BỘ
THUỶ SẢN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2-TS/TT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1988
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THỦY SẢN SỐ 2-TS/TT NGÀY 18-5-1988 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 125-CT NGÀY 28-4-1988 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
VỀ VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Căn cứ Chỉ thị số
125-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 28-4-1988 về xây dựng quy hoạch
nuôi trồng thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn như sau:
1. Yêu cầu
xây dựng quy hoạch:
- Nắm chắc diện tích các loại mặt
nước mặn, lợ, ngọt và các yếu tố môi trường, nguồn lợi thuỷ sản để sử dụng hết
diện tích mặt nước, phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Bố trí hợp lý cơ cấu sản xuất
như cá tôm, rong câu và đặc sản trên các loại mặt nước.
- Xác định các chỉ tiêu năng suất,
sản lượng, đầu tư, lao động, tiêu thụ, hiệu quả kinh tế và biện pháp cụ thể cho
năm kế hoạch 1989-1990.
- Xác định phương hướng, mục
tiêu, biện pháp lớn cho đến năm 2000.
2. Nội dung
quy hoạch:
a) Soát xét lại các diện tích mặt
nước:
Điều tra và đo đạc lại (mặt nước
đã biến đổi) diện tích mặt nước như mặn, lợ, ngọt có khả năng nuôi trồng thuỷ sản
và đã sử dụng bao gồm ao, hồ (hồ tự nhiên, hồ chứa) mương vườn, ruộng và rừng
có nuôi tôm, cá, đầm, phá, vịnh, sông ngòi kênh rạch nuôi trồng thuỷ sản hoặc
khai thác tự nhiên.
Diện tích các loại mặt nước đưa
vào sử dụng năm 1987-1988-1989-1990 và năm 2000.
b) Bố trí cơ cấu sản xuất:
- Căn cứ vào yếu tố môi trường
nước, nguồn lợi thuỷ sản, xác định diện tích nuôi cá, tôm, rong câu đặc sản và
diện tích nuôi trồng thuỷ sản kết hợp cây con khác hoặc ngược lại.
- Xác định diện tích nuôi cá đại
trà, nuôi tăng sản, cao sản.
- Xác định diện tích nuôi cá cho
thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
- Xác định diện tích nuôi đại
trà, tăng sản, cao sản tôm và rong câu xuất khẩu.
c) Tính toán năng suất, sản lượng
đến năm 1990 và năm 2000:
- Tính diện tích, năng suất, sản
lượng bình quân từng loại mặt nước (ao, hồ, mương vườn, ruộng, đầm, sông ngòi,
kênh rạch...).
- Tính diện tích, năng suất, sản
lượng nuôi tăng sản, cao sản cá, tôm, rong câu.
d) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật:
- Xây dựng công trình nuôi cá,
tôm, rong câu xuất khẩu.
Diện tích và đầu tư cho các công
trình mở rộng nuôi cá, tôm, rong câu.
Diện tích và đầu tư cho các công
trình nuôi tăng sản, cao sản cá, tôm, rong câu.
Diện tích và đầu tư các công
trình nuôi cá vành đai thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
- Trạm trại giống:
Trên cơ sở diện tích, năng suất,
sản lượng nuôi trồng mà tính toán lượng giống cần thiết, xác định quy mô trạm
trại và bố trí cho hợp lý - nhằm thoả mãn giống và giống tốt cho địa phương và
cơ sở.
Về cá giống. Soát xét lại hiệu
quả từng trại giống nhất là các trại giống phân về huyện bố trí lại hệ thống giống
toàn tỉnh. Xác định trại giống cần tu bổ, trại giống mới. Mỗi tỉnh chọn trại giống
thuần chủng và thực nghiệm gắn với trung tâm giống thuần chủng Trung ương hình
thành hệ thống giống cá quốc gia. Bố trí mạng lưới ươm thành cá giống lớn.
Về tôm giống. Do yêu cầu phát
triển nuôi tôm tăng sản, cao sản - lượng tôm giống yêu cầu rất lớn, nhưng quy
trình sản xuất tôm giống chưa ổn định. Mỗi tỉnh xây dựng trại tôm giống mẫu với
quy mô 1 - 3 - 5 - 10 triệu con/trại. Trên cơ sở làm tốt sẽ mở rộng dần ra ở
các huyện, cơ sở. Tính toán số lượng - quy mô - vốn đầu tư trại giống và bố trí
cho phù hợp trước mắt và lâu dài.
Về rong câu giống. Vùng trồng
rong câu cần chọn một diện tích trồng rong câu giống - tính toán diện tích, đầu
tư.
Cơ sở chế biến thức ăn. Dựa vào
nhu cầu lượng thức ăn nuôi tăng sản, cao sản tính toán lượng phân bón hữu cơ
(phân chuồng, phân xanh) phân vô cơ (N, P, K) và thức ăn công nghiệp. Xây dựng
cơ sở thức ăn công nghiệp trên cơ sở nguyên liệu sẵn có của địa phương (chất bột,
chất đạm...) và có thể tăng thêm các loại vi lượng, vi ta min..., nâng cao chất
lượng thức ăn.
Xây dựng cơ sở bảo quản lạnh, sấy,
vận chuyển, tiêu thụ.
Tất cả các công trình xây dựng cần
tính toán đầy đủ có hiệu quả, bố trí hợp lý giữa nuôi trồng, giống, thức ăn, dịch
vụ, chế biến, bảo quản, tiêu thụ...
Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng
công trình - thuyết minh nguồn vốn, vật tư.
đ) Tổ chức sản xuất. Gắn việc
giao đất, giao rừng, giao mặt nước nuôi trồng thuỷ sản với tổ chức sản xuất bao
gồm quốc doanh, tập thể, gia đình, cá thể, tư nhân và các nông, lâm trường, xí
nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang nuôi trồng thuỷ sản.
Thống kê lại lực lượng lao động,
bao gồm các cán bộ trên đại học, đại học, trung học, công nhân, và lao động
nuôi trồng khai thác chuyên và kết hợp hoặc theo mùa vụ. Tính toán, sắp xếp lực
lượng lao động cần thiết của quốc doanh, tập thể, cơ sở và các thành phần kinh
tế khác.
Trên cơ sở bố trí sắp xếp lao động
mà quy hoạch vùng dân cư, văn hoá, xã hội. Các vùng ven biển có vùng nước tập
trung, có thể hình thành làng cá chuyên nuôi hoặc gắn với khai thác biển.
3. Biện pháp
và trình tự tiến hành.
- Căn cứ vào tình hình kinh tế,
xã hội của địa phương, đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản trong thời gian
qua (từ năm 1980 trở lại đây) và trên cơ sở số liệu và bản quy hoạch nuôi trồng
thuỷ sản đã có mà soát xét lại, bổ sung, tính toán, cân đối, lập bản quy hoạch
nuôi trồng thuỷ sản cho thời kỳ 1990 và năm 2000.
- Kiểm tra cụ thể những mặt nước
có nhiều biến đổi.
- Tập trung quy hoạch vùng nuôi
tôm, trồng rong câu xuất khẩu và vành đai cá cho thành phố, thị xã, khu công
nghiệp.
- Vẽ bản đồ hiện trạng và sắp đến;
các biểu mẫu thuyết minh.
- Quy hoạch phải lấy huyện làm
đơn vị thực hiện, từng xã có quy hoạch cụ thể. Trên cơ sở quy hoạch huyện mà tổng
hợp, cân đối, lập quy hoạch tỉnh.
Bản quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản
của tỉnh phải được các ngành trong tỉnh tham gia và Uỷ ban Nhân dân tỉnh duyệt,
Bộ Thuỷ sản tham gia duyệt quy hoạch một số tỉnh trọng điểm.
Căn cứ quy hoạch được duyệt, địa
phương, cơ sở tiến hành lập kế hoạch năm 1989, 1990 và tổ chức thực hiện.
- Trên cơ sở bản quy hoạch tỉnh,
Bộ Thuỷ sản tổng hợp, cân đối xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản cả nước
trình Hội đồng Bộ trưởng và lập kế hoạch làm bổ sung những phần còn lại để quy
hoạch có sơ sở khoa học, thực tiễn, vững chắc hơn phục vụ cho kế hoạch 1991 -
1995 và các năm sau.
4. Tổ chức
và thời gian thực hiện:
- Các Sở Thuỷ sản, nông nghiệp
khẩn trương làm kế hoạch triển khai quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh và giúp Uỷ ban tổ chức chỉ đạo thực hiện. Phải huy động lực lượng
trong ngành và các ngành tham gia nhất là nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, quản
lý ruộng đất; phân vùng quy hoạch, thống kê... Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, tập
huấn cho cán bộ trực tiếp làm quy hoạch của tỉnh, huyện, xã.
Có tổ chức sưu tầm, tập hợp các
tài liệu điều tra quy hoạch các đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản v.v... của
các đơn vị, các huyện và tỉnh đã làm trong thời gian qua, để phân tích và kế thừa
cho việc lập quy hoạch lần này.
Địa phương, cơ sở có thể ký hợp
đồng làm quy hoạch với các viện trung tâm nghiên cứu, trường đại học, trung học
thuỷ sản và các cơ sở nghiên cứu có liên quan. kinh phí làm quy hoạch của địa
phương nào do địa phương đó tự cân đối.
- Bộ Thuỷ sản thành lập ban chỉ
đạo quy hoạch. Ban có nhiệm vụ hướng dẫn nuôi trồng thuỷ sản cả nước đồng thời
chỉ đạo trực tiếp một số tỉnh rút kinh nghiệm.
Bộ giao nhiệm vụ các viện, trung
tâm nghiên cứu, trường thuỷ sản - tổng hợp các số liệu đã điều tra, nghiên cứu
về các yếu tố môi trường, nguồn lợi - phục vụ công tác quy hoạch, báo cáo về Bộ
vào cuối tháng 7-1988.
Tuỳ theo khả năng, viện, trường
ký hợp đồng làm quy hoạch và hướng dẫn, cấp số liệu khoa học kỹ thuật cho địa
phương.
- Thời gian hoàn thành quy hoạch
của tỉnh và gửi về Bộ vào cuối tháng 8-1988.
Nhận được Thông tư này, các địa
phương, đơn vị có liên quan trong ngành Thuỷ sản, lập kế hoạch tổ chức triển
khai khẩn trương.
Quá trình thực hiện thường xuyên
báo cáo về Bộ Thuỷ sản để kịp thời hướng dẫn bổ sung.