BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2021/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP Ở
ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm
2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp ở địa phương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xây dựng
kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống thiên tai đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp ở địa phương.
Điều 3.
Trình tự xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai
1. Rà soát, thu thập tài liệu;
điều tra, khảo sát số liệu cơ bản.
2. Xác định, đánh giá rủi ro và
đề xuất giải pháp.
3. Xây dựng dự thảo kế hoạch
phòng, chống thiên tai; lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan; tiếp thu,
giải trình và chỉnh lý dự thảo.
4. Ban hành kế hoạch phòng, chống
thiên tai: Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt, ban hành kế hoạch phòng, chống
thiên tai của cấp mình.
Chương II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH
Điều 4. Nội
dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
1. Các căn cứ pháp lý để lập kế
hoạch: Luật Phòng, chống thiên tai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều; Luật Thủy lợi;
Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; các văn bản hướng dẫn Luật và các
văn bản có liên quan.
2. Mục đích, yêu cầu: Phù hợp với
chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai của cấp trên; dự báo, cảnh
báo; tình hình thực tế và nguồn lực của cấp tỉnh.
3. Đặc điểm về tự nhiên, dân
sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng bao gồm:
a) Đặc điểm về tự nhiên: Vị trí
địa lý, đặc điểm địa hình, địa chất, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn.
b) Đặc điểm về dân sinh, kinh tế
- xã hội và cơ sở hạ tầng chủ yếu theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này.
4. Đánh giá hiện trạng công tác
phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Xác định, đánh giá rủi ro
thiên tai gồm: Xác định loại hình thiên tai thường gặp; phạm vi, phương pháp, nội
dung đánh giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
6. Các biện pháp phòng, chống
thiên tai gồm: Biện pháp phòng ngừa, ứng phó, phục hồi, tái thiết phù hợp với
các cấp độ rủi ro thiên tai; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh
và các kế hoạch liên quan khác theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
7. Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai: Xác định phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Xác định nguồn lực và tiến độ
hằng năm và 05 năm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
9. Xác định trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 5. Đặc
điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp tỉnh
1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế -
xã hội:
a) Đặc điểm dân sinh gồm tổng
dân số, mật độ, phân bố dân cư, đối tượng dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số, tỉ
lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, số hộ nằm trong vùng có nguy cơ cao ảnh hưởng của
thiên tai cần phải di dời; đặc điểm nhà ở (kiên cố, bán kiên cố, thiếu kiên cố,
đơn sơ) và phân bố theo đơn vị hành chính cấp huyện; trình độ văn hóa, giáo dục,
y tế, đặc điểm dân tộc, tập quán.
b) Đặc điểm kinh tế - xã hội gồm
các ngành kinh tế chủ yếu bị ảnh hưởng bởi thiên tai (nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ), định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng:
Thống kê, đánh giá chung về cơ
sở hạ tầng chủ yếu trong phạm vi quản lý, bao gồm: Hệ thống giao thông, thủy lợi,
phòng, chống thiên tai; mạng lưới điện, hệ thống thông tin liên lạc, phát
thanh, truyền hình; hệ thống tiêu thoát nước, cấp nước sạch, xử lý môi trường;
hệ thống trường học, bệnh viện, khu công nghiệp; đường cứu hộ, cứu nạn và cơ sở
hạ tầng khác. Nội dung thống kê, đánh giá chung toàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đối với khu vực trọng điểm xảy ra thiên tai của địa phương cần chi
tiết đến cấp huyện.
Điều 6.
Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai
1. Hệ thống văn bản pháp luật,
chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai: Đánh giá mức độ thực hiện pháp
luật, các cơ chế, chính sách; kế hoạch đảm bảo nguồn lực và các điều kiện hoạt
động cho Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và lực lượng
làm công tác phòng, chống thiên tai.
2. Hệ thống chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và quy chế phối hợp: Mô tả tổ chức bộ máy
của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; nguồn nhân lực,
năng lực của lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm phòng, chống thiên tai của cơ
quan thường trực phòng, chống thiên tai các cấp; cơ sở vật chất, trang thiết bị
tại Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cấp tỉnh và cấp huyện; quy định về phân công nhiệm vụ các thành viên, quy chế
phối hợp giữa các cơ quan liên quan.
3. Công tác dự báo, cảnh báo sớm:
Đánh giá hiện trạng công tác dự báo, cảnh báo sớm tại địa phương thông qua cơ
quan trung ương, cơ quan dự báo khí tượng thủy văn và các cơ quan có trách nhiệm
dự báo, cảnh báo trong tỉnh, khu vực về mức độ chi tiết, độ tin cậy, tính đầy đủ,
liên tục, kịp thời, dễ hiểu và các công cụ truyền tin.
4. Phương tiện, vật tư, trang
thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai: Thống kê, đánh giá hiện trạng, danh mục,
số lượng, chất lượng, địa điểm dự trữ, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản
lý trên địa bàn cấp tỉnh. Đánh giá chung về cơ chế quản lý và sử dụng, khả năng
đáp ứng hiện tại và nhu cầu trong tương lai.
5. Công tác ứng phó thiên tai
và tìm kiếm, cứu nạn: Đánh giá năng lực của các lực lượng nòng cốt trong ứng
phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn cấp tỉnh; sự tham gia của các tổ
chức, cá nhân dân sự khác. Nội dung đánh giá bao gồm: số lượng, năng lực, trang
thiết bị, phương tiện của lực lượng này.
6. Thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai: Đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin, truyền thông tại
địa phương; các phương thức thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống
thiên tai. Đánh giá năng lực ứng dụng và quản lý cơ sở dữ liệu phòng, chống
thiên tai tại địa phương.
7. Năng lực và nhận thức của cộng
đồng về phòng, chống thiên tai:
Đánh giá chung về nhận thức, kỹ
năng ứng phó thiên tai của cộng đồng và công tác tập huấn phòng, chống thiên
tai tại địa phương.
8. Cơ sở hạ tầng phòng, chống
thiên tai: Đánh giá hệ thống công trình phòng, chống thiên tai (trạm quan trắc
khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai, công trình đê điều,
hồ đập, kè, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt
lún đất, chống lũ quét, chống sét, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền,
nhà kết hợp sơ tán dân, công trình phòng cháy, chữa cháy rừng và các công trình
khác phục vụ phòng, chống thiên tai); hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc,
truyền thanh, truyền hình; hệ thống giao thông phục vụ cứu hộ, cứu nạn.
9. Đánh giá thực hiện lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế - xã hội: Hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành; kết quả
thực hiện lồng ghép, thuận lợi và khó khăn; đề xuất, kiến nghị.
10. Đánh giá về công tác phục hồi,
tái thiết sau thiên tai: Hiện trạng công tác hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
(thống kê, đánh giá thiệt hại và nhu cầu); kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
và sử dụng nguồn lực hỗ trợ khẩn cấp để sửa chữa cơ sở hạ tầng, ổn định cuộc sống,
sinh kế bền vững; thực hiện các dự án ổn định dân cư vùng thiên tai.
11. Đánh giá về nguồn lực tài
chính thực hiện công tác phòng, chống thiên tai ở địa phương, đầu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp (thông qua nội dung lồng ghép) bao gồm: Ngân sách chi thường
xuyên, ngân sách chi đầu tư phát triển, dự phòng ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ
tài chính, nguồn vốn ODA, nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, Quỹ phòng,
chống thiên tai và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 7. Xác
định, đánh giá rủi ro thiên tai
1. Xác định loại hình thiên tai
thường gặp theo phân vùng rủi ro thiên tai ban hành tại Bảng 1, Phụ lục I kèm theo Thông tư này và bản đồ cảnh báo
thiên tai của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống thiên tai.
2. Đánh giá rủi ro thiên tai
a) Phạm vi đánh giá:
Phạm vi không gian là đánh giá
rủi ro thiên tai theo đơn vị hành chính của địa phương; phạm vi thời gian là
đánh giá rủi ro thiên tai trong tương lai do tác động của biến đổi khí hậu
(theo kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất được Bộ Tài nguyên và Môi trường công
bố), chuỗi số liệu thu thập về cường độ của thiên tai và thiệt hại trong quá khứ
trong vòng 05 đến 10 năm gần nhất và thống kê các thiên tai lịch sử, thiên tai
lớn đã xảy ra trước đó;
b) Phương pháp, nội dung đánh
giá, theo trình tự như sau:
Đánh giá cường độ của từng loại
hình thiên tai điển hình tại địa phương dựa vào quy định về cấp độ rủi ro thiên
tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành, dựa vào số liệu đo đạc thực tế, kết quả
tính toán để đánh giá cường độ của từng loại hình thiên tai điển hình ở địa
phương; đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của từng đối tượng chịu tác động
như: con người, nhà ở, một số ngành kinh tế chính (nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp, thương mại, du lịch), cơ sở hạ tầng (giao thông, xây dựng,
điện lực, viễn thông, thủy lợi, phòng, chống thiên tai, y tế, giáo dục, văn
hóa); đánh giá tổng hợp mức độ rủi ro của từng loại hình thiên tai tác động lên
từng đối tượng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội
trong phạm vi quản lý.
3. Xây dựng bản đồ rủi ro thiên
tai của địa phương với tỉ lệ trong khoảng từ 1:5.000 đến 1:50.000 và phù hợp với
bản đồ hành chính các cấp của địa phương; các khu vực trọng điểm thường xuyên xảy
ra thiên tai, mật độ dân cư cao cần xây dựng bản đồ tỷ lệ lớn hơn 1:5.000; mô tả
mức độ rủi ro đối với từng loại hình thiên tai bằng các màu khác nhau (màu xanh
dương nhạt: rủi ro nhỏ, màu vàng nhạt: rủi ro trung bình, màu da cam: rủi ro lớn,
màu đỏ: rủi ro rất lớn và màu tím: thảm họa).
Điều 8. Nội
dung, biện pháp phòng, chống thiên tai
1. Xác định nội dung, biện pháp
phòng, chống thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên
tai cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai, chú ý khu vực nguy hiểm và đối tượng
dễ bị tổn thương, cụ thể: Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu (biện pháp công
trình và biện pháp phi công trình); biện pháp ứng phó và biện pháp khắc phục hậu
quả thiên tai.
2. Tập trung xây dựng kế hoạch
quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh; kế hoạch phòng, chống bão mạnh,
siêu bão; kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn; kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy,
sạt lở bờ biển.
3. Biện pháp cụ thể với một số
loại hình thiên tai chi tiết tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này. Biện pháp cơ bản phòng chống thiên tai cấp tỉnh chi tiết
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Nguồn
lực, tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
1. Nguồn nhân lực và tài chính
để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều
6, Điều 8 Luật Phòng, chống thiên tai được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3, khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
2. Tiến độ hằng năm và 05 năm để
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai: Căn cứ danh mục nhiệm vụ, chương
trình, đề án, dự án phòng, chống thiên tai để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực
hiện, phân kỳ đầu tư, xác định nguồn lực thực hiện; hằng năm rà soát, cập nhật,
bổ sung vào kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Bố trí vốn để thực hiện kế
hoạch hằng năm và kế hoạch 05 năm.
Điều 10.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
Xác định nội dung các nhiệm vụ
cụ thể và phân công trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao trong kế hoạch phòng, chống thiên tai; tiến độ và các nguồn lực đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ tại kế hoạch phòng, chống thiên tai.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện
hằng năm để thực hiện các mục tiêu đề ra của kế hoạch 05 năm; rà soát, đánh giá
và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai hằng năm và 05 năm.
3. Triển khai, giám sát, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh; tổng hợp, báo cáo,
giám sát quá trình thực hiện kế hoạch hằng năm và 05 năm.
Mục 2. KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP HUYỆN
Điều 11. Nội
dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện
1. Các căn cứ pháp lý để lập kế
hoạch: Luật Phòng, chống thiên tai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ; Luật Thủy
lợi; kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh; các văn bản hướng dẫn Luật
và các văn bản có liên quan.
2. Mục đích, yêu cầu: Phù hợp với
kế hoạch phòng, chống thiên tai của cấp tỉnh; chủ trương của Hội đồng nhân dân
cấp huyện; tình hình thực tế và nguồn lực của cấp huyện.
3. Đặc điểm tự nhiên, dân sinh,
kinh tế - xã hội, bao gồm:
a) Đặc điểm về tự nhiên: Vị trí
địa lý; đặc điểm địa hình, địa chất; khí tượng, thủy văn, hải văn.
b) Đặc điểm về dân sinh, kinh tế
- xã hội, cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
4. Tình hình thiên tai của địa
phương:
a) Các loại hình thiên tai thường
xảy ra: Thống kê, đánh giá về cường độ, tần suất, thời gian thường hay xảy ra;
b) Phạm vi ảnh hưởng, lĩnh vực
bị ảnh hưởng, các khu vực có nguy cơ cao ảnh hưởng bởi thiên tai;
c) Thống kê thiệt hại do thiên
tai gây ra ở địa phương;
d) Đánh giá hiện trạng công tác
phòng, chống thiên tai cấp huyện theo quy định tại Điều 13 Thông
tư này.
5. Nội dung và biện pháp phòng,
chống thiên tai theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
6. Chuẩn bị vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần thiết cho hoạt động phòng, chống thiên tai:
Căn cứ phương án ứng phó thiên tai hằng năm của cấp huyện được phê duyệt để chuẩn
bị, bao gồm số lượng; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị; địa điểm dự
trữ để đáp ứng sẵn sàng huy động sử dụng khi có thiên tai xảy ra.
7. Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Đề xuất nhu cầu về nguồn lực
và tiến độ thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Điều 12. Đặc
điểm dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp huyện
1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế -
xã hội:
a) Đặc điểm dân sinh gồm tổng
dân số, mật độ, phân bố dân cư, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương, dân tộc
thiểu số, tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, số hộ nằm trong vùng có nguy cơ cao ảnh
hưởng của thiên tai cần phải di dời; đặc điểm nhà ở (kiên cố, bán kiên cố, thiếu
kiên cố, đơn sơ) và phân bố theo đơn vị hành chính cấp xã; trình độ văn hóa,
giáo dục, y tế, đặc điểm dân tộc, tập quán;
b) Đặc điểm kinh tế - xã hội gồm
các ngành kinh tế chủ yếu bị ảnh hưởng bởi thiên tai (nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ), định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng:
Thống kê, đánh giá chung về cơ
sở hạ tầng chủ yếu trong phạm vi quản lý, bao gồm: Hệ thống giao thông, thủy lợi;
mạng lưới điện, hệ thống thông tin, truyền thông; hệ thống tiêu thoát nước, cấp
nước sạch, xử lý môi trường; hệ thống trường học, bệnh viện, trung tâm y tế và
cơ sở hạ tầng khác.
Điều 13.
Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai cấp huyện
1. Hệ thống chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bao gồm: Thành lập, kiện toàn Ban chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện; xây dựng các phương án ứng phó với
thiên tai, các văn bản chỉ đạo điều hành.
2. Lực lượng, phương tiện, vật
tư, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng, chống thiên tai: Thống kê số lượng;
cơ quan, đơn vị huy động, dự trữ; địa điểm dự trữ; chất lượng, thời hạn sử dụng.
3. Thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai
Đánh giá hiện trạng hệ thống
thông tin, truyền thông, cảnh báo thiên tai chung và riêng biệt tại địa phương;
các phương thức thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai.
4. Năng lực, nhận thức của cộng
đồng trong phòng, chống thiên tai
Đánh giá chung về nhận thức, kỹ
năng của người dân, cộng đồng và công tác tập huấn phòng, chống thiên tai tại địa
phương.
5. Hiện trạng các công trình phòng,
chống thiên tai ở địa phương: Thống kê và đánh giá năng lực, mức độ, khả năng
chống chịu các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
6. Nguồn lực tài chính để thực
hiện công tác phòng, chống thiên tai ở địa phương, đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp
(thông qua nội dung lồng ghép) bao gồm: Ngân sách chi thường xuyên, ngân sách
chi đầu tư phát triển, dự phòng ngân sách nhà nước, Quỹ dự trữ tài chính, nguồn
vốn ODA, nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, Quỹ phòng, chống thiên tai và
các nguồn hợp pháp khác.
Điều 14. Nội
dung và biện pháp phòng, chống thiên tai
1. Nội dung và biện pháp phòng
chống thiên tai phù hợp với từng loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
thường xảy ra trên địa bàn, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương: Xây dựng các
công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân cấp; tổ chức thông
tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; tổ chức
xác định các khu vực nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn;
xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai cho loại hình thiên
tai cụ thể thường gặp tại địa phương; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực
công tác phòng, chống thiên tai hằng năm; xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn,
huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.
2. Biện pháp cơ bản phòng, chống
thiên tai cấp huyện chi tiết tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Đề
xuất nhu cầu về nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai
1. Danh mục các công trình
phòng, chống thiên tai theo phân cấp cho kế hoạch hằng năm và 05 năm: Tên dự
án, địa điểm, dự kiến tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự kiến, bố trí vốn
hằng năm.
2. Nhu cầu về nhân lực và tài
chính hằng năm và 05 năm để thực hiện các nhiệm vụ: Tập huấn nâng cao nhận thức
cộng đồng về phòng, chống thiên tai; khảo sát, thống kê xác định các khu vực
nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; xây dựng các phương
án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường gặp trên địa bàn; kinh phí
mua sắm trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai.
Điều 16.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
Xác định nội dung các nhiệm vụ
cụ thể và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra theo
dõi việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện.
1. Nội dung tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cụ thể và tiến độ thực hiện trong kế hoạch phòng, chống thiên tai; các
nguồn lực đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch phòng, chống
thiên tai.
2. Lập kế hoạch thực hiện hằng
năm để thực hiện các mục tiêu đề ra của kế hoạch 05 năm; rà soát, đánh giá và
điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm.
3. Triển khai, giám sát, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương; tổng hợp,
báo cáo, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch hằng năm và 05 năm.
Mục 3. KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
Điều 17. Nội
dung kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã
1. Các căn cứ pháp lý để lập kế
hoạch: Luật Phòng, chống thiên tai; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ; Luật Thủy
lợi; kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện; các văn bản hướng dẫn Luật
và các văn bản có liên quan.
2. Mục đích, yêu cầu: Phù hợp với
kế hoạch phòng, chống thiên tai của cấp huyện; chủ trương của Hội đồng nhân dân
cấp xã; tình hình thực tế và nguồn lực của cấp xã.
3. Đặc điểm về tự nhiên, dân
sinh, kinh tế - xã hội, bao gồm:
a) Đặc điểm về tự nhiên: Vị trí
địa lý; đặc điểm địa hình, địa chất; khí tượng, thủy văn, hải văn;
b) Đặc điểm về dân sinh, kinh tế
- xã hội, cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý theo quy định tại Điều
18 Thông tư này.
4. Đánh giá hiện trạng công tác
phòng, chống thiên tai cấp xã theo quy định tại Điều 19 Thông
tư này.
5. Nội dung và biện pháp phòng,
chống thiên tai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Chuẩn bị vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần thiết cho hoạt động phòng, chống thiên tai:
Căn cứ phương án ứng phó thiên tai hằng năm của cấp xã được phê duyệt để chuẩn
bị, bao gồm số lượng vật tư, trang thiết bị; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
chuẩn bị; địa điểm dự trữ, đơn vị hợp đồng sẵn sàng huy động sử dụng khi có
thiên tai xảy ra.
7. Đề xuất nhu cầu về nguồn lực
và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên
tai tại địa phương: Căn cứ phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai được phê
duyệt, tình hình thiên tai, tình hình dự trữ vật tư, nguồn lực được phân bổ về
xã để xác định nhu cầu cần hỗ trợ và tiến độ thực hiện hằng năm của kế hoạch.
8. Xác định trách nhiệm tổ chức
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 18. Đặc
điểm dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp xã
1. Đặc điểm dân sinh, kinh tế -
xã hội:
a) Đặc điểm dân sinh gồm tổng
dân số, mật độ, phân bố dân cư, đối tượng dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số, tỉ
lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, số hộ nằm trong vùng có nguy cơ cao ảnh hưởng của
thiên tai cần phải di dời; đặc điểm nhà ở (kiên cố, bán kiên cố, thiếu kiên cố,
đơn sơ); trình độ văn hóa, giáo dục, y tế; đặc điểm dân tộc, tập quán;
b) Đặc điểm kinh tế - xã hội
các ngành kinh tế chủ yếu bị ảnh hưởng bởi thiên tai (nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ), định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng: Thống
kê, đánh giá về cơ sở hạ tầng chủ yếu trong phạm vi quản lý về giao thông, thủy
lợi; mạng lưới điện, hệ thống thông tin, truyền thông; hệ thống tiêu thoát nước,
cấp nước sạch, xử lý môi trường; hệ thống trường học, trạm y tế và các cơ sở hạ
tầng khác.
Điều 19.
Đánh giá hiện trạng công tác phòng, chống thiên tai cấp xã
1. Hệ thống chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Bao gồm thành lập, kiện toàn Ban chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã; thành lập, kiện toàn lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Lực lượng, phương tiện, vật
tư, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần thiết phục vụ phòng, chống thiên tai: Thống
kê số lượng; cơ quan, đơn vị huy động, dự trữ; địa điểm dự trữ.
3. Thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai
Đánh giá hiện trạng hệ thống
thông tin, truyền thông, cảnh báo thiên tai chung và riêng biệt tại địa phương;
các phương thức thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai.
4. Năng lực, nhận thức của cộng
đồng trong phòng, chống thiên tai
Đánh giá chung về nhận thức, kỹ
năng của người dân, cộng đồng và công tác tập huấn phòng, chống thiên tai tại địa
phương.
Điều 20. Nội
dung và biện pháp phòng, chống thiên tai
1. Tổ chức thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai
Tổ chức hoạt động thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai bao gồm:
phát bản tin về phòng, chống thiên tai; phổ biến tài liệu tới người dân và cộng
đồng; phát bản tin cảnh báo, bản tin hướng dẫn kỹ năng phòng, chống thiên tai tại
địa bàn quản lý.
2. Xây dựng phương án ứng phó với
các cấp độ rủi ro thiên tai và loại hình thiên tai cụ thể: Căn cứ tình hình, diễn
biến thiên tai tại địa phương, tình hình nhân lực, vật tư và trang thiết bị phục
vụ phòng chống thiên tai, tiến hành xây dựng phương án ứng phó.
3. Tổ chức thường trực, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai
Tổ chức trực ban phòng, chống
thiên tai thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có
tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
4. Xác định khu vực nguy hiểm
trên địa bàn quản lý: Căn cứ tình hình thiên tai tại địa phương, đặc biệt các
trận thiên tai lịch sử và đặc điểm về địa hình, địa chất của khu vực quản lý để
xác định các khu vực nguy hiểm.
5. Chuẩn bị địa điểm sơ tán:
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, vị trí khu vực nguy hiểm, xác định số
lượng hộ dân cần sơ tán, khả năng sơ tán để lựa chọn địa điểm, xây dựng phương
án và chuẩn bị sơ tán khi có yêu cầu.
6. Tổ chức tập huấn, huấn luyện,
diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai, thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng
đồng về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, bao gồm: tổ chức tập huấn,
huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn; tổ chức tập
huấn kiến thức, kỹ năng ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập ứng phó thiên tai
theo phương án được phê duyệt; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
Điều 21.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
Ủy ban nhân dân cấp xã xác định
nội dung các nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai;
tổ chức rà soát và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm; lập kế hoạch
thực hiện hằng năm để thực hiện các mục tiêu đề ra của kế hoạch 05 năm; xác định
trách nhiệm cụ thể của các thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn cấp xã, các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nhiệm vụ theo kế
hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm và nguồn kinh phí xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên
tai các cấp ở địa phương
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện: Thu thập, phân tích số liệu, dự thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng
năm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng bản đồ rủi ro thiên
tai của địa phương, mô tả mức độ rủi ro thiên tai đối với từng loại hình thiên
tai cụ thể.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo các Sở, cơ quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng và rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng,
chống thiên tai của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được
giao quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện thu thập, phân tích số liệu, dự thảo,
tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên
tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban
liên quan xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai cụ thể thường
gặp trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên
tai cấp xã trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức thường trực công
tác phòng, chống thiên tai hằng năm; chủ trì tổ chức xác định các khu vực nguy
hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn; phối hợp với Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện và các phòng, ban liên quan, xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn,
huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn
vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng chuyên môn được giao
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, thực
hiện và cập nhật điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ đạo công chức được giao
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với các
tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thu thập, phân tích số liệu, xây dựng dự
thảo kế hoạch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch phòng,
chống thiên tai 05 năm và kế hoạch thực hiện hằng năm; phối hợp với công chức
Tài chính - Kế toán tham mưu, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và kinh phí để thực
hiện kế hoạch.
b) Chỉ đạo các công chức và cơ
quan khác theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp xây dựng và cập nhật, điều chỉnh kế
hoạch phòng, chống thiên tai của địa phương.
4. Trong quá trình xây dựng, cập
nhật và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương, cơ
quan được giao chủ trì thực hiện có thể thuê tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực
hiện.
5. Kế hoạch phòng, chống thiên
tai các cấp ở địa phương được xây dựng và phê duyệt theo chu kỳ 05 năm tương ứng
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được cập nhật, điều chỉnh hằng năm.
6. Kinh phí xây dựng, rà soát kế
hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương bao gồm Ngân sách nhà nước,
Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 23.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
1. Sau khi Kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Ủy ban nhân
dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng để tổng hợp, chỉ đạo.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai hằng năm của địa phương. Nội dung báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp bao gồm:
a) Tình hình, ảnh hưởng thiên
tai tại địa phương;
b) Công tác chỉ đạo, triển khai
thực hiện kế hoạch hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương;
c) Kết quả, tiến độ thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể tại kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương; danh mục
nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án phòng, chống thiên tai tại địa phương chi
tiết tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đánh giá thuận lợi, khó khăn
và nguyên nhân;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
3. Thời gian chốt số liệu báo
cáo và thời hạn gửi báo cáo:
a) Thời gian chốt số liệu báo
cáo định kỳ hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước năm báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của năm báo cáo;
b) Thời hạn các Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai chậm nhất
vào ngày 25 tháng 12 năm báo cáo;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ tình hình cụ thể và nội dung yêu cầu báo cáo để xác định thời hạn gửi báo
cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cho phù hợp.
Điều 24.
Quy định chuyển tiếp
Kế hoạch phòng, chống thiên tai
các cấp ở địa phương đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã duyệt và hằng năm được đánh giá, cập
nhật bổ sung các nội dung theo quy định tại Thông tư này.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời thông tin về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để xem xét, sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo, cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Website Bộ NN&PTNT;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu VT, PCTT (200).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
PHỤ LỤC I
ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2021/TT-BNNPTNT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
Bảng
1. Phân vùng thiên tai điển hình
STT
|
Vùng
|
Các loại hình thiên tai điển hình
|
1
|
Miền núi phía Bắc và Bắc
Trung Bộ.
|
Lũ quét, sạt lở đất, rét hại,
sương muối, mưa lớn, lốc, mưa đá, cháy rừng do tự nhiên.
|
2
|
Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ
|
Lũ, bão, áp thấp nhiệt đới,
mưa lớn, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, nắng nóng, lốc, sét, mưa
đá, cháy rừng do tự nhiên.
|
3
|
Duyên hải miền Trung
|
Lũ, ngập lụt, bão, áp thấp
nhiệt đới, nước dâng, hạn hán, nắng nóng, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển, mưa lớn, cháy rừng do tự nhiên.
|
4
|
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
|
Nắng nóng, hạn hán, lũ, lũ
quét, sạt lở đất, ngập lụt, mưa đá, lốc, sét, cháy rừng do tự nhiên.
|
5
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
Áp thấp nhiệt đới, bão, lũ,
ngập lụt, triều cường, nước dâng do bão, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ
sông, bờ biển, lốc, sét, cháy rừng do tự nhiên.
|
6
|
Các đô thị lớn
|
Ngập úng do mưa lớn, lũ, triều
cường, bão, lốc.
|
7
|
Trên biển và hải đảo
|
Áp thấp nhiệt đới, bão, gió mạnh,
nước dâng.
|
Các địa phương có thể tham khảo
các loại hình thiên tai điển hình theo vùng (Bảng 1) để đánh giá rủi ro đối với
từng đối tượng đánh giá. Đối với các loại hình thiên tai khác không phải là điển
hình tại địa phương nhưng vẫn được liệt kê đầy đủ trong kế hoạch để có giải
pháp chủ động phòng, chống thiên tai.
Căn cứ vào quy định chi tiết về
cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành1
và một số các văn bản liên quan khác để xác định chi tiết (cường độ)
thiên tai phù hợp với tình hình thực tế của địa phương áp dụng cho các loại
hình thiên tai, cụ thể:
(1) Đối với áp thấp nhiệt đới,
bão: Kết quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 2.
(2) Đối với nước dâng: Kết quả
đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 3.
(3) Đối với mưa lớn: Kết quả
đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 4.
(4) Đối với lũ, ngập lụt: Kết
quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 5.
(5) Đối với lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Kết quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng
6.
(6) Đối với nắng nóng: Kết quả
đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 7.
(7) Đối với hạn hán hoặc sạt lở
đất, sụt lún đất do hạn hán: Kết quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 8.
(8) Đối với xâm nhập mặn: Kết
quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 9. (9) Đối với gió mạnh trên biển: Kết
quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 10. (10) Đối với sương mù: Kết quả
đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 11.
(11) Đối với lốc, sét, mưa đá:
Kết quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 12.
(12) Đối với rét hại, sương muối:
Kết quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 13.
(13) Đối với cháy rừng do tự
nhiên: Kết quả đánh giá chi tiết cập nhật theo Bảng 14.
(14) Đối với các loại hình
thiên tai khác:
Tương tự các loại hình thiên
tai liệt kê ở trên, căn cứ vào tình hình thiên tai xuất hiện tại địa phương để
bổ sung các Bảng thu thập thông tin.
Bảng
2. Đánh giá cấp độ rủi ro do bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và mức độ dễ bị tổn
thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Cấp ATNĐ, bão
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 5
|
|
|
|
|
Bảng
3. Đánh giá cấp độ rủi ro do nước dâng và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Độ cao nước dâng kết hợp với thủy triều (tính từ mực nước biển trung
bình) (m)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
5
|
Cấp độ 5
|
|
|
|
|
Bảng
4. Đánh giá cấp độ rủi ro do mưa lớn và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết về lượng mưa
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Lượng mưa trong 24 giờ (hoặc trong 12 giờ) (mm)
|
Thời gian kéo dài (ngày)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
|
Bảng
5. Đánh giá cấp độ rủi ro do lũ, ngập lụt và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Lưu vực\ Cấp độ rủi ro
|
Sông A
|
Sông …
|
Mực nước lũ
(theo cấp báo động)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Mực nước lũ
(theo cấp báo động)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cấp độ 5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
6. Đánh giá cấp độ rủi ro do lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Tổng lượng mưa trong 24 giờ (mm)
|
Thời gian mưa trước đó (ngày)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
Bảng
7. Đánh giá cấp độ rủi ro do nắng nóng và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết về mức độ nắng nóng
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Nhiệt độ cao nhất (°c)
|
Thời gian kéo dài (ngày)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
|
Bảng
8. Đánh giá cấp độ rủi ro do hạn hán hoặc sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán và
mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết lượng nước thiếu hụt
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Khoảng thời gian lượng mưa tháng thiếu hụt trên 50% trong khu vực (tháng)
|
Thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực (%)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
|
Bảng
9. Đánh giá cấp độ rủi ro do xâm nhập mặn và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết về mức độ xâm nhập mặn
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Độ mặn (%o)
|
Khoảng cách xâm nhập sâu trong sông (km)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
|
Bảng
10. Đánh giá cấp độ rủi ro do gió mạnh trên biển và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Cấp độ gió mạnh
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
Bảng
11. Đánh giá cấp độ rủi ro do sương mù và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Tầm nhìn xa (m)
|
Phạm vi ảnh hưởng
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
Bảng
12. Đánh giá cấp độ rủi ro do lốc, sét, mưa đá và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Phạm vi và khu vực ảnh hưởng
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
Bảng
13. Đánh giá cấp độ rủi ro do rét hại, sương muối và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Nhiệt độ trung bình ngày (°C)
|
Thời gian kéo dài (ngày)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
Bảng 14. Đánh giá cấp độ rủi ro do
cháy rừng do tự nhiên và mức độ dễ bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Yếu tố thời tiết
|
Thời gian kéo dài (ngày)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Nhiệt độ cao nhất ngày (°c)
|
Độ ẩm không khí trung bình ngày (%)
|
Tốc độ gió cao nhất ngày (km/h)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cấp độ 5
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ VỚI LOẠI HÌNH THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2021/TT-BNNPTNT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
STT
|
Loại hình thiên tai
|
Một số biện pháp phi công trình
|
Một số biện pháp công trình
|
1
|
Đối với lũ, ngập lụt, nước
dâng
|
- Rà soát, vận hành hồ chứa xả
lũ theo quy trình đảm bảo an toàn cho hạ du và công trình;
- Xây dựng bản đồ rủi ro lũ lụt
hạ du các hồ chứa, vùng trũng, vùng ven sông, ven biển tương ứng với các kịch
bản lũ lụt khác nhau;
- Tăng cường năng lực dự báo,
cảnh báo sớm cho khu vực nguy hiểm;
- Đối với khu vực dân cư tăng
cường khả năng tiêu thoát nước của hệ thống bằng cách nâng tần suất tính toán
mưa tiêu thiết kế; tính toán năng lực tiêu của hệ thống tiêu hiện tại khi mở
rộng thành phố hay giảm diện tích hồ điều hòa, san lấp các khu vực ngập nước;
- Quản lý khôi phục rừng đầu
nguồn, các hồ chứa thượng nguồn không làm mất cân bằng bùn cát trong quá
trình thi công và vận hành;
- Rà soát, thống kê, lập
phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ, ngập lụt, nước
dâng.
|
- Bố trí các khu vực phân lũ,
chậm lũ, chủ động làm giảm cường độ lũ xuống hạ du;
- Nâng cao cốt nền xây dựng:
Dựa vào trận lũ lịch sử đã xảy ra trong khu vực để tính toán chiều cao của cốt
nền xây dựng;
- Khơi thông dòng chảy đảm bảo
thoát lũ: Tham khảo phương án trong quy hoạch phòng chống lũ để xác định vị
trí sẽ phải nạo vét nhằm tăng mặt cắt thoát lũ, giảm thiểu ngập lụt;
- Làm các công trình cầu quy
mô nhỏ, cầu tạm để qua các suối, khu vực ngập sâu, thay thế các tràn, …
- Xây dựng hệ thống kiểm tra,
đo đạc, giám sát an toàn hồ chứa;
- Đầu tư tu bổ, nâng cấp các
công trình đê điều, hồ đập đảm bảo tần suất chống lũ thiết kế và vận hành an
toàn.
|
2
|
Đối với bão
|
- Xây dựng bản đồ phân vùng rủi
ro bão và ngập lụt do bão mạnh, siêu bão gây ra để có các phương án ứng phó kịp
thời;
- Tăng cường khả năng cảnh
báo sớm để ngư dân có thời gian chuẩn bị ứng phó, đặc biệt dự báo bão khi vào
gần bờ, trên đất liền;
- Rà soát, thống kê, lập
phương án sơ tán dân khỏi vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của bão, nhất là
khu vực ven biển;
- Trồng, quản lý, bảo vệ các
rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
|
- Xây dựng nhà ở an toàn chống
gió lớn, gió giật;
- Xây dựng các nhà tránh trú,
cộng đồng an toàn;
- Rà soát, bổ sung các khu
neo đậu tàu thuyền tránh trú bão;
- Đầu tư xây dựng hệ thống
đê, kè biển đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế.
|
3
|
Sạt lở đất, lũ quét
|
- Sử dụng các kết quả bản đồ
đánh giá rủi ro để xác định các vị trí có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất;
- Tăng cường công tác dự báo mưa:
Bổ sung các trạm đo mưa, tăng độ chính xác của bản tin dự báo mưa; sử dụng
các công nghệ tiên tiến cảnh báo sớm;
- Công tác thông tin, truyền
tin, cảnh báo sớm đến người dân; tổ chức cắm các biển hiệu cảnh báo khu vực
nguy hiểm;
- Tiến hành quy hoạch sử dụng
đất để phục vụ công tác di dời người dân, trồng rừng, phát triển nông nghiệp,
bố trí dân cư an toàn gắn với sinh kế bền vững;
- Tăng cường nâng cao nhận thức,
kiến thức cho người dân để phòng tránh, giảm thiểu;
- Rà soát, thống kê, lập
phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ
quét.
|
- Đối với các khu có mật độ
dân cư cao, các công trình lịch sử, hạ tầng cơ sở quan trọng có thể được bảo
vệ bằng hệ thống tường kè bao kết hợp các rãnh thoát nước;
- Lắp đặt các hệ thống cảnh
báo, đo đạc, ống thu nước ngầm tại các khu vực có nguy cơ cao về lũ quét, sạt
lở đất;
Các biện pháp trên cần được kết
hợp. Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của từng địa phương và nguồn kinh phí được
bố trí để lựa chọn phù hợp.
|
4
|
Hạn hán, xâm nhập mặn
|
- Tăng cường công tác dự báo
dài hạn để có các phương án phòng tránh: có biện pháp an toàn cho người và vật
nuôi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Công tác thông tin, truyền
thông xuống cộng đồng để người dân chuẩn bị trữ nước sinh hoạt.
|
- Các biện pháp dự trữ nước
ngọt: xây dựng bể trữ, giếng,… hoặc phương án khai thác nguồn nước khác như
xây dựng đập tạm, nạo vét hệ thống kênh mương.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
công trình thủy lợi cấp, giữ ngọt, các cống ngăn triều, xâm nhập mặn.
- Xây dựng hệ thống tưới tự động,
tưới tiết kiệm nước
|
5
|
Lốc, sét, mưa đá
|
Hướng dẫn người dân tăng cường
nhận thức, kiến thức để phòng tránh, để lựa chọn mô hình, vật liệu nhà an
toàn
|
- Hệ thống quan trắc, cảnh
báo
- Hệ thống thu sét
- Xây dựng các công trình nhà
ở an toàn chống lốc, sét, mưa đá.
|
6
|
Cháy rừng do tự nhiên
|
Tăng cường dự báo, cảnh báo
nguy cơ cháy rừng; hệ thống phát hiện điểm cháy rừng
|
- Đường băng cản lửa, kênh,
mương ngăn lửa;
- Chòi quan sát phát hiện
cháy rừng; tháp quan trắc lửa rừng;
- Hệ thống biển cấm, biển báo
hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
|
7
|
Một số biện pháp chung khác
|
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Thay đổi loại cây trồng phù hợp để giảm thiểu thiệt hại; điều chỉnh lịch thời
vụ hoặc điều chỉnh khu vực canh tác có khả năng bị tác động bởi thiên tai.
- Nghiên cứu loại cây chống
chịu với thiên tai: Nghiên cứu loại cây trồng có khả năng chịu ngập nước dài,
hạn hán, rét hại, chịu mặn cao, …
- Các biện pháp kỹ thuật
khác: Quy hoạch nhà kính, nhà lưới…, áp dụng các biện pháp nông nghiệp xanh,
sạch để giảm thiểu thiệt hại.
- Lựa chọn loại cây phù hợp với
đặc thù thiên tai từng vùng miền.
- Triển khai các biện pháp tưới
tiết kiệm nước.
|
|
PHỤ LỤC III
BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2021/TT-BNNPTNT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
1. Biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu:
a) Biện pháp công trình:
- Xây dựng, nâng cấp công trình
phòng, chống thiên tai, công trình thủy lợi;
- Xây dựng, nâng cấp công trình
xây dựng có xem xét đến phòng, chống thiên tai;
- Xây dựng, nâng cấp công trình
giao thông kết hợp phòng, chống thiên tai;
- Xây dựng, nâng cấp công trình
hạ tầng cấp, thoát nước; công trình neo đậu tàu thuyền tránh trú bão (đối với
khu vực ven biển, hải đảo);
- Xây dựng công trình phòng
cháy, chữa cháy rừng;
- Xây dựng công trình đo đạc,
giám sát, cảnh báo sớm.
- Lồng ghép các nội dung phòng,
chống thiên tai trong các chương trình, dự án tại địa phương;
b) Biện pháp phi công trình:
- Xây dựng cơ chế chính sách;
kiện toàn tổ chức, bộ máy và tăng cường năng lực;
- Lập, rà soát và thực hiện các
kế hoạch, quy hoạch về phòng, chống thiên tai;
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo cấp tỉnh;
- Nâng cao nhận thức, kiến thức
cho cộng đồng;
- Tổ chức diễn tập phòng, chống
thiên tai ở quy mô cấp huyện ứng với một số kịch bản và cấp độ rủi ro thiên tai
cụ thể;
- Thực hiện chương trình trồng,
quản lý và bảo vệ rừng.
2. Biện pháp ứng phó:
Xây dựng phương án ứng phó với
các cấp độ rủi ro thiên tai theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai; phân giao trách nhiệm ứng phó với từng cấp độ rủi ro thiên tai
của Ủy ban nhân dân các cấp. Xây dựng các phương án ứng phó với các loại hình
thiên tai thường gặp xảy ra, trong đó chủ yếu tập trung các loại hình thiên tai
chính: Đối với bão, mưa, lũ lớn, ngập lụt; sạt lở đất lũ quét; lốc, sét; hạn
hán; rét hại; một số biện pháp chung trong ứng phó như sau:
- Tuyên truyền, thông báo trên
các phương tiện phát thanh, truyền hình về dự báo, cảnh báo thời gian có khả
năng xuất hiện thiên tai, thời tiết nguy hiểm;
- Đôn đốc nhân dân chằng chống
nhà cửa, chuồng trại (đối với bão), sơ tán các hộ có nguy cơ cao ảnh hưởng
thiên tai đến nơi ở an toàn theo phương án đã xây dựng; cắt tỉa cành cây, bảo vệ
đàn gia súc, gia cầm, lồng bè nuôi trồng thủy sản;
- Chỉ đạo nhân dân thu hoạch sớm
hoa màu, lúa, thủy sản để giảm thiểu thiệt hại;
- Chỉ đạo việc giám sát, hướng
dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào các
tuyến đường bị ngập sâu, các cống ngầm qua đường; khu vực có nguy cơ cao sạt lở
đất và các khu vực nguy hiểm khác;
- Chỉ đạo thực hiện chuyển đổi,
bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thời vụ phù hợp với khả năng nguồn nước;
- Chỉ đạo việc kiểm tra các
công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, hoàn thiện hệ thống
kênh phục vụ tưới tiêu, quản lý phân phối nước tưới luân phiên, tiết kiệm nước,
thực hiện bơm chống hạn ở những vùng có điều kiện đảm bảo nguồn nước chống hạn;
- Chỉ đạo các Sở, ngành, địa
phương rà soát, đánh giá, xác định nguồn lực phục vụ ứng phó thiên tai;
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả, tái thiết:
a) Triển khai công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm
thiết yếu gồm:
- Lực lượng cứu hộ, cứu nạn, y
tế tổ chức cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm về tính mạng, tìm kiếm người,
phương tiện bị mất tích, ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương;
- Lập các trạm cấp cứu lưu động
hoặc phối hợp với địa phương trưng dụng các cơ quan, trường học cơ sở y tế tại
các khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận và sơ, cấp cứu người bị nạn;
- Xác định đối tượng, xây dựng
biện pháp cứu trợ, hỗ trợ;
- Xây dựng các lán trại tạm thời
cho người bị mất nhà cửa, tiến hành cấp phát lương thực, thực phẩm, nước uống
cho người dân.
b) Thống kê, đánh giá thiệt hại,
nhu cầu hỗ trợ gồm:
- Tổ chức thống kê, đánh giá mức
độ thiệt hại do thiên tai gây ra, xác định nhu cầu hỗ trợ, đề xuất phương án khắc
phục hậu quả kịp thời;
- Đề xuất kiến nghị hỗ trợ
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, giống cây trồng, vật nuôi để kịp thời ổn
định đời sống người dân, khôi phục sản xuất;
- Vệ sinh môi trường, phòng, chống
dịch bệnh tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai;
- Huy động lực lượng, đề xuất
giải pháp khôi phục, sửa chữa, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, công
trình công cộng.
c) Xây dựng tái thiết gồm:
- Hỗ trợ người dân bị thiệt hại
về người, dân sinh, sản xuất theo quy định;
- Phân bổ kinh phí hỗ trợ từ
Trung ương và nguồn kinh phí dự phòng của địa phương để đầu tư sửa chữa, nâng cấp
cơ sở hạ tầng bị thiệt hại sau thiên tai theo thứ tự ưu tiên;
- Tổ chức rà soát lại cấp độ rủi
ro của loại hình thiên tai vừa xảy ra so với kết quả đánh giá, điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp;
- Tổ chức thực hiện các dự án,
chương trình theo kế hoạch cập nhật mới, trong đó có dự án bố trí, sắp xếp dân
cư nhằm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
PHỤ LỤC IV
BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2021/TT-BNNPTNT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
1. Biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu:
a) Biện pháp công trình:
- Xây dựng các công trình
phòng, chống thiên tai theo phân cấp;
- Xây dựng các công trình cầu
giao thông thay thế dần các ngầm tràn, đặc biệt là những nơi có nhiều người qua
lại;
- Xử lý các trọng điểm, xung yếu
có nguy cơ bị ảnh hưởng, gây nguy hại cho người dân khi thiên tai xảy ra;
- Lồng ghép các nội dung phòng,
chống thiên tai trong các chương trình, dự án tại địa phương (chương trình nông
thôn mới, chương trình 30A…);.
b) Biện pháp phi công trình:
- In ấn các tài liệu, áp phích,
tranh ảnh, tổ chức sinh hoạt văn hóa, diễn kịch, truyền thanh, nhằm tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống
truyền thanh, mua sắm loa cầm tay, máy phát điện đảm bảo hệ thống thông tin cảnh
báo được thông suốt, đảm bảo phần lớn người dân được nhận thông tin về cảnh báo
thiên tai;
- Tổ chức xác định các khu vực
nguy hiểm do các loại hình thiên tai gây ra trên địa bàn, xây dựng bản đồ rủi
ro thiên tai để phục vụ công tác chỉ huy phòng, chống thiên tai và cảnh báo người
dân;
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai; tổ chức hoặc lồng ghép
tập huấn trong các chương trình, dự án của địa phương về nâng cao kiến thức và
kỹ năng phòng, chống thiên tai cho người dân;
- Hằng năm tổ chức các đợt diễn
tập ở quy mô cấp xã ứng phó với một tình huống và cấp độ rủi ro thiên tai cụ thể.
2. Biện pháp ứng phó:
Xây dựng các phương án ứng phó
với các loại hình thiên tai thường gặp xảy ra, trong đó chủ yếu tập trung các
loại hình thiên tai chính: Đối với bão, mưa, lũ lớn, ngập lụt; sạt lở đất lũ
quét; lốc, sét; hạn hán; rét hại; một số biện pháp chung trong ứng phó như sau:
- Tuyên truyền, thông báo trên
các phương tiện truyền thanh về dự báo, cảnh báo thời gian có khả năng xuất hiện
thiên tai, thời tiết nguy hiểm;
- Đôn đốc nhân dân chằng chống
nhà cửa, chuồng trại (đối với bão), sơ tán các hộ có nguy cơ cao ảnh hưởng
thiên tai đến nơi ở an toàn theo phương án đã xây dựng; cắt tỉa cành cây, bảo vệ
đàn gia súc, gia cầm, lồng bè nuôi trồng thủy sản;
- Chỉ đạo nhân dân thu hoạch sớm
hoa màu, lúa, thủy sản để giảm thiểu thiệt hại;
- Giám sát, hướng dẫn và chủ động
thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào các tuyến đường bị ngập
sâu, các cống ngầm qua đường; khu vực có nguy cơ cao sạt lở đất và các khu vực
nguy hiểm khác;
- Chuyển đổi, bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, thời vụ phù hợp với khả năng nguồn nước;
- Thường xuyên kiểm tra các
công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, hoàn thiện hệ thống
kênh mương nội đồng phục vụ tưới tiêu, quản lý phân phối nước tưới luân phiên,
tiết kiệm nước, thực hiện bơm chống hạn ở những vùng có điều kiện đảm bảo nguồn
nước chống hạn.
3. Biện pháp khắc phục:
- Tiếp tục di dời dân ra khỏi
nơi nguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương;
- Tổng hợp, thống kê tình hình
thiệt hại, lập báo cáo gửi cấp trên;
- Xác định đối tượng cần được cứu
trợ: Người bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất
nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh hưởng
tới tính mạng và sức khỏe. Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước
sạch và nhu yếu phẩm;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại
do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án án khắc phục;
- Kiến nghị hỗ trợ giống cây trồng
vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu để phục hồi sản xuất;
- Thực hiện các hoạt động tiêu
độc khử trùng, vệ sinh môi trường sau thiên tai;
- Lập kế hoạch và đề xuất sửa
chữa, khôi phục, nâng cấp các công trình phòng, chống thiên tai, các công trình
cơ sở hạ tầng bị thiệt hại.
PHỤ LỤC V
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TẠI KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2021/TT-BNNPTNT ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
1. Danh mục nhiệm vụ/dự án về
phòng, chống thiên tai đã thực hiện trong năm...(năm báo cáo)
- Trong năm ......, trên địa
bàn cấp tỉnh/huyện/xã đã triển khai cơ bản các nội dung tại Quyết định số
........./QĐ-UBND ngày ......./..... /....... của UBND ....... kế hoạch phòng,
chống thiên tai giai đoạn ...... - ...... tỉnh/huyện/xã ......... năm.........
(năm thực hiện báo cáo) với tổng số kinh phí theo kế hoạch là ....... triệu đồng;
kinh phí được cấp là ....... triệu đồng, chi tiết theo bảng sau (có thể lập
phụ lục kèm theo):
Bảng
1: Danh mục nhiệm vụ/dự án phòng, chống thiên tai thực hiện trong năm...
TT
|
Danh mục nhiệm vụ/ dự án
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Kết quả thực hiện (%)
|
Theo kế hoạch
|
Đã Được phân bổ
|
Dự kiến phân bổ năm tiếp theo
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
2. Đánh giá kết quả thực hiện
- Theo đánh giá sơ bộ,về tổng
thể cơ bản đã hoàn thành .......% kế hoạch đề ra, .......% các nhiệm vụ kéo dài
sang năm tiếp, do... (nêu nguyên nhân, lý do).
- Đánh giá những thuận lợi:
- Khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện:
- Đề xuất kiến nghị:
3. Dự kiến Danh mục nhiệm vụ/dự
án về phòng, chống thiên tai thực hiện trong năm ... (năm tiếp theo)
Trong năm ... , Ủy ban nhân dân
tỉnh/huyện/xã ... dự kiến triển khai một số nội dung theo bảng sau:
Bảng
2: Danh mục nhiệm vụ/dự án về phòng chống thiên tai dự kiến triển khai thực hiện
trong năm...
TT
|
Danh mục nhiệm vụ/ dự án
|
Kinh phí dự kiến
(triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
Tổng số kinh phí dự kiến là
....... triệu đồng trong đó:
- Ngân sách trung ương:.....
triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh:...... triệu đồng;
- Quỹ Phòng, chống thiên
tai:......... triệu đồng;
- Nguồn hợp pháp
khác:.......... triệu đồng.
1 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.