BỘ VĂN
HOÁ-THÔNG TIN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2004/TT-BVHTT
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 02 năm 2004
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Căn cứ quy định tại Điều 42 Luật Di sản văn hóa và quy định tại Điều
23 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa
về việc đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Bộ Văn hóa
- Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (sau
đây gọi là chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia) không thuộc bảo tàng
quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng cấp tỉnh hoặc di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng thực hiện việc đăng ký với Sở
văn hóa - Thông tin địa phương nơi cư trú.
2. Di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia đang có tranh chấp về quyền sở hữu chỉ được đăng ký sau khi đã
xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp.
3. Đối với di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo
tàng cấp tỉnh hoặc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng
được kiểm kê, bảo quản theo quy định tại Luật
Di sản văn hóa.
II. NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trình
tự, thủ tục đăng ký.
- Chủ sở hữu di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia có đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia (mẫu Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này)
gửi Sở Văn hóa - Thông tin nơi cư trú.
- Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,
Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức
đăng ký. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Sở Văn
hóa - Thông tin có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia (mẫu Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư này) cho chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Nội
dung đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Việc đăng ký di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện bằng Phiếu đăng ký và Sổ đăng ký di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Nội
dung Phiếu đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a) Số đăng ký: Do Sở Văn hóa - Thông tin quy định.
b) Ngày đăng ký: ghi
ngày/tháng/năm hiện vật được đăng ký.
c) Tên hiện vật: Ghi
tên hiện vật theo loại hình, chất liệu, trang trí...(ví dụ: Bát sứ men trắng vẽ
lam).
d) Phân loại:
- Giám định niên đại
và xác định giá trị hiện vật đăng ký là di vật, cổ vật hoặc bảo vật quốc gia
theo các tiêu chí quy định tại Điều 4 Luật Di sản văn hóa và
Điều 2 của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Di sản văn hóa, sau đó đánh dấu (X) vào ô tương ứng:
Di vật: Cổ vật:
Bảo vật quốc gia:
- Đối với bảo vật
quốc gia phải kèm theo Quyết định công nhận của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Số lượng:
- Số lượng hiện vật:
nếu hiện vật chỉ gồm một đơn vị hiện vật thì ghi 01 (Ví dụ: Nghiên mực chỉ là
một hiện vật thì ghi 01); trường hợp hiện vật gồm nhiều bộ phận hợp thành thì
ghi số lượng các bộ phận hợp thành một đơn vị kiểm kê của hiện vật (Ví dụ: Hiện
vật là Bộ trang phục nam dân tộc Việt gồm 3 thành phần thì ghi: 03 (quần, áo,
khăn); chân đèn gốm gồm hai phần thì ghi 02 (thân đèn, chân đèn). Hiện vật là
Bộ ấm chén gồm 01 ấm, 04 chén (ly), 04 đĩa thì ghi số lượng là 09 (một ấm, bốn
chén, bốn đĩa).
e) Kích thước:
- Kích thước được
tính bằng đơn vị cm. Ghi rõ các kích thước cơ bản của hiện vật: đường kính
miệng (ĐKM:), đường kính đáy (ĐKĐ:), cao (C:) ; đối với hiện vật hình hộp ghi
kích thước dài (D:), rộng (R:), cao (C:).
- Đối với các kích
thước khó xác định thì ghi chú thêm các điểm chuẩn để đo.
g) Trọng lượng:
- Trọng lượng được
tính bằng đơn vị gram. Hiện vật là kim loại quý thì ghi theo trọng lượng quy
định trên cân tiểu ly.
h) Miêu tả:
Miêu tả ngắn gọn đặc điểm
của hiện vật theo trình tự sau đây:
- Tên hiện vật
- Chất liệu.
- Hình dáng (từ trên
xuống dưới, từ trong ra ngoài).
- Màu sắc.
- Đề tài trang trí.
- Kỹ thuật trang trí.
- Dấu tích đặc biệt
(Ví dụ: vết cháy hay vết mực, vết sứt, mẻ, vỡ...).
i) Nguồn gốc, xuất
xứ:
Ghi rõ nguồn gốc của
hiện vật:
- Sưu tầm
- Hiến tặng, cho
- Trao đổi, chuyển
nhượng
- Mua
- Thừa kế.
- Các hình thức khác.
k) Niên đại:
Căn cứ kết quả giám
định ghi niên đại hiện vật theo niên đại tuyệt đối hoặc tương đối và xuất sứ.
- Niên đại tuyệt đối
ghi thời điểm hiện vật được chế tác hoặc hình thành chính xác tới năm.
- Niên đại tương đối
ghi thời điểm hiện vật được chế tác, hình thành theo thế kỷ hoặc thời kỳ: Kỷ
địa chất; Thời kỳ đá cũ, Sơ kỳ đá cũ, Hậu kỳ đá giữa, Thời kỳ đá mới, Thời Lý,
Thời Trần, Thời Lê sơ, Thời Nguyễn.v.v.
l) Tình trạng bảo
quản:
- Ghi rõ hiện trạng
bảo tồn: nguyên, sứt mẻ, vỡ, bị rách, nát, mối mọt, vỡ gắn lại, đã tu sửa...
m) Hội đồng giám
định:
- Ghi rõ Hội đồng
giám định thuộc địa phương nào. Tên của những người giám định.
n) Thay đổi chủ sở
hữu:
- Ghi rõ họ, tên, địa
chỉ của các chủ sở hữu cũ cũng như thời gian thay đổi về chủ sở hữu.
o) Họ và tên chủ sở
hữu:
- Chủ sở hữu ký tên,
ghi rõ họ tên và địa chỉ liên hệ.
p) Số phim: Ghi số
phim của ảnh hiện vật.
q) Số phiếu: Ghi số
thứ tự của phiếu đăng ký theo quy định của Sở Văn hóa - Thông
tin.
ảnh hiện vật: Chụp 02
kiểu ảnh thể hiện các đặc trưng cơ bản của hiện vật. Có thể chụp 01 ảnh tổng
thể và 01 ảnh đặc tả chi tiết quan trọng nhất giúp cho việc nghiên cứu giá trị
hoặc nhận dạng hiện vật.
Phiếu đăng ký được
lập thành hai bản. Tổ đăng ký giữ một bản, chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia giữ một bản.
4. Sổ đăng
ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Nội dung ghi
chép trong Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là nội dung của Phiếu
đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Riêng nội dung mục Miêu tả hiện vật
có thể ghi tóm tắt, rút gọn lại. Mục Ghi chú của Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia ghi những vấn đề mà Tổ đăng ký thấy cần lưu ý để theo dõi, quản lý
hiện vật.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của Sở Văn hóa - Thông tin.
- Thành lập Tổ đăng
ký di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia và cử một đồng chí trong Ban Giám đốc Sở
làm Tổ trưởng.
- Giao cho Bảo tàng
cấp tỉnh hoặc Ban quản lý di tích tỉnh, thành phố làm bộ phận thường trực của
Tổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và cử các cán bộ có chuyên môn
nghiệp vụ về giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của bảo tàng hoặc ban
quản lý di tích tham gia Tổ đăng ký. Trong trường hợp cần thiết, Sở Văn hóa - Thông tin có thể mời chuyên gia về di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia ở các cơ quan nghiên cứu tham gia với tư cách là cộng tác
viên khoa học.
- Xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách cho việc đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Trách nhiệm
của Tổ đăng ký.
- Tiếp nhận đơn, xem
xét và trả lời chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia về kế hoạch tổ chức
đăng ký theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.
- Tổ chức thẩm định
và đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Trình Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin kết quả đăng ký và đề nghị Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin cấp Giấy chứng nhận đăng ký di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Quản lý Phiếu đăng
ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia, phim ảnh và các tài liệu khác có liên quan.
- Tổ đăng ký có thể
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin cấp huyện tổ chức
việc đăng ký lưu động ở các địa bàn khác nhau thuộc địa phương mình.
3. Trách nhiệm
của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Chủ sở hữu có trách
nhiệm nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và thực hiện các yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa - Thông tin và Tổ
đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
2. Cục Di sản văn hóa
có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
PHỤ
LỤC 1
MẪU ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
ĐƠN XIN
ĐĂNG KÝ
DI VẬT, CỔ
VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Kính gửi:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thành phố……
Họ và tên
chủ sở hữu:
Địa chỉ:
- Nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú:
- Nơi đang
cư trú: (ghi rõ số nhà, ngõ (xóm, làng, ấp, bản), phố (thôn), phường (xã, thị
trấn), quận (huyện, thị xã), (thành phố).
Điện
thoại:
Tôi làm
đơn này trân trọng đề nghị Sở VH,TT&DL tỉnh, thành phố……….xem xét tổ chức
đăng ký…..(số lượng) di vật (hoặc cổ vật hoặc bảo vật quốc gia) thuộc sở hữu
hợp pháp của tôi.
Tôi cam
kết chấp hành đầy đủ các quy định về phí, lệ phí và yêu cầu về chuyên môn
nghiệp vụ khi tổ chức đăng ký các di vật (cổ vật hoặc bảo vật quốc gia) nêu
trên.
|
Tên tỉnh
(thành phố), ngày…tháng…năm….
Người
viết đơn
(Ký và
ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận địa chỉ của
Ủy ban nhân dân
xã ( phường, thị trấn) nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú.