BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 05 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ, QUY TRÌNH BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ, quy trình bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý, gồm một, một số hoặc
toàn bộ các công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kiểm tra là việc xem xét bằng trực quan hoặc sử
dụng thiết bị chuyên dụng để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng nhằm đánh giá hiện
trạng của công trình, máy móc, thiết bị.
2. Quan trắc là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận
sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của
công trình, máy móc, thiết bị và môi trường xung quanh theo thời gian.
3. Kiểm định chất lượng là hoạt động kiểm tra, đánh
giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông
số kỹ thuật khác của công trình, máy móc, thiết bị hoặc bộ phận công trình
thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp tính toán, phân tích.
4. Bảo dưỡng là hoạt động đơn giản, phải làm hàng
ngày hoặc thường xuyên, sử dụng lao động, vật liệu để duy trì sự hoạt động bình
thường của công trình và máy móc, thiết bị.
5. Sửa chữa thường xuyên là công việc có tính chất
thường xuyên hằng năm, khắc phục những hư hỏng công trình và máy móc, thiết bị
nhằm chống xuống cấp, không dẫn đến hư hỏng lớn hơn bảo đảm hoạt động bình thường
của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
6. Sửa chữa định kỳ là hoạt động theo chu kỳ, khắc
phục hư hỏng lớn, thay thế một số bộ phận quan trọng hết tuổi thọ, nếu không được
sửa chữa có khả năng gây mất an toàn, hạn chế năng lực phục vụ của công trình
và máy móc, thiết bị.
7. Sửa chữa đột xuất là hoạt động khẩn cấp khắc phục
sự cố, hư hỏng của công trình, máy móc, thiết bị do tác động của mưa, gió, bão,
lũ, ngập lụt, úng, động đất, va đập, cháy, nổ hoặc những tác động đột xuất
khác.
8. Quy trình bảo trì là tài liệu quy định về trình
tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì cho công trình và máy
móc, thiết bị. Quy trình bảo trì được xây dựng để thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Điều 4. Nguyên tắc bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Đảm bảo an toàn công trình và duy trì sự làm việc
bình thường của công trình và máy móc, thiết bị.
2. Không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ
thiết kế, mục đích sử dụng của công trình; giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
3. Công trình thủy lợi sau khi hoàn thành đưa vào
khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
về thủy lợi, bao gồm cả giai đoạn trước khi bàn giao công trình.
Điều 5. Chế độ bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi
Chế độ bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực
hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức và quy
trình bảo trì do nhà sản xuất ban hành hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUY TRÌNH BẢO TRÌ TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 6. Các trường hợp phải lập
quy trình bảo trì
1. Công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công
trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa; đập, hồ chứa thủy lợi phải lập quy
trình bảo trì. Khuyến khích lập quy trình bảo trì đối với công trình thủy lợi
nhỏ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
có thể áp dụng quy trình bảo trì của công trình thủy lợi tương tự phù hợp mà
không cần lập quy trình bảo trì riêng sau khi có ý kiến bằng văn bản của chủ sở
hữu.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
có thể lập quy trình bảo trì cho toàn bộ hoặc cho từng công trình riêng lẻ thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 7. Nội dung chính của quy
trình bảo trì công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, lớn, vừa và đập, hồ chứa
thủy lợi
1. Thông số thiết kế, kỹ thuật, công nghệ của công
trình; hạng mục công trình và máy móc, thiết bị.
2. Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất thực
hiện kiểm tra công trình và máy móc, thiết bị.
3. Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng
công trình và máy móc, thiết bị phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công
trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.
4. Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ
các thiết bị lắp đặt vào công trình.
5. Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của
công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp.
6. Quy định thời gian sử dụng công trình và máy
móc, thiết bị.
7. Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ
đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan.
8. Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm
định định kỳ.
9. Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc
đối với nội dung có yêu cầu thực hiện quan trắc.
10. Chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình,
máy móc, thiết bị và quy định điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì.
Điều 8. Nội dung chính của quy
trình bảo trì công trình thủy lợi nhỏ
1. Thông số thiết kế, kỹ thuật, công nghệ của công
trình và máy móc, thiết bị.
2. Quy định đối tượng, phương pháp và chu kỳ phải
thực hiện kiểm tra công trình và máy móc, thiết bị.
3. Quy định nội dung, cách thức thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa phù hợp với từng công trình và máy móc, thiết bị.
4. Quy định thời điểm, hướng dẫn thay thế định kỳ
máy móc, thiết bị.
5. Quy định điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì.
Điều 9. Lập, phê duyệt, điều chỉnh
quy trình bảo trì
1. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng
a) Chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo
trì công trình và máy móc, thiết bị, bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác
công trình thủy lợi cùng với hồ sơ thiết kế trước khi đưa vào khai thác;
b) Kinh phí lập quy trình bảo trì được tính trong tổng
mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Trong giai đoạn quản lý, khai thác
a) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà
chưa có quy trình bảo trì, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có
trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo trì sau khi có ý kiến bằng văn
bản của chủ quản lý công trình thủy lợi;
b) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà
quy trình bảo trì không còn phù hợp có thể ảnh hưởng đến chất lượng và hoạt động
khai thác, sử dụng công trình thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
có trách nhiệm điều chỉnh và phê duyệt quy trình bảo trì sau khi có ý kiến bằng
văn bản của chủ quản lý công trình thủy lợi;
c) Trường hợp cần thiết, tổ chức, cá nhân khai thác
công trình thủy lợi tổ chức kiểm định chất lượng làm cơ sở để lập, điều chỉnh
quy trình bảo trì công trình thủy lợi;
d) Kinh phí lập, điều chỉnh quy trình bảo trì được
lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác. Trường hợp nguồn tài chính
trong quản lý, khai thác không đảm bảo, chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định
sử dụng từ nguồn hợp pháp khác.
3. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, tổ chức, cá
nhân khai thác công trình tự lập, điều chỉnh và thực hiện quy trình bảo trì.
Chương III
THỰC HIỆN BẢO TRÌ
Điều 10. Kiểm tra tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
thực hiện nội dung sau:
a) Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột
xuất;
b) Lập và phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công
tác kiểm tra;
c) Thực hiện công tác kiểm tra phần công trình thủy
công; phần cơ khí; máy móc, thiết bị;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Yêu cầu báo cáo kết quả công tác kiểm tra:
a) Đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị;
b) Đề xuất, kiến nghị.
Điều 11. Quan trắc tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
thực hiện nội dung sau:
a) Lập, trình phê duyệt kế hoạch quan trắc;
b) Lập, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí phục vụ công tác quan trắc;
c) Tổ chức thực hiện quan trắc theo quy định của
tiêu chuẩn, quy trình và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh
quyết toán, lưu trữ hồ sơ đối với quan trắc không thường xuyên;
đ) Tổng hợp, lưu trữ, báo cáo kết quả quan trắc và
đề xuất, kiến nghị.
2. Quan trắc thường xuyên là công việc thực hiện hằng
ngày của công nhân trực tiếp quản lý, vận hành công trình và thiết bị, máy móc.
a) Phương pháp quan trắc gồm:
Quan sát bằng mắt thường theo các tiêu chuẩn, quy
trình đã được ban hành.
Quan trắc bằng thiết bị đã được lắp đặt ở công
trình và máy móc, thiết bị.
b) Nội dung quan trắc bao gồm: Quan trắc mực nước;
lưu lượng nước, lượng mưa, yếu tố khí tượng (nhiệt độ, độ ẩm...) tại khu vực
công trình.
3. Quan trắc không thường xuyên là việc thực hiện
quan trắc hình học, biến dạng, chuyển dịch theo thời gian bằng các loại máy
móc, thiết bị chuyên dụng.
a) Phương pháp quan trắc: Quan trắc bằng các thiết
bị được lắp đặt ở công trình, máy móc, thiết bị. Tần suất, thời điểm, vị trí
quan trắc thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và
pháp luật có liên quan;
b) Các trường hợp phải quan trắc bao gồm:
Đập, hồ chứa nước; tường chắn từ cấp III trở lên;
các công trình thủy lợi chịu áp khác;
Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu
hiệu bất thường khác có khả năng xảy ra sự cố, nguy cơ mất an toàn công trình;
Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
4. Thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ
quan trắc thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Điều 12. Kiểm định chất lượng
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
thực hiện nội dung sau:
a) Lập, trình phê duyệt kế hoạch kiểm định;
b) Lập, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí phục vụ công tác kiểm định;
c) Tổ chức thực hiện kiểm định theo quy định của
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định của pháp luật có liên
quan;
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh
quyết toán, lưu trữ hồ sơ theo quy định;
đ) Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm định và đề xuất,
kiến nghị.
2. Kiểm định được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy định hoặc quy trình bảo
trì được phê duyệt;
b) Khi phát hiện công trình có những hư hỏng của một
số bộ phận, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc
khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng
công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã
đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết định kéo dài thời hạn
sử dụng đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc
cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ
kiểm định chất lượng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông
tư này.
4. Đối với công trình thủy lợi là hồ chứa nước, đập
dâng, thực hiện kiểm định an toàn theo quy định của Nghị định về quản lý an
toàn đập, hồ chứa nước.
Điều 13. Bảo dưỡng tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
thực hiện nội dung sau:
a) Lập kế hoạch bảo dưỡng và phê duyệt dự toán kinh
phí nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ, dụng cụ;
b) Thực hiện bảo dưỡng;
c) Báo cáo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu;
d) Lập hồ sơ thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ.
2. Tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo chất lượng thực hiện:
a) Thông số của công trình, máy móc, thiết bị sau
khi bảo dưỡng phải đảm bảo theo thông số thiết kế ban đầu;
b) Đảm bảo sự hoạt động bình thường của công trình
và máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
Điều 14. Sửa chữa thường xuyên
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tổ
chức thực hiện các nội dung sau:
a) Lập, trình phê duyệt kế hoạch sửa chữa thường
xuyên;
b) Lập, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các hạng mục sửa chữa thường
xuyên;
c) Thực hiện sửa chữa thường xuyên;
d) Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao;
đ) Lập hồ sơ thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ;
e) Báo cáo kết quả thực hiện sửa chữa thường xuyên
về chủ quản lý công trình thủy lợi.
2. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các
hạng mục sửa chữa thường xuyên thực hiện theo quy định tại Điều
16 Thông tư này.
Điều 15. Sửa chữa đột xuất, sửa
chữa định kỳ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Sửa chữa đột xuất:
Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực
hiện các nhiệm vụ sau đây khi có yêu cầu sửa chữa đột xuất:
a) Báo cáo chủ sở hữu và các cơ quan liên quan về sự
cố; chủ động tổ chức thực hiện các giải pháp cấp bách để khắc phục sự cố;
b) Hoàn thiện thủ tục, tổ chức lập, phê duyệt theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc
dự án đầu tư các hạng mục sửa chữa đột xuất theo quy định tại Điều
16 Thông tư này;
c) Tổ chức thực hiện, hoàn thiện hạng mục sửa chữa
đột xuất;
d) Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao; lập hồ
sơ thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện về chủ sở hữu và cơ
quan có liên quan.
2. Sửa chữa định kỳ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ bảo trì
1. Chủ quản lý công trình tổ chức thẩm định, phê
duyệt đề cương, dự toán hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật các nhiệm vụ bảo trì có
giá trị dự toán từ 500 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tổ
chức thẩm định, phê duyệt đề cương, dự toán hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật các
nhiệm vụ bảo trì có giá trị dự toán dưới 500 triệu đồng.
3. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, chủ sở hữu công trình quyết định nâng hạn mức quy định tại khoản 2 Điều
này, giao doanh nghiệp phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của chủ quản lý
công trình.
4. Chủ quản lý công trình tổ chức thẩm định và
trình chủ sở hữu công trình phê duyệt đối với các nhiệm vụ bảo trì phải lập dự
án đầu tư.
Điều 17. Định mức chi phí bảo
trì định kỳ hàng năm tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Quy định theo nguyên giá giá trị tài sản cố định:
a) Định mức chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi được quy định theo tỷ lệ % nguyên giá giá trị tài sản cố định như sau:
Đơn vị tính: Tỷ lệ %
TT
|
Vùng
|
Biện pháp công
trình
|
Công trình trọng
lực
|
Công trình động
lực
|
Kết hợp động lực
và trọng lực
|
1
|
Miền núi phía Bắc
|
0,55÷2,00
|
0,70÷2,10
|
0,65÷ 2,05
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng
|
0,40÷ 1,80
|
0,50÷1,85
|
0,45÷1,90
|
3
|
Trung bộ
|
0,45÷1,85
|
0,60÷2,10
|
0,55÷1,80
|
4
|
Tây Nguyên
|
0,80÷2,10
|
1,00÷2,20
|
0,85÷2,15
|
5
|
Đông Nam bộ
|
0,40÷1,80
|
0,50÷1,85
|
0,45÷1,90
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
0,60÷1,80
|
0,75÷1,85
|
0,65÷1,90
|
b) Mức trích chi phí bảo trì theo tỷ lệ % nguyên
giá giá trị tài sản cố định:
Công trình đưa vào khai thác sử dụng dưới 05 năm,
công trình được đánh giá lại giá trị tài sản dưới 05 năm được trích chi phí
theo mức tối thiểu theo quy định tại điểm a khoản này;
Công trình đã khai thác sử dụng từ 05 năm đến 15
năm được trích mức chi phí trong khoảng quy định tại điểm a khoản này;
Công trình đã khai thác sử dụng từ 15 năm trở lên
được trích chi phí theo mức tối đa theo quy định tại điểm a khoản này.
Đối với công trình vùng ven biển, công trình thường
xuyên chịu ảnh hưởng của nước biển, tỷ lệ % nguyên giá giá trị tài sản cố định
được trích tăng thêm không quá 0,3% so với mức tối đa quy định tại điểm a khoản
này.
2. Trường hợp không áp dụng được theo quy định tại khoản
1 Điều này thì định mức chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy
định theo tỷ lệ % tổng chi phí sản xuất kinh doanh từ sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi trong 01 năm của tổ chức, cá nhân khai thác công trình như
sau:
Đơn vị tính: Tỷ lệ %
TT
|
Vùng
|
Biện pháp công
trình
|
Công trình trọng
lực
|
Công trình động
lực
|
Kết hợp động lực
và trọng lực
|
1
|
Miền núi phía Bắc
|
≥ 26
|
≥ 15
|
≥ 19
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng
|
≥ 23
|
≥ 18
|
≥ 21
|
3
|
Trung bộ
|
≥ 28
|
≥ 16
|
≥ 20
|
4
|
Tây Nguyên
|
≥ 26
|
≥ 15
|
≥ 19
|
5
|
Đông Nam bộ
|
≥ 33
|
≥ 21
|
≥ 26
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
≥ 45
|
≥ 25
|
≥ 35
|
3. Chủ sở hữu công trình căn cứ định mức chi phí bảo
trì quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quyết định mức trích cụ thể cho các
tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi.
Điều 18. Kinh phí thực hiện bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Trường
hợp nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi không đảm bảo,
chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định sử dụng nguồn hợp pháp khác. Chủ sở hữu
công trình thủy lợi bảo đảm kinh phí bảo trì công trình thủy lợi.
2. Dự toán bảo trì được xác định căn cứ vào quy
trình bảo trì, kế hoạch bảo trì, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, định mức, đơn giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành. Đối
với nội dung, hạng mục chưa có định mức được áp dụng định mức tương tự được cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi sử
dụng lao động của đơn vị để thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng hoặc thuê khoán nhân
công thời vụ trong trường hợp lao động của đơn vị không đảm bảo. Tổ chức, cá
nhân chỉ được chi tiền nhiên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thủy lợi chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện các nội
dung quy định tại Thông tư này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân có
liên quan triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Công trình thủy lợi là hồ, đập đã đưa vào khai
thác nhưng chưa có quy trình bảo trì phải hoàn thành việc lập quy trình bảo trì
theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn hồ, đập.
2. Công trình thủy lợi đã đưa vào khai thác nhưng
chưa có quy trình bảo trì phải hoàn thành việc lập quy trình bảo trì chậm nhất
sau 03 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ
chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
kịp thời xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND, HĐND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ;
- Các Chi Cục Thủy lợi, Công ty KTCTTL;
- Lưu: VT, TCTL (10b). (350)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|