197m
|
100
|
|
|
U-239
|
100
|
*
|
|
Cm-247
|
0,1
|
|
Hg-203
|
10
|
|
|
U-240
|
100
|
*
|
|
Cm-248
|
0,1
|
|
Tl-200
|
10
|
|
|
Np-237
|
1
|
|
|
Bk-249
|
100
|
|
Tl-201
|
100
|
|
|
Np-239
|
100
|
|
|
Cf-246
|
1000
|
|
Tl-202
|
10
|
|
|
Np-240
|
10
|
*
|
|
Cf-248
|
1
|
|
Tl-204
|
1
|
|
|
Pu-234
|
100
|
*
|
|
Cf-249
|
0,1
|
|
Pb-203
|
10
|
|
|
Pu-235
|
100
|
*
|
|
Cf-250
|
1
|
|
Bi-206
|
1
|
|
|
Pu-236
|
1
|
|
|
Cf-251
|
0,1
|
|
Bi-207
|
0,1
|
|
|
Pu-237
|
100
|
|
|
Cf-252
|
1
|
|
Po-203
|
10
|
*
|
|
Pu-238
|
0,1
|
|
|
Cf-253
|
100
|
|
Po-205
|
10
|
*
|
|
Pu-239
|
0,1
|
|
|
Cf-254
|
1
|
|
Po-207
|
10
|
*
|
|
Pu-240
|
0,1
|
|
|
Es-253
|
100
|
|
At-211
|
1000
|
|
|
Pu-241
|
10
|
|
|
Es-254
|
0.1
|
|
Ra-225
|
10
|
|
|
Pu-242
|
0,1
|
|
|
Es-254m
|
10
|
|
Ra-227
|
100
|
|
|
Pu-243
|
1000
|
*
|
|
Fm-254
|
10000
|
*
|
Th-226
|
1000
|
|
|
Pu-244
|
0,1
|
|
|
Fm-255
|
100
|
*
|
Th-229
|
0,1
|
|
|
Am-241
|
0,1
|
|
|
|
|
|
Pa-230
|
10
|
|
|
Am-242
|
1000
|
*
|
|
|
|
|
Pa-233
|
10
|
|
|
Am-242m
|
0,1
|
|
|
|
|
|
U-230
|
10
|
|
|
Am-243
|
0,1
|
|
|
|
|
|
* Chu kỳ bán rã nhỏ
hơn 01 ngày.
II. Mức thanh
lý đối với nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên
Nhân phóng xạ
|
Nồng độ hoạt độ (Bq/g)
|
K-40
|
10
|
Tất
cả các nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên khác
|
1
|
Ghi chú:
Trường hợp chất thải
chứa hỗn hợp các nhân phóng xạ, công thức sau sẽ được áp dụng:
Trong đó, Ci là nồng
độ hoạt độ (Bq/g) có trong chất thải của nhân phóng xạ i;
Xi là mức thanh lý
đối với nhân phóng xạ i;
n là số nhân phóng xạ
có trong chất thải.
PHỤ LỤC III
MỨC CHO PHÉP THẢI RA MÔI TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Bảng 1. Mức
hoạt độ phóng xạ cho phép thải ra môi trường đối với chất thải dạng khí
Đồng vị
|
Mức thải hàng năm
(Bq/năm)
|
Đồng vị
|
Mức thải hàng năm
(Bq/năm)
|
H-3
|
1
x 1011
|
Y-90
|
1
x 1010
|
C-14
|
1
x 1010
|
Mo-99
|
1
x 109
|
Na-22
|
1
x 106
|
Tc-99
|
1
x 107
|
Na-24
|
1
x 109
|
Tc-99m
|
1
x 1011
|
P-32
|
1
x 108
|
In-111
|
1
x 109
|
S-35
|
1
x 108
|
I-123
|
1
x 1010
|
Cl-36
|
1
x 107
|
I-125
|
1
x 108
|
K-42
|
1
x 1010
|
I-131
|
1
x 108
|
Ca-45
|
1
x 108
|
Xe-127
|
1
x 1011
|
Ca-47
|
1
x 109
|
Xe-133
|
1
x 1012
|
Cr-51
|
1
x 109
|
Pm-147
|
1
x 1010
|
Fe-59
|
1
x 108
|
Er-169
|
1
x 1010
|
Co-57
|
1
x 109
|
Au-198
|
1
x 109
|
Co-58
|
1
x 109
|
Hg-197
|
1
x 1010
|
Ga-67
|
1
x 1010
|
Hg-203
|
1
x 108
|
Se-75
|
1
x 108
|
Tl-201
|
1
x 1010
|
Sr-85
|
1
x 108
|
Ra-226
|
1
x 106
|
Sr-89
|
1
x 108
|
Th-232
|
1
x 105
|
Ghi chú:
Trường hợp khí thải
chứa hỗn hợp các nhân phóng xạ, công thức sau sẽ được áp dụng:
Trong đó, Ci là hoạt độ
(Bq/năm) có trong chất thải được thải ra môi trường trong năm của nhân phóng xạ
i;
Xi là mức cho phép
thải ra môi trường trong năm (Bq/năm) đối với nhân phóng xạ i;
n là số nhân phóng xạ
có trong chất thải được thải ra môi trường trong năm.
Bảng 2. Mức
hoạt độ phóng xạ cho phép thải ra môi trường đối với chất thải dạng lỏng
Đồng vị
|
Mức thải hàng năm
(Bq/năm)
|
Đồng vị
|
Mức thải hàng năm
(Bq/năm)
|
H-3
|
1
x 1012
|
Sr-89
|
1
x 109
|
C-14
|
1
x 1010
|
Y-90
|
1
x 1010
|
Na-22
|
1
x 105
|
Mo-99
|
1
x 108
|
Na-24
|
1
x 108
|
Tc-99
|
1
x 1010
|
P-32
|
1
x 106
|
Tc-99m
|
1
x 109
|
S-35
|
1
x 109
|
In-111
|
1
x 108
|
Cl-36
|
1
x 1010
|
I-123
|
1
x 109
|
K-42
|
1
x 109
|
I-125
|
1
x 108
|
Ca-45
|
1
x 1010
|
I-131
|
1
x 107
|
Ca-47
|
1
x 108
|
Pm-147
|
1
x 1010
|
Cr-51
|
1
x 108
|
Er-169
|
1
x 1010
|
Fe-59
|
1
x 106
|
Au-198
|
1
x 108
|
Co-57
|
1
x 109
|
Hg-197
|
1
x 109
|
Co-58
|
1
x 108
|
Hg-203
|
1
x 107
|
Ga-67
|
1
x 108
|
Tl-201
|
1
x 108
|
Se-75
|
1
x 106
|
Ra-226
|
1
x 106
|
Sr-85
|
1
x 106
|
Th-232
|
1
x 106
|
Ghi chú:
Trường hợp chất thải
chứa hỗn hợp các nhân phóng xạ, công thức sau sẽ được áp dụng:
Trong đó, Ci là hoạt độ
(Bq/năm) có trong chất thải được thải ra môi trường trong năm của
nhân phóng xạ i;
Xi là mức cho phép
thải ra môi trường trong năm (Bq/năm) đối với nhân phóng xạ i;
n là số nhân phóng xạ
có trong chất thải được thải ra môi trường trong năm.
PHỤ LỤC IV
MỨC
NỒNG ĐỘ HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ VÀ NHIỄM BẨN PHÓNG XẠ BỀ MẶT CỦA KIM LOẠI CHO PHÉP ĐƯỢC TÁI
CHẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Đồng vị
|
Nồng độ hoạt độ
(Bq/g)
|
Mức nhiễm bẩn bề mặt
(Bq/cm2)
|
|
Đồng vị
|
Nồng độ hoạt độ
(Bq/g)
|
Mức nhiễm bẩn bề mặt
(Bq/cm2)
|
H-3
|
1000
|
100000
|
|
Zr-95
|
1
|
10
|
C-14
|
100
|
1000
|
|
Nb-93m
|
1000
|
10000
|
Na-22
|
1
|
10
|
|
Nb-94
|
1
|
10
|
S-35
|
1000
|
1000
|
|
Mo-93
|
100
|
1000
|
Cl-36
|
10
|
100
|
|
Tc-97
|
1000
|
1000
|
K-40
|
1
|
100
|
|
Tc-97m
|
1000
|
1000
|
Ca-45
|
1000
|
100
|
|
Tc-99
|
100
|
1000
|
Sc-46
|
1
|
10
|
|
Ru-106
|
1
|
10
|
Mn-53
|
10000
|
100000
|
|
Ag-108m
|
1
|
10
|
Mn-54
|
1
|
10
|
|
Ag-110m
|
1
|
10
|
Fe-55
|
10000
|
10000
|
|
Cd-109
|
10
|
100
|
Co-56
|
1
|
10
|
|
Sn-113
|
1
|
100
|
Co-57
|
10
|
100
|
|
Sb-124
|
1
|
10
|
Co-58
|
1
|
10
|
|
Sb-125
|
10
|
100
|
Co-60
|
1
|
10
|
|
Te-123m
|
10
|
100
|
Ni-59
|
10000
|
10000
|
|
Te-127m
|
100
|
100
|
Ni-63
|
10000
|
10000
|
|
I-125
|
1
|
100
|
Zn-65
|
1
|
100
|
|
I-129
|
1
|
10
|
As-73
|
100
|
1000
|
|
Cs-134
|
1
|
10
|
Se-75
|
1
|
100
|
|
Cs-135
|
10
|
1000
|
Sr-85
|
1
|
100
|
|
Cs-137
|
1
|
100
|
Sr-90
|
10
|
10
|
|
Ce-139
|
10
|
100
|
Y-91
|
10
|
100
|
|
Ce-144
|
10
|
10
|
Zr-93
|
10
|
100
|
|
Pm-147
|
10000
|
1000
|
Sm-151
|
10000
|
1000
|
|
U-236
|
10
|
1
|
Eu-152
|
1
|
10
|
|
U-238
|
1
|
1
|
Eu-154
|
1
|
10
|
|
Np-237
|
1
|
0,1
|
Eu-155
|
10
|
1000
|
|
Pu-236
|
1
|
0,1
|
Gd-153
|
10
|
100
|
|
Pu-238
|
1
|
0,1
|
Tb-160
|
1
|
10
|
|
Pu-239
|
1
|
0,1
|
Tm-170
|
100
|
1000
|
|
Pu-240
|
1
|
0,1
|
Tm-171
|
1000
|
10000
|
|
Pu-241
|
10
|
10
|
Ta-182
|
1
|
10
|
|
Pu-242
|
1
|
0,1
|
W-181
|
100
|
1000
|
|
Pu-244
|
1
|
0,1
|
W-185
|
1000
|
1000
|
|
Am-241
|
1
|
0,1
|
Os-185
|
1
|
10
|
|
Am-242m
|
1
|
0,1
|
Ir-192
|
1
|
10
|
|
Am-243
|
1
|
0,1
|
Tl-204
|
1000
|
1000
|
|
Cm-242
|
10
|
1
|
Pb-210
|
1
|
1
|
|
Cm-243
|
1
|
0,1
|
Bi-207
|
1
|
10
|
|
Cm-244
|
1
|
0,1
|
Po-210
|
1
|
0,1
|
|
Cm-245
|
1
|
0,1
|
Ra-226
|
1
|
0,1
|
|
Cm-246
|
1
|
0,1
|
Ra-228
|
1
|
1
|
|
Cm-247
|
1
|
0,1
|
Th-228
|
1
|
0,1
|
|
Cm-248
|
1
|
0,1
|
Th-229
|
1
|
0,1
|
|
Bk-249
|
100
|
100
|
Th-230
|
1
|
0,1
|
|
Cf-248
|
10
|
1
|
Th-232
|
1
|
0,1
|
|
Cf-249
|
1
|
0,1
|
Pa-231
|
1
|
0,1
|
|
Cf-250
|
1
|
0,1
|
U-232
|
1
|
0,1
|
|
Cf-251
|
1
|
0,1
|
U-233
|
1
|
1
|
|
Cf-252
|
1
|
0,1
|
U-234
|
1
|
1
|
|
Cf-254
|
1
|
0,1
|
U-235
|
1
|
1
|
|
Es-254
|
10
|
1
|
Ghi chú:
1. Giá trị nồng độ
hoạt độ của khối kim loại để so sánh với giá trị nồng độ hoạt độ cho trong bảng
sẽ được tính trung bình cho kết quả đo với mẫu được lấy ngẫu nhiên với khối
lượng khoảng 200 kg.
2. Giá trị mức nhiễm
bẩn bề mặt của khối kim loại để so sánh với giá trị mức nhiễm bẩn bề mặt cho
trong bảng sẽ được tính trung bình cho kết quả đo với mẫu được lấy ngẫu nhiên
với diện tích bề mặt khoảng 1 m2.
3. Trường hợp kim
loại nhiễm bẩn bởi nhiều nhân phóng xạ, mức cho phép để kim loại được tái chế
sẽ được tính theo công thức:
Trong đó, Ci là nồng
độ hoạt độ và mức nhiễm bẩn bề mặt của kim loại đối với nhân phóng xạ
i
Xi là mức nồng độ hoạt
độ và mức nhiễm bẩn bề mặt đối với nhân phóng xạ i cho phép kim loại được tái chế
n là số các nhân
phóng xạ có trong kim loại
4. Mức hoạt độ phóng
xạ cho phép nêu trên không áp dụng cho chất thải là vật liệu tổng hợp như cáp
điện. Các vật liệu này phải được phân tách riêng thành phần kim loại và phần
phi kim loại trước khi áp dụng tiêu chuẩn về mức tái chế cho phần kim loại.
PHỤ LỤC V
MẪU BIÊN BẢN, BÁO CÁO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Mẫu 1. Biên bản giao
nhận chất thải phóng xạ
Mẫu 2. Báo cáo kết
quả xuất khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
Mẫu 3. Biên bản giao
nhận nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
Mẫu 4. Báo cáo tiếp
nhận chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng tại cơ sở lưu giữ chất
thải phóng xạ.
Mẫu
1
22/2014/TT-BKHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
I. Thông tin
CTPX chuyển giao
Số kiện CTPX giao
nhận:........................................................................................
Số nhận dạng của từng
kiện CTPX:
- Kiện số 1:
- Kiện số 2
- ………..
II. Bên giao
CTPX
Tên của tổ chức, cá
nhân giao CTPX:....................................................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................
Điện thoại:……………………………..
Fax:.............................................................
Tên người chịu trách
nhiệm:...................................................................................
Địa chỉ nơi giao CTPX
cho bên vận chuyển:..........................................................
Ngày, giờ giao CTPX
cho bên vận chuyển............................................................
II. Bên vận
chuyển CTPX
Tên của tổ chức, cá
nhân vận chuyển CTPX:......................................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................
Điện thoại:
……………………………… Fax:.....................................................
Tên người chịu trách
nhiệm:...................................................................................
Số đăng ký phương
tiện vận
chuyển:......................................................................
Địa chỉ nơi nhận
CTPX:..........................................................................................
Địa chỉ nơi giao
CTPX:...........................................................................................
Ngày, giờ nhận CTPX
từ bên giao:……….............................................................
Ngày, giờ giao CTPX
cho bên tiếp nhận:
...............................................................
III. Bên tiếp
nhận CTPX
Tên tổ chức, cá nhân
tiếp nhận CTPX:....................................................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................
Điện
thoại:............................................
Fax:..........................................................
Tên người chịu trách
nhiệm:...................................................................................
Địa chỉ nơi nhận CTPX
từ bên vận chuyển:............................................................
Ngày, giờ nhận CTPX
từ bên vận chuyển:..............................................................
Bên tiếp nhận đã nhận
đầy đủ kiện chất thải phóng xạ với các thông tin nêu tại mục I Biên bản.
Biên bản này được lập
thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như sau.
ĐẠI DIỆN
BÊN GIAO CTPX
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN VẬN CHUYỂN CTPX
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN TIẾP NHẬN CTPX
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
2
22/2014/TT-BKHCN
TỔ CHỨC/CÁ
NHÂN BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
......../BC-........
|
..., ngày
...tháng...năm...
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ XUẤT KHẨU NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Kính gửi:
|
- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
- Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh/thành phố …
|
1. Tên tổ chức, cá
nhân báo cáo: ..........................................................................
2. Địa chỉ:
.............................................................................................................
3. Điện thoại:
......................................Fax: ..........................................................
4. Người quản lý của
tổ chức khai báo:
Họ và tên:
.................................................Chức vụ: .......................................
Điện thoại:
............................................................................................
Báo cáo kết
quả xuất khẩu NPX đã qua sử dụng như sau:
Tên
NPX:.................................................................................................................
Số xêri (series
No.):.................................................................................................
Mã hiệu (Model):
....................................................................................................
Hoạt độ phóng xạ:
………..mCi (
.MBq) Ngày
đo: ........................................
Tình trạng của NPX:
Còn nguyên
vẹn, không rò rỉ phóng xạ
Bị rò rỉ phóng xạ
Số giấy phép xuất
khẩu NPX:……….. Ngày cấp: ........……...............
Ngày đã xuất khẩu NPX
ra khỏi Việt Nam: .................................……
Nước nhận
NPX:.....................................................................................................
Nơi nhận
NPX:........................................................................................................
Tài liệu kèm theo:
+ Bản sao
chứng từ xác nhận NPX đã thực xuất của cơ quan hải quan.
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
3
22/2014/TT-BKHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
I. Thông tin
NPX chuyển giao
1. Nguồn thứ
nhất
Tên
NPX:.................................................................................................................
Số xêri (series
No.):.................................................................................................
Mã hiệu (Model):
....................................................................................................
Hoạt độ phóng xạ:
………..mCi (.....MBq) Ngày đo: .....................................
Tình trạng của NPX
hiện nay:
Còn nguyên vẹn,
không rò rỉ phóng xạ
Bị rò rỉ phóng xạ
2. Nguồn thứ
hai
Tên
NPX:.................................................................................................................
Số xêri (series
No.):.................................................................................................
Mã hiệu (Model):
....................................................................................................
Hoạt độ phóng xạ:
………..mCi (.....MBq) Ngày đo: .....................................
Tình trạng của NPX
hiện nay:
Còn nguyên vẹn,
không rò rỉ phóng xạ
Bị rò rỉ phóng xạ
................
II. Bên giao
NPX (NPX)
Tên của tổ chức, cá
nhân giao NPX:.......................................................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................
Tên người chịu trách
nhiệm:...................................................................................
Điện thoại:............................................
Fax:...........................................................
Địa chỉ nơi giao NPX
cho bên vận chuyển:............................................................
Ngày, giờ giao NPX
cho bên vận chuyển: .............................................................
III. Bên vận
chuyển NPX
Tên của tổ chức, cá
nhân vận chuyển
NPX:............................................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................
Tên người chịu trách
nhiệm:...................................................................................
Điện
thoại:............................................
Fax:...........................................................
Số đăng ký phương
tiện vận
chuyển:......................................................................
Địa chỉ nơi nhận
NPX:............................................................................................
Địa chỉ nơi giao
NPX:.............................................................................................
Ngày, giờ nhận NPX từ
bên
giao:...........................................................................
Ngày giao NPX cho bên
tiếp nhận: ........................................................................
IV. Bên tiếp
nhận NPX
Tên tổ chức, cá nhân
tiếp nhận
NPX:......................................................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................
Tên người chịu trách
nhiệm:...................................................................................
Điện
thoại:............................................
Fax:...........................................................
Địa chỉ nơi nhận NPX
từ bên vận
chuyển:..............................................................
Ngày, giờ nhận NPX từ
bên vận chuyển:................................................................
Bên tiếp nhận đã nhận
đầy đủ nguồn phóng xạ với các thông tin nêu tại mục I Biên bản.
Biên bản này được lập
thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như sau.
ĐẠI DIỆN
BÊN GIAO NPX
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN VẬN CHUYỂN NPX
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN TIẾP NHẬN NPX
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
4
22/2014/TT-BKHCN
TỔ CHỨC/CÁ
NHÂN BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
......../BC-........
|
..., ngày
...tháng...năm...
|
BÁO
CÁO TIẾP NHẬN CHẤT THẢI PHÓNG XẠ, NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Kính gửi:
|
- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
- Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh/thành phố …
|
1. Tên tổ chức, cá
nhân báo cáo:
............................................................................
2. Địa chỉ: ...............................................................................................................
3. Điện thoại:
..........................................Fax:
........................................................
4. Người quản lý của
tổ chức khai báo:
Họ và tên:
.................................................................................................................................
Chức vụ:
.................................................................................................................................
Điện thoại:
.................................................................................................................................
Báo cáo việc
tiếp nhận CTPX / NPX đã qua sử dụng như sau:
A. Thông tin
tiếp nhận CTPX
Số kiện CTPX tiếp
nhận:.........................................................................................
Số nhận dạng của từng
kiện CTPX:
- Kiện số 1:
- Kiện số 2
- ………..
Chủ nguồn
CTPX:...................................................................................................
Ngày tiếp nhận vào cơ
sở:.......................................................................................
B. Thông tin
NPX đã qua sử dụng được tiếp nhận:
Tên NPX:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Số xêri (series
No.):.................................................................................................
Mã hiệu (Model): ...................................................................................................
Hoạt độ phóng xạ:
……….....mCi (
.MBq) Ngày
đo:....................................
Chủ NPX đã qua sử
dụng:
......................................................................................
Ngày tiếp nhận vào cơ
sở:
......................................................................................
Tài liệu kèm
theo:
+ Bản sao biên bản
giao nhận NPX.
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|