BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 8 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ THĂM DÒ, ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG ĐÁ KHỐI SỬ DỤNG
LÀM ỐP LÁT VÀ MỸ NGHỆ
Căn cứ Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định kỹ thuật về thăm dò, đánh giá trữ lượng đá khối sử dụng
làm ốp lát và mỹ nghệ.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
kỹ thuật về thăm dò, đánh giá trữ lượng đá khối sử dụng làm ốp lát và mỹ nghệ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động thăm dò, đánh giá trữ lượng đá khối sử dụng làm ốp lát
và mỹ nghệ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đá khối là đá tự
nhiên bao gồm đá magma, đá trầm tích, đá biến chất ở dạng khối liền,
không bị nứt nẻ.
2. Đá khối sử dụng
làm ốp lát (sau đây gọi chung là đá ốp lát) là khối đá có kích thước lớn hơn hoặc
bằng 0,4m3, để sử dụng dạng nguyên khối hoặc gia công thành dạng tấm
dùng làm trang trí, ốp, lát.
3. Đá khối sử dụng
làm mỹ nghệ (sau đây gọi chung là đá mỹ nghệ) là khối đá có kích thước lớn hơn
hoặc bằng 0,1m3, để sử dụng dạng nguyên khối hoặc gia công, chế tác
tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ.
4. Độ nứt nẻ là mức
độ phát triển các khe nứt tự nhiên trong đá tạo thành các hệ thống khe nứt có
thế nằm tương tự nhau, làm giảm độ nguyên khối của đá.
5. Khoảng cách giữa
các khe nứt (ký hiệu là l) trong cùng một hệ thống khe nứt là
khoảng cách giữa hai khe nứt liền kề có thế nằm tương tự nhau.
Điều
4. Phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên và các yêu cầu khoanh nối khối trữ lượng,
tài nguyên
Việc phân cấp trữ lượng,
tài nguyên và các yêu cầu khoanh nối khối trữ lượng, tài nguyên của đá ốp lát
và đá mỹ nghệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên
khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT),
cụ thể:
1. Tiêu chí phân cấp
trữ lượng và cấp tài nguyên đá ốp lát và đá mỹ nghệ: thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT.
2. Cấp trữ lượng và
cấp tài nguyên đá ốp lát và đá mỹ nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT.
3. Yêu cầu về mức độ
đánh giá và khoanh nối các cấp trữ lượng, cấp tài nguyên thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT.
Điều
5. Phân chia nhóm mỏ thăm dò
1. Việc phân chia
nhóm mỏ thăm dò được thực hiện trên cơ sở mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất
mỏ; hình dạng, kích thước, mức độ ổn định về bề dày, chất lượng đá, cấu tạo bên
trong đá của thân khoáng và các chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi của
các thông số khác.
2. Phân chia nhóm mỏ
thăm dò:
a) Mỏ đá ốp lát được
chia làm 03 nhóm: Nhóm mỏ đơn giản (ký hiệu I); Nhóm mỏ tương đối phức tạp (ký
hiệu II); Nhóm mỏ phức tạp (ký hiệu III);
b) Mỏ đá mỹ nghệ được
chia thành 04 nhóm: Nhóm mỏ đơn giản (ký hiệu I); Nhóm mỏ tương đối phức tạp
(ký hiệu II); Nhóm mỏ phức tạp (ký hiệu III); Nhóm mỏ rất phức tạp (ký hiệu
IV).
3. Việc xếp nhóm mỏ
thăm dò quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Yêu cầu về công tác thăm dò
1. Quá trình thăm dò
phải tuân thủ nguyên tắc từ khái quát đến chi tiết, mạng lưới từ thưa đến dày;
nội dung công việc của từng công đoạn phải thực hiện đầy đủ, đúng kỹ thuật; mức
độ nghiên cứu mỏ phải đảm bảo đủ cơ sở về số liệu, tài liệu xác định được chất
lượng, trữ lượng và khả năng khai thác đá khối sử dụng làm ốp lát, mỹ nghệ và
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Thiết kế moong
khai thác thử để thu thập các thông tin về chiều dày đới phong hoá, yếu tố thế
nằm của các hệ thống khe nứt, độ nguyên khối, độ thu hồi đá khối thuộc các cấp
khối khác nhau, lấy mẫu công nghệ nghiên cứu tính chất trang trí, công nghệ gia
công đá ốp lát và tỷ lệ thu hồi sản phẩm cuối cùng.
Moong khai thác thử được
thiết kế bảo đảm đại diện cho khu vực thăm dò. Thể tích moong khai thác thử tối
đa 100m3/01 moong (đối với đá ốp lát) và 50 m3/01 moong
(đối với đá mỹ nghệ), trong đó thể tích moong khai thác thử không bao gồm lớp đất
phủ, đá phong hoá.
Số lượng moong khai
thác thử của một (01) đề án thăm dò được thiết kế tối đa 03 moong khai thác thử
và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đề án thăm dò xem xét, quyết định.
3. Thu thập đầy đủ số
liệu, tài liệu địa chất và các tài liệu khác liên quan đảm bảo đủ cơ sở cho việc
thiết kế khai thác. Việc thu thập thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài
liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng
sản.
4. Thực hiện thăm dò
trên toàn bộ khu vực thuộc đề án thăm dò theo Giấy phép thăm dò được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
5. Công trình thăm
dò đá ốp lát, đá mỹ nghệ bảo đảm thực hiện các nội dung chính sau:
a) Sử dụng các công
trình khoan, khai đào, dọn sạch vỉa lộ, đo khe nứt, trạm đo đếm tảng lăn và
moong khai thác thử để đánh giá khả năng thu hồi, chất lượng đá và khoanh nối
thân khoáng. Lựa chọn công trình thăm dò phù hợp với điều kiện thế nằm, cấu tạo
của thân khoáng, chiều dày, đặc tính lớp phủ và bề mặt địa hình;
b) Bố trí các công
trình thăm dò bảo đảm khống chế hết bề dày thân khoáng hoặc đạt chiều sâu dự kiến
khai thác trong phạm vi ranh giới thăm dò;
c) Mạng lưới định hướng
các công trình thăm dò thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Thông tư này;
d) Bố trí phù hợp mạng
lưới các trạm đo khe nứt để bảo đảm thu thập đầy đủ các số liệu nhằm xác định độ
nguyên khối của đá. Thực hiện đo khe nứt trên nền khoan hoặc gần kề vị trí lỗ
khoan để kết hợp xử lý khe nứt trên mặt và dưới sâu. Không đo khe nứt tại các
công trình có nổ mìn;
đ) Tỷ lệ lấy mẫu lõi
khoan qua thân khoáng phải đạt tối thiểu 85%, qua các tầng đá xen kẹp hoặc đá
vây quanh phải đạt tối thiểu 80%;
e) Moong khai thác
thử được thiết kế bảo đảm đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
7. Yêu cầu về cơ sở địa hình và công tác trắc địa
1. Diện tích thăm dò
thể hiện trên bản đồ địa hình với tỷ lệ tương ứng yêu cầu của công tác thăm dò.
Bản đồ địa hình được thành lập theo quy định hiện hành về công tác trắc địa
trong thăm dò khoáng sản.
2. Tất cả các công
trình thăm dò phải xác định toạ độ, độ cao theo mạng lưới toạ độ Quốc gia theo
quy định hiện hành.
3. Địa hình mỏ thăm
dò được đo vẽ chi tiết ở tỷ lệ ≥ 1:2.000.
Điều
8. Yêu cầu về đo vẽ địa chất
1. Công tác đo vẽ địa
chất khu mỏ phải đảm bảo xác định được đặc điểm cấu trúc địa chất, điều kiện
thành tạo, thành phần thạch học và mức độ biến đổi, phát triển hang hốc của
thân khoáng, độ nứt nẻ và mức độ phá huỷ của đá. Phải thành lập bản đồ cấu trúc
địa chất mỏ ở tỷ lệ 1:2.000 (đối với đá ốp lát) và 1:1.000 (đối với đá mỹ nghệ)
kèm theo các mặt cắt địa chất. Bản đồ địa chất vùng phải thể hiện ở tỷ lệ
1:10.000 hoặc lớn hơn trên cơ sở bản đồ địa chất đã được điều tra ở tỷ lệ lớn
nhất.
2. Việc lập các bản
đồ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 49:2012-BTNMT ban hành kèm theo
Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền.
Điều
9. Yêu cầu về công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình
1. Đánh giá địa chất
thủy văn:
a) Thu thập tài liệu
địa chất thủy văn khu vực thăm dò tối thiểu 05 năm gần nhất tại thời điểm thăm
dò;
b) Kết quả thăm dò
phải đánh giá được các tầng chứa nước chính có thể làm ngập lụt mỏ, đặc biệt ở
phần mỏ có nhiều khả năng ngập lụt để giải quyết vấn đề tháo khô mỏ;
Trường hợp, diện
tích thăm dò kề cận các công trường khai thác đang hoạt động có điều kiện địa
chất thuỷ văn - địa chất công trình tương tự thì trong quá trình xác định các
thông số về địa chất thuỷ văn - địa chất công trình phải thu thập, sử dụng các
số liệu về mức độ ngập nước, điều kiện địa chất công trình, các biện pháp tháo
khô mỏ đã áp dụng ở các công trường khai thác này;
c) Phải nghiên cứu
thành phần hóa học và vi sinh vật của nước, đánh giá hàm lượng có ích, có hại
trong nước; đánh giá ảnh hưởng của việc bơm thoát nước mỏ đến công trình sử dụng
nước ngầm, nước sinh hoạt trong vùng. Kiến nghị giải pháp cấp, thoát nước và mức
độ ảnh hưởng của việc tháo khô mỏ đến môi trường xung quanh.
2. Đánh giá địa chất
công trình:
a) Xác định tính chất
cơ lý của đá khối, đá vây quanh trong điều kiện tự nhiên và trong điều kiện bão
hòa nước; đặc điểm địa chất công trình của các tầng đất đá và tính dị hướng (nếu
có); thành phần đất đá, độ nứt nẻ, phá hủy kiến tạo, hang hốc; mức độ ảnh hưởng
của đới phong hóa liên quan thiết kế;
b) Đánh giá độ bền vững
của công trình mỏ và tính toán các thông số cơ bản của moong khai thác.
Điều
10. Yêu cầu về công tác nghiên cứu chất lượng
1. Yêu cầu về công
tác lấy mẫu:
Tất cả các công
trình thăm dò đều phải lấy mẫu. Các mẫu lấy cơ bản gồm: mẫu thạch học, mẫu phân
tích hóa, mẫu cơ lý, mẫu mài láng, mẫu công nghệ. Chủng loại và số lượng mẫu
tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và thiết kế cụ thể trong đề án thăm dò.
2. Yêu cầu về phân
tích mẫu:
Xác định các thông số
để đánh giá chất lượng đá khối sử dụng làm ốp lát, mỹ nghệ để định hướng sử dụng
hợp lý. Các thông số cơ bản gồm: màu sắc, thành phần thạch học, thành phần hóa
học, thành phần có ích, có hại, tính cơ lý và các yếu tố khác tùy thuộc loại
khoáng sản, mục đích và giá trị sử dụng (độ trắng, độ bóng, độ trong, sức tô điểm...);
số lượng và chủng loại mẫu được xác định trong từng đề án thăm dò cụ thể.
3. Yêu cầu về lấy,
nghiên cứu mẫu công nghệ:
a) Đánh giá khả năng
sử dụng của đá khối làm ốp lát, mỹ nghệ và lựa chọn quy trình công nghệ gia
công, chế tác trên cơ sở tiến hành thử nghiệm cho từng loại mẫu công nghệ theo
lĩnh vực sử dụng;
b) Mẫu thử nghiệm
công nghệ phải mang tính đại diện, có thành phần thạch học, khoáng vật, tính chất
cơ lý đặc trưng cho toàn diện tích thăm dò;
c) Đối với đá không
đạt chỉ tiêu tính trữ lượng, kể cả đá trong lớp phủ thì phải đánh giá khả năng
tận thu sử dụng cho mục đích khác.
4. Yêu cầu đánh giá
chất lượng mỏ:
Phải đánh giá, so
sánh chất lượng, giá trị đá khối sử dụng làm ốp lát, mỹ nghệ của mỏ với các mỏ khác
đang khai thác hoặc sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường.
Điều
11. Yêu cầu về công tác nghiên cứu điều kiện kỹ thuật khai thác
1. Xác định sơ bộ
ranh giới khai trường, góc dốc sườn tầng, góc dốc bờ moong kết thúc khai thác,
hệ số bóc và khối lượng đất bóc, vị trí bãi thải.
2. Xác định rõ ranh
giới các diện tích không chứa đá khối sử dụng làm ốp lát, mỹ nghệ; dự kiến các
biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường .
Điều
12. Yêu cầu về công tác tính trữ lượng và tài nguyên
1. Lập bình đồ, các
mặt cắt, mô hình thân khoáng thể hiện đầy đủ thông tin về kết quả thăm dò để
tính trữ lượng, tài nguyên.
2. Trữ lượng, tài
nguyên đá khối sử dụng làm ốp lát, mỹ nghệ và đá không đạt chỉ tiêu đi kèm được
tính theo phương pháp mặt cắt song song thẳng đứng hoặc phương pháp đẳng cao
tuyến hoặc phương pháp khối địa chất. Ưu tiên sử dụng các phần mềm máy tính lập
mô hình khối để tính trữ lượng và tài nguyên.
3. Đơn vị tính trữ
lượng, tài nguyên đá khối sử dụng làm ốp lát, mỹ nghệ và đá không đạt chỉ tiêu
đi kèm, đá bóc là m3.
Điều
13. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
1. Đối với mỏ thuộc
nhóm I, nhóm II cấp trữ lượng cao nhất thăm dò là cấp trữ lượng 121. Đối với mỏ
thuộc nhóm III, nhóm IV cấp trữ lượng thăm dò là cấp trữ lượng 122.
2. Số lượng, tỷ lệ
giữa các cấp trữ lượng 121 và cấp 122 được xác định trên cơ sở đặc điểm địa chất
của mỏ, khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất thiết kế
khai thác nhưng phải bảo đảm tỷ lệ trữ lượng cấp 121 trên tổng trữ lượng cấp
121 và 122 ≥ 15% (121/(121+122) ≥ 15%) hoặc đủ dự kiến thiết kế khai thác trong
05 năm.
3. Số lượng, tỷ lệ cấp
trữ lượng, thời gian khai thác quy định tại khoản 2 Điều này phải thể hiện cụ thể
trong đề án thăm dò.
Điều
14. Nội dung, hình thức tài liệu của báo cáo thăm dò
Nội dung, hình thức
các tài liệu của báo cáo thăm dò đá ốp lát, đá mỹ nghệ thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án
thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Điều
15. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò đá khối sử dụng
làm ốp lát, mỹ nghệ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản.
2. Đề án thăm dò đá
khối sử dụng làm ốp lát, mỹ nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thẩm định, cấp giấp
phép thăm dò thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận.
Điều
16. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chánh văn phòng Văn phòng Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ TNMT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ cổng thông tin
điện tử Bộ;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Công báo;
- Lưu: VT, ĐC&KS, KHCN, PC. B.300.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
PHỤ LỤC 1.
PHÂN CHIA NHÓM MỎ THĂM DÒ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường)
1. Nhóm mỏ đơn giản
(Ký hiệu I):
a) Mức độ nứt nẻ:
có 2 hoặc 3 hệ thống khe nứt chính, trong đó khoảng cách giữa các khe nứt song
song có trên 30% đáp ứng l ≤ 5m. Có trên 50% mẫu lõi khoan qua
tầng sản phẩm, chiều dài mẫu lớn hơn 1m.
b) Mỏ quy mô lớn,
trung bình có cấu trúc địa chất đơn giản; hệ số chứa đá khối lớn hơn 0,3; hệ số
chứa hang, hốc (đối với đá carbonat, bazan) ≤ 10%; hệ số biến đổi bề
dày (Vm đối với đá biến chất) nhỏ hơn 40%.
2. Nhóm mỏ
tương đối phức tạp (Ký hiệu II):
a) Mức độ nứt nẻ:
có 3 hệ thống khe nứt chính và các khe nứt cát tuyến, trong đó khoảng cách giữa
các khe nứt song song có trên 30% đáp ứng l ≤ 2,5m. Có trên
30% mẫu khoan qua tầng sản phẩm, chiều dài mẫu lớn hơn 1m
b) Mỏ quy mô lớn,
trung bình có cấu trúc địa chất phức tạp; hệ số chứa đá khối lớn hơn 0,2 đối với
đá ốp lát, lớn hơn 0,1 đối với đá mỹ nghệ; hoặc hệ số chứa hang, hốc (đối với
đá carbonat, bazan) lớn hơn 10%; hệ số biến đổi bề dày (Vm đối
với đá biến chất) nhỏ hơn 60%.
3. Nhóm mỏ
phức tạp (Ký hiệu III):
a) Mức độ nứt nẻ: có
3 hệ thống khe nứt chính và các hệ thống khe nứt cát tuyến, trong đó khoảng
cách giữa các khe nứt song song có trên 30% đáp ứng I ≤1,25 m. Có trên 10% mẫu
khoan qua tầng sản phẩm, chiều dài mẫu lớn hơn 1m.
b) Mỏ quy mô trung
bình, nhỏ có cấu trúc địa chất phức tạp đến rất phức tạp; hệ số chứa đá sản phẩm
lớn hơn 0,1 đối với đá ốp lát, lớn hơn 0,05 đối với đá mỹ nghệ; hoặc hệ số chứa
hang, hốc (đối với đá carbonat, bazan) lớn hơn 15%; hệ số biến đổi bề dày (Vm đối
với đá biến chất) nhỏ hơn 80%.
4. Nhóm mỏ rất
phức tạp (Ký hiệu IV):
a) Mức độ nứt nẻ:
có 3 hệ thống khe nứt chính và các hệ thống khe nứt cát tuyến, trong đó khoảng
cách giữa các khe nứt song song trên 30% đáp ứng l ≤ 0,7 m.
Không có mẫu lõi khoan với chiều dài mẫu lớn hơn 1m qua tầng sản phẩm.
b) Mỏ có cấu
trúc địa chất rất phức tạp; hệ số chứa đá sản phẩm lớn hơn 0,02; hoặc hệ số chứa
hang, hốc (đối với đá carbonat, bazan) lớn hơn 15%; hệ số biến đổi bề dày (Vm,
đối với đá biến chất) lớn hơn 80%.
PHỤ LỤC 2
MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TRÌNH THĂM DÒ ĐÁ KHỐI SỬ DỤNG
LÀM ỐP LÁT, MỸ NGHỆ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
Số TT
|
Loại khoáng sản
|
Cấp trữ lượng
|
Loại công trình
|
Kiểu thân quặng
|
Khoảng cách giữa các công trình thăm
dò (mét) (1)
|
Nhóm mỏ
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Theo đường phương
|
Theo hướng cắm
|
Theo đường phương
|
Theo hướng cắm
|
Theo đường phương
|
Theo hướng cắm
|
Theo đường phương
|
Theo hướng cắm
|
1
|
Đá khối làm mỹ nghệ
|
122
|
Công trình trên mặt, trạm đo khe nứt
|
Dạng mạch
|
|
|
100+10
|
50+10
|
25+5
|
Dạng diện, khối
|
|
|
100+10x100+10
|
50+10x50+10
|
25+5x25+5
|
Khoan
|
|
|
|
200+10
|
50+10
|
100+10
|
25+10
|
50+ 5
|
25+ 5
|
2
|
Đá khối làm ốp lát
|
121
|
Công trình trên mặt, trạm đo khe nứt
|
Dạng lớp
|
100 +10
|
100+10
|
|
|
|
|
Dạng diện, khối
|
100 +10 x 100 +10
|
100 +10 x 50 +10
|
|
|
|
|
Khoan
|
|
100+10
|
100+10
|
100+10
|
50+10
|
|
|
|
|
122
|
Công trình trên mặt, trạm đo khe nứt
|
Dạng lớp
|
200 +10
|
100+10
|
50+10
|
|
|
Dạng diện, khối
|
200 +10 x 200 +10
|
100 +10 x 100 +10
|
50+10x50+10
|
|
|
Khoan
|
|
200 +10
|
200 +10
|
100+10
|
100+10
|
100+10
|
50+10
|
|
|
Tảng lăn (dạng eluvi-deluvi)
|
122
|
Trạm đo đếm tảng lăn
|
|
Tùy theo kích thước, đối tượng tảng
lăn: đo đếm từng tảng hoặc xây dựng các trạm đo hàm suất với mật độ 50x50m.
|
Ghi chú:
1. Mạng lưới định hướng các công trình thăm
dò không phải là bắt buộc cho mọi trường hợp. Trên cơ sở phân tích cặn kẽ đặc điểm
cấu tạo địa chất mỏ; hình thái, kích thước, thế nằm của thân khoáng; đặc điểm địa
hình, quy luật và mức độ biến đổi về bề dày và chất lượng để lựa chọn mạng lưới
các công trình thăm dò hợp lý nhất cho đối tượng thăm dò. Riêng đối với đá mỹ
nghệ nếu các tiêu chí phân loại nhóm mỏ đáp ứng nhóm mỏ loại II thì mạng lưới
công trình tham gia tính trữ lượng cấp 122 được áp dụng như mạng lưới công
trình tính trữ lượng cấp 121 đối với đá ốp lát.
2. Nhóm mỏ loại thăm dò được dự kiến trong
các đề án thăm dò, có thể thay đổi trong quá trình triển khai đề án cho phù hợp
thực tế.