BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 9 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI TRỌNG LỰC QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đo đạc và Bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ
Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ
Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Viện
trưởng Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật xây dựng mạng
lưới trọng lực quốc gia.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định kỹ thuật xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc
xây dựng mạng lưới trọng lực quốc gia.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Gia
tốc lực trọng trường là gia tốc do lực hấp dẫn của trái đất tác
động lên một vật trên bề mặt trái đất, đơn vị đo là miliGal (mGal) tương ứng
10-5 m/s2.
2. Đo
trọng lực tuyệt đối là phương pháp đo sử dụng phương tiện đo
trọng lực tuyệt đối theo nguyên lý con lắc điện tử hoặc buồng rơi chân không để
xác định gia tốc lực trọng trường tại một điểm bất kỳ trên bề mặt trái đất.
3. Đo
trọng lực tương đối là phương pháp đo sử dụng phương tiện đo
trọng lực tương đối theo nguyên lý lò xo để xác định hiệu gia tốc lực trọng
trường theo thời gian giữa hai điểm đo.
4. Hiệu
gia tốc lực trọng trường là chênh lệch giá trị gia tốc lực trọng
trường giữa hai điểm đo.
5. Đường
đáy trọng lực là một tuyến các mốc trọng lực đã được xác định giá trị
gia tốc lực trọng trường và hiệu gia tốc lực trọng trường giữa các mốc liền kề,
phục vụ cho kiểm định và hiệu chuẩn các phương tiện đo trọng lực tương đối.
6. Gradient
đứng
là tỷ lệ biến thiên gia tốc lực trọng trường theo đơn vị chiều dài tính theo
phương thẳng đứng.
7. Hằng
số “C” của phương tiện đo trọng lực tương đối là tỷ lệ vạch chia
số đo trên phương tiện đo với giá trị gia tốc lực trọng trường.
8. Dịch
chuyển điểm “0” của phương tiện đo trọng lực tương đối là sự
thay đổi số đọc của phương tiện đo trọng lực tại một vị trí đo theo thời gian
do sự biến dạng của hệ thống đàn hồi, phương tiện đo trọng lực không tỷ lệ
thuận với giá trị gia tốc lực trọng trường.
9. “SET
đo”
là một chu kỳ đo của phương tiện đo trọng lực tuyệt đối để tạo ra một giá trị
gia tốc lực trọng trường đo được tại một điểm.
Điều
4. Quy định chung về mạng lưới trọng lực quốc gia
1. Trong
mạng lưới trọng lực quốc gia, hệ thống các điểm trọng lực cơ sở được đo bằng
phương pháp trọng lực tuyệt đối; mạng lưới các điểm trọng lực hạng I được đo
bằng phương pháp trọng lực tương đối hoặc phương pháp trọng lực tuyệt đối; mạng
lưới điểm trọng lực hạng II được đo bằng phương pháp trọng lực tương đối.
2. Mạng
lưới trọng lực quốc gia được thiết lập và tính toán trong hệ trọng lực quốc gia
phù hợp với hệ quy chiếu tọa độ, hệ tọa độ, hệ độ cao quốc gia.
3. Độ
chính xác giá trị gia tốc lực trọng trường của mạng lưới trọng lực quốc gia
được quy định như sau:
a) Sai số
trung phương của điểm gốc trọng lực quốc gia ≤ ± 0,005 mGal;
b) Sai số
trung phương của điểm trọng lực cơ sở ≤ ± 0,010 mGal;
c) Sai số trung phương
của điểm trọng lực hạng I ≤ ± 0,030 mGal;
d) Sai số trung phương
của điểm trọng lực hạng II ≤ ± 0,050 mGal.
4. Khi mốc trọng
lực trong
mạng
lưới trọng lực quốc gia bị biến động do tai biến
tự nhiên (động đất, sạt lở, sụt lún đất...) phải tiến hành đo đạc kiểm tra xác
định lại gia tốc lực trọng trường của mốc trong khu vực bị biến động. Trường
hợp có sự thay đổi vượt quá 2 lần giá trị quy định tại khoản 3 Điều này tương
ứng với từng cấp hạng, phải tiến hành cập nhật giá trị mới.
5. Nguyên
tắc đánh số hiệu điểm và đặt tên điểm:
a) Đánh
số hiệu điểm theo số La Mã cho các điểm trọng lực cơ sở (I, II, III...). Đặt
tên theo địa danh (tên thành phố, thị xã) cho điểm trọng lực cơ sở. Ví dụ: điểm
VII (SA PA);
b) Đánh
số hiệu điểm theo cấp hạng và số tự nhiên cho các điểm trọng lực hạng I, ví dụ
I-1, I-2, I-3 ... Đặt tên theo địa danh (tên thành phố, thị xã, huyện lỵ) cho điểm
trọng lực hạng I. Ví dụ: điểm I-21 (VŨNG TÀU);
c) Đánh
số hiệu điểm theo cấp hạng và số tự nhiên cho các điểm trọng lực hạng II, ví
dụ: II-1, II-2, II-3. Đặt tên theo địa danh (tên thị xã, thị trấn, thị tứ) cho điểm
trọng lực hạng II. Ví dụ: điểm II-18 (XUÂN MAI);
d) Trường
hợp khôi phục điểm bị mất, bị phá hủy số hiệu điểm được giữ nguyên như số hiệu điểm
cũ, trường hợp chêm dày số hiệu điểm được đánh theo nguyên tắc là số tiếp theo
của số hiệu điểm lớn nhất đang tồn tại ở thực địa tương ứng với cấp hạng của
mạng lưới đó, tên điểm chêm dày được đặt theo nguyên tắc được quy định tại điểm
a, b, c khoản 5 Điều này.
6. Phương
tiện đo trọng lực phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật
về đo lường mới được đưa vào đo mạng lưới trọng lực quốc gia.
7. Công
tác kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm mạng lưới trọng lực
quốc gia được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm
thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
8. Việc
báo cáo thống kê mạng lưới trọng lực quốc gia gồm: điểm trọng lực cơ sở, điểm
trọng lực hạng I, điểm trọng lực hạng II được thực hiện theo chế độ báo cáo quy
định tại Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Chương
II
THIẾT KẾ,
CHỌN ĐIỂM TRỌNG LỰC, XÂY DỰNG MỐC TRỌNG LỰC
Điều
5. Điểm gốc trọng lực quốc gia
1. Điểm
gốc trọng lực quốc gia được đặt tại địa chỉ số 108, phố Chùa
Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
2. Mốc
của điểm gốc trọng lực quốc gia được thiết kế, xây
dựng trong
nhà,
kiên cố, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình
đo trọng lực tuyệt đối, loại bỏ ảnh hưởng của các tác nhân bên ngoài như: nhiệt
độ, độ rung,
điện
từ trường.
3. Điểm
gốc trọng lực quốc gia được sử dụng để phát triển mạng lưới trọng
lực quốc gia
và
kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối.
Điều
6. Thiết kế, chọn điểm trọng lực
1. Thiết
kế mạng lưới trọng lực quốc gia
a) Các điểm
trong
mạng
lưới trọng lực cơ sở phải phân bố tương đối đều trên phạm vi toàn
quốc, đảm bảo cho việc phát triển các mạng lưới trọng lực cấp
thấp hơn;
b) Mạng
lưới trọng lực hạng I được phát triển từ các điểm trọng lực
cơ sở. Mạng lưới trọng lực hạng II được phát triển từ các điểm trọng lực
hạng I
hoặc
điểm trọng lực cơ sở. Khi thiết kế đo mạng lưới
trọng lực hạng I và hạng II bằng
phương pháp đo trọng lực tương đối phải tạo thành các đồ hình đa giác kín với
số đỉnh của đa giác ≤ 5. Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới trọng lực quốc gia
được quy định tại Bảng 01.
Bảng
01
TT
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
Điểm trọng lực cơ sở
|
Điểm trọng lực hạng I
|
Điểm điểm trọng lực hạng
II
|
1
|
Khoảng
cách giữa các điểm trọng lực
|
400 - 750
km/điểm
|
80 - 150
km/điểm
|
40 - 80
km/điểm
|
2
|
Vị
trí chôn mốc trọng lực cần phải tránh xa
|
|
|
|
Các
nguồn thải; nhiễu công nghiệp; hầm mỏ đang khai thác, đường sắt, các trường
điện từ mạnh; bờ biển có mức thuỷ triều cao
|
≥ 1000 m
|
≥ 300 m
|
≥ 100 m
|
Hồ,
đầm lớn và các con sông lớn
|
≥ 500 m
|
≥ 200 m
|
≥ 100 m
|
|
Các
đại lộ, đường phố có nhiều phương tiện vận tải; các đường dây tải điện cao
thế, các trạm biến thế, tháp nước đứng riêng rẽ, cây lớn, các khu
vực có biến động như cồn cát, hồ chứa nước, công trình xây dựng,
các lỗ khoan, hút để khai thác
nước ngầm, dầu, khí...
|
≥ 200 m
|
≥ 100 m
|
≥ 50 m
|
2. Chọn điểm
trọng lực
a) Mốc
trọng lực phải được đặt tại khu vực có điều kiện địa
chất -
thổ
nhưỡng ổn định, chắc chắn, không có nguy cơ tác động do con người và
tự nhiên gây ra,
đảm
bảo việc xác định gia tốc lực trọng trường với độ chính xác cao và sử dụng
lâu dài;
b) Mốc
trọng lực cơ sở được đặt trong các nhà xây kiên cố.
Phòng đặt mốc có diện tích hữu ích tối thiểu 8 m2, khoảng
cách từ mặt trên của mốc tới trần nhà phải lớn hơn 3 m đồng thời
đảm bảo các điều kiện kỹ thuật trong quá trình đo trọng
lực. Nhà đặt mốc phải được xây dựng ổn định trên 5 năm tính
đến thời điểm chôn mốc trọng lực. Trường hợp đặc biệt không chọn được điểm
trọng lực trong
các
nhà kiên cố được phép đặt ở ngoài trời nhưng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm
a
khoản
2
Điều
này. Các mốc trọng lực hạng I, hạng II được đặt
ở ngoài trời.
Điều
7. Xây dựng mốc trọng lực
1. Xây
dựng mốc trọng lực.
a) Mốc
trọng lực được làm bằng bê tông cốt thép, mác M25 (39TCVN
6025:1995) trở
lên, mặt mốc có độ cao tối thiểu ngang mặt đất
có gắn dấu mốc bằng đồng;
b) Quy cách mốc
trọng lực cơ sở được quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Quy cách
mốc, tường vây trọng lực hạng I được quy định tại Mẫu
số 02a, Mẫu số 02b ban hành kèm theo Thông tư
này. Quy cách mốc, tường vây trọng lực hạng II được quy định tại Mẫu số 03a, Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Việc
xây dựng, bàn giao mốc trọng lực được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ quy
định
chi
tiết
một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ.
Chương
III
ĐO ĐẠC ĐIỂM
TRỌNG LỰC
Điều
8. Phương tiện đo trọng lực
1. Phương
tiện đo trọng lực là các phương tiện đo chuyên dùng để xác định gia tốc lực
trọng trường. Phương tiện đo mạng lưới trọng lực quốc gia gồm 3 nhóm: nhóm đo
gia tốc lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tuyệt đối, nhóm đo gia tốc
lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tương đối và nhóm đo gradient đứng gia
tốc lực trọng trường.
2. Phương
tiện đo gia tốc lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tuyệt đối là phương
tiện đo trực tiếp giá trị gia tốc lực trọng trường, gồm 2 nhóm: nhóm có độ
chính xác ≤ ± 0,005 mGal phục vụ cho việc xây
dựng mạng lưới trọng lực cơ sở; nhóm có độ chính xác ≤ ± 0,015 mGal phục vụ
cho việc xây dựng mạng lưới trọng lực hạng I.
3. Phương
tiện đo gia tốc lực trọng trường theo phương pháp trọng lực tương đối là phương
tiện đo hiệu gia tốc lực trọng trường giữa hai điểm, gồm 2 nhóm: nhóm có độ
chính xác xác định hiệu gia tốc lực trọng trường ≤ ± 0,020 mGal phục vụ
cho việc xây dựng mạng lưới trọng lực hạng I; nhóm có độ chính xác ≤ ± 0,035 mGal phục vụ
cho việc xây dựng mạng lưới trọng lực hạng II.
4. Phương
tiện đo gradient
đứng
gia tốc lực trọng trường là phương tiện đo xác định trực tiếp giá trị gradient
đứng tại vị trí đo. Phương tiện đo gradient đứng có các cảm biến gia tốc theo
cặp. Trong mỗi cặp, các cảm biến được đặt cách nhau một khoảng cách cụ thể và
hướng xác định để thu được độ chênh gia tốc lực trọng trường theo hướng đó và
hiển thị ra kết quả là gradient.
Điều
9. Đo gradient đứng
1. Việc
đo gradient đứng tại mốc trọng lực được áp dụng trong trường hợp đo trọng lực
bằng phương pháp trọng lực tuyệt đối. Gradient trọng lực
đứng Δγ tại mốc trọng lực được xác định bằng việc đo hiệu gia tốc lực trọng trường
giữa mặt bê tông của mốc và các điểm theo phương thẳng đứng ở độ cao 0,25 m,
0,50 m, 0,75 m và 1,0 m. Vị trí đo tại dấu mốc và 4 điểm ở bốn góc trên mặt bê
tông của mốc. Biểu tổng hợp số liệu đo và tính gradient đứng theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giá
trị gradient đứng tại điểm đo được tính theo công thức (1).
Trong đó:
δg
là hiệu gia tốc lực trọng trường giữa 2 vị trí đo theo phương thẳng đứng; δH
là khoảng cách giữa hai vị trí đo theo phương thẳng đứng.
3. Độ
chính xác xác định gradient đứng tại mốc của điểm gốc trọng lực quốc gia phải ≤
± 0,003 mGal.
4. Độ
chính xác xác định gradient đứng tại các mốc trọng lực cơ sở phải ≤ ±
0,005 mGal.
5. Độ
chính xác xác định gradient đứng tại các mốc trọng lực hạng I phải ≤ ± 0,010
mGal.
Điều
10. Xác định tọa độ, độ cao cho mạng lưới trọng lực quốc gia
1. Xác
định tọa độ.
a) Các điểm
trong mạng lưới trọng lực quốc gia được xác định tọa độ với độ chính xác tương
đương điểm lưới cơ sở cấp 1 bằng công nghệ GNSS. Quy trình đo nối, tính toán
được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của
Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành
lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000;
b) Trường
hợp các điểm trọng lực được xây dựng trong nhà không thể xác định trực tiếp
được tọa độ bằng công nghệ GNSS thì được phép đo nối bằng phương tiện đo là
toàn đạc điện tử nhưng phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán.
2. Xác
định độ cao.
a) Đối
với các điểm trọng lực cơ sở: việc thiết kế, đo nối, tính toán được thực hiện
theo quy trình đo độ cao hạng II. Các điểm độ cao quốc gia làm điểm khởi tính
là các điểm độ cao hạng I, hạng II. Sai số khép giữa đo đi - đo về giữa hai điểm
hạng cao không vượt quá ± 4√L mm đối với vùng đồng bằng và ± 5 √L
mm đối với vùng núi (L là chiều dài tuyến đo tính bằng km);
b) Đối
với điểm trọng lực hạng I, hạng II: việc thiết kế, đo nối, tính toán được thực
hiện theo quy trình đo độ cao hạng III. Các điểm độ cao quốc gia làm điểm khởi
tính là các điểm độ cao hạng I, hạng II, hạng III. Sai số khép giữa đo đi - đo
về giữa hai điểm hạng cao không vượt quá ± 10√L
mm đối với vùng đồng bằng và ± 12√L
mm đối với vùng núi (L là chiều dài tuyến đo tính bằng km).
Điều
11. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia, điểm
trọng lực cơ sở
1. Công
tác chuẩn bị.
a) Chuẩn
bị các phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, phương tiện đo gradient (hoặc
phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ đo gradient) đã được
kiểm định và hiệu chuẩn đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này. Phương tiện đo trọng lực phải được
vận chuyển bằng ô tô chuyên dùng, tránh rung lắc, va đập ảnh
hưởng đến phương tiện đo trọng lực đã kiểm định và hiệu chuẩn;
b) Chuẩn
bị phòng (hoặc buồng di động) đặt phương tiện đo trọng lực đảm
bảo phải kín; chuẩn bị đầy đủ ắc quy, máy hút ẩm, nhiệt kế,
điều hòa nhiệt độ (để ổn định nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, nguồn điện trong quá trình
đo);
c) Chuẩn
bị máy tính, thiết bị sao lưu dữ liệu, sổ đo theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Thông tư
này;
d) Xác
định thời điểm đo đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh tốt nhất.
2. Đo gradient đứng theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
3. Đo trọng
lực tuyệt đối tại điểm gốc trọng lực quốc gia:
a) Lắp đặt
phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, định tâm, cân bằng máy, kiểm tra tính đồng
bộ của các phương tiện đo;
b) Xác định
chiều cao
của
phương tiện đo trọng lực tuyệt đối với độ chính xác đến 1mm;
c) Nhập
giá trị tọa độ, độ cao vào phương tiện đo trọng lực tuyệt đối phục
vụ việc tính số hiệu chỉnh;
d) Đo
trọng lực tuyệt đối theo các SET đo. Thời gian đo tối
thiểu một ca
đo
là 72
giờ
tương ứng với 72 SET đo, mỗi SET đo thu được một
giá trị gia
tốc
lực trọng trường. Kết thúc mỗi ca đo phải kiểm tra kết quả
đạt được ngay
tại
điểm đo, trường hợp sai số trung phương
của các giá trị gia tốc lực trọng trường > ±
0,005 mGal thì
phải tiến hành đo lại ca đo đó;
đ) Trong quá trình
đo trọng lực tuyệt đối, phải xác định nhiệt độ, áp suất tại thời điểm bắt đầu
và thời điểm kết thúc đo; các thông tin về người đo, ca đo, thời gian đo, các điều
kiện thời tiết phải được ghi chép đầy đủ vào sổ đo
theo
Mẫu số 04a ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Đo
trọng lực tuyệt đối tại điểm trọng lực cơ sở.
Quy trình đo gia tốc lực
trọng trường tại điểm trọng lực cơ sở được thực hiện như đối với quy trình đo gia tốc lực
trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia quy định tại khoản
3
Điều
này. Trong
đó
thời gian
đo
tối thiểu một ca đo là 24 giờ tương
ứng với 24
SET đo,
trường hợp sai
số
trung
phương
của các giá trị gia tốc lực trọng trường > ±
0,010 mGal thì
phải tiến hành đo lại ca đo đó.
5. Kết
thúc ca
đo
phải tiến hành sao lưu kết quả đo vào thiết bị lưu trữ dữ liệu
kèm theo
sổ
đo phục vụ việc tính toán và giao nộp thành quả.
Điều
12. Xác định gia tốc lực trọng trường tại điểm trọng lực hạng I, hạng II
1. Việc
đo gia
tốc
lực trọng trường tại điểm trọng lực hạng I bằng
phương pháp tuyệt đối quy trình đo được thực
hiện như đối với việc đo gia tốc lực trọng trường
tại điểm trọng lực cơ sở được quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Trong đó thời gian đo tối
thiểu một ca
đo
là 12
giờ
tương ứng với 12 SET đo, trường hợp sai số trung phương
của các giá trị gia tốc lực trọng trường > ± 0,03
mGal thì
phải tiến hành đo lại ca đo đó.
2. Việc
xác định gia
tốc
lực trọng trường cho điểm trọng lực hạng I, hạng II bằng
phương pháp đo tương đối được thực hiện như sau:
b) Công
tác chuẩn bị: phương tiện đo trọng lực tương đối đã được kiểm định, hiệu chuẩn
đạt yêu cầu; máy tính, thiết bị lưu trữ dữ liệu, sổ đo theo Mẫu số 04b ban hành kèm theo Thông tư
này và các thiết bị phụ trợ khác kèm theo;
c) Xác
định tuyến đo theo nguyên tắc đảm bảo thời gian di chuyển
giữa các điểm trên tuyến đo ngắn nhất, vận chuyển phương tiện đo an toàn, ổn
định;
d) Việc
xác định hiệu gia tốc lực trọng trường giữa hai mốc trọng
lực liền kề A
- B được
thực hiện theo
quy trình
sau:
Tại mốc A đặt
phương tiện đo trọng lực tương đối, cân bằng và tiến hành đọc số 3 lần, tính
giá trị trung
bình.
Di
chuyển
phương tiện đo đến mốc B thao tác tương tự như tại
mốc A.
Sau đó
quay
lại
mốc A
để
đo và kết thúc một chuyến đo. Dựa vào kết quả đo xác định được hiệu gia tốc lực
trọng trường cạnh A - B.
Thực hiện
5
chuyến
đo, xác định được 5 giá trị hiệu gia tốc lực
trọng trường. Sai số trung phương các hiệu gia tốc lực
trọng trường nhận được từ 5 chuyến đo đối với cạnh hạng I phải ≤ ±
0,020 mGal
và
≤ ± 0,035 mGal
đối
với cạnh hạng II.
d) Được
phép sử dụng đồng thời 5 phương tiện đo trọng lực tương đối có
độ chính xác đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này để rút ngắn thời gian đo đạc;
đ) Trong một
chuyến đo có thể thực hiện theo theo quy trình A - B - A
như
trên hoặc A
- B - C ... C - B - A, nhưng phải tiến hành liên tục, không gián
đoạn và thời gian
chuyến
đo phải nằm trong
khoảng
dịch chuyển tuyến tính điểm “0” của phương tiện đo;
e) Trong quá trình
đo, các thông tin về người đo, ca đo, thời gian đo, các điều
kiện thời tiết phải được ghi chép đầy đủ vào nhật
ký đo;
g) Kết thúc
chuyến đo phải tiến hành sao lưu kết quả đo vào
thiết bị lưu trữ dữ liệu kèm theo nhật ký đo phục vụ
việc tính toán và giao nộp thành quả.
Chương
IV
TÍNH
TOÁN, XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO TRỌNG LỰC
Điều
13. Tính toán, bình sai mạng lưới trọng lực quốc gia
1. Tính
toán giá trị gia
tốc
lực trọng trường của điểm gốc trọng lực quốc gia, điểm
trọng lực cơ sở và điểm trọng lực hạng I khi đo bằng
phương pháp tuyệt đối.
b) Tính
toán các số hiệu chỉnh: Số hiệu chỉnh do ảnh hưởng
của áp suất khí quyển (δց1); số hiệu chỉnh do ảnh hưởng của
triều trái đất (δց2); số hiệu chỉnh do ảnh hưởng của chuyển
động cực trái đất (δց3); số hiệu chỉnh do ảnh hưởng thay đổi
mực nước ngầm (δց4); số hiệu chỉnh do chuyển đổi giá trị
trọng lực từ tâm phương tiện đo về mặt mốc (δց5); số hiệu
chỉnh do ảnh hưởng của thủy triều (δց6), cụ thể được quy định
tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Giá
trị gia tốc lực trọng trường của điểm gốc trọng lực quốc gia được tính theo
công thức (2) và giá trị gia tốc lực trọng trường của điểm trọng lực cơ sở,
trọng lực hạng I khi đo bằng phương pháp trọng lực tuyệt đối được tính theo
công thức (3):
Trong
đó: ց0 là trị
đo gia tốc lực trọng trường của phương tiện đo trọng lực tuyệt đối.
c) Tổng
hợp kết quả tính toán giá trị gia tốc lực trọng trường
đo bằng phương pháp tuyệt đối theo bảng 1, Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Tính
toán hiệu gia
tốc
lực trọng trường của điểm trọng lực hạng I, hạng II khi đo bằng
phương pháp trọng lực tương đối:
a) Chuyển số
đọc của phương tiện đo trọng lực về đơn vị mGal theo công thức
(4):
R'=r.C (4)
Trong đó:
R' là số
đọc của phương tiện đo trọng lực tại điểm đo đã chuyển về mGal;
r là số đọc
trên phương tiện đo trọng lực tại điểm đo;
C là hằng
số của phương tiện đo trọng lực tương đối.
b) Tính
số đo của phương tiện đo trọng lực tại điểm A theo công thức (5):
Trong đó:
δg2 là số
hiệu chỉnh do ảnh hưởng của triều trái đất tại điểm đo.
c) Tính
các số hiệu chỉnh Honcasalo (δghoncasalo) của phương
pháp đo tương đối được tính theo công thức (6):
Trong đó:
BA, BB - là các vĩ độ địa lý tại điểm A và B; k=1,2.
d) Tính
hiệu gia tốc lực trọng trường giữa hai điểm đo A và B khi đo theo đồ hình A - B - A
hoặc A
-
B - C...C - B - A theo công thức (7):
Trong đó:
RA, RB là số đo của phương tiện đo trọng lực tại điểm
A và điểm B đã được chuyển về đơn vị mGal; δgxd là số
hiệu chỉnh do sự dịch chuyển điểm “0” của phương tiện đo trọng lực, được xác
định theo công thức (8):
Trong đó:
RA1, RA2, là số đọc của phương tiện đo trọng
lực lúc bắt đầu và lúc kết thúc tại điểm A vào thời điểm TA1,TA2;
T là thời điểm đo tại điểm B.
Bảng tính
hiệu gia tốc lực trọng trường giữa hai điểm đo A và B theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Sau khi tính toán
giá trị hiệu gia
tốc
lực trọng trường của các cạnh thì đưa vào bình sai mạng lưới.
Mạng lưới trọng lực hạng I, hạng II khi đo bằng
phương pháp tương đối phải được bình sai theo phương pháp bình
phương tối thiểu dưới đây:
Sai số khép cho phép trong đa giác
kín đối với lưới trọng lực hạng I được tính theo công thức
(9):
Trong đó: n là tổng
số cạnh trong
đa
giác kín.
Sai số trung phương
xác định giá trị hiệu gia tốc lực trọng trường
giữa 2
điểm
của mạng lưới trọng lực hạng I ≤ ± 0,020 mGal đối với
tổ hợp nhiều phương tiện đo.
Sai số
khép cho phép trong đa giác kín đối với lưới trọng lực hạng II được tính theo
công thức (10):
Trong đó: n là
tổng số cạnh trong đa giác kín.
Sai số
trung phương xác định giá trị hiệu gia tốc lực trọng trường giữa 2 điểm của mạng
lưới trọng lực hạng II ≤ ± 0,040 mGal đối với tổ hợp nhiều phương tiện đo.
e) Tổng
hợp kết quả tính toán đo bằng phương pháp tương đối theo bảng 2a và 2b, Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
V
KIỂM ĐỊNH
VÀ HIỆU CHUẨN PHƯƠNG TIỆN ĐO TRỌNG LỰC
Điều
14. Hệ thống kiểm định phương tiện đo trọng lực
1. Hệ
thống kiểm định phương tiện đo trọng lực tuyệt đối bao gồm:
a) Mốc
kiểm định được thiết kế theo quy cách mốc cơ sở gồm 02 mốc cách nhau ≤1m được
đặt trong phòng kiểm định, 02 mốc có chênh cao ≤ 1m;
b) Thiết
bị kiểm định bộ phận quang học của phương tiện đo trọng lực;
c) Thiết
bị kiểm định sự ổn định của các bộ phận điện tử của phương tiện đo trọng lực;
d) Phương
tiện đo nhiệt độ, áp suất, độ ẩm.
2. Hệ
thống kiểm định phương tiện đo trọng lực tương đối bao gồm:
a) Mốc trọng
lực tại phòng kiểm định phục vụ kiểm định dịch chuyển điểm “0” của
phương tiện đo trọng lực tương đối ở trạng thái tĩnh;
b) Đường đáy
trọng lực phục vụ kiểm định hằng số “C” và dịch chuyển điểm “0” của
phương tiện đo trọng lực tương đối ở trạng thái động.
Điều
15. Đường đáy trọng lực
1. Mỗi
đường đáy trọng lực có từ 6 đến 8 mốc, khoảng
cách giữa các mốc từ 2 - 5 km. Các mốc của đường đáy
trọng lực phải được bố trí ở khu vực địa hình có độ
chênh gia
tốc
lực trọng trường giữa các mốc liền kề từ 20 mGal đến 50 mGal nhằm đảm
bảo kiểm định đủ dải đo của phương tiện đo, có điều kiện địa chất ổn định,
không có nguy
cơ
tác động do
con người
và tự nhiên, nhằm sử dụng lâu dài.
2. Quy cách,
kích thước mốc trọng lực đường đáy được xây dựng ở ngoài trời tương tự như mốc
trọng lực cơ sở.
3. Mốc
trọng lực đường đáy được đo bằng phương pháp trọng lực tương đối. Độ chính xác
xác định giá trị gia tốc lực trọng trường của mốc đường đáy phải ≤
± 0,010 mGal.
4. Các
mốc trọng lực đường đáy được xác định tọa độ, độ cao như mốc
trọng lực cơ sở.
Điều
16. Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực
1. Kiểm
định phương tiện đo trọng lực tuyệt đối bao gồm các
nội dung
sau:
a) Kiểm tra mức độ
đầy đủ của các phương tiện đo trọng lực, các thiết bị phụ trợ kèm theo bao gồm: bộ điều
khiển, giá đỡ buồng rơi, giá đỡ lò xo, buồng rơi, buồng lò xo, bộ phát tia
laser, bơm
ion,
máy
đo giao
thoa, máy
tính xách tay
và
phần mềm, dây cáp nối;
b) Kiểm tra độ cân
bằng của phương tiện đo trọng lực thông qua bọt thủy
của buồng rơi và buồng lò xo;
c) Kiểm tra và điều
chỉnh điện áp của nguồn phát tia laser;
d) Kiểm tra cường độ tia laser
phát
ra,
sự
ổn định của đường đi của tia laser;
đ) Kiểm tra điện áp
cấp cho
buồng
chân không;
e) Kiểm tra buồng
rơi, vân giao
thoa thông
qua
máy
đo giao
thoa.
2. Kiểm
định phương tiện đo trọng lực tương đối bao gồm các
nội dung
sau:
a) Kiểm tra mức độ
đầy đủ các phụ trợ kèm theo phương tiện đo trọng
lực, các phụ trợ kèm theo phương tiện đo trọng
lực gồm: phương tiện đo trọng lực tương đối, máy tính xách tay, dây cáp
nối, ắc quy
và
pin
dự
phòng;
b) Kiểm tra độ nhạy
của hệ thống đàn hồi, bọt nước, đèn chiếu sáng, thang chia vạch,
vòng xoay
của
ốc đọc số, hoạt động của ốc cân bằng phương tiện đo;
c) Theo dõi dịch
chuyển điểm “0”
của
phương tiện đo trọng lực tại phòng kiểm định ở trạng thái tĩnh theo quy định kỹ
thuật của nhà sản xuất, đảm bảo cho số đọc trên phương
tiện đo ở dạng đồ thị tuyến tính trong suốt thời gian kiểm
định. Ở trạng thái động, giá trị vạch chia ốc đọc số
(hằng số “C”)
được
thực hiện trên đường đáy trọng lực quốc gia theo quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư
này;
d) Đo
trên các mốc đường đáy và so sánh hiệu gia tốc lực
trọng trường đo được trên các cạnh của đường đáy với giá trị chuẩn của nó, sai lệch
không vượt quá ± 10% độ chính xác theo tiêu
chuẩn của phương tiện đo.
3. Kiểm
định phương tiện đo gradient tại phòng kiểm định.
Tiến hành đo gradient
tại
các vị trí tương ứng với các độ cao 0,25 m; 0,50 m; 0,75 m; 1,00 m so với mặt
mốc, so
sánh
giá trị gradient
đo
được với giá trị chuẩn của nó. Yêu cầu sai lệch
không vượt quá ± 10% độ chính xác theo tiêu
chuẩn của phương tiện đo gradient.
4. Khi các yếu
tố trên không đạt yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất phải tiến hành hiệu chuẩn.
Việc hiệu chuẩn các phương tiện đo trọng lực sau khi kiểm định
theo
quy định
kỹ thuật của nhà sản xuất.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
17. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020 và thay thế
Thông tư số 01/2009/TT-BTNMT ngày 14 tháng 01
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy phạm xây
dựng lưới trọng lực quốc gia.
Điều
18. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ,
cơ quan
ngang Bộ,
cơ quan
thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHcN,
ĐĐBĐVN, VĐĐBĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|