BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 02 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều
tra tài nguyên nước quốc gia, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết về
nội dung, yêu cầu kỹ thuật và các sản phẩm của các nhiệm vụ điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất:
a) Đánh giá số lượng và chất lượng các
nguồn nước dưới đất, tìm kiếm nguồn nước dưới đất;
b) Lập bản đồ tài nguyên nước dưới
đất, bản đồ phân vùng chất lượng nguồn nước dưới đất, các bản đồ chuyên đề về
tài nguyên nước dưới đất;
c) Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất; phân loại nguồn nước dưới đất
theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
d) Xác định ngưỡng khai thác đối với
các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước dưới đất, khu vực cần cấm hoặc hạn
chế khai thác nước dưới đất;
đ) Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động
của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước dưới đất, diễn biến bất thường về
số lượng, chất lượng các nguồn nước dưới đất và các tác hại do nước gây ra;
e) Xác định khả năng bổ sung nhân tạo
nước dưới đất.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, các tổ chức và cá nhân thực hiện các
đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất (sau đây gọi
chung là dự án).
Điều 2.
Mục đích điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Nhằm cung cấp các thông tin, số
liệu về tài nguyên nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất
phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước dưới đất trên các vùng
lãnh thổ.
2. Làm cơ sở cho việc lập quy hoạch
tài nguyên nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch có liên
quan.
3. Phục vụ các nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin cho các ngành, các địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến các hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước dưới đất.
Điều 3.
Nguyên tắc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Bảo đảm phù hợp với các chính sách
của Nhà nước về tài nguyên nước, các quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản tài
nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bảo đảm tính kế thừa, đồng bộ, thống
nhất giữa các tỷ lệ điều tra, đánh giá từ tổng quan đến chi tiết và các dạng
điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất có tính đặc thù theo yêu cầu cấp
bách của cơ quan Nhà nước.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất
giữa việc điều tra, đánh giá theo vùng lãnh thổ và lưu vực sông; giữa việc điều
tra, đánh giá của Trung ương với việc điều tra, đánh giá của địa phương; giữa
việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất với việc điều tra, đánh giá
tài nguyên nước mặt.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu cung
cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, phát triển bền vững với yêu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công tác
quản lý Nhà nước về tài nguyên nước.
5. Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung
thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
6. Thông tin dữ liệu, kết quả điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải phục vụ nhu cầu sử dụng cho quản lý
nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,
giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng; đồng thời phải được tổng
hợp và công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Chương II
NỘI
DUNG VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Mục 1. LẬP
DỰ ÁN
Điều 4.
Yêu cầu chung về lập dự án
Nội dung công tác lập dự án gồm: Thu
thập các tài liệu liên quan đến vùng lập dự án, tổng hợp phân tích tài liệu,
thiết kế phương pháp, khối lượng các dạng công tác, dự kiến các kết quả đạt
được và sản phẩm giao nộp, lập kế hoạch tổ chức thực hiện, dự toán kinh phí,
phân tích hiệu quả và đánh giá mức độ rủi ro của dự án; công tác lập dự án cần
đạt được các yêu cầu cơ bản sau:
1. Xác định được tính cấp thiết, cơ sở
pháp lý của nhiệm vụ, nhu cầu thông tin của các cơ quan nhà nước, cộng đồng xã
hội đối với điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trên khu vực dự án; sự
phù hợp của nhiệm vụ điều tra với quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Xác định rõ hiện trạng thông tin,
dữ liệu liên quan, mức độ đầy đủ của các thông tin, tư liệu hiện có; nêu rõ các
vấn đề thực tiễn cần được giải quyết.
3. Xác định rõ phạm vi điều tra, các
điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình thi công; thiết kế các giải pháp kỹ
thuật - công nghệ, hệ phương pháp điều tra, đánh giá và khối lượng các công
việc theo các quy định chuyên môn, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế của khu vực dự án.
4. Xác định rõ kế hoạch, kinh phí thực
hiện, tổ chức thực hiện dự án, đơn vị chủ trì dự án, đơn vị thực hiện dự án,
chủ nhiệm dự án (nếu có), đơn vị phối hợp thực hiện (nếu có); phân công rõ
trách nhiệm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện (nếu có); xây dựng kế
hoạch chi tiết thời gian thực hiện dự án (từ khi khởi công đến khi hoàn thành
dự án).
5. Xác định rõ số lượng, chỉ tiêu chất
lượng của sản phẩm dự kiến, địa chỉ giao nộp; điều kiện đảm bảo tính bền vững
của dự án (khả năng quản lý, vận hành, duy trì sau khi dự án kết thúc) và dự
kiến hiệu quả về kinh tế - xã hội, môi trường mà dự án sẽ mang lại.
Điều 5.
Yêu cầu về thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu lập dự án
1. Các thông tin dữ liệu lập dự án
phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung thực, được thu thập theo quy định về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường. Trong
trường hợp thông tin, dữ liệu chưa đầy đủ, nhất thiết phải thực hiện trước một
số khối lượng khảo sát, điều tra bổ sung đảm bảo đáp ứng thông tin để lập dự
án.
2. Các tài liệu đã thu thập cần được
thống kê cụ thể, xác định nguồn gốc tài liệu, đánh giá mức độ tin cậy của các
nguồn tài liệu khác nhau và đánh giá chất lượng thông tin kết quả điều tra
trong các tài liệu đã thu thập được. Các thông tin, dữ liệu được lựa chọn để
đưa vào sử dụng chính thức cần được đảm bảo về mức độ tin cậy.
3. Thông tin, dữ liệu thu thập phải
được lập danh mục, trích xuất các thông tin, dữ liệu chuyên môn, phân loại
thông tin và lập bảng danh mục dữ liệu về: Địa chất (số lượng, đặc điểm các
phân vị địa chất), địa chất thuỷ văn (tầng, phức hệ chứa nước, cách nước, thông
số địa chất thuỷ văn, tọa độ, mực nước, lưu lượng, kết quả phân tích mẫu nước
tại các điểm quan trắc, thí nghiệm...), địa vật lý (sơ đồ, vị trí các tuyến,
điểm đo và tham số đo), dữ liệu về khai thác, sử dụng nước (bản đồ, sơ đồ vị
trí, tọa độ các công trình, số liệu khai thác..), dữ liệu hiện trạng sử dụng
đất (bản đồ, sơ đồ phân bố các khu dân cư, công nghiệp, làng nghề....) và các
dữ liệu liên quan khác; xử lý, kiểm tra các tư liệu liên quan để dự kiến khả
năng phân chia các tầng, phức hệ, cấu trúc chứa nước, cách nước; điều kiện ranh
giới các tầng chứa nước dựa trên đặc điểm địa chất; phân tích đặc điểm các tầng
chứa nước, không chứa nước, động thái, quan hệ thuỷ lực, thông số địa chất thuỷ
văn..., chất lượng nước, tình hình nhiễm bẩn, nhiễm mặn, phèn hoá...; trữ lượng
nước đã được đánh giá, đảm bảo sơ bộ nhận định về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng
đến tài nguyên nước để định hướng điều tra cho phù hợp.
4. Dựa trên kết quả thu thập, xử lý và
tổng hợp tài liệu, cần xác định rõ các thông tin, dữ liệu, tài liệu còn thiếu,
cần thu thập bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 6.
Yêu cầu về nội dung dự án
1. Nội dung, bố cục dự án được lập cần
tuân thủ các quy định hiện hành về lập dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước
dưới đất.
2. Dự toán kinh phí cần thể hiện chi
tiết từng hạng mục công việc theo khối lượng đã xác định trong thuyết minh dự
án và tổng hợp kinh phí của toàn bộ dự án (kèm theo giải trình chi tiết cho
từng hạng mục công việc); đối với những dự án lớn chưa lập được dự toán chi
tiết cho từng hạng mục công việc, có thể lập khái toán cho các hạng mục công
việc chính, việc lập dự toán chi tiết có thể tiến hành trong quá trình triển
khai dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện; đối với dự
án cần triển khai trong nhiều năm, phải xác định nhu cầu kinh phí theo từng năm
để làm cơ sở lập kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện hàng năm.
Mục 2. YÊU
CẦU KỸ THUẬT CÁC HẠNG MỤC CÔNG TÁC
Điều 7.
Các hạng mục công tác kỹ thuật trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới
đất
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng vùng, từng khu vực, các hạng mục công tác kỹ thuật sử dụng trong một nhiệm
vụ điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất có thể bao gồm:
1. Thu thập, phân tích tư liệu viễn
thám.
2. Khảo sát, điều tra thực địa tài
nguyên nước dưới đất.
3. Khảo sát địa vật lý.
4. Khoan điều tra, khảo sát tài nguyên
nước dưới đất.
5. Bơm hút nước thí nghiệm, đổ (ép)
nước thí nghiệm, múc nước thí nghiệm.
6. Lấy mẫu đất đá, mẫu nước.
7. Phân tích, thí nghiệm mẫu đất đá và
mẫu nước (trong phòng và hiện trường).
8. Quan trắc tài nguyên nước dưới đất
và các nguồn nước mặt có liên quan.
9. Công tác trắc địa.
10. Các công việc chuyên môn khác.
Điều 8.
Thu thập, phân tích tư liệu viễn thám
1. Công tác thu thập, phân tích các tư
liệu viễn thám được sử dụng trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
cho các mục đích sau:
a) Chính xác hoá ranh giới địa chất
phục vụ cho giai đoạn chuẩn bị và lập dự án điều tra đánh giá tài nguyên nước
dưới đất tỷ lệ nhỏ (1:200.000) trong trường hợp tài liệu điều tra địa chất còn
hạn chế, làm rõ các vấn đề đã hoặc sẽ được khảo sát thực địa và thiết kế thi
công hợp lý;
b) Sơ bộ xác định các dấu hiệu, yếu
tố, khoanh định các vùng, đới có khả năng chứa nước nhằm bổ sung thông tin
trong giai đoạn thi công dự án ở các vùng điều tra, đánh giá tài nguyên nước
dưới đất tỷ lệ lớn (1:50.000), nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất;
c) Thành lập sơ đồ địa chất ở giai
đoạn thi công dự án phục vụ cho nghiên cứu chi tiết ở các diện tích cần thiết,
ứng với tỷ lệ điều tra đánh giá tài nguyên nước lớn hơn 1:50.000 trong trường
hợp vùng nghiên cứu chưa có bản đồ nền địa chất cùng tỷ lệ.
2. Nguyên tắc thực hiện
Công tác thu thập, phân tích, giải
đoán các tư liệu viễn thám được thiết kế ở các vùng có điều kiện giao thông
kém, đi lại khó khăn, điều kiện thi công phức tạp, nơi có mức độ tài liệu điều
tra địa chất, địa chất thuỷ văn hạn chế.
3. Nội dung công tác thu thập, phân
tích các tư liệu viễn thám:
a) Thu thập các tư liệu viễn thám có
trong vùng điều tra, đánh giá tài nguyên nước nước dưới đất;
b) Hiệu chỉnh ảnh, đăng ký tọa độ ảnh,
khử nhiễu, tăng độ hiển thị;
c) Sử dụng các thiết bị quang học ,
các phần mềm chuyên dụng để giải đoán các thông tin cần thiết từ nguồn tư liệu
viễn thám đã thu thập được ; việc giải đoán có thể được thực hiện ở các cấp độ
sau đây, tùy thuộc mức độ, quy mô điều tra đánh giá:
- Giải đoán sơ bộ: Phục vụ cho giai
đoạn chuẩn bị và lập dự án điều tra đánh giá tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ nhỏ
(1:200.000);
- Giải đoán bổ trợ: Được tiến hành
trong giai đoạn thi công dự án ở các vùng điều tra, đánh giá tài nguyên nước
dưới đất tỷ lệ lớn (1:50.000);
- Giải đoán chi tiết: Được tiến hành ở
giai đoạn thi công dự án phục vụ cho nghiên cứu chi tiết ở các diện tích cần
thiết, ứng với tỷ lệ điều tra đánh giá tài nguyên nước lớn hơn 1:50.000.
Trong đó, giải đoán sơ bộ được tiến
hành cho toàn bộ diện tích của dự án. Giải đoán bổ trợ và giải đoán chi tiết có
thể chỉ tiến hành cho một phần diện tích của dự án.
4. Yêu cầu thiết kế, thi công
a) Công tác thu thập, phân tích các tư
liệu viễn thám phải được thực hiện trong suốt quá trình điều tra, đánh giá tài
nguyên nước nước dưới đất và phải thiết kế hợp lý nhằm giảm bớt mật độ điểm
khảo sát (khối lượng điểm khảo sát giảm từ 20% đến 30%), tuỳ thuộc vào mức độ
phức tạp của cấu trúc địa chất và chất lượng các tư liệu viễn thám của vùng
nghiên cứu;
b) Công việc giải đoán ảnh phải tiến
hành từ bao quát đến chi tiết, từ ảnh vệ tinh đến ảnh hàng không;
c) Tuỳ theo tỷ lệ điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất và mức độ phức tạp của cấu trúc địa chất khu vực
nghiên cứu, tỷ lệ ảnh được lựa chọn phải phù hợp với yêu cầu tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này;
d) Việc chọn ảnh hàng không hoàn toàn
phụ thuộc vào tình hình cụ thể về tư liệu hiện có tại vùng nghiên cứu.
5. Yêu cầu sản phẩm:
a) Đối với giai đoạn giải đoán sơ bộ:
- Sơ đồ giải đoán ảnh, trên đó thể
hiện: Vị trí lắp ghép các mảnh, cảnh ảnh sử dụng trong phân tích trên nền
khoanh vùng nghiên cứu; ngày giờ chụp, góc và cao độ chụp ảnh, thiết bị chụp
ảnh, tỷ lệ mây phủ trên ảnh;
- Sơ đồ các kết quả phân tích giải
đoán ảnh, trên đó thể hiện các thông tin: Ranh giới các thành tạo địa chất và
các cấu trúc địa chất lớn trong vùng , các đứt gãy, đới dập vỡ lớn (dài hơn 10
km), các đới, vùng dự đoán có khả năng chứa nước;
- Báo cáo thuyết minh kết quả giải
đoán phân tích.
Ngoài việc thể hiện trên sơ đồ, các
thông tin nói trên phải được thể hiện bằng bút dạ quang trực tiếp trên ảnh in
hoặc bằng bút chì trên giấy bóng mờ phủ trực tiếp trên ảnh in để phục vụ công
các kiểm tra, kiểm chứng thực địa; các thông tin được phân tích, chiết xuất nói
trên không nhất thiết phải được kiểm chứng thực địa.
Tư liệu viễn thám sử dụng trong bước
giải đoán sơ bộ là các ảnh vệ tinh (đơn sắc, tổ hợp màu hoặc đa phổ) có độ phân
giải ≥ 30 m.
Các sơ đồ trên được thể hiện cùng tỷ
lệ với tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên nước nước dưới đất.
b) Đối với giai đoạn giải đoán ảnh bổ
trợ:
- Sơ đồ giải đoán ảnh, trên đó thể
hiện: Vị trí lắp ghép các mảnh, cảnh ảnh sử dụng trong phân tích; ngày giờ
chụp, góc và cao độ chụp ảnh, thiết bị chụp ảnh, tỷ lệ mây phủ trên ảnh;
- Sơ đồ các kết quả phân tích giải
đoán ảnh, trên đó thể hiện các thông tin: Ranh giới các thành tạo địa chất, các
cấu trúc địa chất lớn trong vùng và các đới nâng hạ kiến tạo, các đứt gãy, đới
dập vỡ lớn (dài hơn 5 km); loại và hướng vận động dự đoán, các vùng, đới xuất
lộ, thu gom nước, có khả năng chứa nước và khoanh vùng dự kiến điều tra, đánh
giá chi tiết; các tuyến lộ trình (dự kiến) cho công tác điều tra, đánh giá tài
nguyên nước chi tiết;
- Sơ đồ phân bố lineament và mật độ
lineament, trong đó thể hiện: Các lineament có độ dài ≥ 1 km, mật độ (theo độ
dài, theo điểm giao cắt) được thể hiện bằng tông màu, đường đồng mức;
- Báo cáo thuyết minh kết quả giải
đoán phân tích.
Ngoài việc thể hiện trên sơ đồ, các thông
tin nói trên (trừ mật độ lineament) phải được thể hiện bằng bút dạ quang trực
tiếp trên ảnh in hoặc bằng bút chì trên giấy bóng mờ phủ trực tiếp trên ảnh in
để phục vụ công các kiểm tra, kiểm chứng thực địa. Các thông tin được phân
tích, chiết xuất nói trên nhất thiết phải được kiểm chứng thực địa với tỷ lệ
1:50 (với 50 thông tin được thể hiện trên sơ đồ phải có ít nhất 1 thông tin
được kiểm chứng thực địa).
Tư liệu viễn thám sử dụng trong bước
giải đoán bổ trợ phải là các ảnh vệ tinh (đơn sắc, tổ hợp màu hoặc đa phổ) có
độ phân giải ≥ 15 m.
c) Đối với giai đoạn giải đoán ảnh chi
tiết:
- Sơ đồ giải đoán ảnh, trên đó thể
hiện: Vị trí lắp ghép các mảnh, cảnh ảnh sử dụng trong phân tích; ngày giờ
chụp, góc và cao độ chụp ảnh, thiết bị chụp ảnh, tỷ lệ mây phủ trên ảnh;
- Sơ đồ các kết quả phân tích giải
đoán ảnh, trên đó thể hiện các thông tin: Ranh giới các thành tạo địa chất, các
cấu trúc địa chất trong vùng, các hố sụt lún kiến tạo, các bậc thềm địa mạo,
các đứt gãy, đới dập vỡ lớn (dài hơn 2 km); kiểu loại, chiều rộng và hướng vận
động dự đoán, các điểm xuất lộ, thu gom nước;
- Sơ đồ phân bố lineament và mật độ
lineament, trong đó thể hiện: Các lineament có độ dài từ 0,5 km trở lên; mật độ
(theo số lượng – gọi là mật độ lineament, theo độ dài – gọi là mật độ chiều dài
lineament, theo điểm giao cắt – gọi là mật độ điểm giao cắt lineament) được thể
hiện bằng tông màu và hoặc đường đồng mức;
- Báo cáo thuyết minh kết quả giải
đoán phân tích.
Ngoài việc thể hiện trên sơ đồ, các
thông tin nói trên (trừ mật độ lineament) phải được thể hiện bằng bút dạ quang
trực tiếp trên ảnh in hoặc bằng bút chì trên giấy bóng mờ phủ trực tiếp trên
ảnh in để phục vụ công các kiểm tra, kiểm chứng thực địa. Các thông tin được
phân tích, chiết xuất nói trên nhất thiết phải được kiểm chứng thực địa với tỷ
lệ 1:20 (với 20 thông tin được thể hiện trên sơ đồ phải có ít nhất 1 thông tin
được kiểm chứng thực địa).
Tư liệu viễn thám sử dụng trong bước
giải đoán sơ bộ là các ảnh vệ tinh (đơn sắc, tổ hợp màu hoặc đa phổ) có độ phân
giải không nhỏ hơn 5 m, ảnh máy bay.
d) Giai đoạn tổng kết dự án phải thành
lập được các sơ đồ sau:
- Sơ đồ giải đoán ảnh hàng không đen
trắng toàn sắc đã hiệu chỉnh lần cuối cùng;
- Sơ đồ giải đoán ảnh vệ tinh đã hiệu
chỉnh lần cuối cùng;
- Các ảnh xử lý số, tổng hợp mầu, phân
loại ảnh số bổ sung.
Sản phẩm của phương pháp phân tích
viễn thám được coi là tài liệu nguyên thuỷ trung gian và được nộp vào lưu trữ ở
các đơn vị thi công dự án; các tư liệu viễn thám cũng được nộp vào lưu trữ theo
quy định hiện hành.
Điều 9.
Khảo sát, điều tra thực địa tài nguyên nước dưới đất
1. Công tác khảo sát, điều tra thực
địa tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo đo vẽ, mô tả đầy đủ theo tỷ lệ điều
tra các thực thể địa chất, các yếu tố về địa mạo, địa chất thuỷ văn và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến tài nguyên nước dưới đất; phát hiện các vị trí xuất lộ
nước dưới đất trên diện tích điều tra, khoanh định diện phân bố các tầng chứa
nước nằm nông, các diện tích nước dưới đất bị suy thoái, nhiễm mặn, nhiễm bẩn
và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài nguyên nước dưới đất.
2. Công tác khảo sát, điều tra thực
địa cần bố trí các tuyến lộ trình cắt qua diện tích điều tra. Việc chọn các lộ
trình điều tra để xác định cấu trúc chứa nước trong vùng phải đảm bảo cắt ngang
đường phương cấu tạo địa chất cũng như đường phương của những đơn vị chứa nước
quan trọng để tìm hiểu đặc điểm phân bố, điều kiện thế nằm, thành phần thạch
học, tính chất thấm nước, mức độ giàu nước và chất lượng của nước dưới đất. Khi
khảo sát, điều tra các đối tượng chứa nước phân tầng, cần đặc biệt chú ý nghiên
cứu các loạt, hệ tầng, tập, các tầng và lớp đánh dấu. Lộ trình cần được bố trí
theo những trũng xâm thực, nơi có điều kiện tự nhiên lộ đá gốc và có nhiều
nguồn lộ nước để nghiên cứu. Trong thung lũng hẹp đối xứng, các lộ trình có thể
đi theo một bên sườn lộ nhiều nước; trong thung lũng không đối xứng, các lộ
trình phải đảm bảo khảo sát cả hai sườn thung lũng.
Các hành trình khảo sát, điều tra thực
địa phải bố trí phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa chất và
tài nguyên nước dưới đất đặc trưng cho các vùng: Vùng phát triển các thành tạo
trầm tích Đệ tứ và Neogen, các đá trầm tích carbonat bị karst hóa, các đá magma
xâm nhập và phun trào; vùng đồng bằng ven biển; vùng uốn nếp, đứt gẫy (vùng lộ
đá gốc).
3. Nội dung khảo sát, điều tra tài
nguyên nước dưới đất:
a) Công tác chuẩn bị:
- Nhận nhiệm vụ điều tra thực địa;
- Xác định nội dung, đối tượng, phạm
vi điều tra thực địa: Nghiên cứu nhiệm vụ điều tra thực địa và các tài liệu
liên quan; xác định khối lượng công việc sẽ thực hiện, xác định ranh giới giữa
các thành tạo địa chất chủ yếu, các đứt gãy có trong khu vực trên bản đồ; phạm
vi phân bố trên bản đồ của các phức hệ chứa nước lớn, chứa nước yếu và cách
nước có trong vùng điều tra (tỷ lệ 1:100.000 và tỷ lệ 1:200.000); phạm vi phân
bố trên bản đồ của các phức hệ, tầng chứa nước, chứa nước yếu và cách nước có
trong vùng điều tra (tỷ lệ 1:25.000 và tỷ lệ 1:50.000);
- Lập kế hoạch, phương án, lộ trình đi
điều tra thực địa: Xác định vị trí các tuyến đi lộ trình điều tra thực địa trên
nền bản đồ địa hình tỷ lệ điều tra; xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể về thời
gian thực hiện công tác điều tra thực địa;
- Chuẩn bị biểu mẫu, vật liệu, dụng cụ
và máy móc, thiết bị phục vụ điều tra: Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ công tác
điều tra, lắp đặt, kiểm tra, kiểm chuẩn, kiểm định và thử nghiệm hoạt động của
máy móc trước khi đi điều tra thực địa; chuẩn bị tài liệu, giấy tờ cần thiết và
phiếu điều tra, các trang thiết bị, đồ bảo hộ lao động, đóng gói thiết bị, tài
liệu, dụng cụ, vật tư để phục vụ cho công tác vận chuyển tới nơi tập kết tại
hiện trường;
- Liên hệ địa phương và các công tác
chuẩn bị khác. b) Tiến hành điều tra thực địa:
- Điều tra, thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu về đặc điểm, tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất tại
các cơ quan ở địa phương nơi điều tra;
- Điều tra theo lộ trình tổng hợp:
+ Hành trình điều tra theo tuyến cắt
qua các phức hệ chứa nước, tầng chứa nước, các đứt gãy kiến tạo, vuông góc với
những cấu trúc chứa nước trong vùng điều tra để quan sát, đo đạc, mô tả, chụp
ảnh, sơ họa, khoanh vùng, thu thập thông tin, dữ liệu về đặc điểm, đặc trưng
của phức hệ, tầng chứa nước, cách nước, các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nước
dưới đất; tổng quan tình hình khai thác, sử dụng và nhận biết các đối tượng,
khu vực điều tra, đánh giá chuyên biệt;
+ Quan sát, đo đạc, mô tả, chụp ảnh,
sơ họa, khoanh vùng, thu thập thông tin, dữ liệu về các đặc điểm, đặc trưng
khái quát của các phức hệ chứa nước, tầng chứa nước, bao gồm: Phạm vi phân bố
miền cấp, miền thoát, hướng vận động của nước dưới đất; hiện trạng và diễn biến
nguồn nước, gồm: mực nước, thời gian xuất lộ, lưu lượng xuất lộ, màu sắc, mùi
vị theo thời gian trong năm, mùa cạn, mùa lũ và nhiều năm; tình hình khô hạn,
thiếu nước, tình hình lũ lụt, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các thông tin, dữ
liệu khác liên quan đến nguồn nước dưới đất;
+ Quan sát, đo đạc, mô tả, chụp ảnh,
sơ họa, khoanh vùng, thu thập thông tin, dữ liệu về một số yếu tố, hoạt động
ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất bao gồm: Các công trình khai thác, sử dụng
nước dưới đất cho các mục đích sử dụng nước; đặc trưng khái quát của lớp phủ
thực vật, độ dốc địa hình; nguồn nước đang sử dụng chủ yếu trong vùng điều tra
như sông, hồ, nước dưới đất, công trình cấp nước và các thông tin, số liệu có liên
quan;
+ Xác định, khoanh vùng các đối tượng,
khu vực điều tra, đánh giá chuyên biệt bao gồm: Các phức hệ, tầng chứa nước,
cách nước chủ yếu; các vùng có nguy cơ gây ô nhiễm, xâm nhập mặn và các công
trình ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất; vùng cấp, thoát tự nhiên và các
công trình ảnh hưởng đến trữ lượng nước dưới đất; các công trình khai thác và
các đặc điểm nguồn nước.
- Điều tra tại các vùng, khu vực, đối
tượng chuyên biệt: Điều tra chi tiết cần quan sát, đo đạc, mô tả, chụp ảnh, sơ
họa, thu thập thông tin, dữ liệu của các loại điểm điều tra, bao gồm:
+ Đối với các phức hệ, tầng chứa nước,
cách nước chủ yếu: Phạm vi phân bố, vị trí hành chính và trên bản đồ, thành
phần đất đá chủ yếu, đặc điểm địa hình, lớp phủ, lớp phong hóa, mức độ nứt nẻ,
vị trí, tọa độ ranh giới giữa các phức hệ, tầng chứa nước, đặc điểm lớp phủ,
hướng vận động của nước dưới đất và một số yếu tố liên quan;
+ Vùng có nguy cơ ô nhiễm, xâm nhập
mặn: Các loại hình chủ yếu là nguyên nhân ô nhiễm, phạm vi phân bố, vị trí hành
chính và trên bản đồ, các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ ô nhiễm, xâm nhập và một
số yếu tố liên quan;
+ Vùng cấp, thoát nước tự nhiên: Phạm
vi phân bố, thuộc phức hệ, tầng chứa nước, vị trí hành chính và trên bản đồ,
đặc điểm địa hình, lớp phủ thực vật, lớp phong hóa, mức độ nứt nẻ; sơ bộ vị
trí, tọa độ ranh giới vùng cấp, thoát chủ yếu, nơi thoát nước tự nhiên chủ yếu,
đặc điểm lớp phủ và một số yếu tố liên quan;
+ Giếng khoan, giếng đào khai thác
nước dưới đất: Tọa độ, vị trí hành chính, xác định vị trí trên bản đồ; sơ bộ
chất lượng nước về màu, mùi, vị, pH, độ dẫn điện, độ mặn, DO, nhiệt độ; thành
phần, mức độ nứt nẻ của đất đá, đặc điểm địa hình, địa mạo, chiều dày và đặc
điểm của lớp vỏ phong hóa, lớp phủ thực vật; chiều sâu, đường kính giếng khoan,
mực nước tĩnh, địa tầng khai thác nước; lưu lượng hoặc chế độ khai thác, lượng
nước khai thác trong ngày, mực nước động hoặc vị trí đặt máy bơm khai thác, ống
hút nước, biên độ dao động mực nước; mục đích sử dụng, thời gian khai thác nước
và các thông tin khác có liên quan;
+ Nguồn lộ: Tọa độ, vị trí hành chính,
xác định vị trí trên bản đồ, vị trí xuất lộ so với địa hình xung quanh, xác
định vị trí trên bản đồ; sơ bộ chất lượng nước về màu, mùi, vị, pH, độ dẫn
điện, độ mặn, DO, nhiệt độ; thành phần, mức độ nứt nẻ của đất đá, đặc điểm địa
hình, địa mạo, chiều dày và đặc điểm của lớp phong hóa, lớp phủ thực vật, đặc
điểm xuất lộ, lưu lượng nguồn lộ; hiện trạng sử dụng và các thông tin khác có
liên quan;
+ Đối với hang động karst: Tọa độ, vị
trí hành chính, xác định vị trí trên bản đồ; sơ bộ chất lượng nước về màu, mùi,
vị, pH, độ dẫn điện, độ mặn, DO, nhiệt độ; thành phần, mức độ nứt nẻ của đất
đá, đặc điểm địa hình, địa mạo, chiều dày và đặc điểm của lớp phong hóa, lớp
phủ thực vật, độ cao tương đối của hang so với địa hình xung quanh, tình trạng
hiện tại về kích thước hang, mối liên hệ của hang với nước dưới đất và các
thông tin khác có liên quan.
- Lấy và bảo quản mẫu nước phân tích
trong phòng thí nghiệm;
- Chỉnh lý số liệu điều tra thực địa,
bảo dưỡng thiết bị máy móc hàng ngày bao gồm: Kiểm tra, chỉnh lý tài liệu, sổ
nhật ký điều tra thực địa; bảo dưỡng máy móc, thiết bị; sơ bộ nhận định khối
lượng, các thông tin đã điều tra để điều chỉnh kế hoạch phương án lộ trình.
c) Tổng hợp, chỉnh lý, hoàn thiện kết
quả điều tra thực địa và giao nộp sản phẩm:
- Chỉnh lý, hoàn thiện các thông tin,
dữ liệu điều tra thực địa: Phiếu điều tra, sổ nhật ký, bản đồ và các tài liệu
khác;
- Nhập kết quả, thông tin, dữ liệu
điều tra thực địa vào máy tính;
- Xử lý, chỉnh lý tổng hợp các thông
tin, dữ liệu, kết quả điều tra;
- Xây dựng báo cáo kết quả điều tra
thực địa, sơ đồ, biểu bảng thống kê, tổng hợp kết quả điều tra thực địa;
- Xác định chính xác, cụ thể tọa độ
các vị trí cần tiến hành khoan điều tra, khảo sát tài nguyên nước dưới đất, bơm
nước thí nghiệm, múc nước thí nghiệm, đổ nước thí nghiệm, lấy mẫu nước, đo địa
vật lý, trắc địa, vị trí quan trắc nước dưới đất… để tiến hành các công tác
khảo sát, đo đạc đã được bố trí cùng với nhiệm vụ điều tra, đánh giá;
- Hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu kết quả
điều tra thực địa và bàn giao sản phẩm.
4. Yêu cầu kỹ thuật:
a) Công tác điều tra, khảo sát thực
địa tài nguyên nước dưới đất phải làm rõ các thông tin chủ yếu về đặc điểm tồn
tại và các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước dưới đất, bao gồm:
- Các nguồn lộ nước dưới đất với các
dạng xuất lộ khác nhau: Lộ thành từng điểm, lộ thành một nhóm nguồn lộ, lộ
thành dòng chảy hoặc thấm rỉ;
- Các điểm nổi bật của hình thái địa
hình, các đơn nguyên địa mạo, quan hệ của chúng đối với cấu trúc địa chất và
đặc điểm tài nguyên nước dưới đất;
- Các vết lộ địa chất: Nghiên cứu đặc
điểm phân bố, ranh giới các phân vị địa chất, thành phần đất đá, các uốn nếp,
đứt gẫy;
- Các nguồn lộ nước khoáng, nước nóng;
- Các công trình nhân tạo: Giếng nước,
hào, hố đào, lỗ khoan, hầm lò khai thác mỏ;
- Các công trình thủy công đầu mối:
Trạm đo thủy văn, hệ thống tưới, tiêu nước, đập nước, hành lang dẫn nước;
- Các công trình khai thác nước dưới
đất, xử lý và cung cấp nước;
- Hệ thống bổ sung nhân tạo nước dưới
đất, vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước dưới đất;
- Các điểm lầy hoá;
- Các điểm ô nhiễm có ảnh hưởng đến
nước dưới đất (nghĩa trang, điểm khai thác khoáng sản, điểm ô nhiễm chất thải
công nghiệp, chất thải của các làng nghề, các kho hoá chất, xăng dầu);
- Hệ thống nước trên mặt: Vị trí và
đặc điểm phân bố các dòng chảy, hồ, ao đầm lầy và mối quan hệ của chúng đối với
nước dưới đất;
- Tại mỗi điểm khảo sát, điều tra thực
địa, cần quan sát, khảo sát, mô tả, lấy mẫu phân tích, chụp ảnh (nếu cần) và
ghi chép đầy đủ tài liệu, các điểm khảo sát nước dưới đất, nước mặt, tiến hành
xác định tính chất lý học và đo một số chỉ tiêu: pH, TDS.
b) Số lượng tuyến lộ trình cũng như số
điểm khảo sát, lấy mẫu trên một km2 xác định cho mỗi vùng phụ thuộc vào tỷ lệ
điều tra và mức độ phức tạp về đặc điểm tài nguyên nước dưới đất của vùng. Với
mức độ điều tra tỷ lệ 1:200.000, khoảng cách giữa các điểm khảo sát gần nhất là
2.000m; với mức độ điều tra tỷ lệ 1:100.000, khoảng cách giữa các điểm khảo sát
gần nhất là 1.000m; với mức độ điều tra tỷ lệ 1:50.000, khoảng cách giữa các
điểm khảo sát gần nhất là 500m; với mức độ điều tra tỷ lệ 1:25.000, khoảng cách
này là 250m. Ở mức độ phức tạp trung bình, trên 1cm2 bản đồ cần phải
có một điểm khảo sát và phải có ít nhất một lộ trình cắt qua; số tuyến lộ trình
và điểm khảo sát trên 1km2 khảo sát, điều tra thực địa tài nguyên nước dưới đất
được xác định ở Phụ lục 3, xác định mức độ phức tạp
tại Phụ lục 2;
c) Số điểm nghiên cứu nước dưới đất
được quy định ít nhất 60% tổng số các điểm khảo sát; tại các vùng không có các
điểm xuất lộ hoặc công trình khảo sát nước dưới đất, ít nhất 30% số điểm khảo
sát phải được thay thế bằng các công trình khoan, khai đào;
d) Ở những vùng đã có bản đồ địa chất
thuỷ văn cùng tỷ lệ, công tác khảo sát, điều tra tài nguyên nước dưới đất được
tiến hành độc lập; ở vùng chưa có bản đồ địa chất thuỷ văn cùng tỷ lệ hoặc đã
có nhưng đã được lập trước thời điểm khảo sát trên 20 năm, cần tiến hành khảo
sát, điều tra địa chất thuỷ văn kết hợp với tài nguyên nước dưới đất; ở vùng
điều tra tài nguyên nước chỉ có một phần diện tích có bản đồ địa chất thuỷ văn
cùng tỷ lệ được thành lập chưa quá 20 năm, công tác khảo sát, điều tra thực địa
tài nguyên nước dưới đất được tiến hành độc lập tại phần diện tích đó, phần còn
lại được khảo sát, điều tra địa chất thuỷ văn kết hợp. Nội dung, nhiệm vụ điều
tra bổ sung bản đồ địa chất thuỷ văn thực hiện theo quyết định phê duyệt của cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Công tác khảo sát, điều tra thực
địa tài nguyên nước dưới đất phải được tiến hành vào thời kỳ mùa khô trong năm;
e) Công tác xử lý văn phòng thực địa
đối với tất cả các tài liệu lập bản đồ được quy định như sau:
- Các tổ, nhóm khảo sát, điều tra thực
địa tài nguyên nước dưới đất phải chỉnh lý tài liệu thực tế thu được hàng ngày,
bảo quản thiết bị và lập kế hoạch cho ngày hôm sau;
- Sau khi kết thúc khảo sát, điều tra
thực địa tài nguyên nước dưới đất ở một vùng đóng quân (khoảng 5 – 6 hành
trình), trước khi di chuyển tới một địa điểm mới, phải kiểm tra lại kết quả
khảo sát, điều tra thực địa của tổ, nhóm. Khi phát hiện các nội dung thông tin
chưa rõ ràng, cần tổ chức hành trình kiểm tra có sự tham gia của trưởng nhóm
khảo sát;
- Sau một mùa thực địa, đơn vị thi
công phải thành lập các tài liệu văn phòng trong một năm khảo sát, điều tra
thực địa, lập báo cáo kết quả thực địa, chuẩn bị tài liệu nghiệm thu theo năm;
- Nội dung công tác chỉnh lý văn phòng
thực địa gồm: Chỉnh lý các phiếu mô tả, đối chiếu tài liệu giữa các nhóm khảo
sát, điều tra thực địa; lập bản đồ tài liệu thực tế, bản đồ tài nguyên nước
dưới đất thực địa; hoàn chỉnh các loại mẫu và lập phiếu gửi mẫu, lập danh sách
gửi mẫu phân tích; chuẩn bị kế hoạch, phương tiện vật chất cho đợt thực địa
tiếp theo; lấy kết quả phân tích mẫu và kiểm tra mức độ tin cậy các kết quả
bằng các cặp mẫu kiểm tra; viết báo cáo kết quả theo mùa thực địa, chuẩn bị
nghiệm thu năm;
- Sổ nhật ký phải được mô tả trung
thực, chính xác; trước mỗi hành trình, cần nêu rõ mục đích khảo sát, các đối
tượng khảo sát (các phân vị địa chất, địa chất thuỷ văn), loại và số lượng điểm
khảo sát, số lượng mẫu các loại dự kiến cho mỗi đối tượng, thời gian dự kiến
cho hành trình; sau mỗi hành trình, tổ, nhóm khảo sát phải tổng hợp và ghi nhận
xét của hành trình đó;
- Bản đồ tài liệu thực tế và tài liệu
văn phòng phải thể hiện được các điểm khảo sát (điểm lộ, giếng đào, giếng
khoan…), tuyến hành trình, các điểm lấy mẫu, các điểm nhiễm bẩn có thể gây ô
nhiễm cho nước dưới đất;
- Các bản đồ phải có các mặt cắt địa
chất, địa chất thủy văn hoặc các mặt cắt thạch học, các tuyến lộ trình chuẩn
kèm theo.
5. Sản phẩm của công tác khảo sát,
điều tra thực địa tài nguyên nước dưới đất:
a) Báo cáo kết quả điều tra thực địa:
- Sơ đồ tài liệu thực tế các tuyến và
vị trí các điểm điều tra trên nền bản đồ địa hình tương ứng với tỷ lệ điều tra;
tất cả các đường hành trình cũng như các điểm nghiên cứu, khảo sát trên các
hành trình đều phải được thể hiện đầy đủ lên bản đồ địa hình quốc gia có cùng
tỷ lệ hoặc có tỷ lệ lớn hơn một cấp;
- Việc đối chiếu, kiểm tra kết quả
giải đoán và phân tích tư liệu viễn thám (nếu có) với các yếu tố địa chất, địa
chất thuỷ văn và tài nguyên nước dưới đất ở thực địa trên các hành trình phải
được thực hiện, đồng thời phải kiểm tra mức độ chính xác của bản đồ địa chất
thuỷ văn, bản đồ thực địa có cùng tỷ lệ điều tra tài nguyên nước dưới đất với
kết quả khảo sát.
b) Các bảng tổng hợp, thống kê kết quả
điều tra tổng hợp và điều tra chi tiết; thống kê công trình khai thác, sử dụng
nước chủ yếu theo cấu trúc chứa nước, vùng điều tra và đơn vị hành chính;
c) Bảng thống kê danh mục các khu vực
đã điều tra;
d) Phiếu điều tra, sổ nhật ký điều tra
thực địa và các tài liệu điều tra thực địa khác:
- Sổ nhật ký khảo sát, điều tra thực
địa tài nguyên nước dưới đất phải được đóng theo mẫu quy định, thống nhất về
kích thước, hình thức và nội dung. Sổ phải được đánh số trang và ghi đầy đủ
tên, địa chỉ đơn vị khảo sát, điều tra thực địa, tên nhóm và người khảo sát,
điều tra, vùng điều tra, thời gian điều tra, giới hạn số hiệu các điểm khảo sát
có trong sổ. Chữ viết ghi chép trong sổ nhật ký và bản đồ thực địa phải đảm bảo
không bị nhòe khi gặp nước; toàn bộ các mô tả chỉ viết ở trang bên phải, các
nội dung minh họa phải thể hiện ở trang bên trái; chữ viết không được tẩy xóa,
khi viết nhầm có thể gạch đi và viết lại;
- Nội dung, hình thức ghi chép, mô tả
trong sổ nhật ký và trên bản đồ thực địa phải tuân theo quy định hiện hành về
việc thành lập tài liệu nguyên thủy khảo sát, điều tra thực địa.
Điều 10.
Công tác địa vật lý
1. Các phương pháp địa vật lý sử dụng
trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải bảo đảm giải quyết một
hoặc một số các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Làm sáng tỏ các đặc điểm cấu trúc
địa chất của vùng, xác định chiều sâu thế nằm của các tầng đánh dấu chủ yếu,
nghiên cứu thành phần thạch học của đất đá, phát hiện các cấu tạo uốn nếp, các
đới đứt gãy, phân chia mặt cắt ra các phức hệ vây quanh tầng chứa nước, cách
nước có đánh giá định tính độ rỗng, tính thấm và khoanh định diện tích các phức
hệ này trên phạm vi khảo sát;
b) Đánh giá chiều dày của đới thông
khí;
c) Khoanh định các “cửa sổ” trong mặt
cắt địa chất thuỷ văn;
d) Xác định độ khoáng hoá của nước
dưới đất, tốc độ thấm và hướng của dòng chảy ngầm;
đ) Xác định vị trí và chiều sâu thiết
kế các lỗ khoan khảo sát, điều tra nước dưới đất.
2. Nguyên tắc thực hiện công tác địa vật
lý:
a) Các phương pháp địa vật lý sử dụng
trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất thực hiện theo các tuyến hoặc
theo mạng lưới phải được lựa chọn phù hợp với nhiệm vụ điều tra và đặc điểm địa
chất, địa chất thuỷ văn. Việc tiến hành công tác địa vật lý phải bảo đảm tuân
thủ các quy định hiện hành về thăm dò địa vật lý;
b) Các công tác địa vật lý nói chung
chỉ được thi công sau khi đã có kết quả của các dạng công tác tổng quan được
thiết kế trong dự án như: Phân tích ảnh viễn thám, khảo sát, điều tra thực địa
tài nguyên nước dưới đất. Riêng công tác địa vật lý lỗ khoan được thi công ngay
sau khi kết thúc và làm sạch lỗ khoan;
c) Các tỷ lệ khảo sát địa vật lý phải
được xác lập theo các nhiệm vụ của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước
dưới đất; tỷ lệ điều tra phải tương ứng với tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên
nước dưới đất. Trong điều kiện phức tạp về địa chất, địa hình.., tỷ lệ khảo sát
địa vật lý phải chi tiết hơn một cấp so với tỷ lệ khảo sát, điều tra thực địa
tài nguyên nước dưới đất;
d) Khoảng cách giữa các tuyến và điểm
khảo sát địa vật lý được xác định theo tỷ lệ khảo sát, điều tra thực địa và
nhiệm vụ của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất. Riêng với
công tác địa vật lý lỗ khoan, tỷ lệ khảo sát chung là 1:200 và chi tiết ở tỷ lệ
1:50.
Các tỷ lệ khảo sát địa vật lý tương
ứng với tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất được quy định tại Phụ lục 4.1
3. Yêu cầu kỹ thuật:
a) Yêu cầu thiết kế công tác địa vật
lý:
- Công tác địa vật lý được thiết kế
phải dựa trên nguyên tắc kế thừa được tài liệu của các giai đoạn trước;
- Các loại tài liệu thu thập từ các dự
án đã thi công từ trước phải đảm bảo có đầy đủ các thông tin về tên dự án,
không gian (tọa độ), thời gian, loại thiết bị đã sử dụng.
b) Yêu cầu cho công tác đo ngoài thực
địa:
- Công tác đo địa vật lý ngoài thực
địa chỉ được thực hiện theo kế hoạch và yêu cầu kỹ thuật được giao bằng văn bản
của tổ chức chủ trì;
- Các thiết bị kỹ thuật dùng trong
công tác địa vật lý: Chỉ được phép sử dụng các máy đo đúng chức năng với từng
phương pháp; các loại máy, kể cả máy mới chế tạo, trước khi đưa vào sản xuất
đều phải được kiểm định và được cấp giấy phép hoạt động;
- Đo và chỉnh lý tài liệu thực địa:
Ghi chép tài liệu tiến hành theo các mẫu quy định tại các Phụ lục số 4.2, 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8, 4.9, 4.10, 4.11 kèm theo Thông
tư này và thực hiện đúng yêu cầu chuyên môn theo quy định tại các quy phạm kỹ
thuật thăm dò điện, phóng xạ, từ mặt đất ban hành kèm theo Quyết định số 79/1998/QĐ-BCN
ngày 18 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
- Thao tác máy và lấy số liệu ngoài
thực địa phải do kỹ sư hoặc cán bộ kỹ thuật địa vật lý thực hiện;
- Việc đánh giá mức độ chính xác của
tài liệu địa vật lý được thực hiện bằng cách quan trắc kiểm tra ở từng tuyến
riêng biệt; kết quả quan trắc kiểm tra là tài liệu khách quan, dựa vào đó đánh
giá mức độ chính xác và chất lượng của công tác địa vật lý. Khối lượng kiểm tra
có thể thay đổi tùy theo tính chất và điều kiện công tác và chất lượng tài liệu
thực địa song phải đảm bảo không nhỏ hơn 5% và lớn hơn 10% tổng khối lượng quan
trắc của dự án được phê duyệt;
- Việc quan trắc kiểm tra trước hết
phải được tiến hành trên tuyến có dấu hiệu không đáng tin cậy; người kiểm tra
phải do thủ trưởng đơn vị chỉ định, người đo lượt chính không được đo lượt kiểm
tra. Trường hợp dùng máy đo đặc thù không phổ biến thì người quan trắc chính có
thể quan trắc kiểm tra nhưng phải có sự giám sát của người kiểm tra;
- Các tuyến kiểm tra được chọn phải
tiêu biểu cho chất lượng công tác đã hoàn thành trên vùng công tác; việc kiểm
tra trên tuyến phải được tiến hành trong thời kỳ thi công thực địa và phải được
phân bố đều theo theo diện tích; sai số quan trắc kiểm tra phải đảm bảo theo
đúng yêu cầu của quy phạm hiện hành;
- Trong quá trình thi công dự án, cán
bộ phụ trách công tác địa vật lý của đơn vị thi công phải kiểm tra trực tiếp
ngoài thực địa ít nhất là 3-4 lần về chất lượng và tiến độ của công tác địa vật
lý, chỉnh lý sơ bộ tài liệu thực địa, đánh giá độ chính xác quan trắc, khối
lượng thực hiện đạt yêu cầu;
- Đơn vị chủ trì phải cử người kiểm
tra định kỳ tài liệu của đơn vị thi công ít nhất 1 lần trong bước thi công của
dự án (đề án). Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản đánh giá chất
lượng theo quy định tại các quy phạm kỹ thuật thăm dò điện, phóng xạ, từ mặt
đất ban hành kèm theo Quyết định số 79/1998/QĐ-BCN ngày 18 tháng 12 năm 1998
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và các Phụ lục số 4.12,
4.13, 4.14, 4.15, 4.16, 4.17, 4.18, 4.19, 4.20 kèm theo Thông
tư này; cần ghi rõ số lượng hoàn thành, số lượng hư hỏng và đánh giá toàn bộ
tài liệu công tác thực địa làm căn cứ cho nghiệm thu các cấp.
c) Yêu cầu cho công tác xử lý văn
phòng và báo cáo:
- Toàn bộ các loại tài liệu phải được
xử lý văn phòng, phân tích một cách đầy đủ, lập báo cáo công tác;
- Việc xử lý văn phòng phải do một
nhóm kỹ sư địa vật lý thực hiện, người đứng đầu phải có chức danh nghề nghiệp
tương đương hoặc cao hơn kỹ sư chính địa vật lý;
- Các tài liệu địa vật lý đều phải
phân tích định tính, định lượng; việc phân tích định lượng phải được thực hiện
bằng các phần mềm chuyên ngành đang được sử dụng phổ biến.
4. Nội dung các công tác địa vật lý
Các phương pháp địa vật lý thường được
sử dụng bao gồm:
a) Các phương pháp đo mặt cắt điện
dòng một chiều (đo mặt cắt đối xứng, mặt cắt 3 cực, mặt cắt lưỡng cực các biến
vị khác nhau, gradien trung gian, mặt cắt đối xứng kép);
b) Các phương pháp đo sâu điện dòng
một chiều (đo sâu đối xứng, đo sâu lượng cực, đo sâu vòng);
c) Các phương pháp đo phân cực kích
thích (đo sâu đối xứng, mặt cắt theo các biến vị thiết bị khác nhau);
d) Phương pháp đo điện trường tự
nhiên;
đ) Phương pháp đo trường chuyển;
e) Phương pháp đo sâu từ mặt đất;
g) Phương pháp đo địa chấn, phản xạ,
khúc xạ;
h) Phương pháp VLF, GeoRada, địa
nhiệt, phóng xạ, thuỷ ngân;
i) Phương pháp đo từ, trọng lực để
nghiên cứu cấu trúc địa chất;
k) Phương pháp đo nạp điện lỗ khoan
(xác định phương, tốc độ của dòng nước dưới đất);
l) Đo địa vật lý lỗ khoan.
Các phương pháp địa vật lý trong điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định chuyên môn
tại các quy phạm hiện hành về thăm dò địa vật lý trong điều tra địa chất, địa
chất thuỷ văn.
5. Yêu cầu về sản phẩm:
a) Sản phẩm đo và chỉnh lý tài liệu
thực địa phải được thể hiện theo các mẫu quy định cho từng phương pháp tại các
quy phạm kỹ thuật thăm dò điện, phóng xạ, từ mặt đất ban hành kèm theo Quyết
định số 79/1998/QĐ-BCN ngày 18 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
và các quy định hiện hành có liên quan;
b) Sản phẩm của công tác xử lý văn
phòng bao gồm các loại bản đồ, mặt cắt, thiết đồ địa vật lý lỗ khoan và thuyết
minh theo các quy phạm, quy định hiện hành cho mỗi phương pháp khác nhau.
Điều 11.
Khoan điều tra, khảo sát tài nguyên nước dưới đất
1. Công tác khoan điều tra, khảo sát
tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo giải quyết một hoặc một số các nhiệm vụ:
a) Xác định sự phân bố các lớp đất đá
chứa nước, cách nước theo chiều sâu;
b) Khảo sát, thí nghiệm, quan trắc,
lấy mẫu nghiên cứu đặc điểm của nguồn nước dưới sâu;
c) Kết hợp phục vụ việc khai thác nước
cung cấp cho cộng đồng trong một số trường hợp cụ thể.
2. Nguyên tắc thiết kế, thi công
khoan:
a) Bố trí các lỗ khoan phải phù hợp
với đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn và mục đích nghiên cứu, tận dụng tối
đa các lỗ khoan (giếng) đã có trước;
b) Chiều sâu lỗ khoan phải được quy
định tại nhiệm vụ điều tra. Các lỗ khoan trong tầng chứa nước lỗ hổng phải đạt
đến đáy tầng chứa nước có ý nghĩa kinh tế nằm sâu nhất hoặc tầng chứa nước
nghiên cứu dự kiến; các lỗ khoan trong tầng chứa nước khe nứt và khe nứt-karst phải
có chiều sâu khoan vào đới nứt nẻ hay đới phát triển hang động karst ít nhất
40m; các lỗ quan trắc nghiên cứu quan hệ thủy lực phải có chiều sâu đặt ống lọc
nằm dưới mực nước dưới đất có thể hạ thấp sâu nhất;
c) Cấu trúc lỗ khoan phải đảm bảo tiến
hành hút nước thí nghiệm thuận lợi, lỗ khoan bền vững, công nghệ đơn giản, chi
phí tối thiểu, có khả năng sử dụng lại được ống chống, ống lọc và lấp lỗ khoan
đơn giản;
d) Việc thi công phải đảm bảo an toàn
lao động và vệ sinh môi trường.
3. Nội dung công tác khoan trong điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất:
a) Nhận nhiệm vụ, hồ sơ yêu cầu, khảo
sát nắm bắt các điều kiện thi công;
b) Lập phương án thiết kế kỹ thuật cấu
trúc lỗ khoan và kỹ thuật thi công lỗ khoan theo thiết đồ dự kiến, chuẩn bị
thiết bị, dụng cụ và vật liệu;
c) Bốc xếp để vận chuyển máy móc,
thiết bị, dụng cụ khoan, ống chống, ống lọc, dụng cụ thí nghiệm địa chất thuỷ
văn lỗ khoan, vật tư nguyên liệu từ địa điểm tập kết đến công trình và ngược
lại hoặc từ công trình này đến công trình khác khi thi công trên tuyến;
d) Làm đường để vận chuyển thiết bị,
dụng cụ và vật liệu vào vị trí lỗ khoan nếu cần thiết, san phẳng nền khoan, đào
khối lượng đất cần thiết để đặt hệ thống dung dịch và móng (khối lượng đào đắp
≤ 5m3); gia cố, làm nền khoan, móng máy đối với các lỗ khoan có
chiều sâu > 250 mét hoặc các lỗ khoan có chiều sâu < 250 mét được đặt
trên nền đất yếu;
đ) Chuẩn bị gỗ, ván xát xi và các vật
liệu để xây lắp máy khoan, nhà khoan; xây dựng móng tháp và móng máy khi chiều
sâu lỗ khoan < 250m (không kể vật liệu làm móng);
e) Lắp ráp và tháo dỡ tháp khoan, máy
khoan, hệ thống chiếu sáng, cần dựng, hệ thống dung dịch và hệ thống an toàn;
lắp đặt máy bơm, đường dẫn nước từ nguồn nước đến vị trí lỗ khoan và đặt trạm
đánh dung dịch;
g) Lựa chọn phương pháp trám cách ly,
chuẩn bị vật liệu trám; gia công cơ khí các chi tiết phục vụ khoan, trám cách
ly; thiết kế hố chứa dung dịch, sản xuất, pha chế vữa trám;
h) Chuẩn bị phương án cấp nước phục vụ
khoan với các vị trí lỗ khoan cách xa nguồn nước trên 30m và độ sâu lấy nước
quá 8m; sản xuất dung dịch sét, làm sạch mùn khoan trong hệ thống hố máng dung
dịch và kiểm tra chất lượng các thông số dung dịch sét;
i) Khoan lấy mẫu bằng lưỡi khoan hợp
kim, lưỡi khoan bi, lưỡi khoan kim cương; khi khoan có sử dụng biện pháp chống
mất dung dịch ở mức độ nhẹ; mô tả mẫu, ghi chép sổ sách, ghi etêkét, xếp mẫu
vào thùng mẫu, bảo quản mẫu;
k) Thực hiện đo mực nước, lấy mẫu
nước, bơm rửa sạch dung dịch, múc nước sơ bộ để nghiên cứu địa chất thủy văn lỗ
khoan; chống và nhổ ống chống trong quá trình khoan; bơm rửa sạch hết mùn khoan
trong lỗ khoan, thả nút dụng cụ trám vào vị trí cần thiết, tiến hành bơm trám
cách ly, lau chùi, bảo dưỡng máy móc, dụng cụ sau khi trám cách ly;
l) Lấp hố máng dung dịch, đặt mốc lỗ
khoan, hoàn thiện tài liệu khoan, bàn giao công trình; xác định vị trí lỗ khoan
trước và sau khi khoan, rửa lỗ khoan để phục vụ cho các nghiên cứu địa vật lý,
địa chất thủy văn; nghiệm thu, hoàn thiện khoan, bàn giao công trình, vận
chuyển mẫu từ địa điểm tập kết về đơn vị.
4. Việc thi công các lỗ khoan trong
điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Vị trí chính thức và chiều sâu dự
kiến lỗ khoan phải đảm bảo đúng theo yêu cầu thiết kế được chỉ ra trên cơ sở
kết quả khảo sát, điều tra thực địa tài nguyên nước dưới đất, kết quả đo địa
vật lý và các nghiên cứu chuyên môn khác; chiều sâu lỗ khoan được kết thúc khi
đã đạt mục tiêu nghiên cứu;
b) Trước khi thi công khoan, người chủ
trì dự án (chủ nhiệm dự án) phải thành lập bản thiết kế chi tiết rõ ràng, đầy
đủ, được thủ trưởng đơn vị chủ trì phê duyệt; đơn vị chủ trì thi công phải có
văn bản giao nhiệm vụ thi công. Bản thiết kế thi công lỗ khoan phải chỉ rõ vị
trí địa lý hành chính (thôn, bản, xã, huyện, tỉnh), tọa độ, mục đích khoan, chiều
sâu, đường kính bắt đầu, đường kính kết thúc, đoạn đặt ống chống, ống lọc,
chống cách ly, yêu cầu khoan (tỷ lệ lõi khoan, chế độ khoan và dung dịch ), các
yêu cầu về nền khoan, đường vận chuyển đến lỗ khoan, cung ứng nhiên liệu, nước
rửa, vật tư cho khoan, tổ chức, an toàn lao động trong khi thi công, yêu cầu
nội dung thu thập tài liệu trong khi thi công khoan;
c) Phương pháp khoan phải thích hợp
với điều kiện thi công, đảm bảo tỷ lệ mẫu lõi khoan không thấp hơn 65% đối với
đất đá bở rời (riêng cuội sỏi không thấp hơn 30-50%) và không thấp hơn 75% đối
với đá cứng chắc). Dung dịch rửa phải sử dụng nước lã đối với đá cứng nứt nẻ và
dung dịch sét có khối lượng riêng 1,1-1,3 g/cm3 đối với đất đá bở
rời, dễ sập lở, dễ lấp,… Có thể sử dụng dung dịch polymer có nguồn gốc tự nhiên
nhưng phải đảm bảo dễ dàng rửa sạch lỗ khoan, chống sập thành và có hiệu quả
kinh tế. Lỗ khoan sau khi kết thúc phải được rửa sạch bằng nước lã đến khi nước
trong;
d) Đường kính lỗ khoan phải được lựa
chọn căn cứ vào lưu lượng thiết kế, các quan trắc địa chất thuỷ văn và các
nghiên cứu khác dự kiến tiến hành, các yêu cầu kỹ thuật về trám cách ly, bộ ống
chống, ống lọc và khả năng bố trí máy bơm để hút nước thổi rửa hoặc thí nghiệm
theo yêu cầu;
đ) Để cách ly các tầng chứa nước, vật
liệu có thể dùng là sét, ximăng, hỗn hợp bentonite + ximăng có tỷ lệ phù hợp,
nút chuyên môn; sau khi chống và trám cách ly, lỗ khoan cần được kiểm tra mức
độ kín cách ly, nếu mức độ kín cách ly chưa được đảm bảo, việc chống và trám
cách ly cần phải thực hiện lại;
e) Ống lọc của các lỗ khoan phải được
lựa chọn đảm bảo độ bền và mức độ chống ăn mòn hoá học, điện-hoá; khả năng lưu
thông nước phải đạt được lớn nhất trong cùng một đường kính lựa chọn, độ hở tối
thiểu của ống lọc không nhỏ hơn 20%, ống phải có khả năng cho phép làm sạch cơ
học, một số trường hợp đặc biệt phải cho phép làm sạch hoá học nếu có yêu cầu;
loại ống phải lựa chọn đảm bảo tối ưu về lực cản thuỷ lực;
g) Đường kính ống lọc cho các lỗ khoan
hút nước thí nghiệm thay đổi từ 91mm đến 168mm, đường kính ống lọc cho các lỗ
khoan chỉ dùng cho quan sát (quan trắc) từ 40mm đến 90 mm. Loại ống lọc (lọc
trần, khe, cuốn dây, lọc lưới, xẻ rãnh...) phải được lựa chọn phù hợp với thành
phần thạch học, độ hạt của đất đá trong tầng chứa nước thí nghiệm;
h) Mọi thủ tục về việc thi công lỗ
khoan như: Biên bản thi công, kết thúc, sự cố chống mất nước, chống ống phải
tuân thủ quy định tại Quy phạm hút nước thí nghiệm trong điều tra địa chất thuỷ
văn (ban hành kèm theo Quyết định số 46/2000/QĐ-BCN
ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp). Từng lỗ khoan kết thúc
thi công phải được tổ chức nghiệm thu và lập biên bản đánh giá chất lượng; công
tác hút nước thí nghiệm chỉ được tiến hành tại các lỗ khoan được nghiệm thu,
đánh giá chất lượng đạt yêu cầu nghiên cứu;
i) Việc theo dõi, mô tả, ghi chép vào
sổ khoan trong quá trình thi công khoan cần được thực hiện đầy đủ, kịp thời
theo quy định khoan thăm dò. Các yếu tố cần theo dõi gồm:
- Chiều sâu hiệp khoan, tỷ lệ mẫu lõi
khoan, thành phần thạch học, trạng thái, mức độ nứt nẻ, lỗ hổng, khả năng thấm
và chứa nước, thời gian khoan thuần tuý;
- Lượng tiêu hao hoặc tăng thêm dung
dịch khoan hay nước rửa, sự thay đổi tính chất vật lý và các thông số của dung
dịch hay nước rửa;
- Hiện tượng tụt cần khoan và các hiện
tượng bất thường khác xảy ra trong khi khoan, đo mực nước trước khi hạ cần
khoan và sau khi kéo cần khoan, theo dõi mực nước xuất hiện và mực nước ổn định
trong lỗ khoan, theo dõi hiện tượng nước phun hay khí bốc lên từ lỗ khoan;
- Sắp xếp mẫu lõi khoan vào thùng mẫu
và ghi êteket theo quy định, lấy mẫu đất đá, mẫu nước để phân tích thí nghiệm
theo yêu cầu.
5. Yêu cầu về sản phẩm:
a) Lỗ khoan phải đảm bảo các yêu cầu
về độ sâu nghiên cứu, đường kính công tác, độ lệch cho phép, độ nghiêng của
trục lỗ khoan, vật liệu và kết cấu ống chống, ống lọc, vật liệu chèn, trám, nút
cách ly, mức độ cách ly, nút bịt đáy, nắp bảo vệ lỗ khoan, bệ và biển hiệu công
trình, nền và mặt bằng sau khi kết thúc khoan theo thiết kế được duyệt hoặc
thiết kế điều chỉnh được cấp có thẩm quyền nghiệm thu;
b) Hồ sơ, sản phẩm kỹ thuật phải được
hoàn thành chỉnh lý chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc khoan. Các sản
phẩm kỹ thuật gồm có: Mẫu lõi khoan (có thể được rút gọn theo quy định), sổ
khoan và sổ theo dõi địa chất - địa chất thuỷ văn khi khoan, thiết đồ thực tế
lỗ khoan, các biên bản nghiệm thu hiện trường và nghiệm thu công trình hoàn
thành;
c) Nội dung tài liệu kỹ thuật khoan
cần bao gồm: Kết quả phân tầng và cột địa tầng lỗ khoan, các thông số tính toán
như tỷ lệ phần trăm mẫu lõi khoan, lượng tiêu hao dung dịch (theo mét khoan và
theo giờ khoan), tốc độ khoan... và biểu đồ quan trắc địa chất thủy văn lỗ
khoan.
Điều 12.
Bơm hút nước thí nghiệm
1. Bơm hút nước thí nghiệm được sử
dụng trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo giải quyết
một vài hoặc toàn bộ trong số các nhiệm vụ sau:
a) Xác định độ giàu nước (lưu lượng)
của tầng chứa nước:
- Xác định các thông số địa chất thuỷ
văn của các tầng chứa nước (hệ số thấm, độ dẫn nước, hệ số truyền áp, truyền
mực nước, hệ số phóng thích, thấm xuyên, bán kính ảnh hưởng dẫn dùng, tổng lực
cản của trầm tích lòng sông);
- Các thông số dịch chuyển của nước
dưới đất.
b) Nghiên cứu điều kiện biên của các
tầng chứa nước trên bình đồ và lát cắt (quan hệ nước dưới đất với nước mặt, tác
động qua lại của các tầng chứa nước liền kề);
c) Xác định mối quan hệ giữa lưu lượng
và mực nước hạ thấp, xác định lực cản thuỷ lực ở đới gần lỗ khoan, bước nhảy
mực nước.
2. Nguyên tắc bơm hút nước:
a) Hút nước thí nghiệm được thực hiện
tại tất cả các lỗ khoan điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất và giếng
nước có đủ điều kiện về lưu lượng và mực nước;
b) Lựa chọn dạng hút nước (thí nghiệm
đơn, chùm, thí nghiệm với nhiều bậc lưu lượng (hạ thấp)..., số lượng công trình
hút nước phải phù hợp với mức độ phức tạp của điều kiện địa chất thuỷ văn, đặc
điểm thực tế nguồn nước dưới đất và nhiệm vụ của dự án. Cơ sở lựa chọn dạng hút
nước phải phù hợp với mục đích hút nước, phương pháp, thiết bị thi công và xử
lý tài liệu thí nghiệm.
3. Nội dung:
a) Sử dụng máy bơm ép hơi (airlift),
máy bơm điện chìm để hút nước thí nghiệm trong các lỗ khoan; sử dụng máy bơm ly
tâm trục ngang, trục đứng để hút nước thí nghiệm trong các giếng;
b) Hút nước thí nghiệm giếng được thực
hiện cho các giếng đào dân dụng trong tầng chứa nước nằm nông; điều kiện áp
dụng, khối lượng, phương pháp kỹ thuật tiến hành, thiết bị hút nước, cách đo
đạc, ghi chép tài liệu phải được trình bày cụ thể, rõ ràng trong thiết kế dự án
được duyệt;
c) Hút nước trong các lỗ khoan được
thực hiện với các dạng hút nước như thổi rửa, hút nước thử, hút nước thí
nghiệm:
- Hút thổi rửa được thực hiện tại tất
cả các lỗ khoan nhằm làm sạch mùn khoan, dung dịch khoan và các vật chất lấp
nhét trong lỗ hổng, khe nứt, ống lọc;
- Hút nước thử được thực hiện tại tất
cả các lỗ khoan điều tra, đánh giá nước dưới đất (trừ lỗ các khoan của chùm thí
nghiệm), nhằm đánh giá sơ bộ độ giàu nước, tính chất chứa và thấm nước của đất
đá chứa nước, chất lượng nước dưới đất, đặc trưng so sánh các khoảnh khác nhau
của tầng chứa nước;
- Hút nước thí nghiệm đơn, hút nước
thí nghiệm chùm được thực hiện tại tất cả các lỗ khoan đáp ứng các điều kiện
của thiết kế dự án nhằm xác định độ giàu nước (lưu lượng) của tầng chứa nước,
các thông số địa chất thuỷ văn cơ bản; riêng các chùm thí nghiệm có thể xác
định quan hệ thuỷ lực giữa nước dưới đất với nước mặt, tác động qua lại của các
tầng chứa nước liền kề, đánh giá môi trường nước dưới đất theo mục tiêu, nhiệm
vụ cụ thể thiết kế trong dự án.
d) Quan trắc sự hồi phục mực nước đến
khi hồi phục hoàn toàn sau khi ngừng hút nước hoặc sau mỗi đợt hạ thấp mực nước
trong thí nghiệm nhiều bậc.
4. Yêu cầu về thiết kế, thi công
Các yêu cầu về hút nước, thời gian hút
nước, yêu cầu về thời kỳ tiến hành hút nước, thiết kế hút nước, chuẩn bị hút
nước, tổ chức nhân lực trong quá trình hút nước, lắp đặt thiết bị, trình tự hút
nước, tần số đo và cách đo lưu lượng, mực nước, nhiệt độ, yêu cầu về an toàn
lao động và bảo vệ môi trường phải theo đúng Quy phạm hút nước thí nghiệm trong
điều tra địa chất thuỷ văn ban hành kèm theo Quyết định số 46/2000/QĐ-BCN ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp.
5. Yêu cầu sản phẩm
Yêu cầu chỉnh lý tài liệu, xác định
giá trị mực nước tĩnh, lưu lượng và độ hạ thấp mực nước trung bình của lỗ khoan
hút nước; quy định giao nộp sản phẩm hút nước phải tuân thủ quy phạm hút nước
thí nghiệm trong điều tra địa chất thuỷ văn hiện hành.
Điều 13.
Đổ nước thí nghiệm trong lỗ khoan và hố đào
1. Đổ nước trong hố đào và trong lỗ
khoan trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo xác định
hệ số thấm của đất ở trạng thái tự nhiên nằm trong đới thông khí.
2. Nguyên tắc thực hiện:
a) Đổ nước thí nghiệm hố đào và lỗ
khoan áp dụng cho các loại đất dính, đất rời cấu trúc tự nhiên, thuộc đới thông
khí, được xem là đồng nhất và đẳng hướng về tính thấm;
b) Phương pháp đổ nước thí nghiệm cột
nước không đổi hoặc phương pháp đổ nước thí nghiệm cột nước thay đổi phải phù
hợp với đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn và mục đích nghiên cứu của dự án.
3. Nội dung:
a) Đổ nước thí nghiệm trong hố đào:
- Đổ nước theo phương pháp của
A.K.Bôndưrep đối với lớp đất xuất lộ bề mặt hoặc nằm từ độ sâu không quá 2 ÷
3m, có tính thấm tương đối lớn đến lớn (cát hạt to, trầm tích cuội sỏi, đất
thuộc đới phong hóa mạnh đến vừa);
- Đổ nước theo phương pháp thí nghiệm
của N.X. Netxterôp đối với lớp đất xuất lộ bề mặt hoặc nằm từ độ sâu không quá
2 ÷ 3 m, có tính thấm nước từ vừa đến nhỏ (các loại đất hạt nhỏ và đất hạt
mịn).
b) Đổ nước thí nghiệm trong lỗ khoan:
- Sử dụng phương pháp của Nasberg với
lỗ khoan không hoàn chỉnh: Khống chế cột nước áp lực không đổi, đo lưu lượng
thấm, dừng thí nghiệm khi lưu lượng thấm đạt đến ổn định, tính toán hệ số thấm
của đất theo định luật chảy tầng của Darcy;
- Sử dụng phương pháp của G.I.
Barenblat và B.I. Sextacốp với lỗ khoan hoàn chỉnh: Khống chế lưu lượng nước đổ
vào lỗ khoan không đổi với trị số phù hợp, đo chiều cao mực nước biến đổi trong
lỗ khoan tăng theo thời gian. Từ trị số lưu lượng nước không đổi (Qc
) và trị số chiều cao mực nước trong lỗ khoan biến đổi tăng từ H1 đến H2 tương
ứng với các thời điểm đo t1 và t2, tính toán hệ số thấm của đất dựa trên lý
thuyết chuyển động không ổn định của nước;
- Quy trình đổ nước thí nghiệm tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.
4. Yêu cầu thiết kế, thi công
a) Yêu cầu thiết kế:
- Vị trí dự định thiết kế thí nghiệm
đổ nước cần được thu thập các tài liệu về địa tầng trong khu vực lân cận;
- Thiết kế đổ nước phải đảm bảo đúng
đối tượng cần xác định hệ số thấm.
b) Yêu cầu thi công:
- Nước dùng để đổ nước thí nghiệm
trong hố đào, lỗ khoan phải không chứa các vật liệu hạt sét, hạt bụi lơ lửng và
các tạp chất khác;
- Trình tự thi công và phương pháp thí
nghiệm đổ nước phải phù hợp với đối tượng cần xác định hệ số thấm.
5. Yêu cầu sản phẩm:
a) Sản phẩm trung gian:
- Tổng hợp và đánh giá các tài liệu
địa tầng thu thập;
- Sổ ghi chép số liệu đổ nước hố đào,
lỗ khoan (chi tiết sổ tại Phụ lục số 6 kèm theo).
b) Sản phẩm cuối cùng (Báo cáo thí
nghiệm):
- Đối với đổ nước hố đào: Báo cáo thí
nghiệm phải thể hiện được đầy đủ tên dự án, hạng mục công việc, đơn vị thí
nghiệm, người phụ trách thí nghiệm; vị trí (tọa độ và cao độ hố thí nghiệm) và
số hiệu hố thí nghiệm, kích thước hố thí nghiệm; tóm tắt đặc điểm địa chất hố
thí nghiệm kèm theo mặt cắt địa chất hố thí nghiệm, thiết bị sử dụng thí nghiệm,
độ sâu đóng vào đất của các vòng, thời gian bắt đầu và kết thúc thí nghiệm,
chiều cao cột nước không đổi khi thí nghiệm, quy trình xử lý và tính toán hệ số
thấm của đất Kth (cm/s) và đánh giá với trị trị số áp lực mao dẫn của đất, các
thông tin khác liên quan;
Quy trình xử lý số liệu và tính toán
hệ số thấm của đất theo các phương pháp khác nhau được thể hiện chi tiết tại Phụ lục số 7.
- Đối với đổ nước lỗ khoan: Báo cáo
thí nghiệm phải thể hiện được đầy đủ tên dự án, hạng mục công việc, đơn vị thí
nghiệm, người phụ trách thí nghiệm; vị trí (thể hiện được tọa độ và cao độ lỗ
khoan thí nghiệm) và số hiệu lỗ khoan thí nghiệm, chiều sâu lỗ khoan và chiều
dài đoạn thí nghiệm, kỹ thuật khoan và đường kính lỗ khoan, khoảng cách từ đáy
lỗ khoan đến mực nước ngầm; tóm tắt đặc điểm địa chất lỗ khoan thí nghiệm kèm
theo mặt cắt địa chất lỗ khoan thí nghiệm, thiết bị sử dụng thí nghiệm, thời
gian bắt đầu và kết thúc thí nghiệm, trị số đo mực nước không đổi (Qc
, cm3/s) trong lỗ khoan, quy trình xử lý, tính toán hệ số thấm của
đất Kth (cm/s) và đánh giá với trị trị số áp lực mao dẫn của đất, các thông tin
khác liên quan.
Quy trình xử lý số liệu và tính toán
hệ số thấm của đất theo các phương pháp khác nhau được nêu chi tiết tại Phụ lục số 7.
Điều 14.
Lấy mẫu đất đá, mẫu nước
1. Công tác lấy mẫu trong điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo giải quyết một hoặc một số các
nhiệm vụ sau:
a) Xác định đặc điểm cơ - lý, thạch
học, hoá học, tính thấm của các lớp đất đá, đới thông khí, lớp phủ, lớp ngăn
cách và các lớp bùn đáy sông, hồ, đầm lầy được lựa chọn theo yêu cầu của nhiệm
vụ điều tra;
b) Xác định ranh giới thạch học các
phân vị địa chất thủy văn, các tầng chứa nước: Xác định thành phần hóa học và
chất lượng nước tại vị trí và thời điểm lấy mẫu theo các đối tượng điều tra
thiết kế;
c) Xác định mối quan hệ thuỷ lực giữa
nước dưới đất với nước mặt, giữa các tầng chứa nước với nhau;
d) Xác định nguồn gốc nước dưới đất.
2. Việc lấy mẫu đất đá và mẫu nước
phải được thực hiện theo thiết kế, phù hợp với mục đích nghiên cứu và điều kiện
thực tế khu vực điều tra theo nguyên tắc:
a) Các mẫu được lấy phải phù hợp với
diện phân bố các đối tượng điều tra và tính đại diện cho các đối tượng cần
nghiên cứu;
b) Thời gian và địa điểm lấy mẫu phải
đảm bảo tính tiêu biểu;
c) Các mẫu phải được lấy và bảo quản
theo phương pháp phù hợp với từng loại mẫu, loại chỉ tiêu và phương pháp dự
kiến phân tích, thí nghiệm, không làm lẫn lộn và thay đổi tính chất của mẫu;
d) Các mẫu kiểm tra được lấy đồng thời
với mẫu đối sánh và được mã hoá theo quy định của dự án.
3. Nội dung lấy mẫu:
a) Lấy mẫu đất đá, mẫu nước trong công
tác khảo sát, điều tra thực địa tài nguyên nước dưới đất;
b) Lấy mẫu đất đá trong thi công các
lỗ khoan, hố đào khảo sát, điều tra tài nguyên nước dưới đất;
c) Lấy mẫu nước trong công tác hút
nước thí nghiệm;
d) Lấy mẫu nước trong các công trình
quan trắc động thái nước mặt và nước dưới đất.
4. Yêu cầu lấy mẫu:
a) Trong công tác khảo sát, điều tra
thực địa tài nguyên nước dưới đất, số lượng mẫu đất đá không nguyên trạng được
lấy từ 5 - 10 % tổng số điểm khảo sát thạch học, khảo sát tính chất cơ lý của
đất đá; số mẫu nước được phép lấy từ 10 - 20% tổng số điểm nước được khảo sát.
Các điểm lấy mẫu phải phân bố đều theo diện tích phân bố của các tầng chứa
nước, các đối tượng cách nước hoặc thấm nước yếu được nghiên cứu;
b) Số lượng mẫu kiểm tra phải đạt từ 5
- 10% của tổng số lượng mẫu nghiên cứu, số mẫu kiểm tra ngoại bộ không dưới 2%
tổng số lượng mẫu;
c) Tại các công trình khoan, đào của
dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất, ngoại trừ các lỗ khoan phá
mẫu, công tác lấy và bảo quản mẫu đất đá phải được thực hiện. Tại các công
trình quan trắc động thái nước dưới đất và nước mặt, các giếng và lỗ khoan hút
nước, mẫu nước phải được lấy và gửi phân tích phục vụ đánh giá chất lượng nước;
d) Tại điểm lộ (nguồn lộ nước), giếng,
hào, mẫu chỉ được lấy tại những điểm có tính đại diện cho một tầng chứa nước,
một loại đất đá phổ biến, một kiểu nước, một diện tích, một lưu vực nhất định;
chỉ lấy mẫu sau khi đã dọn sạch vị trí lấy mẫu;
đ) Mẫu đất đá được lấy trong vùng lộ
của đất đá cần nghiên cứu hoặc có công trình khoan, khai đào;
e) Mẫu nước được lấy tại lỗ khoan tự
phun, hút nước thí nghiệm, nơi nước chảy ra. Mẫu phải được lấy ở cuối đợt hạ
thấp mực nước, nước đã hoàn toàn trong; tại lỗ khoan quan trắc, mẫu lấy tại độ
sâu tầng chứa nước nghiên cứu (tại đoạn đặt ống lọc), mẫu lấy vào các thời kỳ
đặc trưng nhất, cũng như khi có những biến đổi đặc biệt; trước khi lấy mẫu
nước, lỗ khoan phải được bơm rửa sạch; tại sông, suối, các khối nước mặt, mẫu
phải được lấy ở xa bờ, tại độ sâu trung bình (giữa mặt nước và đáy nước);
g) Dụng cụ, kỹ thuật lấy, bao gói và
bảo quản mẫu đất đá phải sạch, kín, đảm bảo không làm rơi vãi, lẫn lộn mẫu và
thay đổi tính chất vật liệu mẫu, làm ảnh hưởng đến tính đại diện của mẫu;
h) Dụng cụ chứa mẫu nước phải dùng
chai lọ thuỷ tinh nút nhám, bình nhựa polyetylen sạch; trước khi lấy mẫu, chai,
lọ, bình phải được súc rửa bằng nguồn nước định lấy không ít hơn ba lần;
i) Kích thước, khối lượng mẫu đất đá
phải tuân thủ yêu cầu phân tích, thí nghiệm, được thiết kế cụ thể trong đề
cương nhiệm vụ, dự án;
k) Thể tích mẫu, dung tích bình chứa
mẫu nước phải tuân thủ theo quy định của phòng thí nghiệm; tuỳ thuộc vào số
lượng chỉ tiêu yêu cầu phân tích và yêu cầu về độ chính xác, mỗi chai, lọ, bình
đựng mẫu phải có nhãn mẫu theo đúng quy định; mẫu nước không được chứa các chất
hỗn tạp (cát, rêu, rác, bùn,..);
l) Công tác gia công các loại mẫu, vận
chuyển, đóng gói, bảo quản mẫu hoặc cố định chất dễ biến đổi phải tuân theo
hướng dẫn chuyên môn về phân tích, thí nghiệm;
m) Thời hạn phân tích mẫu nước đối với
từng loại chỉ tiêu phải tuân thủ theo quy định kỹ thuật phân tích thí nghiệm
nhưng không quá 15 ngày lưu mẫu trước khi gửi đến phòng thí nghiệm;
n) Đối với các mẫu nước có một số yêu
cầu nghiên cứu chuyên môn (khí, phóng xạ, các nguyên tố đặc hiệu…), việc lấy
mẫu phải được thực hiện theo các hướng dẫn chuyên môn; mẫu nước gửi phân tích
vi sinh vật phải được thực hiện theo quy định của cơ quan Y tế.
5. Yêu cầu về sản phẩm:
a) Công tác lấy mẫu phải được ghi chép
tại các tài liệu liên quan như: Nhật ký khảo sát, điều tra thực địa tài nguyên
nước dưới đất, tài liệu khoan, đào, hút nước, quan trắc tài nguyên nước;
b) Mẫu lấy ở thực địa cũng như gia
công, gửi phân tích thí nghiệm phải có nhãn ghi số hiệu mẫu bằng vật liệu đảm
bảo không bị rách nát, hư hỏng, mất số hiệu mẫu;
c) Mỗi mẫu nước phải ghi hai nhãn mẫu,
một nhãn được dán ở chai, lọ, bình, một nhãn được bảo quản trong túi ni lông
buộc vào cổ chai, lọ, bình; nội dung nhãn mẫu phải ghi đầy đủ: Vị trí lấy mẫu,
công trình lấy mẫu (nguồn lộ, giếng, lỗ khoan...), độ sâu lấy mẫu, tầng chứa
nước nghiên cứu (độ sâu lấy mẫu, nhiệt độ nước, nhiệt độ không khí ), thời gian
lấy mẫu (giờ, ngày, tháng, năm); yêu cầu phân tích toàn diện, đơn giản, vi
lượng, chuyên môn Fe, Mn, Cl; người lấy mẫu (họ và tên) ký tên;
d) Mẫu đất đá được ghi số hiệu có khả
năng bảo quản lâu dài, được xác định vị trí điều tra. Các mẫu lấy trong công
tác khảo sát, điều tra thực địa cần có hình vẽ thể hiện chi tiết đặc điểm phân
bố, thành phần, cấu tạo địa chất vị trí lấy mẫu;
đ) Các sổ lấy mẫu, phiếu gửi mẫu phải
được lập theo quy định; phiếu gửi mẫu phải thể hiện số hiệu mẫu, kích thước,
khối lượng mẫu đất đá, thể tích mẫu nước, số chai của 1 mẫu nước, ngày lấy mẫu,
yêu cầu thời hạn phân tích, các chỉ tiêu phân tích, thí nghiệm; sổ lấy mẫu phải
thể hiện các nội dung số hiệu mẫu, vị trí lấy mẫu, chiều sâu lấy mẫu, kích
thước, khối lượng mẫu đất đá, dung tích mẫu nước, số chai đựng 1 mẫu nước, tính
chất lý học, nhiệt độ, yêu cầu phân tích, thí nghiệm, ngày lấy mẫu, ngày gửi đi
phân tích, cơ quan phân tích, người lấy mẫu.
Điều 15.
Phân tích, thí nghiệm mẫu đất đá và mẫu nước (trong phòng và hiện trường)
1. Công tác phân tích, thí nghiệm mẫu
đất và mẫu nước trong điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo
giải quyết một hoặc một số các nhiệm vụ sau:
a) Xác định tuổi, nguồn gốc thành tạo,
đặc điểm thạch học, thành phần hoá học, cơ học, tính chất thấm của đất đá;
b) Xác định tính chất hoá học, vật lý,
chất lượng nước và nguồn gốc nước dưới đất của các tầng chứa nước.
2. Nguyên tắc thực hiện:
a) Phương pháp phân tích, thí nghiệm
được lựa chọn phù hợp với yêu cầu các chỉ tiêu nghiên cứu của nhiệm vụ điều tra
và tuân thủ thiết kế của dự án;
b) Cơ sở phân tích, đơn vị thực hiện
thí nghiệm được giao phù hợp với năng lực thực hiện yêu cầu đối với các chỉ
tiêu nghiên cứu theo nhiệm vụ điều tra của dự án;
c) Việc đảm bảo chất lượng phân tích
do phòng thí nghiệm thực hiện tuân thủ theo các quy định quản lý chuyên môn hiện
hành;
d) Các phương pháp phân tích trong
phòng có mức độ tin cậy về kết quả không thấp hơn thí nghiệm tại hiện trường
cho cùng một nhiệm vụ.
3. Nội dung công tác:
a) Phân tích hiện trường:
- Đối với mẫu đất: Thí nghiệm hiện
trường các chỉ tiêu cơ lý của đất đá;
- Đối với mẫu nước: Đo xác định các
chỉ tiêu hoá học, vật lý của nước tại hiện trường bằng các thiết bị cầm tay.
b) Phân tích trong phòng thí nghiệm:
- Đối với mẫu đất đá: Phân tích mẫu
địa chất, phân tích thành phần thạch học, cơ lý và các phân tích chuyên biệt
khác của đất đá trong phòng thí nghiệm; thí nghiệm thấm và các loại thí nghiệm
khác trong phòng;
- Đối với mẫu nước: Phân tích các chỉ
tiêu hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu chuyên biệt khác của nước trong phòng thí
nghiệm.
c) Phân tích kiểm tra:
- Phân tích kiểm tra nội ngay tại
phòng thí nghiệm tiến hành phân tích các mẫu nước để phát hiện các sai sót ngẫu
nhiên;
- Phân tích kiểm tra ngoại ở phòng thí
nghiệm khác để xác định sai số hệ thống.
4. Yêu cầu phân tích, thí nghiệm:
a) Mẫu phải được phân tích tại các
phòng thí nghiệm được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền công nhận, cho
phép;
b) Phân tích mẫu nước, mẫu đất đá cần
tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc cho phép áp dụng;
c) Kết quả phân tích, thí nghiệm phải
đáp ứng yêu cầu về sử dụng số liệu theo thiết kế nhiệm vụ điều tra được phê
duyệt.
5. Yêu cầu sản phẩm:
a) Sản phẩm trung gian:
- Phiếu giao nhận mẫu có xác nhận của
tổ chức gửi mẫu và tổ chức phân tích, thí nghiệm mẫu;
- Phiếu kết quả phân tích, thí nghiệm
mẫu: Trên phiếu phải thể hiện đầy đủ các thông tin như tên dự án, ngày lấy mẫu,
ngày gửi mẫu và ngày phân tích, thí nghiệm mẫu; các chỉ tiêu phân tích, thí
nghiệm.
b) Sản phẩm cuối cùng (báo cáo kết quả
phân tích, thí nghiệm)
Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các thông
tin như tên dự án, ngày lấy mẫu, ngày gửi mẫu và ngày phân tích, thí nghiệm
mẫu, các chỉ tiêu phân tích, thí nghiệm, phương pháp và kết quả chỉnh lý đối
với các loại mẫu khác nhau, đánh giá với kết quả các mẫu đã thu thập; bảng tổng
hợp kết quả phân tích, thí nghiệm mẫu phải được tập hợp theo tầng chứa nước,
đối tượng địa chất chứa nước, chứa nước yếu hoặc cách nước; báo cáo phải được
thành lập kèm theo các phụ lục, biểu bảng thể hiện kết quả phân tích, đánh giá.
Điều 16.
Quan trắc tài nguyên nước dưới đất
1. Công tác quan trắc tài nguyên nước
dưới đất được thực hiện phải đảm bảo giải quyết một hoặc một số các nhiệm vụ
sau:
a) Nghiên cứu quy luật biến đổi (tức
thời, ngày, theo mùa, nhiều năm) của các yếu tố động thái (mực nước, lưu lượng,
nhiệt độ, thành phần hóa học) của các tầng chứa nước trong điều kiện tự nhiên
cũng như bị phá hủy khác nhau;
b) Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu
tố động thái nước dưới đất với các nhân tố tự nhiên và nhân tạo hình thành nên
động thái nước dưới đất;
c) Xác định điều kiện và đặc tính quan
hệ thủy lực giữa các tầng chứa nước với nhau và các nguồn nước trên mặt (sông,
hồ, biển...);
d) Xác định điều kiện, tính chất và
đại lượng cung cấp cho nước dưới đất của các tầng chứa nước khác nhau ở các
điều kiện khác nhau do thấm từ nước mưa, ngưng tụ, thấm từ nước mặt hay từ các
nguồn nước dưới đất khác; xác định yếu tố và dữ liệu để tính toán dự báo trữ
lượng nước dưới đất;
đ) Xác định điều kiện, tính chất và
đại lượng tiêu thoát của các tầng chứa nước khác nhau vào các dòng chảy trên
mặt, vào các công trình khai thác nước, các thung lũng thành các xuất lộ tự
nhiên, cung cấp cho các tầng chứa nước khác hoặc bằng cách bốc hơi từ bề mặt
các tầng chứa nước dưới đất;
e) Xác định vị trí xâm nhập từ các nguồn
nước trên mặt, xâm nhập từ các nguồn nước bẩn từ trên mặt vào nước dưới đất và
ảnh hưởng của chúng đến động thái nước dưới đất;
g) Xác định ảnh hưởng của đới thông
khí (chiều dày, thành phần thạch học, tính thấm...) đến sự hình thành động thái
nước dưới đất;
h) Xác định ảnh hưởng của lớp thổ
nhưỡng, lớp phủ thực vật, các yếu tố địa hình đến động thái nước dưới đất.
2. Nguyên tắc quan trắc trong dự án
điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất:
a) Phương pháp và khối lượng quan trắc
phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu và điều kiện thi công thực tế vùng công
tác;
b) Thiết kế quan trắc phải phù hợp với
nhiệm vụ điều tra và phương pháp dự kiến áp dụng, đảm bảo tính khả thi trong
thu thập số liệu dự kiến và điều kiện áp dụng các phương pháp xử lý số liệu;
c) Số lượng, sơ đồ vị trí quan trắc
phải bố trí trên cơ sở lồng ghép các mục đích, tận dụng tối đa các công trình
đã có để quan trắc và tận dụng kết quả quan trắc hiện có trong việc đánh giá,
xử lý số liệu.
3. Nội dung quan trắc tài nguyên nước:
a) Quan trắc tại các nguồn lộ, lỗ
khoan, giếng đào, các dòng và khối nước mặt có ảnh hưởng đến nước dưới đất với
các thông số và chế độ đo như sau:
- Thu thập tài liệu của trạm quan trắc
tài nguyên nước quốc gia trong vùng (nếu có), phù hợp với mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ đề ra trong dự án;
- Quan trắc mực nước, nhiệt độ (nước
và không khí), thành phần hoá học nước tại các lỗ khoan, giếng;
- Quan trắc lưu lượng, mực nước, nhiệt
độ (nước và không khí), thành phần hoá học nước tại các lỗ khoan tự chảy;
- Quan trắc lưu lượng, nhiệt độ (nước
và không khí), thành phần hoá học nước, xác định độ cao xuất lộ tại các điểm lộ
nước;
- Quan trắc lưu lượng, mực nước, lấy
và phân tích mẫu nước tại sông, suối; đối với ao, hồ, đầm lầy, biển, vũng vịnh
đo mực nước, lấy và phân tích các loại mẫu nước.
Chế độ, thiết bị, dụng cụ, kỹ thuật và
công nghệ quan trắc áp dụng theo Quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước
dưới đất ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kỹ thuật quan trắc
lưu lượng, mực nước, lấy mẫu nước tại sông, suối, ao, hồ, đầm lầy, biển thực
hiện theo các quy định kỹ thuật về quan trắc thuỷ văn.
Nếu vùng điều tra có trạm quan trắc
nước mặt hoặc quan trắc thuỷ văn quốc gia với vị trí phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra thì thu thập tài liệu của trạm đó mà không cần thiết lập trạm mới. Việc
sử dụng tài liệu quan trắc thu thập hoặc xây dựng trạm quan trắc mới được xác
định cụ thể trong dự án được duyệt.
Các chỉ tiêu về thành phần hoá học cần
nghiên cứu được xác định cụ thể cho mỗi một vùng được lập luận trong dự án.
b) Chỉnh lý tài liệu quan trắc tại
thực địa và văn phòng:
- Chỉnh lý tài liệu quan trắc tại thực
địa gồm: Quy đổi mức nước quan trắc trong giếng, lỗ khoan về độ cao tuyệt đối ở
mốc đo cố định; tính toán lưu lượng về đơn vị thống nhất quy định;
- Chỉnh lý tài liệu quan trắc tại văn
phòng gồm: Thành lập các biểu đồ quan trắc tháng, năm, đối chiếu sự biến đổi
các yếu tố động thái nước dưới đất với các yếu tố thuỷ văn, khí tượng. Lập các
bản đồ thuỷ đẳng cao, thuỷ đẳng áp. So sánh, đánh giá mối tương quan và ảnh
hưởng của nước dưới đất với nước mặt và ảnh hưởng giữa các tầng chứa nước với
nhau. Phân tích các biểu đồ dòng chảy, phân tích sự biến đổi mực nước trên các
tuyến quan trắc phục vụ việc tính toán, dự báo trữ lượng tiềm năng của nước
dưới đất, phân tích dự báo sự biến đổi thành phần hoá của nước dưới đất và giải
thích sự biến đổi đó, dự báo sự ô nhiễm nước dưới đất.
4. Yêu cầu của công tác quan trắc:
a) Quan trắc nước dưới đất không áp
(nước ngầm):
- Công tác quan trắc cần xác định đặc
điểm quan hệ của nước ngầm với nước mặt và xác định, phân biệt kiểu động thái
đặc trưng (kiểu ven bờ hay kiểu giữa các sông);
- Công tác quan trắc nghiên cứu kiểu
động thái ven bờ cần xác định được tính chất quan hệ thủy lực giữa dòng chảy
ngầm với sông và ảnh hưởng của sông đối với nước ngầm; việc bố trí các tuyến
quan trắc nghiên cứu kiểu động thái ven bờ và nghiên cứu ảnh hưởng của thủy
triều đến nước ngầm phải đảm bảo vuông góc với đường bờ, kể từ điểm quan trắc
nước mặt đến các lỗ khoan quan trắc theo thứ tự xa dần kể từ mép nước, khống
chế hết đới ảnh hưởng của nguồn nước mặt;
- Công tác quan trắc nghiên cứu kiểu
động thái giữa các sông cần xác định được vai trò của chiều dày đới thông khí
và độ dẫn nước của đất đá trong đới này; động thái nước ngầm trong điều kiện tự
nhiên phải được làm rõ sự phụ thuộc vào các yếu tố khí tượng riêng biệt (mưa,
độ ẩm, nhiệt độ không khí, áp suất, bốc hơi ...) và độ ẩm trong đới thông khí.
Các lỗ khoan quan trắc phải được bố trí thành tuyến theo chiều dòng chảy;
- Việc bố trí mạng lưới quan trắc
nghiên cứu động thái nước ngầm và các nhân tố ảnh hưởng cần thực hiện như sau:
+ Mạng lưới quan trắc cần được bố trí
khống chế các khu điển hình của các tầng chứa nước phân biệt nhau về địa hình, lớp
phủ thực vật, thổ nhưỡng, thành phần thạch học của đới thông khí và các tầng
chứa nước, chiều sâu mực nước, điều kiện tiêu thoát nước;
+ Các điểm quan trắc trong đới vạt gấu
và nón phóng vật trước núi, thung lũng liền kề phải được bố trí thành tuyến từ
chân núi (miền cấp) đến vùng trũng (miền thoát); một số điểm khác cần bố trí
theo tuyến dọc theo vạt gấu trước núi và nón phóng vật, trong đó các điểm quan
trắc bố trí cả ở trên các nón phóng vật và giữa chúng;
+ Các lỗ khoan quan trắc tại vùng ven
biển có mặt các thấu kính nước nhạt nổi trên nước lợ và mặn với mục đích nghiên
cứu động thái, giải thích điều kiện thành tạo và cân bằng, tìm hiểu quy luật
biến đổi thành phần hoá học theo không gian (theo chiều ngang và thẳng đứng) và
thời gian trong điều kiện tự nhiên cũng như bị phá hủy cần được bố trí thành 2
tuyến theo dọc và ngang của thấu kính, lỗ khoan quan trắc cuối cùng trên tuyến
bố trí ở bên ngoài thấu kính;
+ Các điểm quan trắc vùng rừng cần
được bố trí thành 2 tuyến vuông góc theo chiều dòng chảy để khống chế toàn bộ
diện tích rừng, điểm quan trắc cuối cùng nằm ngoài đới ảnh hưởng của rừng.
Ngoài ra cần bố trí các điểm quan trắc vào các điểm đặc trưng khác như: Vùng
đỉnh phân thủy, các thung lũng, nơi rậm rạp khác thường, các nơi có chiều dày
lớp phủ hoặc đới thông khí thay đổi đột ngột.
- Quan trắc trong vùng rừng phải đồng
thời quan trắc tất cả các dòng chảy và vũng nước mặt gần kề nhất để liên hệ,
đồng thời liên hệ cả với những số liệu khí tượng trong vùng;
- Công tác quan trắc tại các vùng động
thái nước ngầm bị phá hủy bởi các công trình nhân tạo như khai thác nước, tưới,
tháo khô cần bố trí các công trình ở trong cũng như ngoài đới ảnh hưởng với các
đặc điểm chính như sau:
+ Đối với các công trình hoạt động làm
tăng nguồn bổ cập cho nước ngầm (tưới), đối với kênh tưới bố trí các lỗ khoan
quan trắc cần bố trí vuông góc với kênh tưới và bắt đầu bằng trạm đo nước ở
kênh, trên diện tích tưới cũng cần có một số công trình quan trắc bố trí ở các
vùng có chế độ, mức tưới khác nhau;
+ Đối với các công trình khai thác
nước (để cung cấp hoặc tháo khô) cần bố trí các điểm thành một số tuyến đặc
trưng bắt đầu từ nơi mực nước hạ thấp sâu nhất đến ngoài phạm vi ảnh hưởng. Nếu
công trình khai thác gần sông, hồ hoặc biển có quan hệ thủy lực thì cần có
tuyến quan trắc từ công trình khai thác đến nguồn nước mặt.
- Công tác quan trắc với mục đích phân
tích sự biến đổi động thái nước ngầm, cần thu thập nghiên cứu chế độ làm việc
của chính bản thân các công trình nhân tạo như: Thời gian làm việc, số lượng,
chất lượng nước lấy ra đối với công trình khai thác, định mức, thời gian và
chất lượng nước đối với công trình tưới.
b) Quan trắc nước dưới đất có áp:
- Công tác quan trắc cần đánh giá được
trữ lượng cũng như chất lượng nước dưới đất, dự báo những biến đổi của chúng trong
quá trình khai thác; các điểm quan trắc cần bố trí theo tuyến cắt bồn chứa nước
từ vùng cung cấp đến vùng thoát, tại các khoảnh điển hình ("khoảnh chìa
khoá"), cần có một số công trình quan trắc khống chế để thiết lập được các
"mặt cắt" của dòng chảy; việc quan trắc phải được tiến hành đồng thời
ở tất cả các tầng chứa nước có trong mặt cắt với mục đích làm rõ mối quan hệ
giữa các tầng chứa nước với nhau, giữa nước có áp và nước không áp. Cần thu
thập thông tin về tính chất của đất đá chứa nước (độ lỗ hổng, độ khe nứt, karst
hoá) chiều sâu mực nước, kiểu bồn chứa nước, hoàn cảnh địa hóa khi giải thích
quá trình tạo áp;
- Khi nghiên cứu động thái nước áp lực
bị phá hủy do khai thác, cần thu thập tài liệu về số lượng (công trình và nước)
chất lượng nước, chế độ khai thác cũng như sự có mặt các nguồn gây bẩn có trong
lãnh thổ.
5. Yêu cầu về sản phẩm:
a) Các sản phẩm của công tác quan trắc
phải được thành lập suốt quá trình thực hiện quan trắc và chỉnh lý tài liệu.
Các sản phẩm phải thành lập bao gồm:
- Nhật ký quan trắc tài nguyên nước
dưới đất;
- Số quan trắc tài nguyên nước dưới
đất;
- Tổng hợp kết quả quan trắc.
b) Nội dung các sản phẩm tuân thủ quy
định tại Quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2013/TT- BTNMT ngày 18 tháng
7 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17.
Công tác trắc địa
1. Công tác trắc địa trong điều tra,
đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo giải quyết một hoặc một số các
nhiệm vụ sau:
a) Chỉnh biên các nền bản đồ địa hình
cho phù hợp với thực tế;
b) Đưa các công trình từ bản vẽ ra
thực địa;
c) Xác định tọa độ các điểm khảo sát
theo thiết kế, xác định tọa độ, độ cao của các công trình khoan, các công trình
khai thác nước dưới đất, các giếng đào có thí nghiệm xác định tính thấm hoặc
các trạm quan trắc nước dưới đất và nước mặt; ngoài ra, còn định tuyến nghiên
cứu địa vật lý;
d) Đưa các công trình lên bản đồ;
đ) In các mảnh bản đồ phục vụ cho công
tác khảo sát (thường có tỷ lên lớn hơn 1 cấp so với tỷ lệ điều tra) và cho công
tác lập báo cáo (bản đồ có cùng với tỷ lệ điều tra).
2. Yêu cầu:
a) Phương pháp, thiết bị đo được thiết
kế phù hợp với từng vùng từ khi lập dự án và được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Các máy đo phải có kiểm định của
các cơ quan kiểm định cho phép;
c) Các kết quả đo phải tuân thủ các
sai số cho phép: Về mặt phẳng, sai số tọa độ không vượt quá 1mm trên bản đồ;
d) Khi tiến hành các dạng công tác
trắc địa kể trên, cần tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về đo đạc và
bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Mục 3. LẬP
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ BÁO CÁO KẾT THÚC DỰ ÁN
Điều 18.
Yêu cầu chung về lập báo cáo
1. Tất cả các dự án điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất kết thúc hoặc dừng thi công đều phải lập báo cáo kết
quả điều tra và báo cáo kết thúc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, xét
duyệt, phê duyệt và phải nộp vào lưu trữ Nhà nước.
2. Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nộp vào lưu trữ
là căn cứ để lập báo cáo kết thúc dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới
đất hoàn thành.
3. Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất phải dựa trên các thông tin, số liệu thu được qua kết
quả thực hiện các dạng công tác thiết kế của dự án và các thông tin, dữ liệu tin
cậy thu thập từ các nguồn thông tin khác đã được kiểm chứng. Các kết quả thực
hiện các dạng công tác của dự án phải được nghiệm thu, đánh giá theo quy định
quản lý chất lượng điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
4. Báo cáo tổng kết (hoặc báo cáo kết
thúc dự án) phải phản ánh tổng quát, toàn diện quá trình thực hiện dự án, các
thay đổi, điều chỉnh thực tế thực hiện so với nội dung được phê duyệt; sản phẩm
dự án đạt được và khả năng sử dụng cho các mục đích, đối tượng khác nhau.
Điều 19.
Nội dung công tác lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới
đất
1. Chỉnh lý, phân tích, xử lý, tổng
hợp toàn bộ tài liệu thu thập ngoài thực địa, kết quả phân tích các loại mẫu
nước, đất đá và kết quả điều tra, nghiên cứu trước đây, mối quan hệ kết quả
điều tra của các dạng công tác khác nhau thu được trong suốt quá trình điều tra
đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
2. Nhận định kết quả, kết luận về các
nội dung yêu cầu đánh giá dựa trên các kết quả xử lý thông tin, dữ liệu.
3. Viết thuyết minh báo cáo và thành
lập các phụ lục, bản vẽ theo quy định phù hợp với các dạng điều tra, tỷ lệ điều
tra.
4. Trong quá trình lập báo cáo tổng
kết, phải tăng cường ứng dụng các công cụ tin học trong công tác xử lý, thống
kê tổng hợp, tính toán và trình bày báo cáo để nâng cao hiệu quả công việc và
chất lượng sản phẩm.
Điều 20.
Nội dung báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất cần phản ánh các thông tin phù hợp với dạng điều tra, tỷ
lệ và mức độ điều tra đã thực hiện. Các thông tin cần phản ánh bao gồm:
1. Khái quát các đặc điểm, đặc trưng
chủ yếu của các cấu trúc chứa nước, thành tạo đất đá chứa nước, phức hệ chứa
nước lớn và của các thành tạo đất đá chứa nước yếu hoặc cách nước thuộc phạm vi
điều tra, đánh giá:
a) Diện tích phân bố, thành phần đất
đá chủ yếu, chiều sâu thế nằm, chiều sâu phân bố trên mặt cắt, nguồn gốc đất
đá, diện tích chủ yếu tại một số đơn vị hành chính;
b) Đặc tính nứt nẻ, sơ bộ khả năng
chứa nước;
c) Đặc tính thủy lực chủ yếu, gồm:
Chiều sâu mực nước tĩnh, độ cao cột áp lực, động thái nước dưới đất tại các
điểm lộ, lỗ khoan, giếng khoan đặc trưng, hướng vận động chủ yếu của nước dưới
đất;
d) Đặc điểm vùng cấp, thoát nước tự
nhiên: Phạm vi phân bố, vị trí hành chính, các ảnh hưởng đến sự cấp, thoát của
nguồn nước dưới đất;
đ) Đặc điểm các yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến đặc điểm thủy lực: Lớp phủ thực vật, lớp phong hóa, đới thông khí và
một số yếu tố khác liên quan;
e) Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến
số lượng, chất lượng nguồn nước: Các công trình, loại hình chủ yếu có ảnh hưởng
đến số lượng, chất lượng nguồn nước, phạm vi phân bố, vị trí hành chính và trên
bản đồ;
g) Tổng hợp theo bảng các thông số đặc
trưng của cấu trúc chứa nước, thành tạo đất đá chứa nước, phức hệ chứa nước lớn
và các thành tạo đất đá chứa nước yếu hoặc cách nước với các thông tin chính
sau: Phạm vi phân bố, vị trí hành chính và trên bản đồ, đặc điểm địa hình, lớp
phủ thực vật, lớp phong hóa, mức độ nứt nẻ, vị trí, tọa độ ranh giới giữa các
phức hệ, đặc điểm lớp phủ thực vật, hướng vận động của nước dưới đất và một số
yếu tố liên quan.
2. Phân vùng mức độ chứa nước của các
cấu trúc chứa nước, tầng chứa nước, cách nước thuộc phạm vi điều tra, đánh giá:
a) Phân vùng miền cấp, miền thoát;
b) Phân vùng đẳng chiều sâu mực nước,
độ cao cột áp lực;
c) Phân vùng đẳng bề dày, đẳng đặc
tính thấm của lớp đất đá đới thông khí;
d) Phân vùng đẳng tính thấm của các
cấu trúc chứa nước lớn, thành tạo đất đá chứa nước, phức hệ chứa nước chủ yếu;
đ) Phân vùng phân bố chủ yếu của lớp
phủ thực vật.
3. Khái quát những đặc trưng cơ bản
của trữ lượng động, trữ lượng tĩnh nước dưới đất theo cấu trúc chứa nước, vùng
điều tra và đơn vị hành chính:
a) Tổng trữ lượng, trữ lượng động, trữ
lượng tĩnh của nước dưới đất;
b) Diễn biến trữ lượng nước dưới đất
theo không gian, thời gian;
c) Đặc điểm các công trình, yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến trữ lượng nước dưới đất;
d) Khái quát khả năng khai thác nguồn
nước dưới đất tại các công trình khai thác được điều tra: Các giếng khoan,
giếng đào, các nguồn lộ, hang động karst, khoanh vùng có triển vọng khai thác,
sơ bộ trữ lượng có thể khai thác.
4. Phân vùng đẳng mô đun dòng ngầm,
lượng cung cấp thấm trung bình năm, mùa kiệt, ba tháng kiệt và tháng kiệt nhất
cho vùng điều tra.
5. Đánh giá chất lượng nước, phân vùng
chất lượng nước bao gồm:
a) Đánh giá khái quát chất lượng nước
theo các mục đích sử dụng khác nhau;
b) Đánh giá khái quát tính chất vật
lý, hàm lượng các thành phần hoá học cơ bản, độ tổng khoáng hóa, loại hình hóa
học chủ yếu của nước dưới đất, sự biến đổi của các đặc trưng chất lượng nước
dưới đất qua các thời kỳ;
c) Đặc điểm vùng có nguy cơ ô nhiễm,
xâm nhập mặn, công trình chính ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất: Các loại
hình chủ yếu là nguyên nhân ô nhiễm, phạm vi phân bố, vị trí hành chính và trên
bản đồ; các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ ô nhiễm, xâm nhập mặn như: Đặc điểm
địa hình, lớp phủ thực vật, lớp phong hóa, các công trình chính ảnh hưởng đến
chất lượng nước và một số yếu tố liên quan;
d) Khoanh vùng chất lượng nước đáp ứng
cho mục đích khác nhau.
6. Khái quát khả năng khai thác, sử
dụng nguồn nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở các vùng nông thôn, cấp
nước cho các đô thị, các khu vực trọng điểm về kinh tế - xã hội; đánh giá khả
năng khai thác, sử dụng nước dưới đất cho từng ngành, lĩnh vực theo đơn vị hành
chính.
7. Các phụ lục, bản vẽ kèm theo báo
cáo bao gồm:
a) Danh mục các phức hệ, tầng chứa
nước, cách nước, vùng có nguy cơ ô nhiễm, xâm nhập mặn, vùng cấp, thoát nước tự
nhiên, nguồn lộ, hang động karst, giếng khoan, giếng đào khai thác nước dưới
đất;
b) Các loại đồ thị diễn biến hiện
trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất theo thời gian, đồ thị biểu diễn thành
phần hóa học, chất lượng nước, đồ thị dự báo nhu cầu sử dụng nước dưới đất của
các khu vực trong tương lai;
c) Sơ đồ về: Phân bố các phức hệ chứa
nước chủ yếu, các khu vực cấp, thoát nước tự nhiên, các khu vực có nguy cơ ô
nhiễm, xâm nhập mặn nước dưới đất, các công trình khai thác, điểm lộ, hang động
karst, diện phân bố và chiều dày của lớp phong hóa, lớp phủ thực vật.
d) Bản đồ:
- Bản đồ tài liệu thực tế tài nguyên
nước dưới đất, gồm các thông tin về: Phân bố các cấu trúc chứa nước, phức hệ,
tầng chứa, cách nước, hệ thống sông hồ trên bình diện, hiện trạng sử dụng đất,
thảm phủ thực vật trên lưu vực, mực nước, độ sâu mực nước, mực nước hạ thấp,
lưu lượng, độ tổng khoáng hoá tại các điểm điều tra, phân bố các điểm nước
nóng, nước khoáng, các vùng có chất lượng nước khác nhau và trữ lượng có thể
khai thác, các điểm lấy mẫu, phân tích chất lượng nước tại thực địa, các vị trí
điều tra thực địa, các vùng cấp, thoát nước dưới đất, hướng vận động chủ yếu
của nước dưới đất, vùng có nguy cơ ô nhiễm, các tuyến điều tra, đánh giá và các
thông tin khác liên quan trong điều tra, đánh giá thực địa;
- Bản đồ chất lượng nước dưới đất, gồm
các thông tin về: Lớp thông tin thành phần hóa học của nước tại các vị trí có
kết quả phân tích, thành phần các nguyên tố vi lượng, thành phần các chất ô
nhiễm nhóm hữu cơ, lớp thông tin kết quả mẫu phân tích vi sinh tại từng điểm
lấy mẫu, vùng ô nhiễm, xâm nhập mặn, lớp thông tin về chất lượng nước cho các
mục tiêu sử dụng và thông tin khác;
- Bản đồ tài nguyên nước dưới đất, gồm
các thông tin về: Phân bố các cấu trúc chứa nước, phức hệ, tầng chứa, cách
nước; hệ thống sông hồ trên bình diện, mực nước, độ sâu mực nước, mực nước hạ
thấp, lưu lượng, độ tổng khoáng hoá tại các điểm điều tra và một số thông tin
khác, vùng, tầng có triển vọng khai thác, trữ lượng có thể khai thác nước dưới
đất, các lớp thông tin về phân bố các các cấu trúc chứa nước, phức hệ, tầng
chứa, cách nước, đặc trưng nguồn nước, khả năng khai thác và các thông tin khác
liên quan đến tài nguyên nước dưới đất, phân bố các điểm nước nóng, nước
khoáng, các vùng có chất lượng nước khác nhau và trữ lượng có thể khai thác;
- Bản đồ mô đun dòng ngầm, gồm các
thông tin về: Vùng đẳng mô đun dòng ngầm, giá trị mô đun dòng ngầm, các điểm
giá trị mô đun dòng ngầm và các thông tin khác.
8. Các báo cáo chuyên đề kèm theo: Đặc
điểm tài nguyên nước dưới đất, hiện trạng và diễn biến tài nguyên nước dưới
đất, đặc điểm chất lượng nước dưới đất.
Điều 21.
Nộp lưu trữ và bàn giao kết quả điều tra
1. Tất cả các sản phẩm dự án hoàn
thành sau khi được nghiệm thu đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng đều phải bàn
giao cho đơn vị sử dụng (nếu là sản phẩm chuyển tiếp) hoặc nộp vào cơ quan lưu
trữ (nếu là sản phẩm hoàn thành) theo quy chế giao nộp sản phẩm của lĩnh vực
tài nguyên nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các mẫu vật, tài liệu nguyên thủy và
các tài liệu liên quan khác của dự án không được quy định tại quy chế giao nộp
sản phẩm do đơn vị thực hiện dự án quản lý và lưu trữ theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Hồ sơ giao nộp gồm:
a) Một bản dự án và quyết định phê
duyệt (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có);
b) Hồ sơ nghiệm thu dự án (theo quy
chế kiểm tra, nghiệm thu được cơ quan có thẩm quyền ban hành);
c) Các sản phẩm của dự án bao gồm: Sản
phẩm trung gian (nếu có), sản phẩm cuối cùng của dự án.
3. Biên bản giao nộp sản phẩm là căn
cứ để nghiệm thu tổng thể dự án và phê duyệt dự án hoàn thành theo quy định.
4. Sản phẩm của dự án hoàn thành sau
khi được giao nộp, ngoài việc quản lý chặt chẽ và lưu trữ tại các cơ quan, đơn
vị có chức năng thu nhận thông tin thuộc các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
môn, phải được đưa vào hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường (trừ
tài liệu mật có quy định riêng) để cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý
nhà nước theo từng lĩnh vực và nhu cầu khai thác, sử dụng của các Bộ, ngành,
địa phương, các tổ chức và cá nhân cho mục đích an sinh xã hội, phát triển kinh
tế đất nước.
5. Tất cả các sản phẩm của dự án phải
được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Tạp chí) của cơ
quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường (trừ các tài liệu mật theo
quy định riêng).
Chương 3
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng Giám đốc Trung
tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 23.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TNMT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Công báo;
- Lưu: VT, TNNQG, TNN, KH&CN, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Lai
|
PHỤ
LỤC THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI
ĐẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 02 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ
LỤC 1
TỶ LỆ ẢNH HÀNG KHÔNG QUY ĐỊNH THEO CÁC TỶ LỆ ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Đặc điểm
cấu trúc địa chất
|
Các tỷ
lệ điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
|
1:50.000
|
1:25.000
|
1:10.000
|
1:5.000
|
Đơn giản
Trung bình
Phức tạp
|
1:50.000
1:35.000
1:25.000
|
1:30.000
1:20.000
1:15.000
|
1:20.000
1:15.000
1:10.000
|
1:10.000
1:10.000
1:5.000
|
PHỤ
LỤC 2
PHÂN CẤP MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC
DƯỚI ĐẤT
Yếu tố
|
Mức độ
phức tạp của đặc điểm tài nguyên nước dưới đất và đặc trưng của chúng
|
I (đơn
giản)
|
II
(trung bình)
|
III
(phức tạp)
|
Địa hình
địa mạo
|
Địa hình bằng phẳng
hay nghiêng thoải. Rừng cây thưa, không hoặc ít lầy lội. Ít đơn nguyên địa
mạo và dễ nhận biết.
|
Địa hình đồi núi và
rừng phát triển, khó quan sát được xa. Đồng bằng nhiều đầm lầy, ao hồ, đi lại
khó khăn. Nhiều đơn nguyên địa mạo nhưng dễ nhận biết.
|
Địa hình phân cắt
mạnh độ dốc lớn, vực sâu, suối nhiều thác ghềnh. Rừng rậm, không quan sát
được xa. Thung lũng lầy lội đi lại rất khó khăn. Nhiều đơn nguyên địa mạo và
khó nhận biết.
|
Cấu trúc
địa chất
|
Đất đá nằm ngang
hay nghiêng thoải. Bề dày lớp và tướng đá ổn định. Thành phần thạch học đồng
nhất, đôi khi có xem kẽ thấu kính hay lớp mỏng thạch học khác.
|
Đất đá ít bị uốn
nếp, đứt gẫy nhưng bề dày, tướng đá và thành phần hạch học khá ổn định. Lớp
hoặc tập đánh dấu không rõ ràng. Diện phân bố các đá magma xâm nhập và phun
trào khá phổ biến.
|
Đất đá bị uốn nếp
đứt gẫy mạnh. Tướng đá và thành phần thạch học biến đổi rất mạnh không có lớp
hoặc tập đánh dấu. Các đá biến chất, magma xâm nhập và phun trào rất phát
triển.
|
Tài
nguyên nước dưới đất
|
Có một hoặc hai đơn
vị chứa nước. Diện phân bố, bề dày và thành phần thạch học của đơn vị chứa
nước
|
Có tới 3 đơn vị
chứa nước khác nhau. Có nhiều dạng tồn tại của nước dưới đất. Bề dày và thành
phần đất đá
|
Có từ 4 đơn vị chứa
nước trở lên. Độ sâu, diện phân bố, thành phần đất đá của đơn vị chứa nước
biến đổi mạnh có xen các lớp hoặc
|
|
ổn định. Các thông
số tài nguyên nước dưới đất ít biến đổi. Có 1 hoặc 2 cấp phân chia mực nước.
Thành phần hóa học nước ít thay đổi. Nước không bị nhiễm mặn. Nguồn cấp chủ
yếu là nước mưa và dòng mặt tạm thời.
|
của đơn vị chứa
nước không ổn định. Có tới 2 cấp phân chia mực nước. Thành phần hóa học thay
đổi không nhiều, nhiễm mặn yếu đến trung bình và có thủy hóa thuận. Nguồn cấp
là nước mưa, nước mặn và các đơn vị chứa nước nằm trên.
|
thấu kính thấm nước
yếu. Có tới 3 cấp phân chia mực nước trở lên. Thành phần hóa học nước thay
đổi phức tạp. Thủy hóa ngược nhiễm mặn phổ biến và mặn nhạt xen kẽ. Nước có
áp và có nhiều nguồn cung cấp khác nhau.
|
PHỤ
LỤC 3
SỐ ĐIỂM KHẢO SÁT VÀ KILOMET LỘ TRÌNH TRÊN 1KM2
KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT CÁC TỶ LỆ
Tỷ lệ
khảo sát, điều tra thực địa tài nguyên nước dưới đất
|
Cấp phức
tạp của đặc điểm tài nguyên nước dưới đất
|
Chưa có
bản đồ địa chất thuỷ văn cùng tỷ lệ
|
Đã có
bản đồ địa chất thuỷ văn cùng tỷ lệ
|
Số điểm
khảo sát
|
Số km lộ
trình
|
Số điểm
khảo sát
|
Số km lộ
trình
|
1:200.000
|
I
|
0,75
|
0,8
|
0,5
|
0,5
|
II
|
1,0
|
1,2
|
0,75
|
0,8
|
III
|
1,25
|
1,4
|
1,0
|
1,2
|
1:100.000
|
I
|
1,2
|
1,4
|
1,0
|
0,9
|
II
|
1,5
|
1,5
|
1,2
|
1,2
|
III
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,5
|
1:50.000
|
I
|
3,2
|
2,0
|
2,8
|
1,6
|
II
|
3,8
|
2,2
|
3,3
|
1,8
|
III
|
4,2
|
2,5
|
3,8
|
2,2
|
1:25.000
|
I
|
5,0
|
2,6
|
3,6
|
2,0
|
II
|
6,0
|
3,0
|
4,0
|
2,2
|
III
|
7,2
|
3,3
|
4,5
|
2,8
|
Ghi chú:* I: Cấp đơn giản, II: cấp
trung bình, III: cấp phức tạp
PHỤ
LỤC 4.1
DẪN LIỆU ĐỊNH HƯỚNG VỀ TỶ LỆ ĐO CỦA CÔNG TÁC ĐỊA VẬT LÝ
Tỷ lệ
khảo sát, điều tra thực địa
|
Bậc tỷ
lệ
|
Khoảng
cách tuyến (mét)
|
Khoảng
cách điểm khảo sát (mét)
|
1:
100.000
|
Trung
bình
|
1.000
|
100 ÷
200
|
1:
50.000
|
Lớn
|
500
|
50 ÷ 100
|
1:
25.000
|
Lớn
|
250
|
15 ÷ 50
|
1:
10.000
|
Chi tiết
|
100
|
5 ÷ 20
|
1: 5.000
|
Chi tiết
|
50
|
2.5 ÷ 10
|
PHỤ LỤC 4.2
BIÊN BẢN
XẢY RA SỰ CỐ ĐỊA VẬT LÝ
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.......,
ngày .......... tháng ........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
XẢY RA SỰ CỐ
1. Tên công trình:
......................................................................................................
2. Vị trí công
trình:......................................................................................................
3. Tham gia biên bản gồm có;
- Kỹ thuật trưởng (hoặc chủ nhiệm đề
án)
- Tổ trưởng
- Trưởng ca
- Kỹ thuật giám sát
- Kỹ thuật thi công
-
.................................................................................................................................
4. Thời gian xảy ra sự cố:
.........................................................................................
5. Tình trạng sự cố:
..................................................................................................
..................................................................................................................................
6. Nguyên nhân thực tại xảy ra sự cố:
.....................................................................
..................................................................................................................................
7. Người đứng máy:
.................................................................................................
8. Người chứng kiến xảy ra sự cố:
..........................................................................
9. Dự kiến biện pháp cứu chữa sự cố:
....................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
NGƯỜI
ĐỨNG MÁY
(Ký,
họ và tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký,
họ và tên)
|
TỔ
TRƯỞNG
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
GIÁM SÁT
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THI CÔNG
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
PHỤ LỤC 4.3
BIÊN BẢN
CỨU CHỮA SỰ CỐ ĐỊA VẬT LÝ
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..................... GV
|
........,
ngày .......... tháng ..........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
CỨU CHỮA SỰ CỐ
1. Tham gia biên bản gồm có;
- Kỹ thuật trưởng (hoặc chủ nhiệm đề
án/dự án)
- Tổ trưởng
- Trưởng ca
- Kỹ thuật giám sát
- Kỹ thuật thi công
2. Sự cố xảy ra ở công trình:
........................................ ngày ....... tháng .........
năm............ ở độ sâu ..................... theo biên bản xảy ra sự cố ngày
............ tháng ............ năm ...........
3. Đã cứu chữa các biện pháp sau:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. Kết quả:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. Những kiến nghị và kết luận:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
6. Loại thiết bị sử
dụng.........................................................................................
Số ca máy (hoặc thời gian) sử dụng
.........................................................................
7. Các chi phí cho cứu chữa:
STT
|
Loại vật
tư và ngày thi công
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(ký,
họ và tên)
|
TỔ
TRƯỞNG
(ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
GIÁM SÁT
(ký,
họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4.4
BIÊN BẢN
ĐO ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
. ........,
ngày .......... tháng ........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
ĐO ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
Lần:
Chúng tôi gồm:
Ông:.....................................................Chủ
nhiệm đề án/dự án.
Ông:.....................................................Kỹ
thuật theo dõi.
Ông:.....................................................Tổ
trưởng tổ Địa vật lý.
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật khoan và
thực tế thi công, chúng tôi tiến hành lập biên bản đo địa vật lý lỗ khoan số:
Thuộc đề án/dự án:
..............................................................................................
1- Máy đo: MGX-II SKB-69
Máy khác:
2- Các thông số lỗ khoan
Số hiệu lỗ khoan
|
|
Tọa độ (X,Y), cao độ
|
X:
|
Y:
|
Z:
|
Độ sâu khoan
|
|
Độ sâu đo karôta
|
|
3-Các phương pháp đo:
1-Gamma tự nhiên
|
□
|
7-Điện trở suất hệ
cực gradient ĐTS1
|
□
|
2-Điện trở điểm R
|
□
|
8-Điện trở suất hệ
cực thế ĐTS2
|
□
|
3-Điện trở suất
kích thước R8
|
□
|
9-Điện trở suất
dung dịch Fres
|
□
|
4-Điện trở suất
kích thước R16
|
□
|
10-Điện tự nhiên SP
|
□
|
5-Điện trở suất
kích thước R32
|
□
|
11- Nhiệt độ ToC
|
□
|
6-Điện trở suất
kích thước R64
|
|
12- Đường kính lỗ
khoan Caliper
|
|
4- Chất lượng tài liệu: Đạt yêu cầu Không
đạt yêu cầu ٱ
1- Ghi chú
…….........................................................................................................
KỸ THUẬT
THEO DÕI
(ký,
họ và tên)
|
TỔ ĐỊA
VẬT LÝ
(ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(ký,
họ và tên)
|
PHỤ LỤC 4.11
MẪU SỔ ĐO
SÂU PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỰC KÍCH THÍCH DÙNG CHO MÁY DWJ-II
ĐO SÂU PHÂN
CỰC KÍCH THÍCH
Điểm đo:
|
Phương vị đo:
|
Ngày ……./……./20……
|
Người đo:
|
Tuyến:
|
Máy DWJ- II, số:
|
Thời tiết:
|
Người ghi:
|
Vùng:
|
Người kiểm tra:
|
TT
|
Thời giam
phát
|
|
|
K
|
I
(mA)
|
SP
|
V1
(mV)
|
h1
|
h2
|
h3
|
h4
|
h5
|
h6
|
St
|
Z
|
rK
|
Ghi chú
|
|
8”
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giấy logrit đi cùng bảng thiết bị đo
phân cực (đóng bên cạnh bảng thiết bị)
ĐO SÂU
PHÂN CỰC KÍCH THÍCH
Điểm đo:
|
Phương vị đo:
|
Ngày ……./……./20……
|
Người đo:
|
Tuyến:
|
Máy Syscal Pro, số:
|
Thời tiết:
|
Người ghi:
|
Vùng:
|
Thời gian phát:
|
Người kiểm tra:
|
Tọa độ:
|
|
|
|
|
TT
|
|
|
K
|
I
(mA)
|
V
(mV)
|
SP
|
Q
|
M
|
M1
|
M2
|
M3
|
M4
|
rK
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4.12
MẪU BIÊN BẢN
NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐO ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
................/BBNT
|
..............
ngày .......... tháng ..........năm 20......
|
BIÊN BẢN
NGHIỆM THU
KẾT QUẢ ĐO ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
- Lỗ khoan số: ................. tuyến
............. thuộc bước ............ đề án/dự án .........................
- Căn cứ vào quyết định thi công số:
...................... ngày ......... tháng ........ năm 20 ........... của
....................................................................................
- Căn cứ vào quyết định ngừng thi công
số: .................... ngày...... tháng...... năm 20 của
....................................................................................
1. Thành phần nghiệm thu:
- Chủ nhiệm đề án/dự
án:......................................................................
- Kỹ thuật theo
dõi:.....................................................................
- Kỹ thuật thi
công:.....................................................................
- Cán bộ thống
kê:......................................................................
- Tổ trưởng địa vật
lý:................................................................
2. Khối lượng đạt yêu cầu được thanh
toán
Phương pháp
đo
|
Chiều
sâu đo, m
|
Phương pháp
đo
|
Chiều
sâu đo, m
|
1-Gamma tự nhiên
|
|
7-Điện trở suất hệ
cực gradient ĐTS1
|
|
2-Điện trở điểm R
|
|
8-Điện trở suất hệ
cực thế ĐTS2
|
|
3-Điện trở suất
kích thước R8
|
|
9-Điện trở suất
dung dịch Fres
|
|
4-Điện trở suất
kích thước R16
|
|
10-Điện tự nhiên SP
|
|
5-Điện trở suất
kích thước R32
|
|
11- Nhiệt độ ToC
|
|
6-Điện trở suất
kích thước R64
|
|
12- Đường kính lỗ
khoan Caliper
|
|
3. Loại thiết bị sử dụng
:........................................................................................
Số ca máy (hoặc thời gian) sử dụng
:...................................................................
4. Các yếu tố địa chất làm thay đổi
giá dự toán so với thực tế:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
5. Khối lượng không được thanh toán:
.............. mét
Lý do:
...................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
6. Kết luận chung về mức độ hoàn thành
công trình:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
TỔ
TRƯỞNG
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THEO DÕI
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THI CÔNG
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4.13
MẪU BIÊN
BẢN KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
................,
ngày .......... tháng ..........năm 20...
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA KỸ THUẬT
ĐO ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
1. Thành phần đoàn kiểm tra:
- Trưởng đoàn kiểm tra:
.......................................................................
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
...............................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý:
..........................................................................
2 Nội dung kiểm tra:
- Máy móc thiết bị:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………
- Công tác chuẩn bị đo:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………
- Chất lượng tài liệu:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………
3 - Kết quả kiểm tra
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………
4- Kết luận:
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………............................
TỔ
TRƯỞNG ĐỊA VẬT LÝ
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký,
họ và tên)
|
PHỤ LỤC 4.14
MẪU BIÊN
BẢN KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO SÂU ĐIỆN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày .......... tháng ..........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO SÂU ĐIỆN
1. Thành phần đoàn kiểm tra:
- Trưởng đoàn kiểm tra:
.........................................................................
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
..........................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý:
.............................................................................
Tiến hành kiểm tra công tác địa vật lý
đo sâu điện ngoài trời thuộc:
Tuyến: ……………………………………………………………………………….
Đề án/dự án: .....................................................................................................
2 Nội dung kiểm tra: Máy móc thiết bị:
…………………………………………………………………………………………
Khối lượng thực hiện:
…………………………………………………………………………………………
Tiến độ:
…………………………………………………………………………………………
Chất lượng tài liệu:
…………………………………………………………………………………………
3- Kết quả kiểm tra:
Sai số đo kiểm tra:
.......................................................................................................
Số điểm đạt yêu cầu kỹ thuật:
.....................................................................................
Số điểm không đạt yêu cầu kỹ thuật
phải đo lại gồm: .................................................
4- Kết luận:
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TỔ TRƯỞNG
ĐỊA VẬT LÝ
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký,
họ và tên)
|
PHỤ LỤC 4.15
MẪU BIÊN
BẢN NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐO SÂU ĐIỆN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
................/BBNT
|
...................,
ngày .......... tháng ..........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐO SÂU ĐIỆN
- Tuyến đo sâu điện
số............................... thuộc bước ............ đề án/dự án
......................
- Căn cứ vào quyết định thi công số:
......... ngày ......... tháng ........ năm 20.. ..................... của
..........................................................................................
- Căn cứ vào quyết định ngừng thi công
số: .................... ngày...... tháng...... năm 20...... của
..........................................................................................
1. Thành phần nghiệm thu:
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
........................................................................................
- Kỹ thuật theo dõi:
.......................................................................................
- Kỹ thuật thi công:
.......................................................................................
- Cán bộ thống kê:
........................................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý:
...................................................................................
2. Khối lượng đạt yêu cầu được thanh
toán:
- Số điểm đo sâu điện thiết kế:
..................................................
- Số điểm đo sâu điện thực hiện được
thanh toán:......................
3. Loại thiết bị sử dụng
:...............................................................................................................
- Số ca máy (hoặc thời gian) sử dụng
:.......................................................................
- Giấy kiểm định máy đo số :
......................................................................................
4. Các yếu tố địa chất làm thay đổi
giá dự toán so với thực tế:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
5. Khối lượng không được thanh toán:
.............. điểm
Lý do:
.........................................................................................................................
9. Kết luận chung về mức độ hoàn thành
công trình: ................................................
....................................................................................................................................
TỔ
TRƯỞNG
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THEO DÕI
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THI CÔNG
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4.16
MẪU BIÊN
BẢN KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO MẶT CẮT ĐIỆN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..................,
ngày .......... tháng ..........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO MẶT CẮT ĐIỆN
1. Thành phần đoàn kiểm tra:
- Trưởng đoàn kiểm tra:
.........................................................................
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
.................................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý:
.............................................................................
Tiến hành kiểm tra công tác địa vật lý
đo mặt cắt điện ngoài trời thuộc:
Đề án: ……………………………………………………………………………….
Tuyến:
....................................................................................................................
2 Nội dung kiểm tra:
Máy móc thiết bị:
…………………………………………………………………………………………
Khối lượng thực hiện:
…………………………………………………………………………………………
Tiến độ:
…………………………………………………………………………………………
Chất lượng tài liệu:
…………………………………………………………………………………………
3- Kết quả kiểm tra:
Sai số đo kiểm tra:
..................................................................................................
Số điểm đạt yêu cầu kỹ thuật:
................................................................................
Số điểm không đạt yêu cầu kỹ thuật
phải đo lại gồm: ............................................
4- Kết luận:
…………………………………………………………………………………………
TỔ
TRƯỞNG ĐỊA VẬT LÝ
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký,
họ và tên)
|
PHỤ LỤC 4.17
MẪU BIÊN
BẢN NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐO MẶT CẮT ĐIỆN
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
................/BBNT
|
................
ngày .......... tháng ..........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐO MẶT CẮT ĐIỆN
- Tuyến đo mặt cắt điện
số............................... thuộc bước ............ đề án/dự án
..............
- Căn cứ vào quyết định thi công số:
......... ngày ......... tháng ........ năm 20.. .................... của
...................................................................................
- Căn cứ vào quyết định ngừng thi công
số: .................... ngày...... tháng...... năm 20...... của
...................................................................................
1. Thành phần nghiệm thu:
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
........................................................................................
- Kỹ thuật theo dõi:
.......................................................................................
- Kỹ thuật thi công:
.......................................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý:
...................................................................................
2. Khối lượng đạt yêu cầu được thanh
toán:
- Số điểm đo mặt cắt điện thiết kế:
..................................................
- Số điểm đo mặt cắt điện thực hiện
được thanh toán:......................
3. Loại thiết bị sử dụng :...............................................................................................................
- Số ca máy (hoặc thời gian) sử dụng
:....................................................................
- Giấy kiểm định máy đo số :
...................................................................................
4. Các yếu tố địa chất làm thay đổi
giá dự toán so với thực tế:
.................................................................................................................................
5. Khối lượng không được thanh toán:
.............. điểm
Lý do:
.......................................................................................................................
9. Kết luận chung về mức độ hoàn thành
công trình: ..............................................
TỔ
TRƯỞNG
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THEO DÕI
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THI CÔNG
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4.18
MẪU BIÊN
BẢN KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO SÂU PHÂN CỰC
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
...............,
ngày .......... tháng ..........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO SÂU PHÂN CỰC
1. Thành phần đoàn kiểm tra:
- Trưởng đoàn kiểm tra:
.........................................................................
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
.................................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý: .............................................................................
Tiến hành kiểm tra công tác địa vật lý
đo sâu phân cực ngoài trời thuộc:
Đề án/dự án:
……………………………………………………………………………
Tuyến:
....................................................................................................................
2 Nội dung kiểm tra:
Máy móc thiết bị:
……………………………………………………………………………………………
……………
Khối lượng thực hiện: ………………………………
Tiến độ:
………………………………………………………………………………
Chất lượng tài liệu:
…………………………………………………………………………………………
3- Kết quả kiểm tra:
Sai số đo kiểm tra:
.......................................................................................................
Số điểm đạt yêu cầu kỹ thuật:
.....................................................................................
Số điểm không đạt yêu cầu kỹ thuật
phải đo lại gồm: .................................................
4- Kết luận:
……………………………………………………………………………………………
TỔ TRƯỞNG
ĐỊA VẬT LÝ
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ NHIỆM
ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
TRƯỞNG ĐOÀN
KIỂM TRA
(Ký,
họ và tên)
|
PHỤ LỤC 4.19
MẪU BIÊN BẢN
KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO SÂU PHÂN CỰC
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
......................,
ngày .......... tháng ..........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐO SÂU PHÂN CỰC
1. Thành phần đoàn kiểm tra:
- Trưởng đoàn kiểm tra:
.........................................................................
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
.................................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý:
.............................................................................
Tiến hành kiểm tra công tác địa vật lý
đo sâu phân cực ngoài trời thuộc:
Đề án/dự án ………………………………………………………………………
Tuyến:
..................................................................................................................
2 Nội dung kiểm tra: Máy móc thiết bị:
……………………………………………………………………………………………
Khối lượng thực hiện:
…………………………………………………………………………………………
Tiến độ:
…………………………………………………………………………………………
Chất lượng tài liệu:
…………………………………………………………………………………………
3- Kết quả kiểm tra:
Sai số đo kiểm tra:
.......................................................................................................
Số điểm đạt yêu cầu kỹ thuật:
.....................................................................................
Số điểm không đạt yêu cầu kỹ thuật
phải đo lại gồm: .................................................
4- Kết luận:
……………………………………………………………………………………………
TỔ
TRƯỞNG ĐỊA VẬT LÝ
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN KIỂM
(Ký,
họ và tên)
|
PHỤ LỤC 4.20
MẪU BIÊN
BẢN NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐO SÂU PHÂN CỰC
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
................/BBNT
|
.............,
ngày ........ tháng ........năm 20.....
|
BIÊN BẢN
NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐO SÂU PHÂN CỰC
- Tuyến đo sâu phân cực
số............................... thuộc bước ............ đề án/dự án
.............
- Căn cứ vào quyết định thi công số:
......... ngày ......... tháng ........ năm 20.. .................... của
......................................................................................................
- Căn cứ vào quyết định ngừng thi công
số: .................... ngày...... tháng...... năm 20. ...... của
......................................................................................................
1. Thành phần nghiệm thu:
- Chủ nhiệm đề án/dự án:
............................................................................
- Kỹ thuật theo dõi:
.......................................................................................
- Kỹ thuật thi công:
.......................................................................................
- Cán bộ thống kê:
........................................................................................
- Tổ trưởng địa vật lý:
...................................................................................
2. Khối lượng đạt yêu cầu được thanh
toán:
- Số điểm đo sâu phân cực thiết kế:
..................................................
- Số điểm đo sâu phân cực thực hiện
được thanh toán:......................
3. Loại thiết bị sử dụng :...............................................................................................................
- Số ca máy (hoặc thời gian) sử dụng
:...................................................................
- Giấy kiểm định máy đo số :
..................................................................................
4. Các yếu tố địa chất làm thay đổi
giá dự toán so với thực tế:
.................................................................................................................................
5. Khối lượng không được thanh toán:
.............điểm
Lý do:
......................................................................................................................
9. Kết luận chung về mức độ hoàn thành
công trình:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TỔ
TRƯỞNG
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THEO DÕI
(Ký,
họ và tên)
|
KỸ THUẬT
THI CÔNG
(Ký,
họ và tên)
|
CHỦ
NHIỆM ĐỀ ÁN/ DỰ ÁN
(Ký,
họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 5
QUY TRÌNH ĐỔ NƯỚC THÍ NGHIỆM
1. Đổ nước thí nghiệm hố đào với lớp
đất có tính thấm nước tương đối lớn đến lớn, sử dụng phương pháp của
A.K.Bôndưrep, trình tự thi công như sau:
- San bằng mặt đất vị trí thí nghiệm.
Đào hố có kích thước khoảng 1 x 1,5m và sâu đến lớp đất cần xác định hệ số
thấm, gạt bằng bề mặt đáy lỗ khoan. Sau đó, ở một phía (theo cạnh dài đào hố),
đào hố tròn có đường kính lớn hơn 50cm một ít và sâu 15 - 20cm làm hố thí
nghiệm đổ nước;
- Cẩn thận đặt vòng chắn xuống hố, cho
đầu vát mét xuống dưới, bằng biện pháp thích hợp ấn cho vòng chắn ngập đều vào
đất 5 ÷ 6cm, rồi lấy đất sét ẩm lấp kín khe hở giữa vách hố và xung quanh chân
thành ngoài của vòng chắn; cắt, gạt, sửa sang đáy lỗ khoan cho bằng phẳng,
nhưng không làm lấp bịt các lỗ hổng của đất;
- Kẹp chặt thước đo với thành trong
của vòng chắn, đảm bảo thước thẳng đứng và vạch số không (0) ngang với đáy lỗ
khoan; rồi đánh dấu mốc chiều cao 10cm lên thành vòng chắn. Sau đó, rải đều lên
đáy lỗ khoan một lớp 2 ÷ 3cm sỏi hạt 2 ÷ 10mm để chống xói đáy lỗ khoan khi đổ
nước;
- Lập lát cắt địa chất hố thí nghiệm
đổ nước;
- Lắp đặt thiết bị cấp nước vào vị trí
thuận tiện cấp nước thí nghiệm; các thùng định chuẩn chứa đầy nước, được đặt và
cân chỉnh cho thẳng đứng. Lắp đặt thiết bị tự động điều chỉnh mực nước vào vị
trí làm việc;
- Đặt đầu ống mềm dẫn nước từ thùng dự
trữ vào đáy lỗ khoan, rồi mở van ống dẫn cho nước chảy nhanh vào hố cho đến khi
đạt chiều cao 10cm, thì điều chỉnh van để hạn chế dâng nước.
- Quan trắc thấm: thời gian bắt đầu
quan trắc (ngày, giờ, phút, giây), đọc và ghi vào sổ thí nghiệm số đo mực nước
trên thang đo của thùng cấp nước và đo nhiệt độ của nước. Sau đó, thường xuyên
theo dõi và đọc số đo mực nước của thùng cấp nước theo định kỳ 15 ÷ 30 phút/lần
đo, tùy theo lượng nước bị tiêu tốn do thấm nhiều hay ít. Trong quá trình quan
trắc, cần tính lưu lượng nước cấp vào hố (Q, cm3/s) của từng khoảng
thời gian đọc số đo trên thang đo của thùng cấp nước. Tiến hành thí nghiệm cho
tới khi lưu lượng nước đạt đến ổn định thì dừng (khi lưu lượng nước xác định
được từ 4 ÷ 6 lần đo liên tiếp trong khoảng 2 giờ không thay đổi, hoặc không
chênh lệch quá 10% so với lưu lượng nước trung bình trong cả thời gian đó).
Ghi chú: trong quá trình thí nghiệm,
khi thùng cấp nước thứ nhất sắp hết nước, thì lập tức chỉnh van ba nhánh để
đóng thùng này và mở thùng kia, đảm bảo cấp nước liên tục.
- Kết thúc thí nghiệm. Thu dọn dụng
cụ, thiết bị, rồi lấp hố theo quy định.
2. Đổ nước thí nghiệm hố đào với lớp
đất có tính thấm nước từ vừa đến nhỏ, sử dụng phương pháp thí nghiệm của N.X.
Netxterôp, trình tự thi công như sau:
- San bằng mặt đất vị trí thí nghiệm.
Đào hố có kích thước khoảng 1,0x1,5m sâu đến lớp đất cần xác định hệ số thấm,
gạt bằng bề mặt đáy lỗ khoan. Sau đó, đào hố tròn ở giữa có đường kính lớn hơn
50cm một ít, sâu 15 ÷ 20cm, rồi cắt, gạt làm bằng phẳng đáy lỗ khoan; không
được dẫm chân lên đáy lỗ khoan và không làm lấp bịt các lỗ hổng của đất;
- Đặt vòng nhỏ và vòng to xuống hố sao
cho đồng tâm, cho đầu vát mép xuống dưới, rồi bằng phương pháp thích hợp ấn các
vòng chắn ngập vào đất 5 ÷ 6cm. Sau đó, dùng đất sét dẻo nhét kín các khe hở ở
xung quanh chân thành ngoài của vòng to và ở xung quanh chân thành ngoài của
vòng nhỏ với bề mặt đáy lỗ khoan đổ nước;
- Lắp đặt thẳng đứng một thước đo sát
với thành trong của vòng nhỏ và một thước đo sát với thành trong của vòng to,
sao cho số không (0) ngang với bề mặt đáy lỗ khoan, rồi đánh dấu mốc chiều cao
10cm lên thành các vòng chắn. Sau đó, rải đều lên đáy lỗ khoan một lớp 2 ÷ 3cm
sỏi hạt 2 ÷ 10mm để chống xói đáy lỗ khoan;
- Lập lát cắt địa chất hố thí nghiệm
đổ nước;
- Bịt kín miệng ống ống đầu nút các
bình mariôt, rồi đặt lên giá đỡ sao cho thẳng đứng, đầu chúc xuống. Sau đó, đặt
giá các bình mariôt vào vị trí làm việc, một bình dùng cấp nước vào vòng trong
và một bình dùng cấp nước vào khoảng trống giữa vòng trong và vòng ngoài; điều
chỉnh cho miệng ống đầu nút của các bình ngang với vạch đánh dấu chiều cao 10cm
ở thành các vòng chắn;
- Dùng nước từ thùng dự trữ cấp nhanh
và đồng thời vào vòng trong và khoảng trống giữa vòng trong và vòng ngoài cho
đến khi đạt chiều cao mực nước ở trong đó khoảng 11 ÷ 12cm thì thôi (cắt nguồn
này). Lập tức gỡ bỏ cái bịt miệng ống ở đầu nút các bình mariot để nước trong
các bình này cấp nước cho thí nghiệm;
Quan trắc thấm: thời điểm bắt đầu quan
trắc (ngày, giờ, phút, giây), đọc và ghi vào sổ thí nghiệm số đo lượng nước của
bình mariot cấp nước vào trong và đo nhiệt độ của nước. Sau đó, thường xuyên
theo dõi và đọc số đo lượng nước của bình này, theo định kỳ 15 ÷ 30 phút/lần,
tùy theo nước bị tiêu tốn nhiều hay ít. Trong quá trình thí nghiệm, cần tính
lưu lượng Q (cm3/s) của từng khoảng thời gian giữa hai lần đọc số đo
lượng nước của bình này. Tiến hành thí nghiệm cho đến khi lưu lượng nước tiêu
tốn do thấm đạt đến ổn định thì dừng (khi lưu lượng nước xác định từ 4-6 lần đo
liên tiếp trong khoảng 2 giờ mà không thay đổi, hoặc chênh lệch không quá 10%
so với lưu lượng trung bình trong cả thời gian đó);
Ghi chú: Trong quá trình thí nghiệm,
phải đảm bảo cung cấp nước liên tục và đồng thời vào vòng trong và vòng ngoài,
duy trì cột nước không đổi bằng 10cm.
- Kết thúc thí nghiệm, khẩn trương thu
dọn thiết bị cấp nước.
3. Đổ nước thí nghiệm lỗ khoan không
hoàn chỉnh, sử dụng phương pháp của Nasberg, trình tự thi công như sau:
- Thu thập và tham khảo tài liệu lát
cắt địa chất các lỗ khoan đã có ở lân cận vị trí thí nghiệm, để thiết kế lỗ
khoan và đoạn đổ nước thí nghiệm đối với lớp đất cần nghiên cứu thấm cho phù
hợp;
- Xác định cao độ và tọa độ miệng lỗ
khoan thí nghiệm đổ nước;
- Khoan lỗ khoan đến độ sâu thiết kế,
việc khoan phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, theo quy định;
- Vét sạch mùn khoan ở đáy lỗ khoan,
đo chính xác chiều sâu lỗ khoan, rồi ấn định chiều dài đoạn đổ nước L (kể từ
đáy lỗ khoan) và chiều cao cột nước thí nghiệm không đổi H (nên lấy bằng L =
5cm);
- Đặt ống lọc vào đoạn thí nghiệm đổ
nước và đặt ống chống vách cho phần lỗ khoan ở bên trên. Nếu trong quá trình
khoan đã hạ ống chống vách đến đáy lỗ khoan, thì sau khi đặt ống lọc, rút ống
chống lên cho đến khi chân ống chống gần ngang với đỉnh ống lọc, tháo bỏ phần
ống chống cao quá miệng lỗ khoan. Sau đó, đổ vào đáy lỗ khoan một lớp 3 ÷ 5 cm
sỏi hạt 2 ÷ 10mm.
- Tiến hành rửa lỗ khoan. Sau đó tiến
hành thí nghiệm;
- Lắp đặt dụng cụ đo mực nước bằng
điện vào lỗ khoan, đảm bảo giây đo duỗi thẳng và đỉnh đầu đo ngang với chiều
cao cột nước thí nghiệm không đổi (H) đã được ấn định trong đoạn đổ nước;
- Lắp đặt thiết bị cấp nước thí nghiệm
có gắn bộ phận tự động điều chỉnh mực nước: khóa van ống dẫn, rồi đặt thẳng
đứng các thùng đo định chuẩn đã chứa đầy nước lên giá đỡ ở vị trí thuận tiện
cấp nước vào lỗ khoan, rồi lắp đặt dụng cụ tự động điều chỉnh mực nước trong lỗ
khoan và kết nối nó với miệng ống dẫn nước ra từ thùng đo định chuẩn, sao cho
đảm bảo khống chế cột nước H không đổi.
- Dùng nước từ thùng dự trữ đổ vào lỗ
khoan: đặt ống dẫn cho gần tới đáy lỗ khoan, khống chế lưu lượng nước đổ vào
sao cho tốc độ dâng nước vừa phải (khoảng 1 ÷ 1,5 cm/phút) để không gây xói hố
và để cho khí trong đất được thoát ra tự do trong quá trình nước thấm vào đất.
Khi mực nước trong lỗ khoan đã dâng đến chiều cao cột nước H thì cắt nguồn cấp
nước này, kéo ống dẫn nước lên khỏi lỗ khoan. Mở van ống dẫn của thùng đo định
chuẩn để cấp nước vào đoạn thí nghiệm với lưu lượng phù hợp cho việc duy trì
cột nước thí nghiệm (H) không đổi.
- Quan trắc thấm: thời gian bắt đầu
quan trắc (ngày, giờ, phút, giây), đọc và ghi số đo mực nước trên thang đo của
thùng cấp nước. Sau đó thường xuyên theo dõi, đảm bảo cấp nước liên tục vào lỗ
khoan và cột nước áp lực (H) luôn khống chế không đổi. Theo định kỳ 10÷20 phút/lần
đo, tùy theo nước tiêu tốn do thấm nhanh hay chậm (nhiều hay ít), đọc và ghi
lại số đo mực nước trên thang đo của thùng cấp nước. Trong quá trình thí
nghiệm, cần tính toán lưu lượng thấm Q (cm3/s) của từng khoảng thời
gian giữa hai lần đo liên tiếp t1 đến t2 theo công thức sau:
Trong đó: V1 và V2
là lượng nước của thùng cấp nước ở các thời điểm đo tương ứng t1 và
t2 (cm3), được xác định trên biển đỗ quan hệ giữa số đo
trên thang đo và lượng nước của thùng cấp nước; t1 - t2
là khoảng thời gian giữa hai lần đọc số trên thang đo mực nước của thùng cấp
nước, giây (s).
- Tiến hành thí nghiệm cho đến khi lưu
lượng thấm đạt đến ổn định thì dừng. Lưu lượng thấm được coi là đạt đến ổn
định, khi lưu lượng xác định từ 4-6 lần đo liên tiếp trong 2 giờ không còn thay
đổi hoặc không chênh lệch quá 10% so với lưu lượng trung bình tính trong cả
thời gian đó.
Ghi chú: trong quá trình thí nghiệm,
nếu nước trong thùng đang sử dụng cạn, thì vặn van 3 nhánh đối chiếu để khóa
thùng này và cho nước của thùng thứ hai thông với ống dẫn để đảm bảo cấp nước
liên tục vào lỗ khoan; và có thể đổ đầy nước vào thùng thứ nhất để dự phòng.
- Kết thúc thí nghiệm, thu dọn thiết
bị dụng cụ và rút ống lọc, ống chống lên khỏi hố, rồi lấp lỗ khoan theo quy
định.
4. Đổ nước thí nghiệm lỗ khoan hoàn
chỉnh, sử dụng phương pháp của G.I. Barenblat và B.I. Sextacốp, trình tự thi
công như sau:
- San bằng bề mặt vị trí khoan lỗ
khoan thí nghiệm, xác định cao độ và tọa độ miệng lỗ khoan;
- Khoan lỗ khoan để thí nghiệm đổ nước
sâu đến tầng cách nước nằm ngang, đảm bảo kỹ thuật khoan theo yêu cầu. Vét sạch
mùn khoan ở đáy lỗ khoan, rồi đo chính xác chiều sâu lỗ khoan. Nên khoan một lỗ
khoan quan sát nằm cách lỗ khoan đổ nước một quãng 1/2 chiều sâu hố đổ nước và
cũng khoan đến tầng cách nước.
- Dựa vào đặc điểm thành phần và cấu
trúc đất, dự đoán tính thấm của đất và quyết định chiều dài đoạn thí nghiệm đổ
nước (L) phù hợp với quy định.
- Đặt ống lọc vào đoạn thí nghiệm đổ
nước (L) trong lỗ khoan và đặt ống chống vách vào đoạn lỗ khoan ở phần bên
trên. Sau đó, đổ vào đáy lỗ khoan một lớp 3-5 cm sỏi hạt 2-10mm. Và cũng như
vậy, đặt ống lọc và ống chống vào lỗ khoan quan sát.
- Tiến hành rửa lỗ khoan đổ nước thí
nghiệm;
- Lắp đặt dụng cụ đo mực nước vào các
lỗ khoan, cho một đầu giây tiếp xúc với ống lọc, còn đầu đo chỉ thả vào lỗ
khoan khi cần đo mực nước.
- Lắp đặt thiết bị cấp nước (các thùng
đo định chuẩn) vào vị trí thuận tiện cấp nước vào đoạn thí nghiệm: khóa van ống
dẫn, rồi đặt thẳng đứng các thùng đo định chuẩn lên bề mặt nằm ngang ở vị trí
thuận tiện cấp nước vào lỗ khoan. Đặt đầu ống dẫn tới gần đến đáy ống lọc (đầu
ống dẫn nên có lưới tản nước).
- Chỉnh van cho nước của một thùng
thông với ống dẫn để sử dụng, đồng thời là khóa kín thùng kia. Sau đó, mở van
ống dẫn ở mức cho nước từ thùng được sử dụng chảy vào lỗ khoan với tốc độ hạ
thấp số đo trên thang đo là không đổi để có lưu lượng không đổi Qc (cm3/s),
sao cho với lưu lượng đó thì tốc độ dâng nước trong lỗ khoan vào khoảng 0,5 -
0,6 cm/phút, để khí trong đất có thể thoát ra ngoài một cách tự do trong quá
trình nước thấm vào đất.
Ghi chú: xác định trị số Qc
thích hợp, bằng cách mò dẫn trong thời gian đầu thí nghiệm.
- Quan trắc thấm: thường xuyên theo
dõi tốc độ hạ thấp mực nước trên thang đo của thùng cấp nước, điều chỉnh van ở
ống dẫn nước để đảm bảo duy trì lưu lượng nước không đổi. Theo định kỳ 10 ÷ 20
phút/một lần, đọc số đo trên thang đo của thùng cấp nước và đồng thời đo chiều
cao mực nước trong lỗ khoan đổ nước và lỗ khoan quan sát, ghi thời điểm đo và
các số liệu đo được vào sổ thí nghiệm. Tiếp tục quan trắc cho đến khi chiều cao
mực nước trong hố đổ nước dâng lên đến khoảng 4/5 chiều cao ống lọc thì dừng.
Trong quá trình quan trắc, cần tính toán lưu lượng nước của từng khoảng thời
gian giữa hai lần đo liên tiếp để nếu cần thì kịp thời vi chỉnh van ống dẫn để
đảm bảo lưu lượng nước không đổi (Qc ).
- Kết thúc thí nghiệm. Thu dọn thiết
bị cấp nước, thiết bị đo mực nước, rồi rút ống lọc và ống chống ở các lỗ khoan.
Sau đó, tiến hành lấp lỗ khoan theo quy định.
PHỤ
LỤC 6
MẪU SỔ GHI CHÉP SỐ LIỆU ĐỔ NƯỚC THÍ NGHIỆM HỐ ĐÀO, LỖ
KHOAN
1. Đối với thí nghiệm đổ nước hố đào
a. Phần chung
- Tên công trình:…………….Hạng mục công
trình: .................................
- Giai đoạn khảo
sát:...................................................................................
- Hố thí nghiệm đổ nước số:……….vị trí:
.................................................
- Cao độ miệng lỗ khoan:…….m. Độ sâu
hố đào:…….m. Cao độ đáy lỗ khoan (rốn) đổ nước:
..........................................................................................
m.
- Đặc điểm đất đá thí nghiệm (thành
phần, kết cấu, trạng thái….) ...........
- Phương pháp thí nghiệm đổ nước:
..........................................................
- Bắt đầu đổ nước lúc:………………………….kết
thúc đổ nước lúc .....
- Đơn vị (cơ quan) thực hiện:……………..Người
phụ trách thí nghiệm .
b. Các số liệu kỹ thuật ban đầu:
- Kiểu thiết bị đổ nước (cấp nước)
............................................................
- Kích thước các vòng chắn hình trụ,
bằng thép: ......................................
Vòng to: đường kính trong:…….cm, chiều
cao…….(cm), tiết diện:……..(cm2). Vòng nhỏ: đường kính trong:…….cm,
chiều cao…….(cm), tiết diện:……..(cm2).
- Độ sâu đóng vào đất của các
vòng……..(cm).
- Chiều cao cột nước thí nghiệm không
đổi……(cm).
c. Quan trắc trong quá trình đổ nước
Ngày
tháng năm…
|
Thời
gian lúc bắt đầu thí nghiệm
|
Thời
điểm đo
|
Lượng
nước tiêu hao
|
Lưu
lượng nước trong thời gian hai lần đo liên tiếp, Q (cm3/s)
|
Lượng
nước tiêu hao từ lúc bắt đầu thí nghiệm V (cm3)
|
Giờ
|
Phút
|
Giờ
|
Phút
|
Số đọc
trên thang đo của thùng cấp nước
|
Lượng
nước trong thùng (cm3)
|
Hiệu số lượng
nước của hai lần đo liên tiếp (cm3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d. Các hình vẽ và đồ thị phụ trợ
- Lát cắt địa chất hố thí nghiệm đổ
nước (kể cả đoạn khoan sâu thêm sau khi đổ nước).
- Biểu đồ quan hệ giữa lượng nước và
số đo trên thang ở ống đo của thùng đo định chuẩn V = f (h).
- Các biểu đồ biến đổi lưu lượng (Q)
và thể tích nước tiêu hao do thấm (V) theo thời gian (t): Q = f (t) và V = f
(t).
- Biểu đồ biến đổi độ ẩm của đất dưới
đáy lỗ khoan theo chiều sâu sau khi đổ nước.
2. Đối với thí nghiệm đổ nước lỗ khoan
theo phương pháp của V.M. Nasberg
- Tên công trình:……………Hạng mục công
trình: .................................
- Hố thí nghiệm đổ nước số:………..vị
trí: ...............................................
- Cao độ miệng lỗ khoan:……..(m); Độ
sâu lỗ khoan:…….(m);
Đường kính lỗ khoan
.................................................................................
(mm);
- Chiều dài đoạn thí nghiệm đổ nước
(kể từ đáy lỗ khoan) L (cm).
- Ống chống vách phần lỗ khoan bên
trên đoạn đổ nước; đường kính….(mm), chiều dài:
............................................................................................................(cm);
- Khoảng cách từ đáy lỗ khoan đến mực
nước ngầm (nếu có) ……..(m).
- Đặc điểm đất đá thí nghiệm (thành
phần, kết cấu, trạng thái…….) .......
- Phương pháp thí nghiệm:
........................................................................
- Kiểu thiết bị cấp nước và bộ phận tự
động điều chỉnh mực nước ..........
- Kiểu thiết bị đo mực nước trong lỗ
khoan: .............................................
- Thí nghiệm bắt đầu lúc:………………kết
thúc lúc................................
- Đơn vị thực hiện:……………………..Người phụ
trách .........................
Quan trắc khi đổ nước với cột nước
không đổi, H = ………………..(cm)
Ngày
tháng năm…
|
Thời
gian lúc bắt đầu thí nghiệm
|
Thời
điểm đo
|
Lượng
nước tiêu hao
|
Lưu
lượng nước trong thời gian hai lần đo liên tiếp, Q (cm3/s)
|
Lượng
nước tiêu hao từ lúc bắt đầu thí nghiệm V (cm3)
|
Giờ
|
Phút
|
Giờ
|
Phút
|
Số đọc
trên thang đo của thùng cấp nước
|
Lượng
nước trong thùng (cm3)
|
Hiệu số
lượng nước của hai lần đo liên tiếp (cm3)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đối với thí nghiệm đổ nước lỗ khoan
theo phương pháp của G.I. Barenblat và B.I. Sextacôp
- Tên công trình:……………Hạng mục công
trình: .................................
- Hố thí nghiệm đổ nước số:………..vị
trí: ...............................................
- Cao độ miệng lỗ khoan:……..(m); Độ
sâu lỗ khoan (đến tầng cách nước):…….(m); Đường kính lỗ khoan……………..(mm); chiều
dài đoạn đổ nước (kể từ đáy lỗ khoan……………(cm);
- Ống lọc đặt vào đoạn đổ nước (chiều
dài:………cm), đường kính:…….(mm), các thông số kỹ thuật khác…….), ống chống vách
phần lỗ khoan bên trên đoạn đổ nước: đường kính……., chiều dài:……….
- Lỗ khoan quan sát: cách hố đổ
nước:………..(cm), cao độ miệng lỗ khoan…….(cm); độ sâu khoan: ………(m); đường
kính:………..(mm), các thông số kỹ thuật khác).
- Đặc điểm đất đá thí nghiệm (thành
phần, kết cấu, trạng thái…….) .......
- Phương pháp thí nghiệm:
........................................................................
- Kiểu thiết bị cấp nước
.............................................................................
- Kiểu thiết bị đo mực nước trong lỗ
khoan: .............................................
- Thí nghiệm bắt đầu lúc:………………, kết
thúc lúc..............................
- Đơn vị thực hiện:……………………..Người phụ
trách ........................
Quan trắc khi đổ nước với lưu lượng
không đổi, Qc = ………..(cm3/s)
Ngày
tháng năm
|
Thời
gian bắt đầu thí nghiệm
|
Thời điểm
đo
|
Lượng nước
dùng để theo dõi và kịp thời điều chỉnh van ở ống dẫn nước, đảm bảo khống chế
lưu lượng không đổi (Qc )
|
Chiều
sâu đến mực nước
|
Chiều
cao cột nước trên tầng cách nước
|
|
Giờ
|
Phút
|
Giờ
|
Phút
|
Số đọc
trên thang đo mực nước của thùng cấp nước
|
Lượng
nước trong thùng (cm3)
|
Lượng nước
tiêu tốn trong thời đoạn (cm3)
|
Lưu
lượng trong thời đoạn (cm3/s)
|
Trong lỗ
khoan đổ nước (cm)
|
Trong lỗ
khoan quan sát (cm)
|
Trong lỗ
khoan đổ nước (cm)
|
Trong lỗ
khoan quan sát (cm)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 7
QUY TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN HỆ SỐ THẤM CỦA ĐẤT
1. Phương pháp của
A.K.Bôndưrep
- Lập lát cắt địa chất hố đổ nước;
- Chỉnh lý số đọc mực nước trên thang
đo của thùng cấp nước ở các thời điểm quan trắc và tính lưu lượng thấm tương
ứng trong từng khoảng thời gian, theo công thức:
Q =
Trong đó:
Q - Lưu lượng thấm, cm3/s;
V - lượng nước tiêu tốn do thấm trong
thời gian đo từ t1 đến t2 (cm3), tính theo công thức: V = V1
- V2, với V1 là lượng nước của thùng cấp nước ở thời điểm
đo t1 (cm3) và V2 là lượng nước của thùng cấp
nước ở thời điểm đo t2 (cm3), được xác định theo biểu đồ
quan hệ giữa số đo trên thang đo mực nước và lượng nước của thùng, t là thời
gian từ t1 đến t2; t = t2 - t1;
(s).
- Lập biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng Q
và thời gian t; theo biểu đồ này, dễ dàng xác định trị số lưu lượng
ổn định (QC ).
- Tính hệ số thấm của đất theo công
thức:
Kth
=
Trong đó:
QC - Lưu lượng thấm ổn định
(cm3/s);
F - Tiết diện thấm, bằng tiết diện
vòng chắn (cm2), tính theo công thức:
F =
với D là đường kính trong của vòng
chắn (cm).
2. Phương pháp của
N.X. Netxterôp
- Lập lát cắt địa chất hố đổ nước;
- Chỉnh lý số liệu quan trắc, tính
lượng nước tiêu tốn do thấm qua đáy vòng trong của từng thời gian và lưu lượng
Q tương ứng; lập biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng (Q) và thời gian (t) và xác
định chính xác trị số lưu lượng ổn định (Qc ); lập biểu đồ quan hệ
giữa tổng lượng nước tiêu tốn do thấm (V) và thời gian (t).
- Tính độ ẩm của đất từ các mẫu thí
nghiệm được lấy ở các độ sâu khác nhau trong các lỗ khoan kiểm tra; lập biểu đồ
quan hệ giữa độ ẩm của đất và độ sâu cho cả hai lỗ khoan,
và xác định chiều sâu nước thấm xuống
đất (H) sau khi thí nghiệm - chiều sâu tính từ đáy lỗ khoan đổ nước, mà tại đó
độ ẩm của đất tương tự với độ ẩm của đất ở trong lỗ khoan cách đó 3 ÷ 4 m, hoặc
tại đó độ ẩm của đất giảm đột biến rõ ràng.
- Tính hệ số thấm của đất theo công
thức:
Trong đó
Kth - hệ số thấm của đất,
cm/s;
Qc - lưu lượng thấm ổn
định, cm3/s;
F - diện tích tiết diện thấm, (cm2),
với D là đường kính trong của vòng chắn nhỏ (cm);
H0 - chiều cao cột nước thí
nghiệm ở trong vòng chắn, luôn không đổi (10 cm).
H - chiều sâu nước thấm vào đất sau
khi thí nghiệm.
Hk - áp lực mao dẫn, tùy
thuộc vào loại đất được xác định hệ số thấm.
3. Đối với phương pháp
của Nasberg
- Lập lát cắt địa chất lỗ khoan thí
nghiệm đổ nước theo tài liệu khoan.
- Kiểm tra trị số lưu lượng thấm đã
xác định được trong quá trình thí nghiệm; lập biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng
thấm (Q) và thời gian (t), và xác định trị số lưu lượng thấm ổn định (Qc
);
- Tính hệ số thấm của đất theo công
thức sau:
Trong đó:
Kth - hệ số thấm của đất,
cm/s.
Qc - lưu lượng thấm ổn
định, cm3/s;
H - chiều cao cột nước thí nghiệm
không đổi, cm;
r - bán kính lỗ khoan đoạn thí nghiệm,
cm.
4. Đối với phương pháp
của G.I. Barenblat và B.I. Sextacốp
Lập lát cắt địa chất lỗ khoan theo tài
liệu lỗ khoan.
Tính kiểm tra lưu lượng nước đổ vào hố
trong quá trình thí nghiệm, Qc (cm3/s) phải thỏa mãn lưu
lượng về cơ bản là không đổi (không dao động đáng kể).
Tính hệ số thấm của đất theo công
thức:
Trong đó:
- Kth - hệ số thấm của đất,
cm/s;
- Qc - lưu lượng nước
(không đổi), cm3/s;
- H1 và H2 -
chiều cao mực nước trong lỗ khoan tương ứng với thời điểm đo là t1
và t2 (nên lấy H1 vào khoảng 1/3 chiều cao ống lọc kể từ
đáy và khi đó, mực nước trong lỗ khoan quan sát đã dâng lên rõ rệt, còn H2
vào khoảng 4/5 chiều cao ống lọc).
- t1 và t2 -
thời điểm đo chiều cao mực nước H1 và H2, giờ (trong
ngày, biểu thị bằng số thập phân, nếu thời điểm đo t2 kéo dài sang
ngày hôm sau, thì trị số phải tính bằng giờ kể từ thời điểm t1 đến
thời điểm t2 của ngày hôm sau.