BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2016/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 6 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ môi trường).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau
đây viết tắt là Bộ).
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý
nhiệm vụ môi trường là cơ quan được Bộ giao trách nhiệm quản lý nhiệm vụ môi
trường: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; các Tổng
cục: Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi.
2. Tuyển chọn là việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ môi trường theo đặt hàng của Bộ.
3. Giao trực tiếp là
việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ môi trường theo đặt hàng của Bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. XÁC ĐỊNH
DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Căn
cứ đề xuất nhiệm vụ môi trường
1. Các chiến lược,
chương trình, đề án, kế hoạch bảo vệ môi trường của Nhà nước và của Bộ.
2. Yêu cầu thực tiễn
về bảo vệ môi trường thuộc các lĩnh vực do Bộ quản lý.
3.
Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo Bộ.
Điều 4. Xây dựng và phê duyệt danh mục nhiệm vụ
môi trường
1. Các tổ chức,
cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề xuất nhiệm vụ môi
trường theo mẫu B1.PĐX-NVMT ban hành kèm theo Thông
tư này về Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) trước ngày 30 tháng 3 của năm
trước năm kế hoạch.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường
có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh
mục đề xuất nhiệm vụ môi trường của các tổ chức, cá nhân trong thời
hạn 5 ngày làm
việc;
b) Trình Bộ thành
lập hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ môi trường trong thời hạn 5
ngày làm việc.
Hội đồng tư vấn xác định danh mục
nhiệm vụ môi trường có 09 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: các chuyên gia môi
trường; thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh
doanhvà các tổ chức khác có liên quan hoặc dự kiến thụ hưởng kết quả nhiệm vụ
môi trường.
Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít
nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ
tịch được chủ tịch hội đồng ủy quyền.
Hội đồng có trách
nhiệm tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ môi trường và đề xuất phương thức thực
hiện tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
c) Trong thời
hạn 5 ngày làm
việc
kể từ ngày có kết quả họp hội đồng tư vấn, trình Bộ xem xét,
phê duyệt danh mục và phương thức thực hiện các nhiệm vụ môi trường trong
năm kế hoạch và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về danh mục đã đề xuất.
Điều 5. Thông
báo danh mục nhiệm vụ môi trường
1. Đối với nhiệm vụ môi trường thực hiện
theo hình thức tuyển chọn: Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) công bố công
khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ.
2. Đối với các nhiệm vụ
môi trường
thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường)
công
bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ và thông báo bằng văn bản đến
các tổ chức được Bộ giao trực tiếp.
3. Thời gian
công bố, thông báo: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày danh mục nhiệm vụ
môi trường
được phê duyệt.
Mục II.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Điều
kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Các tổ chức tham gia đăng ký tuyển
chọn hoặc được xét giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ môi trường khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp
nhân;
b) Có chức năng hoạt động
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ môi trường.
2. Cá nhân
chủ trì nhiệm vụ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có trình độ đại
học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường trong 3 năm gần đây
tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
b) Có đủ khả năng trực
tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực
hiện nhiệm vụ môi trường;
c) Không thuộc một trong các trường
hợp sau:
Không được tham gia đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp trong thời gian 02 năm nếu nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm
vụ môi trường cấp Bộ chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng trên 30 ngày.
Không được tham gia đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp trong thời gian 02 năm nếu nhiệm vụ môi trường đánh giá
nghiệm thu ở mức “không đạt” kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá
nghiệm thu cấp Bộ.
Điều 7. Hồ sơ
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp gồm:
a) Đơn đăng ký
chủ trì thực
hiện nhiệm
vụ môi
trường theo
mẫu B2.ĐĐK-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thuyết minh nhiệm
vụ môi trường theo mẫu B3.TM-NVMT ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Hồ sơ được
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
gồm: một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và chín (09) bộ
hồ sơ bản sao được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
tên nhiệm vụ; tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ;
họ và tên của cá nhân chủ trì; họ và tên, đơn vị công tác của những người tham
gia; danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
Điều 8. Mở và
kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành mở, kiểm tra và
xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp (nếu cần).
2. Hồ sơ hợp lệ để đưa vào xem xét,
đánh giá là hồ sơ đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều 6 và Điều
7 của Thông tư này.
3. Kết quả mở hồ
sơ được ghi thành biên bản theo mẫu B4.BBMHS-NVMT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9.
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Bộ trưởng quyết
định thành lập các hội đồng để tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
nhiệm vụ môi trường.
2. Thành phần hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên
gồm: chủ tịch, phó
chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành
viên gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước liên quan và các chuyên gia có
trình độ chuyên môn liên quan và am hiểu về nội dung thực hiện. Cá nhân tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp không được là thành viên Hội đồng.
3. Phương thức
làm việc của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
a) Phiên họp của hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ
tịch, các ủy viên
phản biện.
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên
họp của hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội
đồng chủ trì phiên họp.
c) Tài liệu
phục vụ họp hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp gồm: Phiếu nhận xét hồ sơ đăng ký tuyển
chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường theo mẫu B5.PNX-NVMT, phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường theo mẫu B6.PĐG-NVMT,
biên bản họp hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ môi trường theo mẫu B7.BBH-NVMT và biên bản kiểm phiếu theo mẫu B7a. BBKP-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp đánh giá hồ sơ thuyết minh theo thang điểm 100. Tổ chức, cá
nhân được hội đồng đề nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ môi trường là tổ chức,
cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất và có tổng
số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100, trong đó không
có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
Hội đồng thảo
luận thống nhất kiến nghị: những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh
nhiệm vụ môi trường; các sản phẩm chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật tương ứng phải đạt; kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ môi trường;
những điểm cần lưu ý để tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện hoàn thiện hồ sơ.
Điều
10. Thông báo tổ chức, cá nhân hoàn thiện thuyết minh
Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường tổng hợp kết quả họp của hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp và thông báo cho tổ chức, cá nhân chủ trì hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ môi trường. Trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ có trách nhiệm gửi thuyết minh nhiệm vụ
môi trường đã hoàn thiện về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để
thực hiện thẩm định nội dung, kinh phí.
Điều
11. Thẩm định nội dung, kinh phí và
phê duyệt nhiệm vụ môi trường
1. Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng thẩm định nội
dung,
kinh
phí nhiệm vụ môi trường. Hội đồng thẩm định gồm
đại diện của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, đại diện hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp. Chủ tịch hội đồng thẩm định là
lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, phó chủ tịch hội đồng thẩm định là
lãnh đạo Vụ Tài chính. Hội đồng thẩm định lập biên
bản thẩm định nội dung, kinh phí nhiệm vụ môi trường theo mẫu B8.BBTĐ-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trên cơ sở kết quả của hội đồng thẩm định nội dung
và kinh phí,
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục và kinh
phí thực hiện nhiệm vụ môi trường (bao gồm: tên nhiệm vụ môi trường; tổ
chức và cá nhân chủ trì; mục tiêu; kết quả dự kiến; thời gian thực hiện; tổng
kinh phí và kinh phí hàng năm).
3. Tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm
vụ môi trường có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ môi trường
trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày có quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí
thực hiện nhiệm vụ môi trường) và gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ môi trường
để phê duyệt.
4. Cơ quan
quản lý nhiệm vụ môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan phê
duyệt thuyết minh nhiệm vụ môi trường:
a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường và Vụ Tài chính phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ môi trường do Bộ trực
tiếp quản lý;
b) Các Tổng cục phê duyệt thuyết minh
nhiệm vụ môi trường được giao quản lý.
c) Cơ quan chủ trì nhiệm vụ môi
trường phê duyệt thuyết minh hàng năm trên cơ sở thuyết minh nhiệm vụ môi
trường đã được phê duyệt.
Điều 12. Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ môi trường
1. Đối với
tổ chức, cá nhân không phải là đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ: Cơ quan quản
lý nhiệm vụ môi trường chủ trì phối hợp với đơn vị có liên quan ký hợp
đồng thực
hiện nhiệm vụ môi trường theo mẫu B9.HĐ-NVMT
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với
tổ chức, cá nhân là đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ: không ký hợp
đồng,
việc thực
hiện
nhiệm vụ môi
trường căn cứ theo Quyết định phê duyệt danh mục và kinh
phí nhiệm vụ môi trường.
Mục III. BÁO
CÁO, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU
Điều 13. Báo
cáo, kiểm tra, điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ môi trường
1. Định kỳ 6
tháng 1 lần hoặc đột xuất, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ môi trường báo
cáo bằng văn bản tình hình thực hiện nhiệm vụ môi trường gửi về cơ quan quản lý
nhiệm vụ môi trường. Mẫu báo cáo định kỳ tình hình thực
hiện nhiệm
vụ môi trường theo mẫu B10.BCĐK-NVMT ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Cơ quan quản
lý nhiệm vụ môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, các
chuyên gia tư vấn (nếu cần) tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các
nhiệm vụ môi trường ít nhất mỗi năm 01 lần, không kể kiểm tra đột xuất. Mẫu biên
bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ môi trường theo mẫu B11.BBKT-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với nhiệm vụ môi trường do
Tổng cục được giao quản lý, thành phần đoàn kiểm tra phải có đại
diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Khi có thay
đổi, bổ sung nội dung thực hiện nhiệm vụ môi trường, tổ chức chủ trì nhiệm vụ môi
trường phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ môi trường để xem xét trình
Bộ phê duyệt nội dung điều chỉnh. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chỉ được thực hiện
các nội dung đề nghị điều chỉnh khi được Bộ đồng ý bằng văn bản.
Điều 14. Đánh
giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ môi trường
1. Tự đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
môi trường
tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường trước khi nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về kết quả tự đánh giá.
Kết quả tự đánh giá
được tổng hợp và báo cáo theo mẫu B12.BCTĐG-NVMT
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đánh giá nghiệm
thu
a) Nhiệm vụ môi trường
sau khi hoàn thành được đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
b) Đối với các nhiệm
vụ môi trường mà sản phẩm được ban hành là các báo cáo phục vụ công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn, các
hoạt động phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về môi trường của Bộ (thanh
tra, kiểm tra, hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn, tuyên truyền) thì không
tổ chức hội đồng nghiệm thu, nhưng tổ chức chủ trì phải có báo cáo kết quả
triển khai kèm theo sản phẩm của nhiệm vụ để cơ quan quản lý xác nhận hoàn
thành. Mẫu văn bản xác nhận hoàn thành nhiệm vụ môi trường được quy định theo mẫu B13.XNCV-NVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ đánh giá
nghiệm thu cấp Bộ gồm:
a) Công văn đề nghị
nghiệm thu nhiệm vụ môi trường;
b) Báo cáo tự đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường;
c) Báo cáo tổng kết
(theo mẫu B14.BCTK-NVMT);
d) Các sản phẩm của
nhiệm vụ.
4. Số lượng,
thời hạn nộp hồ sơ và thời gian nghiệm thu
Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ môi trường nộp 10 bộ hồ sơ (01 bản gốc và 09 bản sao) cho cơ
quan quản lý nhiệm vụ môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn thực hiện nhiệm vụ môi trường theo quyết định phê duyệt danh
mục và kinh phí thực hiện nhiệm vụ môi trường, hoặc văn bản điều
chỉnh gia hạn thực hiện (nếu có).
Thời gian nghiệm thu cấp Bộ phải
hoàn thành trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản
lý nhiệm vụ môi trường nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ
Bộ trưởng quyết định thành lập
hội đồng nghiệm thu đánh giá các nhiệm vụ môi trường. Thành phần
hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ theo quy định tại khoản 2, Điều
9 của Thông tư này.
6.
Phương thức làm việc của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
a) Phiên họp của hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ
tịch, các ủy viên
phản biện
và thư ký.
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên
họp của hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội
đồng chủ trì phiên họp.
c) Tài liệu
phục vụ đánh
giá nghiệm
thu cấp Bộ gồm: phiếu nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ
môi trường
theo mẫu B15.PNXNT- NVMT, phiếu đánh giá nghiệm
thu nhiệm vụ môi trường theo mẫu B16.PĐGNT-
NVMT, biên bản họp hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ môi trường theo mẫu B17.BBNT- NVMT và biên bản kiểm phiếu nghiệm thu
nhiệm
vụ môi trường
theo
mẫu B17a.BBKP-NVMT ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Hội đồng đánh giá nghiệm thu
cấp Bộ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường theo một trong hai mức
“Đạt” hoặc “Không đạt”.
Điều 15.
Thanh lý hợp đồng và xác nhận hoàn thành nhiệm vụ
1. Đối với
nhiệm vụ môi trường được hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ đánh giá mức “Đạt”,
trong thời gian 30 ngày làm việc, chủ trì nhiệm vụ phải hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm
vụ theo ý kiến đóng góp của hội đồng, nộp cơ quan quản lý nhiệm vụ môi trường
và
Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ. Một bộ hồ sơ gồm: báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt
kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường, các sản phẩm của nhiệm vụ (bản
giấy và bản điện tử).
2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ môi
trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thanh lý hợp đồng hoặc xác
nhận hoàn thành nhiệm vụ môi trường. Phương thức thực hiện như sau:
a) Đối với các nhiệm vụ môi
trường ký hợp đồng, cơ quan quản lý nhiệm vụ môi trường thanh lý hợp
đồng theo mẫu B18.TLHĐ-NVMT ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Đối với các nhiệm vụ môi
trường không ký hợp đồng, cơ quan quản lý xác nhận hoàn thành nhiệm
vụ môi trường theo mẫu B13.XNCV-NVMT ban hành
kèm theo Thông tư này.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường chủ
trì hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ và
các đơn vị có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường triển khai thực hiện Thông tư này.
Điều
17. Quy định chuyển tiếp
Đề xuất và
hồ sơ nhiệm vụ môi trường được cơ quan quản lý nhiệm vụ môi trường
tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục xem xét giải quyết theo quy định tại Thông tư số 55/2013/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Thông tư này thay
thế Thông tư số 55/2013/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng
12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý các
nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các nhiệm
vụ bảo vệ môi trường sử dụng nguồn kinh phí khác chưa có hướng dẫn thì xem xét
vận dụng các nội dung phù hợp quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, TNMT, KHĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ; Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Quốc Doanh
|