BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/1997/NN-TTPTLN-TT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
10/1997/NN-TTPTLN-TT NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
786/TTG NGÀY 24-9-1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ XỬ LÝ GỖ PƠ MU TỒN ĐỌNG
Thực hiện Quyết định 786/TTg
ngày 24-9-1997 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý gỗ pơ mu tồn đọng, căn cứ vào
biên bản cuộc họp liên Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT, Thương mại, Nội vụ, Tổng
cục Hải quan có đạ diện Văn phòng Chính phủ ngày 01-10-1997 thoả thuận để Bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông tư hương dẫn thực hiện.
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Về nguyên
tắc: Để thực hiện khẩn trương, chặt chẽ và dứt điểm việc xử lý gỗ pơ mu tồn đọng;
phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
1.1. Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ
xem xét giải quyết số lượng gỗ pơ mu tồn đọng đã có trong Biên bản kiểm kê của
Liên ngành tại thời điểm kiểm kê theo công điện số 72 ngày 12-11-1996 và văn bản
số 4276-NN-PTLN/CV ngày 13-12-1996 về xác lập lại khối lượng gỗ pơ mu tồn kho.
Mọi trường hợp gỗ tồn rừng đều
không được giải quyết.
1.2. Có đầy đủ chứng từ xác nhận
về nguồn gốc gỗ hợp pháp của Chi cục Kiểm lâm nơi đưa gỗ vào sản xuất, chế biến.
1.3. Có giấy phép chế biến gỗ,
lâm sản hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đúng ngành hàng phù hợp.
2. Về sản phẩm:
Để thực hiện đúng quy định tại
Điều 1 của Quyết định 786/TTg; trên cơ sở gỗ đã được chứng minh là hợp pháp, sản
phẩm xuất khẩu theo mục a, mục b, mục c được thực hiện như sau:
a. Đối với gỗ nguyên liệu là gỗ
tròn, gỗ xẻ, cành ngọn, bìa bắp, bán thành phẩm: Chỉ được tiếp tục chế biến
thành các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm theo quy định của Chính phủ
tại công văn số 5986/KTN ngày 26-11-1996 của Văn phòng Chính phủ. b. Đối với
các sản phẩm không đúng quy định của Chính phủ tại văn bản 5986/KTN ngày
26-11-1996 của Văn phòng Chính phủ, nhưng đã chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh
thì được xem xét giải quyết cho xuất khẩu nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải là sản phẩm hoàn chỉnh
theo đúng tên gọi và công dụng, không phải là sản phẩm trá hình.
+ Có quy cách cụ thể, có tên gọi
và có khối lượng đúng như đã ghi tại Biên bản kiểm kê (tại thời điểm kiểm kê
nêu trên) của từng Doanh nghiệp.
c. Trường hợp các Doanh nghiệp
không chế biến được thành những sản phẩm hoàn chỉnh, thì được phép nhượng bán lại
cho các Doanh nghiệp khác theo hợp đồng kinh tế và chỉ được chế biến thành các
sản phẩm đúng quy định như đã ghi ở mục a trên đây thì mới được xem xét giải
quyết cho xuất khẩu.
3. Việc mua
bán, vận chuyển được thực hiện như sau:
3.1. Về mua bán chuyển nhượng:
+ Chỉ có các Doanh nghiệp có giấy
phép chế biến gỗ hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đúng ngành hàng mới
được mua gỗ để chế biến xuất khẩu (bắt đầu từ thời điểm 24-9-1997).
+ Chỉ được nhượng bán lại trong số
lượng đã có theo Biên bản kiểm kê. Đơn vị bên bán phải trừ lùi số lượng và có
xác nhận của Chi cục Kiểm lâm sở tại; Đơn vị bên mua phải có hồ sơ gỗ nhập xưởng
và xác nhận của của Chi cục Kiểm lâm nơi gỗ đưa vào sản xuất, chế biến.
3.2. Về vận chuyển gỗ và sản phẩm
gỗ: Phải thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 11-LN/KL ngày 31-10-1995 của Bộ
Lâm nghiệp trước đây nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Về thủ tục
xuất khẩu:
4.1. Về khối lượng: Không thực
hiện việc phân bổ chỉ tiêu gỗ xuất khẩu. Số lượng sản phẩm xuất khẩu được xác định
theo Biên bản kiểm kê liên ngành (tại thời điểm kiểm kê nêu trên) và hồ sơ về
nguồn gốc gỗ hợp pháp của từng doanh nghiệp.
4.2. Về thủ tục xuất khẩu: Hồ sơ
xin xuất khẩu được gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT (Cục Phát triển Lâm nghiệp),
trên cơ sở công văn xin xuất khẩu sản phẩm kèm theo đầy đủ hồ sơ tài liệu theo
quy định hiện hành về xuất khẩu sản phẩm gỗ, Bộ Nông nghiệp và PTNT có văn bản
xác nhận về khối lượng và sản phẩm đúng quy định cho từng Doanh nghiệp. Căn cứ
vào văn bản này, cơ quan Hải quan địa phương làm thủ tục xuất khẩu cho Doanh
nghiệp và không yêu cầu bất cứ một giấy tờ nào khác.
4.3. Doanh nghiệp được trực tiếp
xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu theo quy định hiện hành.
5. Về thời hạn
xuất khẩu:
Việc chế biến và xuất khẩu hết số
gỗ pơ mu tồn đọng được thực hiện đến ngày 24-3-1998 (là ngày đã mở Tờ khai, kiểm
hoá, tính thuế, thông báo thuế và đã kẹp chì Hải quan).
Sau thời hạn trên, không xử lý bất
cứ trường hợp nào và không có ngoại lệ.
6. Về trách nhiệm
của các bộ ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố:
Để ngăn chặn việc khai thác,
buôn lậu gỗ pơ mu tái diễn; việc chỉ đạo và kiểm tra quá trình chế biến, lưu
thông, xuất khẩu hết số lượng gỗ pơ mu tồn đọng là thuộc trách nhiệm của mỗi Bộ
ngành hữu quan và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố theo chức năng đã được Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Bộ Nông nghiệp và PTNT giao
trách nhiệm cho Cục Kiểm lâm và các chi cục Kiểm lâm phải thường xuyên theo dõi
và phát hiện những sai trái để kịp thời báo cáo cấp trên xem xét, xử lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, các địa phương đơn vị sẽ tuỳ theo tính chất sự việc và báo cáo kịp
thời về Bộ, Ngành chức năng đúng tính chất của sự việc.
Mọi trường hợp phát sinh ngoài
các quy định trên, các địa phương đơn vị phải báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Nhận được Thông tư hướng dẫn
này, yêu cầu các địa phương đơn vị thông báo kịp thời cho các Doanh nghiệp có gỗ
pơ mu tồn đọng trong địa bàn mình quản lý để tổ chức thực hiện, đảm bảo đúng
yêu cầu khẩn trưởng, chặt chẽ và dứt điểm.